Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI THỊ MỸ HẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI THỊ MỸ HẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 834 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Tư
liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu của luận văn đến thời điểm này chưa có một cơng trình khoa học nào đã
công bố.
Tác giả

Bùi Thị Mỹ Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN ...................................................... 10
1.1. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên ................................................. 10
1.2. Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên ................................. 20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
thanh niên ......................................................................................................... 25
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ........................................................................................................... 29
2.1. Khái quát về thành phố Hà Nội và tình hình thanh niên thành phố Hà Nội ............ 29
2.2. Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2017-2019 ..................................................................... 34
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên
trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2019 ....................................... 53
Chương 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................. 60
3.1. Định hướng và mục tiêu ..................................................................................... 60
3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề

cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................. 63
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Nxb

Nhà xuất bản

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Quy trình thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên ........ 21
Bảng 2.1: Mức độ hài lịng về cơng tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội.... 37
Bảng 2.2: Mức độ hài lòng về cơng tác phổ biến, tun truyền thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội....... 40

Bảng 2.3: Mức độ hài lòng về cơng tác phân cơng, phối hợp thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội....... 45
Bảng 2.4: Thống kê số đồn kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2019 .... 47
Bảng 2.5: Mức độ hài lịng về cơng tác theo dõi, kiểm tra, đơn đốc thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội ............. 48
Bảng 2.6: Mức độ hài lịng về cơng tác đánh giá tổng kết việc thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội....... 52
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên trên
địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2019 (Đơn vị: người) .................. 53

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 2.1: Bản đồ địa lý thành phố Hà Nội ................................................................ 29
Biểu 2.2: Cơ cấu theo khu vực ..................................................................................32
Biểu 2.3: Cơ cấu theo độ tuổi ....................................................................................32
Biểu 2.4: Cơ cấu theo giới tính .................................................................................33
Biểu 2.5: Cơ cấu theo trình độ học vấn .....................................................................34


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên Việt Nam là một tầng lớp xã hội đặc thù, chiếm số đơng trong
dân số cả nước và có mặt ở tất cả giai cấp: cơng nhân, nơng dân, trí thức, có quan hệ
mật thiết với các tầng lớp trong xã hội. Với vị trí, vai trị quan trọng trong tiến trình
lịch sử dựng nước và giữ nước cũng như trong phát triển kinh tế - xã hội, thanh niên
là lực lượng xã hội to lớn và là chủ thể của tương lai. Cơng cuộc đổi mới đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước đạt được nhiều
thành tựu to lớn, toàn diện, đã làm cho thanh niên thêm tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước, vào con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội của đất nước.
Thanh niên tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý

tưởng cách mạng trong sáng. Về phía Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các cấp chính
quyền và các tổ chức đồn thể, nhiều năm qua ln có sự quan tâm sâu sắc đến
thanh niên. Nhiều chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên đã được ban hành:
Ngày 27/11/2014, Quốc Hội ban hành Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định về hệ
thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Trong đó Điều 62 quy định chi tiết các chính sách đối với người học. Ngày
28/9/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg quy
định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, gồm: Mức hỗ
trợ chi phí đào tạo; mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại và tổ chức thực hiện chính sách hỗ
trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng. Ngày 02/10/2015, Chính phủ ban
hành Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí,
hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021, áp dụng cho
học sinh, sinh viên, học viên và các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân. Ngày 20/10/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 53/2015/QĐTTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp.
Quyết định quy định về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng,

1


trung cấp được hưởng học bổng chính sách, các khoản hỗ trợ mua đồ dùng cá nhân,
hỗ trợ trong dịp tết Nguyên đán và hỗ trợ đi lại. Ngày 10/12/2015, Thủ tướng chính
phủ ban hành Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất. Ngày 01/02/2019, Chính phủ
ban hành Nghị định số 15/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp. Cùng với Luật của Quốc hội, những nghị định
của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng chính phủ, cịn có hệ thống các thơng tư
hướng dẫn thực hiện của các Bộ và liên bộ. Các chính sách tạo điều kiện và trang bị
để nâng cao trình độ mọi mặt (ngoại ngữ, tin học, trình độ chuyên môn, kỹ thuật lao

động, kỹ năng làm việc…) cho thanh niên chủ động, tự tin tham gia có hiệu quả vào
quá trình hội nhập quốc tế của đất nước. Đồng thời các chính sách là kim chỉ nam
hướng dẫn cho các tổ chức, cơ sở giáo dục và đào tạo, trung tâm dịch vụ việc làm
thực hiện chức trách theo đúng pháp luật, hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ được
giao phó.
Hà Nội là thủ đơ, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục
và giao dịch quốc tế lớn của đất nước. Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, Hà
Nội đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ năm 2008, sau khi mở rộng địa
giới hành chính, Hà Nội có nhiều thuận lợi, song cũng đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức trong quá trình phát triển. Một trong những thách thức đó là vấn đề đào
tạo nghề, nâng cao trình độ cho thanh niên trên địa bàn thành phố đáp ứng nhu cầu
hội nhập quốc tế. Theo số liệu thống kê của Đoàn Thanh niên thành phố Hà Nội, Hà
Nội hiện có hơn 3 triệu thanh niên. Đây là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn lực
quan trọng, đóng vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội và phát huy tiềm
lực thành phố Hà Nội. Để có thể huy động tối đa nguồn nhân lực thanh niên, trước
hết để trang bị cho thanh niên những kiến thức, kỹ năng cần thiết, trong những năm
qua, Hà Nội thực hiện nhiều chính sách thanh niên, trong đó chú trọng thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề. Trong giai đoạn 2017-2019, thực hiện chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội đã thu được nhiều
hiệu quả thiết thực: tổ chức được nhiều lớp đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo

2


dưới 03 tháng cho nhiều thanh niên; thanh toán kinh phí tự học nghề trình độ sơ
cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho nhiều lao động; hỗ trợ học phí cho học sinh, thanh
niên tham gia các khóa học trình độ trung cấp, cao đẳng; bước đầu hỗ trợ và đáp
ứng được nhu cầu học nghề của thanh niên, nhu cầu sử dụng lao động của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, doanh nghiệp... Mặc dù đạt được nhiều kết quả tích cực như vậy
nhưng thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành

phố Hà Nội có một số hạn chế như: các chính sách hỗ trợ chưa được duy trì thường
xuyên, liên tục; nhận thức của thanh niên về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề chưa
cao; tình trạng thanh niên bỏ học giữa chừng gây lãng phí một nguồn ngân sách
khơng nhỏ và làm ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch đào tạo… Vì vậy việc tìm hiểu,
nghiên cứu thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn
thành phố Hà Nội nhằm phân tích, đánh giá, tìm ra những ngun nhân thành cơng
và hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách là rất cần
thiết. Là một viên chức đang công tác tại Trung tâm Dịch vụ việc làm và Hỗ trợ
thanh niên Hà Nội, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội” để hoàn thành khóa học thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội” cho thấy đến nay chưa có
cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp và đầy đủ. Các cơng trình nghiên cứu đã tiếp
cận các vấn đề liên quan như đào tạo nghề, chính sách đào tạo nghề, thực hiện chính
sách đào tạo nghề, có một số cơng trình có liên quan theo các cách tiếp cận của các
chuyên ngành khác nhau và gần với đề tài như:
Tác giả Bùi Sỹ Tuấn (2019) trong bài viết Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn: Cần gỡ những nút thắt nhận định công tác đào tạo nghề cho lao động nơng
thơn thời gian qua có nhiều khởi sắc nhưng hiệu quả đào tạo nghề chưa đồng đều
giữa các vùng, chất lượng đào tạo nghề chưa cao và chưa đảm bảo tính bền vững.
Từ đó, tác giả đề xuất các địa phương cần điều chỉnh các chỉ tiêu, nhiệm vụ đào tạo

3


nghề cho lao động nơng thơn, bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước, huy động các
nguồn lực từ chương trình, dự án…[41]
Tác giả Hồng Kim Ngọc (2018) trong cuốn sách Nghiên cứu mơ hình tự chủ
trong đào tạo nghề đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trình bày cơ sở lý luận

về tự chủ và mơ hình tự chủ trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đánh giá thực
trạng thực hiện tự chủ trong các cơ sở dạy nghề; đề xuất mơ hình tự chủ trong các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giải pháp thực hiện. [22]
Tác giả Bùi Đình Thọ (2018), với bài viết Nâng cao chất lượng đào tạo nghề
vùng Đồng bằng sông Hồng trên cơ sở khái quát thực trạng đào tạo nghề vùng
Đồng bằng sông Hồng, chỉ ra các hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo nghề của Vùng trong thời gian tới, tập trung vào việc tiếp tục hồn
thiện pháp luật, chính sách về đào tạo nghề, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên, phát triển chương trình đào tạo theo hướng đối với các nghề trọng
điểm, chuẩn hóa cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề, tăng cường gắn kết giữa cơ sở
dạy nghề với doanh nghiệp…[38]
Tác giả Nguyễn Hồng Tây (2017) trong cuốn sách Quản lý đào tạo nghề
nghiệp ở Việt Nam – Lý luận, kinh nghiệm và vấn đề đặt ra hệ thống hóa một số vấn
đề lý luận về quản lý đào tạo nghề nghiệp, định hướng và giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý đào tạo nghề nghiệp ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
[33]
Tác giả Bùi Hồng Đăng (2017) trong luận án tiến sĩ Nghiên cứu nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định đã nghiên cứu cơ
sở lý luận, thực tiễn, thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định. [13]
Tác giả Nguyễn Linh (2017) trong cuốn sách Những điều cần biết về đào tạo
nghề và việc làm đối với lao động nông thôn đề cập những vấn đề về đào tạo nghề
và việc làm đối với lao động nông thôn; thoát nghèo từ học nghề và những kinh
nghiệm dạy nghề cho lao động nông thôn. [21]

4


Tác giả Nguyễn Thanh Huyền (2015) trong tài liệu Hướng dẫn giải quyết về
quan hệ việc làm, đào tạo nghề, hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động năm

2012 đã hệ thống 76 câu hỏi đáp pháp luật tìm hiểu các thuật ngũ chuyên dùng đồng
thời đưa ra các tình huống pháp luật về quan hệ việc làm, đào tạo nghề, hợp đồng
lao động, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi theo Bộ luật Lao động năm 2012. [16]
Tác giả Đoàn Kim Thắng (2014), Đào tạo nghề cho thanh niên nơng thơn
Việt Nam: thực trạng và giải pháp, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 9 (82),
tr.52-59. [37] và tác giả Vũ Quang Thọ (2013) trong cuốn sách Giải pháp gắn kết
đào tạo với sử dụng lao động sau đào tạo nghề tại các trường dạy nghề thuộc hệ
thống cơng đồn đã trình bày các nội dung: cơ sở lý luận gắn kết giữa đào tạo với
sử dụng lao động sau đào tạo nghề; thực trạng đào tạo nghề và các giải pháp tăng
cường gắn kết đào tạo với sử dụng lao động sau đào tạo nghề tại các trường dạy
nghề thuộc hệ thống cơng đồn. [39].
Nghiên cứu về chính sách đào tạo nghề cho lao động và thanh niên phải kể
đến một số cơng trình tiêu biểu như:
Tác giả Võ Trung Hồ (2019), Đánh giá chính sách đào tạo nghề cho người
lao động của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Học
viện Khoa học xã hội, Hà Nội. [14]
Tác giả Hoàng Trân Châu (2018), Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ,
Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. [7]
Tác giả Nguyễn Thị Lan Hương (2018), Đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề và việc làm cho lao động bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa đến năm
2025, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 589, tr.8-10. Bài viết trình bày, phân tích và
đánh giá việc triển khai chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm ở Khánh Hòa
giai đoạn 2011-2016. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp: 1) Tăng cường
vai trị của chính quyền địa phương; 2) Tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý
lao động và 3) Tăng cường hoạt động khảo sát, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và việc làm cho lao động. [17]

5



Tác giả Nguyễn Hà Anh (2014) trong cuốn sách Chính sách đào tạo nghề
đối với lao động nơng thơn trình bày một số vấn đề chung về đào tạo nghề đối với
lao động nơng thơn và giới thiệu chính sách đào tạo nghề ngắn hạn, đào tạo nghề
cho một số đối tượng chính sách khác thuộc khu vực nơng thơn Việt Nam. [1]
Và một số chuyên đề của Báo Dân tộc và Phát triển (2012), Chính sách đào
tạo nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn, vùng dân tộc thiểu số tìm hiểu về
các đối tượng lao động được hưởng hỗ trợ, mức hỗ trợ, cơ sở đào tạo nghề và ngành
nghề đào tạo, ý nghĩa của việc học nghề…[2]
Các nghiên cứu về thực hiện chính sách liên quan đến hỗ trợ đào tạo nghề
cho thanh niên phải kể đến một số cơng trình như:
Tác giả Nguyễn Cao Cường (2019), Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ, Học
viện Khoa học xã hội, Hà Nội. [12]. Tác giả Nguyễn Thị Lê (2019), Thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ, Học
viện Khoa học xã hội, Hà Nội. [19]. Tác giả Bùi Ngọc Kim (2018), Thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho thanh niên từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc
sĩ, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. [18]. Tác giả Phan Ngô Thanh Tài (2018),
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên từ thực tiễn huyện Phú Ninh,
tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội. [32]. Tác
giả Đỗ Phạm Thùy Linh (2016), Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
[20].
Các tài liệu luận văn kể trên tập trung nghiên cứu: 1) Những vấn đề lý luận
và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên; 2) Thực trạng
thực thiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại từng địa phương và 3) Giải
pháp tăng cường thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên cho địa phương
nghiên cứu.
Có thể thấy các cơng trình kể trên đã đề cập một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về đào tạo nghề, chính sách đào tạo nghề, thực hiện chính sách liên quan đến


6


đào tạo nghề cho thanh niên. Đây là nguồn tài liệu có giá trị cho hướng nghiên cứu
đồng thời là cơ sở để luận văn kế thừa có chọn lọc. Mặc dù các cơng trình nghiên
cứu trên đã đề cập đến các khía cạnh liên quan nhưng chưa có một nghiên cứu trực
tiếp về thực hiện chính hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên. Trong phạm vi nghiên
cứu tại thành phố Hà Nội chưa có cơng trình nghiên cứu nào. Vì vậy, có thể khẳng
định đến nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp về thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề cho thanh niên; đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ đào
tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm qua để đề
xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh
niên trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn tập trung làm rõ các nội dung:
+ Xác lập cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
thanh niên.
+ Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh
niên trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2017 đến năm 2019, rút ra những nhận
định về kết quả đạt được, ưu điểm và hạn chế.
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
thanh niên
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề

cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội theo 5 nội dung: xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách; phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách; phân
cơng, phối hợp thực hiện chính sách; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện

7


chính sách và đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách. Từ đó đề xuất một số
giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu tại thành phố Hà Nội
+ Phạm vi thời gian: đề tài sẽ nghiên cứu trong thời gian 2017-2019 và đề
xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan
điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh.
- Phương pháp thống kê:
+ Dữ liệu sơ cấp: Tác giả điều tra thông tin qua phỏng vấn trực tiếp và điều
tra bằng bảng hỏi đối với nhân viên đang làm việc tại Sở Lao động, thương binh và
xã hội Hà Nội, Trung tâm Dịch vụ việc làm và Hỗ trợ thanh niên Hà Nội về quá
trình tổ chức, ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Dữ liệu thứ cấp: Tác giả dùng phương pháp nghiên cứu tại bàn. Dữ liệu
thứ cấp gồm các số liệu, thơng tin về thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội được cung cấp.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Dựa trên những dữ liệu thống kê sơ
cấp và thứ cấp, tác giả tiến hành tổng hợp và phân tích đưa ra những số liệu trong

quá trình đánh giá.
- Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng dữ liệu tổng hợp và phân tích ở
trên, so sánh với lý thuyết và thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
cho thanh niên, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, ưu điểm và hạn chế làm cơ
sở đưa ra đề xuất giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

8


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu, làm rõ các nội dung liên quan đến
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên, từ đó đề xuất các giải pháp hồn
thiện thực hiện chính sách.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn,
đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2019, chỉ ra những kết quả đạt được, ưu điểm và
hạn chế. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp hồn thiện thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời
gian tới năm 2025.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
thanh niên
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh
niên trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
cho thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội.


9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN
1.1. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên
1.1.1. Khái niệm và các vấn đề liên quan
1.1.1.1. Thanh niên
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách.
Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà người
ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên.
Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn xác
định trong q trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận
thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi niên thiếu phụ thuộc sang tuổi
trưởng thành có hoạt động độc lập với tư cách là một cơng dân có trách nhiệm.
Dưới góc độ kinh tế học, thanh niên được xem là một lực lượng lao động xã hội,
nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Trong bất kỳ quốc gia
nào, thanh niên luôn là lực lượng dân số quan trọng cấu thành nên lực lượng lao
động chủ yếu của nền kinh tế, là nhóm xã hội giữ vai trò quan trọng trong sự phát
triển của quốc gia.
Thông thường ở các quốc gia trên thế giới, người trong nhóm tuổi 15-24
được gọi là thanh niên, nhưng tại các quốc gia đang phát triển, cụ thể là tại Việt
Nam, theo quy định của Luật Thanh niên 2005: “Thanh niên là công dân Việt Nam
từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi” [23, tr.1]
Trong phạm vi đề tài này thanh niên được hiểu là một nhóm nhân khẩu xã
hội đặc thù có độ tuổi từ 16 tuổi đến trên dưới 30 tuổi, gắn với mọi giai cấp, mọi
tầng lớp xã hội và có mặt trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
1.1.1.2. Đào tạo nghề cho thanh niên
Theo quy định của Luật Dạy nghề 2006: “Đào tạo nghề là hoạt động dạy và

học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người

10


học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa
học” [24, Điều 5].
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014: “Đào tạo nghề là hoạt động dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người
học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học
hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [26, tr.1]
Như vậy có thể hiểu đào tạo nghề cho thanh niên là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề từ 16 đến 30 tuổi để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khóa học.
Đối tượng của đào tạo nghề cho thanh niên là thanh niên – những người từ
16 đến 30 tuổi. Cũng như đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho thanh niên gồm
hai q trình khơng thể tách rời là dạy nghề và học nghề. Dạy nghề cho thanh niên
là tổng thể các hoạt động truyền nghề đến người học là thanh niên. Đó là q trình
người dạy truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để người học –
thanh niên có được một trình độ, kỹ năng, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề
nghiệp. Học nghề là quá trình người học – thanh niên tiếp thu những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để có được một nghề nhất định.
1.1.1.3. Hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên
Hiện nay có rất nhiều nguồn hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên như Nhà
nước, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức nghề
nghiệp, các cá nhân… Trong phạm vi luận văn, tác giả tập trung vào hỗ trợ đào tạo
nghề cho thanh niên của Nhà nước và chính quyền cấp tỉnh.
Hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên của Nhà nước là các biện pháp trực tiếp
hoặc gián tiếp nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo cơ hội cho thanh niên được học

nghề. Các biện pháp hỗ trợ trực tiếp bao gồm hỗ trợ về nguồn lực có tác động trực
tiếp đến thanh niên. Các biện pháp hỗ trợ gián tiếp bào gồm hỗ trợ về nguồn lực, tạo
lập mơi trường, cơ chế chính sách thuận lợi cho các đơn vị đào tạo nghề, từ đó gián
tiếp tác động đến thanh niên học nghề.

11


Hỗ trợ của chính quyền cấp tỉnh nhằm đào tạo nghề cho thanh niên là các
biện pháp mà chính quyền cấp tỉnh thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo cơ
hội cho thanh niên được học nghề. Các biện pháp mà chính quyền cấp tỉnh thực
hiện bao gồm cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các biện pháp, chính sách của Trung
ương và ban hành, tổ chức thực hiện các biện pháp, chính sách của cấp tỉnh được
phép thực hiện theo phân cấp quản lý.
Mục tiêu hỗ trợ của Nhà nước nhằm đào tạo nghề cho thanh niên là gia tăng
về số lượng thanh niên học nghề và chất lượng đào tạo nghề. Thông qua các biện
pháp hỗ trợ, Nhà nước hình thành hoặc điều chỉnh cơ cấu lao động trong các ngành
nghề phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển của quốc gia, địa phương.
1.1.1.4. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể
để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian
nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng
của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa.” [15, tr. 64]
Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên của Trung ương là toàn bộ
các quan điểm, tư tưởng, các quy định, cơng cụ chính sách, các biện pháp tổ chức
triển khai và nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài chính dành cho việc hỗ trợ đào tạo
nghề cho thanh niên.
Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên của chính quyền cấp tỉnh, phụ
thuộc và chịu ảnh hưởng bởi chủ trương, chính sách qiải quyết vấn đề này của cấp

Trung ương, chủ yếu tổ chức thực hiện và cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề cho thanh niên của Trung ương. Do vậy, các quy định của Trung ương về hỗ
trợ đào tạo nghề cho thanh niên phù hợp, khoa học, cụ thể sẽ tạo điều kiện cho việc
triển khai ở cấp tỉnh và các cấp thấp hơn. Ngược lại, khi các quy định của Trung
ương không phù hợp, mâu thuẫn, thiếu cụ thể thì sẽ gây khó khăn cho cấp dưới triển
khai thực hiện các chính sách.

12


Phạm vi và đối tượng của chính sách: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
thanh niên được Nhà nước ban hành hướng đến giải quyết vấn đề đào tạo nghề cho
đối tượng thanh niên trong xã hội. Ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội khác
nhau, Nhà nước sẽ ban hành các giải pháp chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh
niên cụ thể. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên có tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp lên thanh niên trong phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia hoặc ở những
đơn vị hành chính nhất định. Phạm vi triển khai chính sách và đối tượng được
hưởng chính sách phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện nguồn lực thực hiện chính sách
của Trung ương và địa phương. Nếu như nguồn lực lớn thì sẽ cho phép triển khai
chính sách trên phạm vi rộng với đối tượng hưởng lợi lớn và ngược lại.
Mục tiêu của chính sách: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên có
mục tiêu chung là hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên, tạo điều kiện thuận lợi học
nghề, trang bị kỹ năng nghề nghiệp cần thiết để tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm.
Giải pháp của chính sách: Mỗi chính sách cơng đều được Nhà nước đưa ra
các giải pháp để đạt được mục tiêu của chính sách trong những điều kiện khơng
gian, thời gian cụ thể và các nguồn lực cần thiết. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
cho thanh niên cũng được đưa ra các giải pháp được điều chỉnh, cụ thể hóa cho phù
hợp với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng vùng, từng địa phương trong
quá trình triển khai thực hiện chính sách.
1.1.2. Các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên ở Việt Nam hiện nay

Trong hệ thống các chính sách của Nhà nước, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
thanh niên là một chính sách quan trọng nhằm giải quyết vấn đề đào tạo nghề cho thanh
niên của quốc gia. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên ở Việt Nam hiện nay
được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về hỗ trợ đào tạo
nghề, hỗ trợ học nghề cho những đối tượng trong đó có bao hàm thanh niên.
Luật Thanh niên 2005 quy định:
Nhà nước “có chính sách bảo đảm cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến
dưới mười tám tuổi hồn thành chương trình phổ cập giáo dục; tạo điều kiện học
nghề…” [23, Điều 28, Khoản 1]

13


“Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên hồn thành chương
trình phổ cập giáo dục, được học nghề, có cơ hội vươn lên học tập ở trình độ cao
hơn; miễn, giảm học phí, cấp học bổng, cho vay tín dụng để thanh niên học tập; cấp
sách giáo khoa, hỗ trợ về đời sống cho thanh niên của hộ nghèo hồn thành chương
trình phổ cập giáo dục…” [23, Điều 17, Khoản 1].
Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân giải quyết việc
làm cho thanh niên; ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai để phát triển giáo dục nghề
nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng về học nghề cho thanh niên; phát triển hệ thống
các cơ sở dịch vụ tư vấn giúp thanh niên tiếp cận thị trường lao động; ưu tiên dạy
nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên sau khi hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên tình nguyện sau khi hồn thành nhiệm vụ thực
hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội… [23, Điều 18, Khoản 1].
Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định: “Hỗ trợ các đối tượng được
hưởng chế độ ưu đãi người có cơng với cách mạng, qn nhân xuất ngũ, người dân
tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật, trẻ em mồ côi
không nơi nương tựa, ngư dân đánh bắt xa bờ, lao động nông thôn là người trực
tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối

tượng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ hội cho họ được học tập để tìm việc làm,
tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục nghề
nghiệp” [26]. Luật tuy không quy định hỗ trợ đào tạo nghề trực tiếp cho đối tượng
thanh niên nhưng luật quy định hỗ trợ các đối tượng hưởng chế độ ưu đãi mà trong
đó có thanh niên như quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ
nghèo, cận nghèo…
Luật Việc làm 2013 có các quy định liên quan đến hỗ trợ đào tạo nghề cho
thanh niên như sau:
Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp, việc
làm được hưởng chế độ hỗ trợ học nghề. [25, Điều 15, Khoản 2].
Nhà nước hỗ trợ học nghề cho người lao động ở khu vực nông thôn: “Người
lao động ở khu vực nông thôn học nghề dưới 03 tháng hoặc học nghề trình độ sơ

14


cấp ở cơ sở đào tạo nghề được hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ”. [25, Điều 16]
Nhà nước hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên thông qua “đào tạo nghề gắn
với tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ cơng an,
thanh niên tình nguyện hồn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội” [25, Điều 21, Khoản 2]
Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 quy định chính sách hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho các đối tượng người học là phụ
nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật tham gia học các chương trình đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, trong đó ưu tiên người khuyết tật và các đối
tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ
gia đình bị thu hồi đất nơng nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm,
ngư dân. [34, Điều 2]

Thông tư 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 quy định quản lý và sử dụng
kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng quy định quản lý, sử
dụng kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước để hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng đối với các đối tượng theo quy định tại
Điều 2 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg như trên. Khoản 1, Điều 7 quy định hỗ trợ
chi phí đào tạo như sau [6, Điều 7, Khoản 1]:
- Người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và các văn bản
hướng dẫn Luật: tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học;
- Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở
các xã, thơn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: tối đa
4 triệu đồng/người/khóa học;
- Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng, người thuộc hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, người
thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh theo quy định tại

15


Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ; lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: tối đa 03
triệu đồng/người/khóa học;
- Người thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: tối đa
2,5 triệu đồng/người/khóa học;
- Người học là phụ nữ, lao động nông thôn khác không thuộc các đối tượng
trên: tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học;
- Trường hợp người học đồng thời thuộc các đối tượng nêu tại các đối tượng
trên thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất;
- Ngồi ra, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tùy
theo điều kiện, khả năng của ngân sách địa phương bố trí và huy động các nguồn
kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ thêm cho các đối tượng khác (bao gồm cả đối

tượng thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của địa phương) có nhu cầu học nghề.
Khoản 2, Điều 7 quy định mức hỗ trợ tiền ăn, đi lại [6, Điều 7, Khoản 2]:
Đối tượng được hỗ trợ là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nơng nghiệp, đất
kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo
trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng. Mức hỗ trợ tiền ăn: 30.000
đồng/người/ngày thực học. Mức hỗ trợ tiền đi lại: 200.000 đồng/người/khóa học
nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên; Riêng đối với người khuyết tật
và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000
đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên. Ngoài
những đối tượng được hỗ trợ tiền ăn, đi lại nêu trên, các Bộ, ngành, địa phương, cơ
sở đào tạo tùy điều kiện và khả năng, huy động thêm các nguồn kinh phí khác để hỗ
trợ thêm tiền ăn, tiền đi lại cho người học trong thời gian đào tạo.
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Việc làm về hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng

16


nghề để duy trì việc làm cho người lao động; Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp; quyền và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp. Đối tượng áp dụng là người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối
tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp; người lao động là người quản lý
doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã hưởng tiền lương và có tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, Nhà nước hỗ trợ đào tạo, bồi

dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động
trong điều kiện người sử dụng lao động có đủ các điều kiện: 1) đóng đủ bảo hiểm
thất nghiệp liên tục từ đủ 12 tháng trở lên; 2) gặp khó khăn dẫn đến nguy cơ phải
cắt giảm số lao động; 3) khơng đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề cho người lao động; và 4) có phương án đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề tối đa 01 triệu đồng/người/tháng và không quá 06 tháng. Điều 25 quy
định giải quyết hỗ trợ học nghề như sau: “Người lao động đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm có nhu cầu học nghề được hỗ trợ 01 lần để
học 01 nghề tại cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật về dạy nghề. Phương
thức hỗ trợ kinh phí học nghề được thực hiện thông qua cơ sở dạy nghề». «Người
lao động có nhu cầu học nghề thì phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cho
trung tâm dịch vụ việc làm». «Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét
hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.». «Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung
tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho người lao động».
«Quyết định về việc hỗ trợ học nghề được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản
đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả cho cơ sở dạy nghề; 01 bản đến

17


cơ sở dạy nghề để thực hiện việc dạy nghề cho người lao động; 01 bản đến người
lao động». «Cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho người lao động theo quyết định
của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có trách nhiệm lập danh
sách có chữ ký của người lao động đang học nghề chuyển cho tổ chức bảo hiểm xã
hội để thanh quyết tốn kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy định» [8, Điều 25]

Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp, sửa đổi, bổ sung
Điều 25. Giải quyết hỗ trợ học nghề như sau: “Người lao động đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm có nhu cầu học nghề được hỗ trợ 01 lần để
học 01 nghề tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng, doanh nghiệp được thực hiện hoạt
động giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp. Phương thức hỗ trợ kinh phí học nghề được thực hiện
thông qua cơ sở đào tạo nghề nghiệp”. “Người lao động có nhu cầu học nghề thì
phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm”.
“Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề
và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả”. “Trong thời hạn 20 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm
có trách nhiệm xác định cụ thể nghề, thời gian hỗ trợ học nghề, thời điểm bắt đầu
học nghề, mức hỗ trợ học nghề, cơ sở đào tạo nghề nghiệp để trình Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc hỗ trợ học nghề cho người lao
động”. “Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tổ chức dạy nghề cho người lao động theo quyết
định về việc hỗ trợ học nghề của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và hằng tháng có trách nhiệm lập danh sách có chữ ký của người lao động đang
học nghề chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội để thanh quyết tốn kinh phí hỗ trợ
học nghề.” [11]
Bên cạnh đó, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên còn được quy
định trong một số chương trình mục tiêu quốc gia như: Chiến lược Phát triển thanh

18


niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp,
việc làm và an toàn lao động giai đoạn 2016-2020; Đề án đào tạo nghề cho lao động

nông thôn đến năm 2020…
Đối tượng hỗ trợ đào tạo nghề: là thanh niên hồn thành nghĩa vụ qn sự,
cơng an, thanh niên tình nguyện hồn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội khi đáp ứng các điều kiện: 1) Có nhu cầu đào tạo nghề
trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hồn thành nghĩa vụ qn sự, nghĩa vụ cơng an;
hồn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; 2)
Chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng
nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ qn sự,
nghĩa vụ cơng an; hồn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội.
Các giải pháp chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên:
- Các đối tượng theo quy định tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao
đẳng được hỗ trợ: 1) miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của
Luật Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn; 2) vay vốn để
tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng theo quy định của chính sách tín
dụng đối với học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn. Các đối tượng theo quy
định tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối
đa bằng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng
trong 01 năm từ ngày cấp.
- Với thanh niên lập nghiệp, Nhà nước hỗ trợ: học sinh các trường trung học
phổ thông; thanh niên đang học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; thanh niên đã tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp. Nội dung hỗ trợ là định hướng nghề nghiệp; cung cấp thông tin về việc làm,
nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm việc và làm việc; tham gia chương
trình thực tập làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức; cho vay ưu đãi từ Quỹ Quốc gia
về việc làm theo quy định của pháp luật.

19



×