1
XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ AN TỒN VỆ SINH
LAO ĐỘNG CHO NHÂN VIÊN PHỊNG THÍ NGHIỆM
TĨM TẮT
An tồn vệ sinh lao động nói chung và an tồn phịng thí nghiệm nói riêng là
nhiệm vụ hàng đầu khơng chỉ của nhân viên làm việc trong phịng thí nghiệm mà
của cả người quản lý.Để q trình đánh giá an tồn vệ sinh lao động cho nhân viên
phịng thí nghiệm được thực hiện đồng bộ, có cơ sở rõ ràng, cần phải xây dựng các
tiêu chí đánh giá cụ thể, qui định về cách đánh giá cũng như hình thức phân hạng rõ
ràng, khơng chủ quan trong q trình đánh giá. Luận văn được thực hiện từ tháng
2/2020 đến tháng 08/2020 xây dựng bao gồm 4 chương. Nội dung chính là Xây
dựng bộ tiêu chí đánh giá An tồn vệ sinh lao động cho nhân viên phịng thí
nghiệm, nghiên cứu điển hình tại 03 hệ thống phịng thí nghiệm điển hình: hệ thống
PTN thuộc trường đại học, hệ thống PTN thuộc cơ quan quản lý nhà nước và hệ
thống PTN của cơng ty dịch vụ.
Bộ tiêu chí đánh giá có cấu trúc phân cấp gồm 5 nhóm tiêu chí chính:
-
Nhóm các tiêu chí về “Các quy định chung về an tồn vệ sinh lao động”
Nhóm các tiêu chí về “An tồn máy móc, trang thiết bị”
Nhóm các tiêu chí về “An tồn hóa chất”
Nhóm các tiêu chí về “Phịng cháy chữa cháy”
Nhóm các tiêu chí về “Quản lý chất thải phịng thí nghiệm”
Dưới nhóm tiêu chí chính có tiêu chí phụ bậc 1, dưới tiêu chí phụ bậc 1 có tiêu
chí phụ bậc 2. Từ kết quả đánh giá An toàn vệ sinh lao động, các PTN tự đề xuất
các biện pháp cải thiện để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về An toàn, vệ
sinh lao động. Đồng thời, hệ thống quản lý An toàn, vệ sinh lao động được cải tiến
tốt hơn nhằm giảm thiểu rủi ro và bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
2
DEVELOPING THE CRITERIA OF THE OCCUPATIONAL
HEALTH AND SAFETY ASSESSMENT FOR LABORATORY
STAFFS
ABSTRACT
Occupational safety in general and laboratory safety in particular are the top tasks
not only of tôiployees working in the laboratory but also of managers. In order for
the process of assessment of occupational safety and health for laboratory staff to be
carried out synchronously, with a clear basis, it is necessary to develop specific
evaluation criteria, regulations on assessment as well as pictures. a clear, nonsubjective classification formula in the evaluation process. The thesis was
conducted from February 2020 to August 2020 and includes 4 chapters. The main
content is to develop a set of assessment criteria for occupational safety and health
for laboratory staff, case studies in 03 typical laboratory systtôis: university
laboratory systtôi, laboratory systtôi under State managtôient agency and laboratory
systtôi of service company.
The evaluation criteria set has a hierarchical structure with 5 main groups of
criteria:
- Group of criteria on "General regulations on occupational safety and health"
- Group of criteria on "Safety of machinery and equipment"
- Group of criteria for "Chtôiical safety"
- Group of criteria for "Fire prevention and fighting"
- Group of criteria on "Managtôient of laboratory waste"
Under the main criteria group, there is sub-criterion level 1, under sub-criterion
level 1, there is sub-criterion of level 2. From the assessment of occupational safety
and sanitation, the laboratories thtôiselves propose the improvtôient measures to
ensure observance of legal regulations on occupational safety and sanitation. At the
same time, the managtôient systtôi of occupational safety and sanitation is better
improved to reduce risks and occupational diseases for workers.
3
MỤC LỤC
4
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
5
6
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
APLAC
ATVSLĐ
ATLĐ
BNN
Asia Pacific Laboratory Accreditation Cooperation - Hiệp hội các
phịng thử nghiệm được cơng nhận Châu Á - Thái Bình Dương
An tồn vệ sinh lao động
An toàn lao động
Bệnh nghề nghiệp
BLĐTBXH
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ILAC
International Laboratory Accreditation Cooperation - Hiệp hội
công nhận phịng thí nghiệm quốc tế
International Labour Organization - Tổ chức Lao động Quốc tế
ILO
KCS
KHCN
Bộ phận (phòng, ban) kiểm tra việc tn thủ quy trình cơng nghệ,
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
Khoa học công nghệ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
LĐ-TB&XH
NSDLĐ
NLĐ
NĐ-CP
MRA
Lao động – Thương binh và Xã hội
Người sử dụng lao động
Người lao động
Nghị định – Chính phủ
Mutual Recognition Arrangtơients - Các Thỏa thuận thừa nhận
lẫn nhau
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NNPTNT
OSHA
PKN
Occupational Safety and Health Administration – Cơ quan An
toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp
Occupational Health and Safety Assessment Series - Tiêu chuẩn
về Hệ thống quản lý An toàn sức khỏe nghề nghiệp
Phịng kiểm nghiệm
PTN
PCCC
PTBVCN
QA
Phịng thí nghiệm
Phịng cháy chữa cháy
Phương tiện bảo vệ cá nhân
Quality Assurance - Đảm bảo chất lượng
QC
Quality Control - Kiểm soát chất lượng
QĐ
Quyết định
QLHT
Quản lý hệ thống
OHSAS
7
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QH
Quốc hội
QLCLNLSTS Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
SNG
Cộng đồng các quốc gia độc lập
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TGĐ
Tổng giám đốc
TNLĐ
TP.HCM
Tai nạn lao động
Thành phố Hồ Chí Minh
VN
VPCNCL
Việt Nam
Văn phịng chứng nhận chất lượng
VSLĐ
TTLT
TT
Vệ sinh lao động
Thông tư liên tịch
Thông tư
8
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong giai đoạn kinh tế xã hội phát triển như hiện nay, các phịng thí nghiệm
(PTN) phục vụ cho phân tích, nghiên cứu được thành lập mới ngày càng gia tăng cả
về số lượng, quy mô và lĩnh vực thực hiện nhằm tạo ra các công trình nghiên cứu
mới, các sản phẩm khoa học cơng nghệ phục vụ xã hội, tiếp tục thúc đẩy phát triển
kinh tế của cả nước.
Bên cạnh các thành tựu khoa học, công nghệ đạt được do các PTN mang lại
trong thời gian gần đây, vấn đề An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) của PTN lại
ngày càng trở nên phức tạp và khó kiểm sốt. Hoạt động tại các PTN phát sinh
nhiều yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động là các
nhân viên, kiểm nghiệm viên làm việc trong PTN. Một số tai nạn điển hình xảy ra
trong phịng thí nghiệm có thể kể đến như sau:
Ngày 23 tháng 07 năm 2001, một tai nạn đã xảy ra tại Đại học California,
Irvine (UCI), nằm ở Irvine, Quận Cam, California. Vụ tai nạn xảy ra trong phịng
thí nghiệm hóa học dẫn đến một chấn thương cho một sinh viên đang làm nghiên
cứu cho đề tài luận văn của mình và gây thiệt hại khoảng 3,5 triệu đơ la bao gồm
chi phí sửa chữa và khắc phục. Sinh viên này đã bị bỏng nặng do vụ nổ hơi benzen
trong quá trình tinh chế benzen bằng thiết bị hồi lưu/ chưng cất
Tháng 01 năm 2010, một phịng thí nghiệm hóa học tại Đại học Texas, Mỹ
đã phát nổ trong khi hai sinh viên đang thực hiện một số thí nghiệm để tạo ra các
dẫn xuất của một chất nổ có tên là niken hydrazine perchlorate. Khi một trong
những học sinh nghiền nát hóa chất này bằng chày, một vụ nổ khủng khiếp đã xảy
ra. Hậu quả là một sinh viên bị bỏng nặng và một sinh viên mất ba ngón tay
Ngày 09 tháng 02 năm 2016, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên tiếp nhận một
ca cấp cứu bỏng độ 2, diện tích 10% ở các phần mặt, cổ và ngực của một học sinh
lớp 9 trong lúc thực hành thí nghiệm có sử dụng cồn cơng nghiệp.
Có thể thấy, PTN sử dụng lượng nhỏ hóa chất, bênh cạnh những hóa chất
thơng thường, các nhân viên PTN cịn thao tác với một số hóa chất độc hại, dụng cụ
thủy tinh... có khả năng gây sát thương và bệnh nghề nghiệp, nếu khơng được kiểm
sốt tốt có thể ảnh hưởng đến cộng đồng, môi trường và cần thiết phải có những
biện pháp quản lý và xử lý. Ngày nay tại các PTN đang cố gắng hạn chế sử dụng
9
hố chất độc hại, nhưng khơng thể hồn tồn khơng sử dụng trong nghiên cứu. Hơn
nữa, các hoá chất mới đang sử dụng trong thực nghiệm chỉ phát hiện ra các tính chất
độc hại nghiêm trọng của nó trong nhiều năm sau đó. Vì vậy, tất cả mọi người bước
vào phịng thí nghiệm phải biết và hiểu hướng dẫn an tồn phịng nghiệm để đảm
bảo an tồn cho chính bản thân và những người khác mình cùng làm việc, cũng như
đảm bảo ATVSLĐ. u cầu an tồn ở phịng thí nghiệm khơng chỉ là đề phịng hỏa
hoạn, tai nạn điện giật, an toàn về sức khỏe của nhân viên mà cịn u cầu an tồn
đối với các mối nguy từ vi sinh vật gây bệnh, an tồn cho mơi trường xung quanh.
Chỉ cần một thiếu sót nhỏ trong cơng tác quản lý của cấp trên hay sự lơ là của cấp
dưới cũng đủ để xảy ra tai nạn. Chính vì vậy, an toàn trong PTN là vấn đề đáng
được quan tâm, Tuy nhiên, hiện nay công tác ATVSLĐ tại các PTN chưa được đề
cao, đẩy mạnh và thực hiện một cách nghiêm túc. Hầu hết các PTN, công tác
ATVSLĐ chỉ dừng lại ở quy định chung của PTN mà chưa có quy định riêng cho
từng mảng hoạt động cũng như cho từng yếu tố có hại, yếu tố nguy hiểm, một số
PTN xây dựng được quy trình ATVSLĐ PTN nhưng chỉ dừng lại ở lý thuyết, việc
thi hành, thực hiện, giám sát và kiểm tra còn qua loa, chưa thực hiện một cách
nghiêm túc.
Với tình hình thực hiện cơng tác ATVSLĐ mà các PTN đang triển khai hiện
nay phần nào cũng thể hiện các PTN đã có những định hướng rõ ràng cũng như coi
trọng công tác ATVSLĐ cho hoạt động của PTN. Tuy nhiên cơng tác thực hiện vẫn
cịn nhiều hạn chế, chưa có một Bộ tiêu chí đánh giá rõ ràng để đánh giá mức độ
thực hiện để từ đó đánh giá hiệu quả thực hiện góp phần cải thiện việc thực thi công
tác ATVSLĐ tại PTN. Với mong muốn đó cũng như góp phần đảm bảo ATVSLĐ
cho nhân viên phịng thí nghiệm nói riêng và cơng tác quản lý ATVSLĐ của nhà
nước nói chung trong giai đoạn hiện nay tác giả chọn đề tài “Xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá An tồn vệ sinh lao động cho nhân viên phịng thí nghiệm” làm đề tài
tốt nghiệp của mình.
10
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá ATVSLĐ cho nhân viên PTN nhằm góp
phần hồn thiện cơng tác trong việc quản lý An tồn vệ sinh lao động nói chung và
An tồn vệ sinh lao động trong hoạt động phân tích, kiểm nghiệm trong PTN nói
riêng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các tiêu chí đánh giá an tồn vệ sinh lao động cho nhân
viên phịng thí nghiệm hóa - sinh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi khơng gian: Hệ thống phịng thí nghiệm phân tích kiểm nghiệm lĩnh
vực hóa - sinh, tập trung vào 3 loại hình chính: Hệ thống phịng thí nghiệm
của trường đại học: Trường Đại học Tơn Đức Thắng, hệ thống phịng thí
thuộc cơ quan quản lý nhà nước: Viện Cơng nghệ Hóa Học và hệ thống
phịng thí nghiệm của cơng ty dịch vụ: Cơng Ty TNHH Khoa Học Cơng
-
Nghệ Và Phân Tích Mơi Trường Phương Nam.
Phạm vi thời gian: tháng 02-08/2020
4. Nội dung nghiên cứu
(1). Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến cơng tác ATVSLĐ nói chung
và cơng tác ATVSLĐ trong phịng thí nghiệm nói riêng
(2). Cơ sở lý thuyết về các phương pháp xây dựng bộ tiêu chí đánh giá về cơng tác
ATVSLĐ trong phịng thí nghiệm
(3). Hiện trạng cơng tác ATVSLĐ tại hệ thống các PTN
(4). Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá ATVSLĐ cho hệ thống PTN, áp dụng nghiên cứu
điển hình tại ba hệ thống PTN của Trường Đại học, cơ quan quản lý nhà nước và
công ty dịch vụ phù hợp với điều kiện, tính chất công việc, môi trường làm việc
hiện nay
(5). Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng của bộ tiêu chí đối với các PTN điển hình
từ đó đánh giá mức độ thực hiện của các PTN điển hình tiêu biểu, đề xuất các biện
11
pháp để cải thiện và nâng cao hiệu quả về ATVSLĐ trong PTN khơng chỉ ở trong
PTN lĩnh vực hóa sinh mà còn các lĩnh vực khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hồi cứu tài liệu:
Để thực hiện nội dung nghiên cứu (1) (2)
Tham khảo các tài liệu có liên quan đến quy định, tiêu chí về ATVSLĐ. Hệ thống
lại các văn bản quy định pháp luật liên quan đến ATVSLĐ trong các phịng thí
nghiệm.
Phương pháp khảo sát thực tế:
Thực hiện nội dung nghiên cứu (3).
Tìm hiểu thực trạng tại hệ thống phịng thí nghiệm. Khảo sát, thu thập số liệu thực
trạng hoạt động nhân viên phịng thí nghiệm của trường, thực trạng ATVSLĐ tai
phịng thí nghiệm.
Phương pháp thống kê:
Sử dụng trong thực hiện các nội dung (1) (2) (3)
Thống kê các tài liệu, văn bản về công tác ATVSLĐ của hệ thống văn bản pháp quy,
các hồ sơ liên quan đến công ATVSLĐ, các báo cáo chun ngành, các cơng trình
nghiên cứu và những tài liệu có liên quan.
Thống kê các thơng tin thu được tham khảo tài liệu, khảo sát thực tế, tham khảo ý
kiến chuyên gia nhằm rút ra kết quả tổng hợp về tình hình thực hiện cơng tác
ATVSLĐ trên phạm vi hệ thống các PTN.
Phương pháp phân tích, đánh giá:
Sử dụng trong thực hiện các nội dung (4) (5)
Sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá để phân tích các số liệu thu được qua việc
tham khảo tài liệu, khảo sát thực tế và tham khảo ý kiến chuyên gia. Trên cơ sở đó
rút ra các kết luận về thực trạng thực hiện công tác ATVSLĐ.
Phương pháp xây dựng bộ tiêu chí:
Sử dụng trong thực hiện các nội dung (4) (5)
12
Tham khảo và rút kinh nghiệm từ các phương pháp xây dựng bộ tiêu chí và với đặc
thù ngành phân tích tại phịng thí nghiệm nên tác giả sẽ linh hoạt vận dụng và chọn
cách cho điểm theo tiêu chí để xây dựng nên 01 bộ các tiêu chí đánh giá và thang
điểm đánh giá. Từ đó áp dụng thực tế tại hệ thống phịng thí nghiệm
Phương pháp so sánh:
Thực hiện nội dung nghiên cứu (3) (4) (5)
Để thấy được hiệu quả khi áp dụng bộ tiêu chí vào đánh giá mức độ thực hiên công
tác ATVSLĐ của hoạt động PTN
Xác định nội dung, sự phù hợp của các tiêu trong bộ tiêu chí đang áp dụng tại hệ
thống phịng thí nghiệm so với quy định của pháp luật.
Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia:
Thực hiện nội dung nghiên cứu (3) (4) (5)
Đối tượng để khảo sát là các chuyên gia, những người am hiểu về phòng thí
nghiệm. Các nhân viên đang làm việc tại PTN của các đơn vị khác.
Trên cơ sở đó đưa ra được các tiêu chí chung nhất, phù hợp nhất để áp dụng chung
trong việc đánh giá ATVSLĐ tại PTN của tất cả các trường đại học trong cả nước
cũng như các đơn vị khác đang có hệ thống PTN.
6. Tính khoa học và tính mới của đề tài
Tính mới của đề tài:
Đối với hệ thống PTN thực hành mang tính đặc thù, tồn tại nhiều yếu tố có
hại và yếu tố nguy hiểm, do đó yêu cầu về quản lý, thực hiện công tác ATVSLĐ cần
được đề cao và đẩy mạnh. Chính vì thế, luận văn sẽ làm rõ những vấn đề lý luận về
ATVSLĐ theo quy định của PTN, chỉ ra thực trạng ATVSLĐ theo quy định tại các
PTN. Bên cạnh đó cịn đưa ra được cơng cụ đánh giá mức độ thực hiện ATVSLĐ
cho nhân viên PTN thông qua việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá góp phần hồn
thiện cơng tác Quản lý nhà nước về cơng tác ATVSLĐ nói chung và ATVSLĐ trong
hoạt động phân tích, kiểm nghiệm trong phịng thí nghiệm nói riêng.
Tính khoa học của đề tài:
13
Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác ATVSLĐ trong hoạt
động PTN từ đó đưa ra được bộ tiêu chí để đánh giá về mức độ thực hiện công tác
ATVSLĐ tại các PTN, áp dụng nghiên cứu điển hình tại hệ thống PTN điển hình
với Qui mơ khác nhau
Trên cơ sở những kết quả đạt được, những điểm hạn chế và phân tích các
nguyên nhân của những hạn chế của của bộ tiêu chí, kết quả nghiên cứu của luận
văn sẽ góp phần củng cố những tiêu chí đánh giá mức độ ATVSLĐ cho nhân viên
phịng thí nghiệm trong các trường đại học ở Việt Nam cũng như các đơn vị khác
đang có hệ thống PTN thực hành.
Trang 14 / 126
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về An toàn vệ sinh lao động trên thế giới
1.1.1 Hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động trên thế giới
Từ những năm 1970, công tác quản lý ATVSLĐ đã được các nước phát triển
chú trọng, tuy nhiên khi đó hệ thống quản lý chủ yếu chỉ tập trung vào việc xây
dựng các văn bản pháp luật bắt buộc NSDLĐ phải giảm thiểu tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp. Cơng tác quản lý an tồn thường mang tính thụ động, chủ yếu
nhằm khắc phục hậu quả khi sự cố đã xảy ra nên hiệu quả không cao, trên thực tế
không giảm được tỷ lệ tai nạn và bệnh nghề nghiệp. [6, tr.29]
Do đó, việc hình thành các hệ thống quản lý ATVSLĐ chủ động và toàn diện
là một thách thức lớn được đặt ra. Hệ thống quản lý ATVSLĐ phải có sự tham gia ở
mọi cấp độ từ lãnh đạo đến người lao động, ở mọi bộ phận chức năng của tổ chức,
hướng tới mục tiêu nhận dạng được các mối nguy và đưa ra giải pháp ngăn ngừa,
giảm thiểu, khắc phục. Việc áp dụng hệ thống quản lý ATVSLĐ phải dựa trên các
tiêu chí, tiêu chuẩn và hoạt động triển khai thực hiện công tác ATVSLĐ[6, tr.158]
Khái niệm về hệ thống quản lý thường được sử dụng trong quá trình ra quyết
định thuộc lĩnh vực kinh doanh cũng như trong đời sống hàng ngày là một quy trình
được căn cứ trên nguyên tắc của một chu trình khép kín “Lập kế hoạch – Thực hiện
– Kiểm tra – Hành động” (PDCA), được thiết kế từ những năm 50 nhằm kiểm tra
hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng mang tính liên tục. Khi được áp dụng vào
cơng tác ATVSLĐ, bước “Lập kế hoạch” bao gồm việc đưa ra một chính sách về
ATVSLĐ, lập kế hoạch có tính đến sự phân bổ nguồn lực, cung cấp kỹ năng và tổ
chức của hệ thống, nhận diện nguy cơ và đánh giá rủi ro. Bước “Thực hiện” thể
hiện hoạt động triển khai thực hiện và điều hành chương trình ATVSLĐ. Bước
“Kiểm tra” dành để tính tốn việc thực hiện và tác động của chương trình ATVSLĐ.
Cuối cùng là bước “Hành động”, là bước khép lại chu trình thơng qua việc xtơi xét
toàn bộ hệ thống trong trạng thái được cải thiện và hỗ trợ không ngừng nhằm tiến
đến thực hiện chu trình tiếp theo. [12; tr.92]
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá an toàn vệ sinh lao động cho nhân viên phịng thí
nghiệm
Trang 15 / 126
Một số Hệ thống quản lý ATVSLĐ đang được áp dụng phổ biến ở nhiều
nước có thể kể đến như ISO 45001, PSM, ANSI Z10… Các hệ thống này có điểm
chung là đưa ra những quy tắc, tiêu chuẩn giúp mỗi tổ chức áp dụng có thể nhận
dạng và kiểm sốt các rủi ro về an tồn sức khỏe nghề nghiệp, giảm thiểu nguy cơ
xảy ra các sự cố, cải thiện hiệu quả làm việc chung.
1.1.2 Thực trạng vấn đề An toàn vệ sinh lao động trên thế giới hiện nay
Năm 2019, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) ước tính rằng khoảng 2,3 triệu
phụ nữ và nam giới trên thế giới không thể chống lại các tai nạn hoặc bệnh tật liên
quan đến công việc mỗi năm; điều này tương ứng với hơn 6000 ca tử vong mỗi
ngày. Trên thế giới, hàng năm có khoảng 340 triệu vụ TNLĐ và 160 triệu nạn nhân
BNN. ILO cập nhật các ước tính này theo từng khoảng thời gian và các cập nhật
cho thấy sự gia tăng của các vụ tai nạn và sức khỏe người lao động ngày càng suy
giảm. Thông qua các Công ước và Khuyến nghị của ILO quy định rằng người lao
động phải được bảo vệ khỏi ốm đau, bệnh tật và thương tật phát sinh từ việc làm
của họ. Tuy nhiên, đối với hàng triệu người lao động hiện nay, thực tế lại rất khác[1;
tr.77]. Theo ước tính gần đây nhất của ILO tồn cầu, hàng năm ghi nhận 2,78 triệu
ca tử vong liên quan đến cơng việc, trong đó 2,4 triệu ca tử vong liên quan đến nghề
nghiệp. Ngoài những đau khổ to lớn gây ra cho người lao động và gia đình họ, các
chi phí kinh tế liên quan là rất lớn đối với các doanh nghiệp, quốc gia và thế
giới. Những thiệt hại về tiền bồi thường, số ngày làm việc bị mất, sản xuất bị gián
đoạn, đào tạo và chuyển đổi lại, cũng như chi phí chăm sóc sức khỏe, chiếm khoảng
3,94% GDP hàng năm của thế giới. Người sử dụng lao động phải đối mặt với việc
nghỉ hưu sớm tốn kém, mất nhân viên lành nghề, nghỉ việc và phí bảo hiểm cao [1;
tr.77]. Tuy nhiên, nhiều thảm kịch trong số này có thể ngăn ngừa được thơng qua
việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, báo cáo và kiểm tra hợp lý. Các tiêu
chuẩn của ILO về an tồn và sức khỏe nghề nghiệp cung cấp các cơng cụ cần thiết
cho chính phủ, người sử dụng lao động và người lao động để thiết lập các thực hành
đó và cung cấp sự an toàn tối đa tại nơi làm việc.
Hai quý đầu năm 2020, các vụ tai nạn lao động chết người ước tính ở các nước
SNG là hơn 11.000 vụ, so với 5.850 vụ được báo cáo (thiếu thơng tin từ 2 nước).
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá an toàn vệ sinh lao động cho nhân viên phịng thí
nghiệm
Trang 16 / 126
Việc báo cáo tổng thể về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bao gồm cả tai nạn
chết người, đang đưa ra một bức tranh sai lệch về phạm vi của vấn đề[2]
Một số phát hiện chính trong dữ liệu thống kê mới nhất của ILO về tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp: Các bệnh liên quan đến công việc khiến người lao động
tử vong nhiều nhất. Chỉ riêng các chất độc hại ước tính đã gây ra 651.279 ca tử
vong mỗi năm [4, tr.19].
Nhìn lại những thành tựu đạt được trong vòng 100 năm kể từ ngày thành lập
ILO và đưa ra một số thách thức mới nổi cũng như cơ hội tạo ra mơi trường làm
việc tốt hơn - đó là nội dung của Báo cáo mới về An toàn Sức khỏe Nghề nghiệp
được ILO công bố trước ngày thế giới về an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc 28
tháng 04. Theo báo cáo, hiện nay có hơn 374 triệu người lao động (NLĐ) bị thương
tích hoặc ốm đau do tai nạn liên quan tới cơng việc. Ước tính, thiệt hại về số ngày
làm việc do các nguyên nhân liên quan tới ATVSLĐ chiếm gần 4% tổng GDP toàn
cầu, tại một số quốc gia cịn lên tới 6%. Ngồi việc phịng ngừa hiệu quả hơn đối
với các rủi ro đã hình thành, ILO đang thấy những thay đổi sâu sắc về địa điểm và
cách thức làm việc của tổ chức. ILO cần các cấu trúc an toàn và sức khỏe phản ánh
điều này, cùng với văn hóa phịng ngừa chung tạo ra trách nhiệm chung. Nhìn về
tương lai, báo cáo nhấn mạnh bốn nhân tố chính hướng tới sự thay đổi mạnh mẽ,
đồng thời đưa ra những cơ hội cải thiện:
Thứ nhất, cơng nghệ bao gồm số hóa, rơ bốt và sử dụng cơng nghệ nanơ có thể
ảnh hưởng tới sức khỏe tâm lý xã hội và đưa ra những nguyên vật liệu mới chứa
nhiều nguy cơ chưa thể tính được đối với sức khỏe con người. Việc áp dụng công
nghệ một cách đúng đắn có thể giảm thiểu phơi nhiễm với mối nguy thông qua huấn
luyện và thanh tra lao động.
Thứ hai, thay đổi nhân khẩu học đóng vai trị quan trọng vì lao động trẻ có tỷ
lệ chấn thương nghề nghiệp cao, trong khi nhóm lao động lớn tuổi hơn cần khả
năng thích ứng với cách thức làm việc và thiết bị lao động mới để làm việc an toàn.
Phụ nữ tham gia lực lượng lao động ngày càng đơng và phần lớn ở các hình thức
cơng việc phi tiêu chuẩn. Họ có nguy cơ mắc các rối loạn cơ xương khớp cao hơn.
Thứ ba, sự thay đổi và biến đổi khí hậu làm tăng nguy cơ như ơ nhiễm khơng
khí, bệnh do thời tiết nóng bức (heat stress), những căn bệnh mới nổi, thay đổi thời
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá an tồn vệ sinh lao động cho nhân viên phịng thí
nghiệm
Trang 17 / 126
tiết và các hình thái nhiệt độ có thể dẫn tới mất việc làm. Cùng với đó, sẽ xuất hiện
nhiều loại hình cơng việc mới thơng qua phát triển bền vững và nền kinh tế xanh.
Cuối cùng, những thay đổi trong tổ chức cơng việc có thể mang tới sự linh
hoạt, tạo cơ hội cho nhiều người tham gia vào lực lượng lao động, nhưng đồng thời
cũng dẫn tới những vấn đề tâm lý xã hội (ví dụ như: mất an ninh, ảnh hưởng tới sự
riêng tư, thời gian nghỉ ngơi hoặc những vấn đề ATVSLĐ và bảo trợ xã hội không
đảm bảo) và làm việc quá số giờ cho phép. Hiện tại, khoảng 36% lực lượng lao
động trên thế giới làm việc quá số giờ cho phép (hơn 48 giờ/tuần).
Tương ứng với những thách thức này, báo cáo đề xuất 6 lĩnh vực mà các nhà
hoạch định chính sách và các bên liên quan khác cần chú trọng. Đó là, cần có nhiều
can thiệp hơn đối với những rủi ro ATVSLĐ mới và mới nổi, thông qua phương
pháp tiếp cận liên ngành và thiết lập mối liên hệ tốt hơn với sức khỏe công cộng.
Bên cạnh đó, cần nâng cao hiểu biết của cộng đồng về các vấn đề ATVSLĐ. Cuối
cùng, tăng cường các tiêu chuẩn lao động quốc tế và luật pháp quốc gia trong một
số lĩnh vực đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ, người lao động và người
sử dụng lao động đóng vai trị quan trọng. Cho tới nay, “thủ phạm” gây tỉ lệ tử vong
cao nhất tại nơi làm việc - 86% - là bệnh nghề nghiệp. Có nghĩa là, mỗi ngày có
6.500 người chết vì bệnh nghề nghiệp thì có 1.000 người thiệt mạng do tai nạn lao
động. Các bệnh gây tử vong hàng đầu là bệnh tuần hồn máu (31%), ung thư liên
quan tới cơng việc (26 %) và bênh hơ hấp (17%).
Qua đó có thể thấy rằng, bên cạnh gánh nặng kinh tế, chúng ta phải nhìn nhận
một cách đúng đắn những tổn thất khơng thể đo đếm được về mặt con người do ốm
đau và tai nạn lao động gây ra. Những tai nạn và bệnh tật này còn bi thương hơn khi
phần lớn chúng đều có thể phịng tránh được. Chúng ta cần xtơi xét một cách
nghiêm túc các khuyến nghị của Ủy ban Tồn cầu của ILO về tương lai việc làm,
trong đó an tồn và sức khỏe nghề nghiệp được cơng nhận là một nguyên tắc và
quyền cơ bản tại nơi làm việc.
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá an tồn vệ sinh lao động cho nhân viên phịng thí
nghiệm
Trang 18 / 126
1.2. Tổng quan về An toàn vệ sinh lao động tại Việt Nam.
1.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật về cơng tác An tồn vệ sinh lao động
Song song với việc phát triển kinh tế, việc xây dựng hệ thống pháp luật về
ATVSLĐ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước được Nhà
nước quan tâm. Từ năm 1996 đến năm 2014, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành 22 văn bản pháp luật liên quan đến cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao
động, chăm sóc sức khỏe người lao động. Các Bộ (Lao động Thương binh và Xã
hội, Y tế , Công Thương, Xây dựng...) đã ban hành khoảng 70 Thông tư liên tịch,
Thông tư, Quyết định của Bộ trưởng quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động và các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ. Luật An toàn vệ sinh lao động đã được Quốc hội khóa 13 thơng
qua chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2016 nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác
phịng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ở nước ta.
Sau khi Luật an toàn, vệ sinh lao động chính thức có hiệu lực, hàng loạt các
văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật đã được ban hành, hệ thống pháp luật của
nước ta đã có những yêu cầu, qui định hết sức chặt chẽ. Hệ thống này bao gồm các
văn bản Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện vô cùng đồng bộ và rõ
ràng. Doanh nghiệp hoặc các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực có thể tiếp cận, cập
nhật dễ dàng thông qua trang mạng pháp luật, sách pháp luật, công báo... và được
giám sát chặt chẽ bởi Bộ tư pháp.
Bảng 1.1 Tổng hợp một số văn bản pháp luật có liên quan đến ATVSLĐ
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá an tồn vệ sinh lao động cho nhân viên phịng thí
nghiệm
Trang 19 / 126
ST
T
1
2
Loại
văn
Mã văn bản
Tên văn bản
bản
Chỉ
thị
Luật
Ngày ban
Ngày hiệu
hành
lực
07/05/2020
07/05/2020
25/06/2015
07/01/2016
15/05/2016
06/06/2016
01/07/2016
15/08/2016
15/05/2016
14/06/2016
15/05/2016
01/07/2016
Về việc chấn chỉnh hoạt
20/CT-TTg
84/2012/QH13
động thanh tra, kiểm tra đối
với doanh nghiệp
Luật an toàn, vệ sinh lao
động 2015
Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của
5
Nghị
37/2016/NÐ-
Luật An toàn, vệ sinh lao
định
CP
động về bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp bắt
buộc
Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của
6
Nghị
37/2016/NĐ-
Luật an toàn, vệ sinh lao
định
CP
động về bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp bắt
7
Nghị
39/2016/NĐ-
định
CP
buộc
Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật An
toàn, vệ sinh lao động
Quy định chi tiết một sô điều
của Luật an toàn, vệ sinh lao
8
Nghị
44/2016/NĐ-
định
CP
động về hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động,
huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động và quan trắc môi
trường lao động
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá an tồn vệ sinh lao động cho nhân viên phịng thí
nghiệm
Trang 20 / 126
ST
T
Loại
văn
Mã văn bản
Tên văn bản
bản
Ngày ban
Ngày hiệu
hành
lực
22/08/2013
06/10/2013
10/05/2013
24/06/2013
15/11/2016
17/01/2017
16/11/2015
16/12/2015
30/05/2014
04/06/2014
Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực
9
Nghị
95/2013/NĐ-
lao động, bảo hiểm xã hội và
định
CP
đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
Quy định chi tiết một số điều
10
11
Nghị
45/2013/NĐ-
định
CP
Thông
09/2016/TT-
tư
BYT
của Bộ luật lao động về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi và an toàn lao động, vệ
sinh lao động
Hướng dẫn chăm sóc sức
khỏe người lao động trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ban hành các quy trình kiểm
định kỹ thuật an toàn đối với
xe tời điện chạy trên ray; pa
12
Thơng
46/2015/TT-
lăng xích kéo tay có tải trọng
tư
BLĐTBXH:
từ 1.000kg trở lên; trục tải
giếng đứng; trục tải giếng
nghiêng; sàn biểu diễn di
13
Thông
73/2014/TT-
động và nồi gia nhiệt dầu
Quy định mức thu, chế độ
tư
BTC
thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí kiểm định máy, thiết bị,
vật tư có u cầu nghiêm
ngặt về an tồn lao động; phí
đánh giá điều kiện hoạt động
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá an tồn vệ sinh lao động cho nhân viên phịng thí
nghiệm
Trang 21 / 126
Loại
ST
văn
T
Mã văn bản
Tên văn bản
bản
Ngày ban
Ngày hiệu
hành
lực
10/06/2013
09/07/2013
30/07/2011
13/09/2011
kiểm định và lệ phí cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động
Ban hành danh mục các
14
15
Thông
10/2013/TT-
công việc và nơi làm việc
tư
BLĐTBXH
cấm sử dụng lao động là
Thông
19/2011/TT –
tư
BYT
người chưa thành niên
Hướng dẫn quản lý vệ sinh
lao động, sức khỏe người lao
động và bệnh nghề nghiệp
Trên đây là một số văn bản pháp luật chính về cơng tác ATVSLĐ. Ngồi ra
cịn có một số tiêu chuẩn, quy chuẩn về luật ATVSLĐ có thể kể đến như:
Ngày 30/06/2016, Bộ Y Tế ban hành 09 quy chuẩn mới ban hành thay thế một
số nội dung tại Quyết định 3733/2002/BYT ngày 10/10/2002 về việc ban hành 21
tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động. Các
quy chuẩn này đều có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2016:
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 21:2016/BYT về Điện từ trường tần số
-
cao - Mức tiếp xúc cho phép điện từ trường tần số cao tại nơi làm việc
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 22:2016/BYT về Chiếu sáng - Mức cho
-
phép chiếu sáng nơi làm việc
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 23:2016/BYT về Bức xạ tử ngoại - Mức
-
tiếp xúc cho phép bức xạ tử ngoại tại nơi làm việc
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 24:2016/BYT về Tiếng ồn - Mức tiếp
xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá an tồn vệ sinh lao động cho nhân viên phịng thí
nghiệm
Trang 22 / 126
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 25:2016/BYT về Điện từ trường tần số
công nghiệp - Mức tiếp xúc cho phép điện từ trường tần số công nghiệp tại
-
nơi làm việc
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 26:2016/BYT về Vi khí hậu - Giá trị
-
cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 27:2016/BYT về Rung - Giá trị cho
phép tại nơi làm việc.
1.2.2. Hệ thống Quản lý nhà nước về cơng tác An tồn vệ sinh lao động
Quản lý nhà nước (QLNN) là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để
duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.”
Phân cấp QLNN là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính
quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất thẩm quyền với
năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất lượng, hiệu lực và
hiệu quả của hoạt động QLNN.
Phân cấp QLNN về ATVSLĐ là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa
các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất
thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất
lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động QLNN về ATVSLĐ.
Phân cấp QLNN về ATVSLĐ ở địa phương là sự phân định thẩm quyền, trách
nhiệm giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và
tính chất thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng
cường chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động QLNN về ATVSLĐ trên địa
bàn địa phương của mình.
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá an tồn vệ sinh lao động cho nhân viên phịng thí
nghiệm
Trang 23 / 126
(Nguồn: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, 2018)
Hình 1.1 Mơ hình QLNN về ATVSLĐ
Hiện nay, nội dung phân cấp QLNN về ATVSLĐ đã được quy định trong Luật
ATVSLĐ. Khoản 1, điều 83 của Luật ATVSLĐ qui định: Chính phủ thống nhất
QLNN về ATVSLĐ trong phạm vi cả nước. Để thực hiện trách nhiệm này, chính
phủ lại phân định thẩm quyền, trách nhiệm cho các Bộ, cơ quan ngang bộ và UBND
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước
về ATVSLĐ. Cụ thể là Việt Nam đang áp dụng mơ hình QLNN về ATVSLĐ.
Như vậy, mơ hình quản lí trên thể hiện rõ sự phân cấp trong quản lí ATVSLĐ
rõ rệt. Đó là, Chính phủ thực hiện chức năng quản lí các Bộ, ngành (Bộ LĐTBXH,
Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Công thương…); Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá an tồn vệ sinh lao động cho nhân viên phịng thí
nghiệm
Trang 24 / 126
nhiệm QLNN về ATVSLĐ theo ngành, lĩnh vực được giao phụ trách; UBND cấp
tỉnh QLNN về ATVSLĐ trên địa bàn địa phương của mình [1; tr.193]. Trong đó, Bộ
LĐTBXH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất thực hiện QLNN về
ATVSLĐ trong phạm vi cả nước. Nghị định số 14/2017/NĐ-CP của Chính phủ đã
qui định rõ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Lao động, tiền lương; việc làm;
giáo dục nghề nghiệp; bảo hiểm xã hội; ATVSLĐ; người có cơng; bảo trợ xã hội; trẻ
tơi; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao
động, người có cơng và xã hội) trong phạm vi cả nước; QLNN các dịch vụ sự
nghiệp công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi QLNN của Bộ.
1.2.3. Thực trạng cơng tác An tồn vệ sinh lao động tại Việt Nam
Thời gian qua công tác đảm bảo ATVSLĐ ở nước ta đã và đang được các cơ
quan nhà nước, các công ty, cơ sở sản xuất chú trọng và quan tâm; hệ thống pháp
luật về ATVSLĐ đang càng ngày được hồn thiện; vai trị, trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức cá nhân có liên quan đến công tác ATVSLĐ và quản lý nhà nước về
công tác ATVSLĐ ngày càng được nâng cao. Ở đâu, khi nào có hoạt động lao động
sản xuất thì ở đó, khi đó phải tổ chức cơng tác ATVSLĐ theo đúng phương châm:
đảm bảo an toàn để sản xuất - sản xuất phải đảm bảo an toàn [7; tr124]
Theo báo cáo tình hình tai nạn lao động năm 2017 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (LĐTBXH), cả nước đã xảy ra 8.956 vụ tai nạn lao động làm 9.173
người bị thương (bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao
động làm việc không theo hợp đồng lao động). Cụ thể, số vụ tai nạn lao động chết
người là 898 vụ, số người chết là 928 người và 1.915 người bị thương nặng. Đáng
chú ý, đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, theo thống
kê cả nước đã xảy ra 1.207 vụ tai nạn lao động và làm 1.266 người bị thương. Các
vụ tai nạn lao động xảy ra chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, cơ khí luyện kim.
Công tác ATVSLĐ hiện nay của nước ta căn cứ chủ yếu theo Nghị định
39/2016/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính Phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật an toàn, vệ sinh lao động quy định chi tiết một số Điều
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá an tồn vệ sinh lao động cho nhân viên phịng thí
nghiệm
Trang 25 / 126
của Luật An toàn, vệ sinh lao động về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
tại nơi làm việc. Khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ
thuật gây mất ATVSLĐ và sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng;
ATVSLĐ đối với một số lao động đặc thù; ATVSLĐ đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh; quản lý nhà nước về ATVSLĐ.
Theo báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2018, số
người chết vì TNLĐ: 1.039 người (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 622
người, giảm 6,6% so với năm 2017; khu vực người lao động làm việc không theo
hợp động lao động: 417 người, tăng 59,16% so với năm 2017). Các vụ TNLĐ xảy
ra chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí luyện kim.
Trong năm 2018, có hơn 2 triệu (2.020.241) người lao động được khám sức khỏe
định kỳ, tương đương với số bình quân người lao động được khám sức khoẻ trong 5
năm trở lại đây. Số người lao động đạt sức khoẻ tốt (loại I và II) chiếm tỷ lệ cao gần
70%, tăng 5% so với năm 2017. Tỷ lệ đạt sức khỏe loại III là 21,79%. Sức khỏe yếu
(loại IV, V) chiếm tỷ lệ thấp nhất 10,3%.
Sáng ngày 13/8/2019, tại Trụ sở Bộ, Ban Chỉ đạo Tháng hành động về
ATVSLĐ Trung ương tổ chức Hội thảo tổng kết Tháng hành động về ATVSLĐ năm
2019 và Kế hoạch đổi mới Tháng hành động về ATVSLĐ năm 2020. Thông qua đó,
được biết tình hình tai nạn lao động đã giảm so với cùng kỳ năm trước, một số địa
phương không để xảy ra tai nạn lao động và tai nạn lao động chết người trong Quý
II năm 2019 như: Sóc Trăng, Vĩnh Phúc, Đak Nông, Hà Giang…; một số địa
phương giảm tỷ lệ tai nạn lao động so với cùng kỳ năm trước như: Thanh Hóa
(giảm 40%), Bà Rịa- Vũng Tàu (giảm 40%), TP. Hà Nội (giảm 25%), Khánh Hòa
(giảm 15%), TP. Hồ Chí Minh (giảm 11%), Quảng Trị (giảm 9,2%). Tổ chức thanh
tra, kiểm tra trọng điểm về công tác thi hành pháp luật ATVSLĐ đối với 8 tập đồn,
tổng cơng ty và 10 cơng trình xây dựng trên cả nước. Trên địa bàn thành phố Hà
Nội, Bắc Ninh, Quảng Nam đã có 27 doanh nghiệp và 30 gia đình trong khu vực
khơng theo hợp đồng lao động cũng đã được tiến hành kiểm tra…Các cấp cơng
đồn đã thăm hỏi, động viên và tặng quà cho hơn 7.680 nạn nhân, gia đình nạn nhân
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá an tồn vệ sinh lao động cho nhân viên phịng thí
nghiệm