Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải của một số trang trại chăn nuôi lợn tại xã đông thọ, huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.06 MB, 106 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ THU HƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI CỦA
MỘT SỐ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN TẠI XÃ
ĐÔNG THỌ, HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

Ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60 44 03 01

Người hướng dẫn khoa học: TS.Trần Hiệp
TS. Phan Trung Quý

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tơi thực hiện. Các kết
quả nghiên cứutrình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở các
nghiên cứu khác. Các đoạn trích dẫn và số liệu thứ cấp sử dụng trong
luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác so với ngun bản.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng
Tác giả luận văn


Vũ Thu Hường

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều kiện, tơi đã có một quá trình nghiên
cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được khơng
chỉ có sự nỗ lực của cá nhân tơi mà cịn có sự giúp đỡ của q thầy cơ và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn
Các thầy cô Khoa Chăn nuôi, Khoa Môi trường, Học viện Nông
nghiệp VN đã quan tâm, tạo điều kiện giúp tơi hồn thành nghiên cứu.
Thầy giáo TS. Trần Hiệp - giảng viên Khoa Chăn nuôi và thầy giáo
TS. Phan Trung Quý - giảng viên Khoa Môi Trường, Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong nghiên cứu.
Chính quyền địa phương và các chủ trang trại chăn nuôi lợn tại xã
Đông Thọ - Huyện Yên Phong – Bắc Ninh đã nhiệt tình cộng tác và cung
cấp số liệu, tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn vè
đã ln sát cánh, đồng hành, giúp đỡ, chia sẻ, động viên và khích lệ tơi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Do thời gian và kiến thức có hạn, đề tài của tơi khơng tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của thầy cơ giáo và tồn thể bạn đọc.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017


Tác giả luận văn

Vũ Thu Hường

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.............................................................................................................................. ii
Mục lục..................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................................ v
Danh mục bảng.................................................................................................................... vi
Danh mục hình.................................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn............................................................................................................ viii
Thesis abstract..................................................................................................................... ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu........................................................................................... 2

1.3.

Yêu cầu của đề tài................................................................................................. 2


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................. 3
2.1.

Tổng quan chung về chất thải chăn nuôi..................................................3

2.1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải chăn nuôi..................................................3
2.1.2. Đặc điểm, thành phần chất thải chăn nuôi................................................ 3
2.2.

Tổng quan tình hình phát triển chăn ni ở việt nam và tỉnh bắc ninh. . .8

2.2.2. Tình hình phát triển chăn ni ở Việt Nam...............................................8
2.2.3. Tình hình phát triển chăn ni trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh................9
2.3.

Hiện trạng quản lý chất thải chăn ni tại Việt Nam........................... 11

2.3.1. Các hình thức và các biện pháp quản lý chất thải chăn nuôi........11
2.3.2. Các văn bản pháp lý quản lý chất thải chăn nuôi................................ 14
2.4.

Những ảnh hưởng do chất thải chăn nuôi tới môi trường..............16

2.4.1. Ảnh hưởng do chất thải chăn nuôi tới mơi trường khơng khí......17
2.4.2. Ảnh hưởng do chất thải chăn nuôi tới môi trường nước................ 19
2.4.3. Ảnh hưởng do chất thải chăn nuôi tới môi trường đất.....................21
2.4.4. Ảnh hưởng do chất thải chăn nuôi tới đời sống và sức khỏe con người
22

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................... 23

3.1.

Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 23

3.2.

Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 23

iii


3.3.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 23

3.4.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 23

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..................................................... 23
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp....................................................... 24
3.4.3. Phương pháp ước tính nguồn thải............................................................. 24
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu nước.......................................................................... 24
3.4.5. Phương pháp phân tích chất lượng nước.............................................. 25
3.4.6. Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường nước......................26
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................. 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................ 27
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh

27

4.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................... 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Đông Thọ và huyện Yên Phong 30
4.2.

Tình hình phát triển và đặc điểm các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn

huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh................................................................. 39
4.2.1. Tình hình phát triển............................................................................................ 39
4.2.2. Đặc điểm chuồng trại chăn nuôi của các trạng nghiên cứu ...........41
4.2.3. Quy trình chăn ni của các trang trại tại xã Đông Thọ................... 41
4.3.

Đánh giá mức độ nhiễm khu vực nghiên cứu....................................... 44

4.4.

Hệ thống quản lý chất thải chăn nuôi tại các trang trại chăn nuôi trên địa

bàn xã Đông Thọ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.......................... 47
4.4.1. Tình hình thu gom tại các trang trại chăn nuôi..................................... 47
4.4.2. Lượng chất thải chăn nuôi phát sinh tại các trang trại nghiên cứu
47

4.4.3. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi của các trang trại nghiên cứu
49

4.5.


Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải chăn nuôi bảo vệ môi trường cho

các trang trại chăn nuôi xã Đông Thọ....................................................... 54
4.5.1. Các giải pháp đối với các cơ quan Nhà nước....................................... 54
4.5.2. Các giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả xử lý chất thải...............55
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 57
Kết luận................................................................................................................................... 57
Kiến nghị................................................................................................................................ 58
Tài liệu tham khảo.............................................................................................................. 59
Phụ lục.................................................................................................................................... 62


iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

AC

Hệ thống trang trại Ao – Chuồng

BOD5

Nhu cầu ơxy sinh hóa

BVMT


Bảo vệ mơi trường

COD

Nhu cầu ơxy hóa học

Ctv

Cộng tác viên

DO

Ơxy hồ tan trong nước

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

GS, GC

Gia súc, gia cẩm

HTX

Hợp tác xã

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam


SEM

Standard error of the mean - Sai số chuẩn



Thức ăn

TCVN

Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

VAC

Hệ thống trang trại Vườn – Ao – Chuồng

VC

Hệ thống trang trại Vườn – Chuồng

VSATTP

Vệ sinh an tồn thực phẩm

VSMT


Vệ sinh mơi trường

VSV

Vi sinh vật

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần hóa học của phân lợn có khối lượng 70 - 100kg. 4
Bảng 2.2. Thành phần hóa học nước tiếu của lợn có khối lượng 70 – 100kg. .5
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu của nước thải chăn nuôi...........................................6
Bảng 2.4. Số lượng gia súc, gia cầm của Việt Nam qua những năm gần đây. .8
Bảng 2.5. Phân bố trang trại chăn nuôi phân theo vùng miền năm 2016.9
Bảng 2.6. Tổng hợp các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi của các trang trại
được điều tra theo vùng miền.............................................................. 11
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi.......................... 14
Bảng 2.8 . Các sản phẩm khí gây mùi được tạo ra do quá trình phân giải phân
và nước tiểu.................................................................................................. 18
Bảng 2.9 . Nước thải trước và sau biogas............................................................ 21
Bảng 4.1. Giá trị sản xuất nông nghiệp qua các năm...................................... 31
Bảng 4.2. Số lượng gia súc gia cầm qua các năm tại huyện Yên Phong
39

Bảng 4.3. Quy mô chăn nuôi của các trang trại................................................. 41
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt

của các trang trại tại




Đông Thọ........................................................................................................ 44
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mùa vụ đến chất lượng nước mặt....................45
Bảng 4.6. Chất lượng nước thải trước xử lý...................................................... 45
Bảng 4.7. Chất lượng nước thải sau xử lý........................................................... 46
Bảng 4.8. Lượng chất thải rắn của các trang trại nghiên cứu trong một năm 48
Bảng 4.9. Lượng nước tiểu phát sinh một năm của đàn lợn các trang trại.....49
Bảng 4.10. Tỷ lệ các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi.......................50
Bảng 4.11. Kết quả phân tích chất lượng nước thải của các trang trại nghiên
cứu (sau xử lý biogas)............................................................................. 51
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của xử lý biogas đến chất lượng nước thải của mô hình VAC
52

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của xử lý biogas đến chất lượng nước thải của mơ hình AC. 52
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của xử lý biogas đến chất lượng nước thải của mơ hình VC. 52


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Sơ đồ thể hiện hiện trạng quản lý và xử lý chất thải lỏng từ chăn ni
20

Hình 4.1.

Vị trí địa lý xã Đơng Thọ, huyện n Phong, tỉnh Bắc Ninh....27


Hình 4.2.

Sơ đồ quy trình sản xuất chăn nuôi lợn tại các trạng trại nghiên cứu. 42

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Thu Hường
Tên Luận văn: “Đánh giá quản lý chất thải của một số trang trại chăn
nuôi lợn tại xã Đông Thọ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”
Ngành:

Khoa học Môi trường

Mã số: 60 44 03 01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Khảo sát đánh giá hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi của một số trang
chăn ni lợn gây ra. Qua đó xây dựng các giải pháp quản lý, xử lý chất thải
chăn nuôi nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các trang trại chăn nuôi.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 3 phương pháp chính là phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
để tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại Huyện Yên Phong, nắm rõ tình
hình phát triển của các trang trại chăn ni lợn trên địa bàn huyện. Phương pháp
thu thập số liệu sơ cấp thông qua việc phỏng vấn điều tra với chủ các trang trại
chăn nuôi lợn bằng bảng hỏi, khảo sát thực địa tại các trang trại nhằm hiểu rõ được

quy trình chăn ni, sản xuất, đầu ra, đầu vào tại các trang trại để đưa ra các giải
pháp quản lý chất thải chăn nuôi một cách hiệu quả. Phương pháp lấy mẫu nước
mặt và nước thải để thấy được các phương pháp quản lý, xử lý chất thải tại các
trang trại đang sử dụng có hiệu quả hay khơng.

Kết quả chính và kết luận
Với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thuận lợi, các hệ thống trang trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển đó là sự đe dọa
với mơi trường. Các trang trại chăn nuôi lợn đã sử dụng các phương pháp xử lý
chất thải chủ yếu như biogas, ủ phân, thu gom đem bán... tuy nhiên các hình thức
này vẫn chưa triệt để, cịn một số hộ chăn ni nhỏ lẻ vẫn trực tiếp thải bỏ ra ngồi
mơi trường làm cho hệ thống nước mặt tại huyện Yên Phong nói chung và xã Đơng
Thọ nói riêng đang ở mức ô nhiễm đáng báo động.
Qua đó đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững các
trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Yên Phong. Giải pháp chủ yếu là nâng cao
nhận thức của người dân, sự quản lý môi trường của Cơ quan Nhà nước, các giải pháp
khắc phục chất lượng môi trường nước và kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi.

viii


THESIS ABSTRACT
Author Name: Vu Thu Huong
Thesis title: "Assessment of waste management of some pig farms in
Dong Tho Commune, Yen Phong District, Bac Ninh Province"
Major:

Environmental Science Code: 60 44 03 01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)


Research objectives
Survey on the status of livestock waste management in some pig
production sites. Thereby, the development of solutions to manage and treat
animal waste in order to reduce environmental pollution in livestock farms.

Content and research methods
The main method used is the method of collecting secondary data to find out the
natural, economic and social conditions in Yen Phong District, understand the development
of pig farms on District. The method of collecting primary data through interviews with the
owners of pig farms by questionnaires, field surveys at farms to understand the production
process, production, Input on the farm to provide effective waste management solutions.
Surface water and wastewater sampling methods are used to find out whether effective
methods of managing and disposing of wastes on farms are being used.

Main results and conclusions
With favorable natural, economic and social conditions, the system of cattle
and poultry farms is growing. Along with that development is the threat to the
environment. Pig farms have used the main methods of treating waste such as
biogas, composting, collecting and selling ... However, these methods are not yet
complete, while some small scale producers It is still directly discharged into the
environment causing the surface water system in Yen Phong district in general and
Dong Tho commune in particular are in alarming level.

Thereby, we propose some measures to protect the environment and
sustainable development of pig farms in Yen Phong district. The main solution
is to raise public awareness, environmental management of state agencies,
solutions to water quality and waste management techniques.

ix



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm trở lại đây, ngành chăn nuôi nước ta phát triển một
bước nhảy vọt cả về số lượng các trang trại cũng như vật nuôi. Đặc điểm nổi
bật nhất trong thời gian qua của ngành chăn nuôi nước ta là chuyển từ hình
thức chăn ni nhỏ lẻ tại hộ gia đình sang chăn ni tập trung theo quy mơ
trang trại. Cả nước hiện có 29.389 trang trại chăn ni (Tổng cục thống kê,
2016). Đây là xu hướng phổ biến trên thế giới và là hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của nước ta nhằm cung cấp một
lượng lớn thực phẩm động vật cho nhu cầu sử dụng ngày càng cao của con
người, góp phần cải thiện đời sống kinh tế cho lao động nông thôn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vấn đề ơ nhiễm mơi
trường do ngành chăn nuôi gây ra cũng rất nghiêm trọng và đáng nói như: làm suy
giảm chất lượng mơi trường đất, gây ô nhiễm nguồn nước và bầu không khí, ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân. Ở nước ta chất thải chăn nuôi cũng
trở thành một vấn nạn. Theo báo cáo của Cục Chăn nuôi, hàng năm đàn vật nuôi đã
thải ra 80 triệu tấn chất thải rắn, vài chục tỷ khối chất thải lỏng và hàng trăm triệu
tấn chất thải khí. Vấn đề mơi trường đã và đang được quan tâm ở nhiều quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.

Ở nước ta các trang trại chăn nuôi đang phát triển phần nhiều mang
tính tự phát, chưa theo quy hoạch, chủ yếu trên đất vườn nhà, đất
mua hoặc thuê tại các địa phương.
Bắc Ninh hiện có khoảng 167 trang trại chăn ni, nhưng chỉ khoảng 108
trang trại về cơ bản đủ tiêu chuẩn và số lượng này còn gia tăng trong thời gian tới.
Đa phần các trang trại đã có biện pháp xử lý chất thải nhưng tốn khá nhiều công
sức, chưa đáp ứng địi hỏi về vệ sinh mơi trường. Bên cạnh những tác động tích
cực về mặt kinh tế - xã hội thì việc phát triển chăn ni theo quy mơ trang trại còn

tồn tại một số mặt hạn chế như: việc tăng quy mô đầu gia súc mà chưa đi cùng các
giải pháp kỹ thuật thích hợp gây ơ nhiễm mơi trường, làm giảm năng suất chăn
ni. Mặt khác nó cịn ảnh hưởng trực tiếp đến mơi trường sống của vật nuôi cũng
như của con người. Do vậy, việc nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi
và đề xuất các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi để giảm thiểu ô nhiễm môi
trường trong chăn nuôi là hết sức cần thiết.

1


Từ những vấn đề đó, tơi đã chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng
quản lý chất thải của một số trang trại chăn nuôi lợn tại xã Đông Thọ,
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
-

Khảo sát đánh giá hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi của

trang trại chăn nuôi lợn gây ra.
Đề xuất các giải pháp quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi nhằm giảm
thiểu

ô nhiễm môi trường tại các trang trại chăn nuôi.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
-

Chỉ rõ đặc điểm, hiện trạng phát triển và công tác quản lý chất thải của

các trang trại chăn nuôi lợn tại xã Đông Thọ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh


-

Đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ môi trường phù hợp cho

các trang trại chăn nuôi trên địa bàn nghiên cứu.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI
2.1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải chăn nuôi
Chất thải chăn nuôi phát sinh chủ yếu từ:
-

Chất thải của bản thân gia súc, gia cầm: phân, nước tiểu, lông,

vảy, da các phủ tạng loại thải của gia súc, gia cầm.....
-

Nước thải từ quá trình tắm gia súc, rửa chuồng hay rửa dụng cụ hay

thiết bị chăn nuôi, nước làm mát hay từ hệ thống dịch vụ chăn nuôi....

-

Thức ăn thừa, các vật dụng chăn ni, thú y bị loại ra trong q

trình chăn ni.
-


Bệnh phẩm thú y, xác gia xúc, gia cầm chết.

Bùn lắng từ các mương dẫn, hồ chứa hay lưu trữ và chế biến

hay xử lý chất thải.
Chất thải chăn nuôi chứa nhiều thành phần có khả năng gây ơ
nhiễm mơi trường làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển gia
súc và sức khỏe con người.
2.1.2. Đặc điểm, thành phần chất thải chăn nuôi
Chất thải trong chăn nuôi được chia làm ba loại: chất thải rắn,
chất thải lỏng và chất thải khí. Trong chất thải chăn ni có nhiều hỗn
hợp hữu cơ, vơ cơ, vi sinh vật và trứng kí sinh trùng có thể gây bệnh
cho động vật và con người.
2.1.2.1. Phân
Phân là sản phẩm loại thải của quá trình tiêu hóa của gia súc, gia cầm bị bài
tiết ra ngồi đường tiêu hóa. Nó cũng là sản phẩm tốt cho cây trồng hay các loại
sinh vật khác như cá, giun.....Do thành phần giàu chất hữu cơ của phân nên

rất dễ bị phân hủy thành các sản phẩm độc, khi phát tán vào mơi trường
có thể gây ơ nhiễm cho vật nuôi, cho con người và các sinh vật khác.

Thành phần của phân bao gồm:
-

Các chất hữu cơ gồm các chất protein, carbohydrate, chất béo

và các sản phẩm trao đổi của chúng.
-


Các chất vơ cơ bao gồm các hợp chất khống (đa lượng, vi lượng).

3


-

Nước: là thành phần chiếm tỷ lệ lớn nhất, chiếm 65 - 80% khối lượng

của phân. Do hàm lượng nước cao, giàu chất hữu cơ cho nên phân là môi
trường tốt cho các vi sinh vật phát triển nhanh chóng và phân hủy các chất
hữu cơ tạo nên các sản phẩm có thể gây độc cho mơi trường.

Dư lượng thức ăn bổ sung cho gia súc, gồm các thuốc kích
thích tăng trưởng, các hormone hay dư lượng kháng sinh ...
-

Các men tiêu hóa của bản thân gia súc, chủ yếu các men tiêu

hóa sau khi sử dụng bị mất hoạt tính và được thải ra ngồi....
-

Các mơ và chất nhờn tróc ra từ niêm mạc đường tiêu hóa.

Các thành phần tạp từ môi trường thâm nhập vào thức ăn theo
trong q trình chế biến thức ăn hay q trình ni dưỡng gia súc.
Các yếu tố gây bệnh như các vi khuẩn hay kí sinh trùng bị
nhiễm trong đường tiêu hóa gia súc hay trong thức ăn.
Thành phần của phân có thể thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố sau:


-

Chế độ dinh dưỡng của gia súc.

-

Loài và giai đoạn phát triển của gia súc.

Bảng 2.1. Thành phần hóa học của phân lợn có khối lượng 70 - 100kg

Đặc tính
Vật chất khơ
NH4-N
N tổng
Tro
Chất xơ
Carbonat
Các axit mạch ngắn
pH
Nguồn: Bùi Hữu Đồn và cs. (2011)

2.1.2.2. Nước tiểu
Nước tiểu gia súc là sản phẩm bài tiết của con vật, chứa đựng
nhiều độc tố, là sản phẩm căn bã từ quá trình sống của gia súc, khi
phát tán vào mơi trường có thể chuyển hóa thành các chất ô nhiễm
gây tác hại cho con người và môi trường.

4



Thành phần chính của nước tiểu là nước, chiếm 99% khối lượng.
Ngoài ra một lượng lớn nitơ (chủ yếu là dạng urê) và một số chất
khoáng, các hormone, creatin, sắc tố, axit mật và nhiều sản phẩm
phụ của quá trình trao đổi chất của con vật...
Trong tất cả các chất có trong nước tiểu, urê là chất chiếm tỷ lệ cao và dễ
dàng bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện có oxi tạo thành khí amoniac gây
mùi khó chịu. Amoniac là một khí rất độc và thường được tạo ra rất nhiều từ
ngay trong các hệ thống chuồng trại, nơi lưu trữ, chế biến và trong giai đoạn
sử dụng chất thải. Tuy nhiên nếu nước tiểu gia súc được sử dụng hợp lý hay
bón cho cây trồng thì chúng là nguồn cung cấp dinh dưỡng giàu nitơ, photpho
và các yếu tố khác dễ hấp thu cho cây trồng. Thành phần nước tiểu thay đổi tùy
thuộc vào loại gia súc, tuổi, chế độ dinh dưỡng và điều kiện khí hậu.

Bảng 2.2. Thành phần hóa học nước tiếu của lợn có khối lượng 70 – 100kg

Chỉ tiêu
Vật chất khơ
NH4
N tổng
Tro
Carbonat
Ure
pH
Nguồn: Bùi Hữu Đoàn và cs. (2011)

2.1.2.3. Nước thải
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm nước tiểu, nước tắm gia súc,
rửa chồng. Nước thải chăn ni cịn có thể chứa một phần hay toàn bộ lượng
phân gia súc, gia cầm thải ra. Nước thải là dạng chất thải chiếm khối lượng lớn
nhất trong chăn nuôi. Theo Trương Thanh Cảnh và cộng tác viên (2010), trên

gần 1000 trại chăn nuôi theo quy mô vừa và nhỏ ở một số tỉnh phía Nam cho
thấy hầu hết các cơ sở chăn ni đều sử dụng một khối lượng lớn nước cho
gia súc. Cứ 1kg chất thải chăn nuôi do gia súc, gia cầm thải ra đc pha thêm với
từ 20 đến 49kg nước. Lượng nước lớn này có nguồn gốc từ các hoạt động tắm
cho gia súc hay rửa chuồng nuôi hàng ngày… Việc sử dụng nước tắm cho gia
súc hay rửa chuồng làm tăng lượng nước thải đáng kể, gây khó khăn cho việc
thu gom và xử lý nước thải sau này.

5


Thành phần nước thải rất phong phú, chúng bao gồm các chất rắn ở dạng lơ
lửng, các chất hòa tan hữu cơ hay vơ cơ, trong đó có nhiều nhất là các hợp chất
chứa nitơ và photpho. Nước thải chăn ni cịn chứa rất nhiều vi sinh vật và kí sinh
trùng, nấm men và các yếu tố gây bệnh sinh học khác. Do ở dạng lỏng và chất hữu
cơ nên khả năng bị phân hủy vi sinh vật rất cao. Chúng có thể tạo ra các sản phẩm
có khả năng gây ô nhiễm cho cả môi trường đất, nước và khơng khí.

Nồng độ các chất ơ nhiễm trong nước thải phụ thuộc vào thành phần của
phân, nước tiểu gia súc, lượng thức ăn rơi vãi, mức độ và phương thức thu
gom (số lần thu gom, vệ sinh chuồng trại và có hót phân hay khơng hót phân
trước khi rửa chuồng), lượng nước dùng tắm gia súc và vệ sinh chuồng trại…

Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu của nước thải chăn ni
Chỉ tiêu
Độ màu
Độ đục
BOD5
COD
SS

Ptổng
Ntổng
Dầu mỡ
Nguồn: Bùi Hữu Đồn và cs. (2011)

2.1.2.4. Xác gia súc, gia cầm chết
Xác gia súc, gia cầm chết là một loại chất thải đặc biệt của chăn nuôi.
Thường các gia súc, gia cầm chết do các nguyên nhân bệnh lý, cho nên chúng
là một nguồn phát sinh ô nhiễm nguy hiểm, dễ lây lan các dịch bệnh. Xác gia
súc, gia cầm chết có thể bị phân hủy tạo nên các sản phẩm độc. Các mầm bệnh
và độc tố có thể được lưu giữ trong thời gian dài hay lan truyền trong mơi
trường nước và khơng khí, gây nguy hiểm cho người, vật nuôi và khu vệ sinh
trên cạn hay dưới nước. Gia súc, gia cầm bị bệnh hay chết do bị bệnh phải
được thiêu hủy hay chôn lấp theo các quy định về thú y. Chuồng nuôi gia súc bị
bệnh, chết phải được khử trùng bằng vơi hay hóa chất chun dùng trước khi
dùng để ni tiếp gia súc, gia cầm. Trong điều kiện chăn nuôi phân tán, nhiều
hộ gia đình vứt xác chết vật ni bị dịch ra hồ ao, cống rãnh, kênh mương…
đây là nguồn phát tán dịch bệnh rất nguy hiểm.

6


2.1.2.5. Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác
Trong các chuồng trại chăn nuôi, người chăn nuôi thường dùng rơm
rạ hay các chất độn khác… để lót chuồng. Sau một thời gian dài sử dụng,
những vật liệu này sẽ được thải bỏ đi. Loại thải này tuy chiếm khối lượng
không lớn nhưng chúng cũng là một nguồn gây ô nhiễm quan trọng, do
phân, nước tiểu, các mầm bệnh có thể bám theo chúng. Vì vậy, chúng cũng
phải được thu gom và xử lý hợp vệ sinh, không được vứt bỏ ngồi mơi
trường tạo điều kiện cho chất thải và mầm bệnh phát tán ngồi mơi trường,

Ngồi thức ăn thừa, thức ăn bị rơi vãi cũng là nguồn gây ơ nhiễm, vì thức ăn
chứa nhiều chất dinh dưỡng dễ bị phân hủy trong môi trường tự nhiên. Khi chúng
bị phân hủy trong môi trường tự nhiên sẽ tạo ra các chất gây mùi hôi, gây

ô nhiễm môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng,
phát triển của gia súc và sức khỏe của con người.
2.1.2.6. Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y
Các vật dụng chăn nuôi hay thú y bị loại bỏ như bao bì, kim tiêm,
chai lọ đựng thức ăn, thuốc thú y,… cũng là một nguồn quan trọng dễ
gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt các bệnh phẩm thú y, thuốc thú y,
thuốc khử trùng, bao bì đựng thuốc có thể xếp vào các chất thải nguy
hại cần phải có biện pháp xử lý chất thải nguy hại.
2.1.2.7. Khí thải
Chăn ni là một ngành sản xuất tạo ra nhiều khí thải nhất. Theo tác
giả Trương Thanh Cảnh và ctv (2010) có tới trên 170 chất khí có thể sinh ra
từ chăn ni, điển hình là các khí CO2, CH4, NH3, N2O, NO, H2S, indol,… và
hàng loạt các chất khí gây mùi khác. Hầu hết các chất khí thải chăn ni có
thể gây độc cho gia súc, gia cầm, cho con người và môi trường.

2.1.2.8. Tiếng ồn
Tiếng ồn trong chăn nuôi thường gây nên bởi hoạt động của gia súc, gia cầm
hay tiếng ồn sinh ra từ hoạt động của các máy công cụ sử dụng trong chăn nuôi.
Trong chăn nuôi, tiếng ồn chỉ xảy ra ở một số thời điểm nhất định (thường là thời
gian cho gia súc, gia cầm ăn). Tuy nhiên tiếng ồn từ gia súc, gia cầm là những âm
thanh rất chói tai, khó chịu, đặc biệt là trong những khu chuồng kín. Người tiếp xúc
với dạng tiếng ồn này kết hợp với bụi và các khí độc ở nồng độ cao trong chuồng
nuôi hay khu vực xung quanh rất dễ rơi vào trạng thái tâm lý, sức khỏe và sức đề
kháng với bệnh tật. Ngoài ra, tiếng ồn quá lớn có thể gây lên

7



hiện tượng điếc tạm thời hay mất hẳn thích giác sau một thời gian dài
tiếp xúc với tiếng ồn có cường độ vượt quá 85dB.
2.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NI Ở VIỆT NAM
VÀ TỈNH BẮC NINH
2.2.2. Tình hình phát triển chăn ni ở Việt Nam
Ngành chăn ni ở nước ta có nguồn gốc lâu đời và góp phần quan trọng
cho sự phát triển nền kinh tế trong việc áp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm
của cả nước. Trong sự phát triển như thế, để đảm bảo nguồn thực phẩm cung
cấp cho nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn của người dân, ngành chăn nuôi đã
không ngừng phát triển qua các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Cụ thể, chúng
ta đã chuyển từ một ngành chăn nuôi lạc hậu, thô sơ, phát triển theo lối quy mơ
nhỏ lẻ hộ gia đình thành nền chăn ni cơng nghiệp có quy mơ lớn, kỹ thuật
chăn ni tiến bộ mang tính chất sản xuất hàng hóa cao.
Ngành chăn ni ngày càng có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt khi vấn đề lương thực đã được giải quyết cơ bản, là một trong những mũi nhọn
trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất Nông Nghiệp theo hướng hàng hóa đa dạng vật
ni. Trong 10 năm gần đây ngành chăn nuôi ở Việt Nam đã phát triển có định hướng,
coi trọng phát triển và sản xuất sản phẩm gia súc theo nhu cầu tiêu thụ lớn, đáp ứng
tiêu dung trong nước và xuất khẩu. Giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi đạt mức tăng
trưởng khá cao vào khoảng 5,4% bình qn hàng năm, trong khi đó tổng sản xuất nơng
nghiệp chỉ đạt mức tăng trưởng bình quân 4,5% hàng năm. Kể từ năm 2000, đàn gia
súc, gia cầm của nước ta không ngừng tăng lên.

Bảng 2.4. Số lượng gia súc, gia cầm của Việt Nam
qua những năm gần đây
Năm
2013
2014

2015

Những năm gần đây, trang trại chăn nuôi phát triển nhanh về số
lượng, chủng loại và quy mô. Ta có thể thấy rằng các trang trại tập
trung khơng đồng đều giữa các vùng với nhau.

8


Bảng 2.5. Phân bố trang trại chăn nuôi phân theo vùng miền năm 2016

Vùng miền
CẢ NƯỚC
Đồng bằng sông Hồng
Đông Nam Bộ
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Đồng bằng sông Cửu Long
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2016)

Tính đến hết năm 2016 cả nước có trên 4,9 triệu hộ có chăn ni
lợn, tổng đàn lợn của nước ta khoảng hơn 26 triệu con. Tính chung 3
vùng ở miền Bắc và miền Trung chiếm hơn 80% tổng số hộ có ni lợn.

2.2.3. Tình hình phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Theo báo cáo của các địa phương, tồn tỉnh có 455 trang trại và gia trại
chăn nuôi lợn với số lượng nuôi 68,3 ngàn con/năm. Chăn ni gia cầm có 473
trang trại, gia trại với số lượng vật nuôi hơn 1,23 triệu con/năm; chăn ni trâu
bị có 62 trang trại, gia trại...Tuy nhiên chăn nuôi nhỏ theo phương thức tận

dụng trong nông hộ cịn chiếm tỷ trọng lớn (có 97,4% số trâu bò, 83,1% đàn lợn
và 72,4% tổng đàn gia cầm được chăn nuôi theo quy mô hộ).
Thực trạng trên cho thấy, ngành chăn ni Bắc Ninh đa phần là hình thức
chăn nuôi sản xuất nhỏ lẻ, phụ thuộc phần lớn và việc nhập khẩu giống và thức ăn
từ nước ngồi. Tình trạng bệnh tật còn phổ biến trong các hộ chăn nuôi, khả năng
và ý thức bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm, bảo vệ mơi trường cịn chưa cao.
Cũng do hình thức chăn ni quy mơ nhỏ, phân tán, gây khó khăn cho các cơ quan
chức năng trong việc quản lý dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm trong quản lý
giết mổ, môi trường bị ô nhiễm… vẫn là hiện tượng khá phổ biến trong chăn nuôi
lợn, gà, trâu, bò tại các địa phương hiện nay. Những đặc điểm này không những
khiến cho năng suất và sản lượng của ngành chăn nuôi đều thấp, mà ngay cả vấn
đề an toàn vệ sinh thực phẩm cũng khá nan giải, đây là yếu điểm khi hội nhập.
Hiện nay chăn ni nhỏ lẻ, phân tán đã khơng cịn phù hợp với tình hình khi
nhu cầu về số lượng, chất lượng sản phẩm, cũng như điều kiện môi trường trong
chăn nuôi ngày càng đòi hỏi cao. Nhằm tạo “đòn bẩy” để phát huy tiềm năng lợi
thế, góp phần phát triển nơng nghiệp, nơng thơn bền vững, tỉnh Bắc Ninh đang có
nhiều chính sách khuyến khích phát triển chăn ni theo hướng công nghiệp, bảo

9


vệ môi trường. Để khai thác, phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của tỉnh cũng như
góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo chiều sâu, hiệu quả, những năm qua,
các cấp, ngành của tỉnh có sự quan tâm, đầu tư đúng mức vào phát triển chăn nuôi.
Từ khi Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19-12-2013 của Chính phủ ban hành, tỉnh
đã tích cực triển khai nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh
nghiệp, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Hiện nay, các doanh nghiệp khi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
được miễn, giảm tiền sử dụng đất; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

của nhà nước; hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân;
miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất; hỗ trợ
đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm...
Theo Quyết định số 318 /2014/QĐ-UBND của tỉnh, các doanh nghiệp, cá
nhân đầu tư vào chăn ni cịn được hưởng chính sách đặc thù về cơ sở hạ
tầng, giống, trang thiết bị; hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc xin, vật tư, cơng
tiêm phịng 2 đợt chính/năm các bệnh: lở mồm long móng (cho lợn nái, lợn
đực giống, trâu, bị), bệnh tai xanh, bệnh dịch tả (cho lợn nái, lợn đực
giống), bệnh dại (cho đàn chó, mèo), bệnh cúm gia cầm (cho đàn gà, vịt,
ngan). Đối với các cơ sở giết mổ tập trung xây dựng điểm được ngân sách
hỗ trợ 100% kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng theo đơn giá do nhà nước
quy định. Các tổ chức, cá nhân hành nghề giết mổ gia súc, gia cầm trong
các cơ sở giết mổ tập trung, được hỗ trợ 100% kinh phí thuê mặt bằng và lệ
phí kiểm dịch trong năm đầu tiên và 50% cho năm tiếp theo...
Nhờ những chính sách hỗ trợ, nhiều doanh nghiệp, cá nhân vững tin,
quyết định đầu tư, mở rộng chăn nuôi tại nơng thơn. Trong đó, nổi bật là Cơng
ty Cổ phần Tập đoàn Dabaco Việt Nam (xã Lạc Vệ, Tiên Du) đầu tư dây chuyền
sản xuất con giống, trứng, thịt gia súc, gia cầm cơng nghệ cao, góp phần giải
phóng sức lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Với dây chuyền sản
xuất, chế biến có cơng suất thiết kế lớn nên địi hỏi nguồn cung ngun liệu dồi
dào, Cơng ty đang tích cực ký hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
với các trang trại, các hộ chăn nuôi trong tỉnh để chủ động nguồn nguyên liệu...
Trang trại chăn ni lợn tập trung theo hướng hàng hóa của anh Nguyễn Văn
Đẩu (phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn) với hệ thống trang thiết bị hiện đại, 2
khu trang trại trên diện tích 6ha của gia đình anh đang có quy mơ ni 900

10



lợn nái ngoại, 30 lợn đực và hơn 4.000 lợn thịt thương phẩm; xung
quanh chuồng trại là các bể Biogas liên thơng xử lý nước thải và ao cá
điều hịa khơng khí, trung bình mỗi năm, gia đình anh xuất bán từ 1.2001.400 tấn lợn hơi thương phẩm, doanh thu đạt 70-80 tỷ đồng/năm...
Mặt khác còn một số trang trại trình độ sản xuất cịn lạc hậu, ngồi số
ít trang trại đầu tư khá bài bản còn lại hầu hết các hộ chăn nuôi tận dụng và
bán công nghiệp, năng suất lao động thấp, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
chưa đồng bộ; mặt bằng phục chăn nuôi hạn hẹp vì đất nơng nghiệp ngày
càng giảm do u cầu của cơng nghiệp, đơ thị hóa… gây khó khăn trong
việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và chế biến, nên sức cạnh
tranh trong ngành chăn nuôi thấp, khó cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu.

2.3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI TẠI VIỆT NAM
2.3.1. Các hình thức và các biện pháp quản lý chất thải chăn ni


Việt Nam, các hình thức xử lý chất thải chăn ni có tính đặc trưng cho

các vùng miền khác nhau. Tuy nhiên theo số liệu điều tra của Đào Tiến Khuynh

(2010) thì có 6 kiểu hình và mức độ xử lý cơ bản như sau:
Bảng 2.6. Tổng hợp các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi của các
trang trại được điều tra theo vùng miền

TT

Tiêu chí phân loại

Tổng số
1


Hầm biogas

2
3
4

Số lượng hầm biogas
Hầm biogas đạt thể tích
Sử dụng men vi sinh
Ao sinh học (kết hợp nuôi cá)
Hầm biogas kết hợp ao sinh học

5
6

(ni cá)
Hầm biogas đạt thể tích
Làm phân bón
Thải trực tiếp ra mơi trường


Sử dụng hầm biogas xử lý chất thải chăn nuôi:
Qua thực tế điều tra từ 1.733 trang trại trên địa bàn tồn tỉnh có
610/1.733 trang trại (chiếm 34,4%) áp dụng cơng nghệ khí sinh học biogas
để xử lý chất thải chăn ni. Ở thời điểm điều tra đó, hầu hết các hầm
biogas đều hoạt động (có 01 hầm bị hỏng). Theo tính tốn của chi cục Bảo
vệ Mơi trường về dung tích hầm biogas đủ để xử lý chất thải chăn nuôi, số
lượng hầm biogas đạt yêu cầu về thể tích để xử lý chất thải là 268/610 hầm
(chiếm 45,9%), hơn một nửa lượng hầm biogas cịn lại khơng đạt u cầu,
khơng có chức năng để xử lý chất thải chăn ni mà chỉ để chứa phân.

Đồng bằng có số hộ xây dựng hầm biogas để xử lý chất thải chăn nuôi là
147 chiếm tỉ lệ 15,9% tổng số trang trại được điều tra, số hầm đạt thể tích
chỉ chiếm 44,9% số hộ có hầm biogas. Miền núi và trung du có hộ xây dựng
hầm biogas là 21 chiếm tỉ lệ 13% tổng số trang trại đc điều tra, số hầm đạt
thể tích chỉ chiếm 57,1% số hộ có hầm biogas. Vùng ven biển có số hộ xây
dựng hầm biogas là 89 chiếm tỉ lệ 13% tổng số trang trại được điều tra, số
hầm đạt thể tích chỉ chiếm 46,0% số hộ có hầm biogas.

Sử dụng men vi sinh xử lý chất thải chăn nuôi:
Cũng theo số liệu điều tra từ 1.733 trang trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm trên tồn địa bàn tỉnh thì số lượng các trang trại sử dụng men vi sinh
và thuốc sát khuẩn, khử trùng là 491 (chiếm 27,69%). Trong đó, đồng bằng
chiếm tỉ lệ 27,5%; miền núi và trung du chiếm 16%; ven biển chiếm 30,7%.

Chất thải chăn nuôi được sử lý bằng ao sinh học (kết hợp nuôi cá):
Qua thực tế điều tra từ 1.733 trang trại có 632 trang trại xử lý chất thải
chăn ni bằng ao sinh học có kết hợp ni cá. Đồng bằng có số hộ xử lý
chất thải chăn nuôi bằng ao sinh học (kết hợp nuôi cá) là 375 (chiếm 40,6%).
Miền núi và trung su có số hộ xử lý chất thải chăn nuôi bằng ao sinh học
(kết hợp nuôi cá) là 37 (chiếm 22,8%). Vùng ven biển có số hộ xử lý chất
thải chăn ni bằng ao sinh học (kết hợp nuôi cá) là 220 chiếm tỉ lệ 32%.

Chất thải chăn nuôi được xử lý bằng hầm biogas kết hợp với ao
sinh học (ni cá):
Có 353/1.733 trang trại được điều tra xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm
biogas, nước sau hầm biogas được xử lý bằng ao sinh học kết hợp nuôi cá.

12



Đồng bằng có số hộ xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas kết hợp với
ao nuôi cá là 187 chiếm 20,2%, tỉ lệ hầm đạt thể tích chiếm 14,9%; miền núi
và trung du có 24 hộ chiếm 14,8%, tỉ lệ hầm đạt thể tích chiếm 70,8%; vùng
ven biển có 142 hộ chiếm 20,7%, tỉ lệ hầm đạt thể tích chiếm 42,3%.

Sử dụng chất thải chăn ni làm phân bón:
Có 353/1.733 trang trại được điều tra sử sụng chất thải chăn ni
làm phân bón. Trong đó: đồng bằng có số trang trại sử dụng chất thải
chăn nuôi làm phân bón là 147 chiềm 15,9%; miền núi và trung du có
41 hộ chiếm 25,3%; vùng ven biển có 146 hộ chiếm 21,3%.
Chất thải chăn nuôi không qua xử lý thải trực tiếp ra môi trường:
Trong 1.733 trang trại được điều tr có 197 trang trại khơng sử dụng giải
pháp xử lý chất thải chăn nuôi, thải trực tiếp ra môi trường. Đồng bằng có 68
trang trại, miền núi và trung du có 39 trang trại và ven biển có 90 trang trại.
Theo đánh giá bằng cảm quan từ số liệu về quy mơ đàn, diện tích ao sinh học
và hầm biogas,…cho thấy số lượng hầm biogas đạt hiệu quả rất thấp, nước tại
một số ao sinh học có màu đen, bốc mùi hôi thối. Chất thải chăn nuôi được thải
trực tiếp ra cống rãnh, mương tiêu thốt nước, làm ơ nhiễm môi trường nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống người dân xung quanh. Từ thực tế về công
tác bảo vệ môi trường tại các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn
tồn tỉnh, vấn đề ơ nhiễm môi trường do các trang trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm gây ra là không thể tránh khỏi.
Hiện nay ở nước ta, phần lớn chất thải chăn nuôi được sử dụng làm phân
bón, việc xử lý chất thải chăn ni có sự khác nhau theo quy mơ chăn ni. Với
quy mơ chăn ni trang trại thì việc xử lý chất thải chăn ni được coi trọng
hơn, cịn tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ gắn liền với sản xuất nông nghiệp, chất
thải chăn ni chủ yếu được trực tiếp bón cho cây trồng, làm thức ăn cho cá...

Vì vậy, việc xử lý và quản lý chất thải vật nuôi ở nước ta gặp nhiều khó
khăn. Những năm qua, chất thải vật nuôi trong nông hộ được xử lý bằng

các biện pháp chủ yếu: trực tiếp xả ra kênh mương và ao, hồ; ủ làm
phân bón; xử lý bằng cơng nghệ khí sinh học (biogas). Bên cạnh đó, cịn
có một số phương pháp khác như xử lý bằng sinh vật thủy sinh (cây
muỗng nước, bèo lục bình…), hồ sinh học, ủ phân truyền.

13


×