Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 141 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ THANH HUYỀN

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành :

Quản trị kinh doanh

Mã số :

60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Kim Thị Dung

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.Tất cả các nguồn số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học
vị khoa học nào.Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Huyền



i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự
đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tơi hồn thành bản
luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. KIM THỊ DUNG là người trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh,
Bộ mơn Tài chính đã giúp tơi hồn thành q trình học tập và thực hiện luận văn.

Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Hải Dương tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những
thơng tin cần thiết để hồn thành luận văn.
Cảm ơn gia đình cùng tồn thể bạn bè đã động viên và giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Huyền

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii

Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... v
Danh mục bảng......................................................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ...................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract........................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn....................................................................................... 3
2.1

Cơ sở lý luận................................................................................................................ 3

2.1.1

Một số khái niệm liên quan....................................................................................... 3

2.1.2


Vai trò và đặc điểm của huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM .................8

2.1.3

Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm............................................................ 12

2.1.4

Nội dung hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM .....................13

2.1.5

Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM .......15

2.2

Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................... 22

2.2.1

Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới về huy động tiền gửi tiết kiệm22

2.2.2

Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong nước về huy động tiền gửi tiết kiệm..24

2.2.3

Bài học về huy động tiền gửi tiết kiệm rút ra cho BIDV Hải Dương...............25


Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.............................................. 27
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................................. 27

3.1.1

Khái quát các đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Hải Dương ............27

3.1.2

Đặc điểm cơ bản của BIDV Hải Dương............................................................... 31

3.2

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 45

3.2.1

Thu thập số liệu......................................................................................................... 45

3.2.2

Phương pháp phân tích số liệu................................................................................ 46

3.2.3

Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích.................................................. 47

iii



Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận....................................................................... 50
4.1

Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hải Dương......................... 50

4.1.1

Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hải Dương.......................... 50

4.1.2

Kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hải Dương.............................. 67

4.2

Đánh giá thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV Hải Dương
74

4.2.1

Kết quả đạt được....................................................................................................... 74

4.2.2

Hạn chế trong công tác huy động tiền gửi tiết kiệm. .......................................... 75

4.2.3


Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả huy động TGTK của BIDV Hải Dương . .77

4.3

Định hướng và các giải pháp huy động TGTK tại BIDV Hải Dương .............86

4.3.1

Định hướng chung.................................................................................................... 86

4.3.2

Các giải pháp huy động TGTK tại BIDV Hải Dương........................................ 87

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.......................................................................................... 104
5.1

Kết luận.................................................................................................................... 104

5.2

Kiến nghị................................................................................................................. 105

Tài liệu tham khảo.............................................................................................................. 107
Phụ lục.................................................................................................................................... 107

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


ANZ

Australia and New Zealand

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

DSB

The Deve`lopment Bank of Singapore Limited ...

HĐV

Huy động vốn

HSBC

The Hongkong and Shanghai Banking Corporation Limited

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương tín

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TMCP

Thương mại cổ phần

Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương

Viettinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

v



DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1

Tăng trưởng kinh tế năm 2014 - 2015........................................................ 29

Bảng 3.2

Tình hình lao động của chi nhánh BIDV Hải Dương năm 2013-2015.....34

Bảng 3.3

Tình hình huy động vốn của BIDV Hải Dương năm 2013-2015 ..............35

Bảng 3.4

Dư nợ tín dụng của BIDV Hải Dương giai đoạn 2013-2015..................... 38

Bảng 3.5

Thu dịch vụ của BIDV Hải Dương 3 năm gần nhất.................................... 39

Bảng 3.6

Chỉ tiêu hiệu quả của BIDV Hải Dương 3 năm gần nhất........................... 43

Bảng 3.7

Bảng thu thập thông tin tài liệu đã công bố................................................... 46


Bảng 4.1

Mạng lưới Chi nhánh/PGD các Ngân hàngtrên địa bàn Hải Dương
(cập nhật đến 31/12/2015)............................................................................... 50

Bảng 4.2

Mạng lưới ngân hàng điện từ trên địa bàn (cập nhật đến 31/12/2015 ......51

Bảng 4.3

Kế hoạch huy động TGTK của BIDV Hải Dương ( 3 năm 2015-2017) . .53

Bảng 4.4

Sản phẩm huy động TGTK năm 2015 của BIDV Hải Dương và một
số TCTD khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương................................................. 55

Bảng 4.5

Các sản phẩm huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hải Dương............56

Bảng 4.6

Số lượng lỗi sai sót tác nghiệp huy động TGTK năm 2014; năm 2015 . . .61

Bảng 4.7

Tình hình lãi suất TGTK năm 2015............................................................... 63


Bảng 4.8

Tình hình thực hiện kế hoạch huy động TGTK năm 2015 của BIDV
Hải Dương

64

Bảng 4.10 Số dư và cơ cấu TGTK theo sản phẩm năm 2015 của BIDV Hải Dương
68
Bảng 4.11 Số dư và cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền.......................................... 70
Bảng 4.12 Số dư và cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn............................................. 70
Bảng 4.13 Số lượng và cơ cấu khách hàng gửi tiết kiệm tại BIDV Hải Dương .........71
Bảng 4.14 Thu nhập huy động TGTK của BIDV Hải Dương năm 2013-2015..........73
Bảng 4.15 Số lượng và tỷ lệ khách hàng trả lời đánh giá về mạng lưới và cơ sở
vật chất của BIDV Hải Dương........................................................................ 78
Bảng 4.16 Danh mục sản phẩm tiền gửi của các NHTM cổ phần................................ 80
Bảng 4.17 Số lượng và tỷ lệ khách hàng trả lời đánh giá về sản phẩm tiền gửi
tiết kiệm của BIDV Hải Dương...................................................................... 81

vi


Bảng 4.18 Số lượng và tỷ lệ khách hàng trả lời đánh giá về kỹ năng, thái độ và
tác phong của nhân viên ngân hàng

82

Bảng 4.19 Số lượng và tỷ lệ khách hàng trả lời về lãi suất tiền gửi tiết kiệm của
BIDV Hải Dương


83

Bảng 4.20 Số lượng và tỷ lệ khách hàng trả lời đánh giá về thủ tục, quy định gửi
tiền, rút tiền của BIDV Hải Dương

84

Bảng 4.21 Hình thức tiền gửi tiết kiệm theo lãi suất bậc thang .................................... 91

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bản đồ 3.1

Bản đồ hành chính Tỉnh Hải Dương........................................................... 28

Biểu đồ 3.1

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2015 .......................... 29

Biểu đồ 3.2

Thị phần huy động vốn trên địa bàn tỉnh Hải Dương.............................. 36

Biểu đồ 3.3

Thị phần tín dụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương........................................ 38

Biểu đồ 3.4


Thị phần thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh Hải Dương................................... 41

Sơ đồ 3.2.

HSC thực hiện điều hịa vốn giữa các CN thơng qua cơ chế
“mua/bán” vốn 42

Biểu đồ 3.5

Lợi nhuận trước thuế của BIDV Hải Dương............................................. 43

Biểu đồ 4.1

Số dư huy động tiền gửi tiết kiệm qua các năm........................................ 67

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Lê Thị Thanh Huyền
Tên luận văn: “Giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Hải Dương”.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60.34.01.02

Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu thực tế huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hải
Dương những năm gần đây đề ra giải pháp nhằm tăng cường huy động tiền gửi tiết
kiệm cho BIDV Hải Dương trong những năm tới.
- Phản ánh thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi
tiết kiệm tại BIDV Hải Dương.
- Đề ra giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm cho BIDV Hải Dương
trong những thời gian tới.

2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập:
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu, tài liệu các thông tin, tài liệu phục
vụ cho nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn Huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân

hàng thương mại; Các thơng tin số liệu liên quan đến tình hình kinh doanh, các sản
phẩm dịch vụ, cơng tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV Hải Dương, những kết
quả đã đạt được, những khó khăn cịn tồn tại; Các vấn đề liên quan đến công tác huy
động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV Hải Dương.
+ Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra, phỏng vấn trực tiếp khách hàng đến giao dịch
tại quầy của BIDV Hải Dương. Tổng số phiếu điều tra phát ra cho khách hàng là 130
phiếu, tổng số phiếu thu về là 130 phiếu. Phiếu điều tra được phát ngẫu nhiên cho các
khách hàng đến giao dịch tại quầy, điều tra là cán bộ công chức, viên chức, các hộ kinh
doanh, cá thể, cán bộ hưu trí, khách hàng khác (cơng nhân…). Cuộc điều tra được tiến
hành tại hội sở chi nhánh và các phòng giao dịch của BIDV Hải Dương ở khu vực thành
phố Hải Dương, huyện Kinh Mơn, Bình Giang, Thanh Miện. (phụ lục 1).

- Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp thống kê mơ tả: Phân tích điều tra thực trạng công tác huy động
tiền gửi tiết kiệm tại BIDV Hải Dương, thông qua các số tuyệt đối, số tương đối, số bình

ix



quân chỉ ra các kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại và đề xuất các giải pháp
tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm trong thời gian tới.
+ Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá công tác

huy động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV Hải Dương giữa các năm, từ đó tìm hiểu, phân
tích ngun nhân. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường huy động tiền gửi
tiết kiệm trong thời gian tới.
3. Kết quả chính
- Tình hình tự nhiên, kinh tế xã hội Tỉnh Hải Dương.
- Thực trạng kinh doanh tại BIDV Hải Dương.
- Kết quả hoạt độnghuy động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV Hải Dương: tổng hợp
kết quả thực hiện: Sản phẩm huy động TGTK; Lãi suất huy động TGTK; Mạng lưới
huy động TGTK.; Kế hoạch huy động TGTK.... giai đoạn 3 năm 2013-2015.
- Đánh giá hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hải Dương so

sánh kết quả thực hiện huy động TGTK của BIDV Hải Dương với các tổ chức tín
dụng khác trên địa bàn, so sánh kết quả năm 2015 với 2014, 2014 với 2013 và so sánh
với kế hoạch BIDV Hải Dương xây dựng qua đó tìm ra yếu tố ảnh hưởng đến công tác
huy động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV Hải Dương.
- Đề xuất các giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV Hải Dương trong
thời gian tới:
+ Hoàn thiện cơ sở vật chất và mở rộng mạng lưới +
Đa dạng hơn nữa sản phẩm huy động TGTK

+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh
+ Áp dụng chính sách lãi suất huy động TGTK linh hoạt và hấp
dẫn + Cải tiến và đơn giản thủ tục gửi và rút tiền
+ Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý

+ Đẩy mạnh công tác marketing quảng bá sản phẩm.
4. Kết luận
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải
Dương thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Một trong những Ngân
hàng Thương mại lớn hàng đầu Việt Nam đã có nhiều thành cơng trong cơng tác huy động
TGTK trên thị trường. Trong quá trình hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm đã có rất
nhiều cố gắng và gặt hái được nhiều kết quả khả quan, không những đảm bảo cho mục
tiêu lợi nhuận của BIDV mà còn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

x


Tuy nhiên, thực tế hoạt động huy động TGTK tại BIDV Hải Dương vẫn còn
tồn tại do tác động một số các yếu tố: Cơ sở vật chất và mạng lưới huy động TGTK;
Sản phẩm huy động TGTK; Năng lực, trình độ thái độ phục vụ của nhân viên ngân
hàng; Chính sách lãi suất huy động TGTK chưa cạnh tranh; Quy đinh, thủ tục gửi tiền
của BIDV; Sự thiếu trung thành của khách hàng gửi tiền ngày càng gia tăng; Mức độ
cạnh tranh gay gắt giữa các TCTD; Mức độ hấp dẫn từ các kênh đầu tư... Với mục tiêu
để công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV Hải Dương ln duy trì và phát triển.
Việc huy động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV Hải Dương đòi hỏi nhiều thời gian cùng các
giải pháp đồng bộ: Hoàn thiện cơ sở vật chất và mở rộng mạng lưới; Đa dạng hơn nữa
sản phẩm huy động TGTK; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên của chi
nhánh; Áp dụng chính sách lãi suất huy động TGTK linh hoạt và hấp dẫn; Cải tiến và
đơn giản thủ tục gửi và rút tiền; Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý; Đẩy mạnh
công tác marketing quảng bá sản phẩm ...

xi


THESIS ABSTRACT

Researcher : Le Thi Thanh Huyen
Topic: “ Solutions on mobilization of savings in Bank for Investment and
Development of Vietnam – Hai Duong Branch”
Major: Business Management
Code: 60.34.01.02
Training Academy: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives:
Based on the fact of mobilization of savings in Bank for Investment and
Development of Vietnam (BIDV) – Hai Duong Branch in recent years, some solutions
are proposed to enhance mobilization of savings in the coming years.
The conducted research is aimed at reflecting situation as well as analyzing
factors affecting mobilization of savings in BIDV Hai Duong.
Research Methodology
The study will be mainly based on some data collected from both primary data
and secondary data.
Primary data collection: Data, information and documents related to business
situation, services and products are collected. In addition, documents and information
related to mobilization of savings such as achievements, difficulties are also collected.
Secondary data collection: Data is collected from making interviews, surveys
with customers at the counter. There were 130 people who mostly are officer, business
man, worker, etc. Surveys and interviews are made at both Head office and branches
of BIDV in Hai Duong.
The study also use data analyzation method:
Statistic description method: Based on the absolute, relative and average
numbers, achievements and limitations are indicated. As a result, solutions are
proposed to enhance mobilization of savings in the future.
Comparision method: Evaluating the situation of mobilization of savings in
BIDV Hai Duong through years and indicating reasons. Based on that, solutions are
proposed to enhance mobilization of savings in the future.


xii


Findings
Analyzation of natural characteristics, social economy of Hai Duong Province.
Situation of business activities in BIDV Hai Duong.
Results of mobilization of savings in BIDV Hai Duong in the period 2013 –
2015: mobilization products, mobilization rates, mobilization plans,etc.
Evaluating the effectiveness of mobilization of savings in BIDV Hai Duong
through comparíon with other credit institutions in the area.
Comparing the achievements in 2015 with those in 2014, 2014 with 2013 and
indicating factors affecting mobilization of savings in BIDV Hai Duong.
Proposing solutions in the future:
+ Improving infrastructure and widening network
+ Creating various mobilization of savings products
+ Improving the quality of banking officers
+ Applying policies flexibly and attractively
+ Improving and making procedure simply
+ Focusing on marketing and promotion campaigns

Conclusion
Bank for Investment and Development of Vietnam – Hai Duong Branch is
under system of Bank for Investment and Development of Viet Nam- one of the
biggest commercial banks in Vietnam which have had recently many achievements in
mobilization of savings. These achievements are not only to assure profit objective but
also to promote the development of economy.
On one hand, there still have some limitations in mobilization of savings in
BIDV Hai Duong due to some factors such as facility, mobilization of savings
network, competence and attitude of banking officers, interest policies,
competitiveness from other credit institutions, etc. With the objective of maintenance

and development of mobilization of savings, a number of solutions should be
proposed timely and synchronically such as improving infrastructure and widening
network; Creating various mobilization of savings products; Improving the quality of
banking officers; Applying policies flexibly and attractively; Improving and making
procedure simply; Focusing on marketing and promotion campaigns

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã gặt hái được khá nhiều kết quả
như tốc độ phát triển kinh tế cao, đời sống tinh thần vật chất người dân được cải
thiện rõ rệt, uy tín của Việt Nam trên thế giới ngày càng được nâng cao. Tuy đã đạt
được thành tựu to lớn đó nhưng quy mơ nền kinh tế nước ta còn nhỏ bé, sản xuất
nhỏ. Vì xuất phát điểm của chúng ta quá thấp nên muốn để hoà nhập vào nền kinh tế
phát triển của thế giới, chúng ta cần phải đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Như vậy, nhu cầu về vốn cho sự nghiệp CNH-HĐH sẽ là rất lớn, đặc biệt là Việt
Nam đang cần một khối lượng vốn lớn để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, xây dựng các
cơng trình công nghiệp, nền tảng của tăng trưởng kinh tế dài lâu. Đại hội Đảng IX
khẳng định “ Nhà nước có chính sách động viên các nguồn lực trong nước là chính
và tranh thủ tối đa nguồn lực nước ngồi; mở rộng đầu tư tín dụng, góp phần giải
phóng mọi năng lực sản xuất , phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế ” .
Nội dung này lại khẳng định một lần nữa nhu cầu to lớn về vốn đối với nền kinh tế,
đồng thời chỉ rõ tầm quan trọng của nguồn vốn trong nước và quốc tế.
Là một trung gian tài chính – đi vay để cho vay Ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Dương đã chủ trương tăng cường hoạt động huy
động tiền gửi tiết kiệm, trước hết là để thực hiện kinh doanh của đơn vị mình, sau đó
góp phần là một trong những kênh huy động vốn tích cực cho nền kinh tế.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Hải Dương (BIDV Hải

Dương) trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) - một
trong những ngân hàng thương mại Nhà nước hàng đầu tại Việt Nam. Là một trong
những Chi nhánh được thành lập sớm nhất tại tỉnh Hải Dương (năm 1957 – là 1
trong 11 Chi nhánh được thành lập sớm nhất của hệ thống BIDV), qua nhiều năm
phấn đấu và phát triển, BIDV Hải Dương đã thực sự trở thành ngân hàng có thương
hiệu, uy tín đối với khách hàng và quy mô lớn nhất trên địa bàn tỉnh, cả về tổng tài
sản, dư nợ cho vay và huy động vốn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt
động kinh doanh của BIDV Hải Dương gặp nhiều khó khăn, nhất là trong công tác
huy động vốn khi trên địa bàn tỉnh có đến 20 ngân hàng và gần 70 tổ chức tín dụng
hoạt động. Cùng với đó, tháng 05/2012, BIDV chính thức chuyển sang hoạt động
theo mơ hình cổ phần, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển quy mô

1


hoạt động theo cả chiều rộng và chiều sâu. Chính vì vậy, huy động vốn càng có vai
trị quan trọng trong chiến lược phát triển kinh doanh bền vững và lâu dài của BIDV
nói chung và BIDV Hải Dương nói riêng, trong đó, việc tăng cường huy động ln
là ưu tiên hàng đầu và số một của BIDV Hải Dương. Xuất phát từ những thực tiễn
trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Hải Dương”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực tế huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hải
Dương những năm gần đây đề ra giải pháp nhằm tăng cường huy động tiền gửi tiết
kiệm cho BIDV Hải Dương trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn huy động

tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại.

- Phản ánh thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền

gửi tiết kiệm tại BIDV Hải Dương.
- Đề ra giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm cho BIDV Hải

Dương trong những thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến huy động tiền gửi tiết kiệm của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Hải Dương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu

tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Dương.
- Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 4 năm

2016 do đó số liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm 2013 đến năm 2015, số liệu sơ cấp điều tra tháng 01 năm 2016, giải
pháp đề tài đưa ra đến năm 2020.
- Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và

đưa ra giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Hải Dương.

2


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Khi nền sản xuất hàng hóa đã phát triển đến một trình độ nhất định, lưu thơng
hàng hóa và lưu thơng tiền tệ đã được mở rộng thì trong nền kinh tế cũng đồng thời
xuất hiện những người nắm giữ một khoản tiền tạm thời không dùng đến và những
người cần tiền trong một khoảng thời gian nhất định để kinh doanh. Trước tình hình
đó, vào nửa cuối thế kỷ 16 ở Châu Âu đã ra đời một số Ngân hàng đầu tiên mà tiền
thân là những tổ chức cho vay nặng lãi chuyển hóa thành. Lúc này hoạt động của
Ngân hàng mới chỉ là nhận giữ hộ tiền và cho vay.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của NHTM
cũng từng bước được củng cố và hoàn thiện, chuyển hóa dần theo hướng đa năng. Từ
đó, NHTM ngày càng đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế và có rất nhiều quan
niệm khác nhau về NHTM. Để đưa ra định nghĩa về NHTM, người ta thường phải
dựa vào tính chất, mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đơi khi cịn
kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Với mỗi quốc gia khác nhau,
hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao
gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và
các giá trị đĩa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm…” (Nguyễn Thị Hải Yến, 2005).
Theo luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
hành nghề thường xun nhận của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính”. (Nguyễn Thị Hải Yến, 2005).
Theo các nhà Kính tế học thế giới thì “Ngân hàng Thương mại là một loại hình
doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng”. Theo cách
tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì “Ngân
hàng Thương mại là một loại hình tổ chức tài chính, cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức nào trong nền kinh tế.


3


Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay, cung ứng các phương tiện thanh toán và các
dịch vụ ngân hàng khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận. Như vậy Ngân hàng
thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền
kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ
được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để cho vay phát triển kinh tế.
(Quốc Hội, 2010).
Như vậy, NHTM là một hình thức doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ, nên mọi hoạt động của ngân hàng đều ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế cũng như mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Với nội dung của đề tài nghiên cứu, luận văn sẽ đi theo khái niệm về NHTM
dựa trên những loại hình Huy động vốn và trên các hoạt động chủ yếu của nó.
Nhìn chung các hoạt động cơ bản của NHTM đều hướng tới mục tiêu tối cao,
chi phối các hoạt động khác đó là tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và đạt
được mục tiêu an toàn. Về cơ bản NHTM thường xuyên thực hiện các hoạt động
chính sau:
Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như
tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động,
ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất. Nghiệp vụ huy
động vốn của ngân hàng càng mở rộng tạo uy tín cho ngân hàng ngày càng cao, các
ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế và các tổ chức mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các
NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, địa
phương để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn nhằm

đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng được coi là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Các NHTM ln tìm kiếm các cơ hội, các khách hàng tốt để thực hiện
việc cấp tín dụng mang lại lợi nhuận tối ưu cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng bao gồm các hình thức sau:

4


+ Cho vay: Đây là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các NHTM. Các NHTM

thực hiện nhiều hoạt động cho vay khác nhau như cho vay thương mại, cho vay tiêu
dùng, tài trợ dự án. Cho vay thương mại là việc ngân hàng thực hiện chiết khấu các
thương phiếu bản chất là cho người bán vay hoặc cho vay ngắn hạn để người vay
thực hiện việc mua bán tích trữ hàng hóa. Hoạt động cho vay tiêu dùng là hoạt động
ra đời sau cho vay thương mại, vì các ngân hàng tin rằng việc cho vay tiêu dùng tiềm
ẩn nhiều rủi ro hơn. Nhưng do cạnh tranh giữa các ngân hàng và sự gia tăng thu nhập
của người tiêu dùng đã khiến các ngân hàng coi cho vay tiêu dùng là một thị trường
tiềm năng và hấp dẫn. Các ngân hàng cũng dần mở rộng từ cho vay thương mại ngắn
hạn sang cho vay trung và dài hạn tài trợ cho các dự án.
+ Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng

cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng
theo thỏa thuận.
+ Chiết khấu: Là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các

cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thu hưởng trước khi đến hạn

thanh toán.
+ Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc

th máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc
thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và
nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê đã được hai bên thỏa thuận. Công ty
cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
+ Bao thanh tốn: Là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán

thơng qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ đã được bên bán và bên mua thoả thuận trong hợp đồng mua bán, cung
ứng dịch vụ, bao gồm các nghiệp vụ sau: (i) ứng trước; (ii) quản lý khoản phải thu;
(iii) thu hộ; (iv) bảo đảm rủi ro tín dụng của bên mua.
+ Các nghiệp vụ cấp tín dụng khác

Các hoạt động khác
+ Mở các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi khách hàng đến

gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng khơng chỉ bảo quản mà cịn thực hiện các lệnh

5


chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua hệ thống ngân hàng đã mở đầu cho thanh
tốn khơng dùng tiền mặt. Nó mang lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng (nhanh
chóng, an tồn, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh
doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Điều này đã khuyến khích khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh tốn hộ. Cùng với sự phát triển của

cơng nghệ thơng tin, bên cạnh những thể thức thanh tốn như séc, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, L/C đã phát triển các hình thức thanh tốn mới bằng thẻ, qua điện thoại, qua
internet….
+ Tài trợ thương mại: Là hình thức ngân hàng hỗ trợ cho đơn vị, tổ chức hoặc

doanh nghiệp thông qua các dịch vu như: dịch vụ nhờ thu, tín dụng chứng từ, bảo
lãnh nước ngồi….mà ở đó khách hàng tham gia giao dịch tài trợ thương mại phải
trả một khoản phí nhất định để được hưởng quyền lợi và tiềm năng thương mại có
thể mang lại từ việc tài trợ chương trình.
+ Dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân

hàng có rất nhiều các chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và
doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản là quản lý hoạt động tài chính hộ.
Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát
hành, ủy thác đầu tư… Thậm chí các ngân hàng đóng vai trị là người được ủy thác
trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản,
bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi ngân hàng như một chuyên gia tư
vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành
lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp…
+ Dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn: Có rất nhiều NHTM cung cấp dịch

vụ này. Mơi giới chứng khốn là dịch vụ cung cấp cho khách hàng cơ hội mua bán
các chứng khoán. Tùy thuộc quy định của từng nước, NHTM có thể thành lập hoặc
khơng thành lập bộ phận này.
+ Dịch vụ bảo quản an tồn vật có giá: Đây là một trong những dịch vu lâu

đời nhất được các NHTM thực hiện. Đó là việc ngân hàng lưu trữ vàng và các vật có
giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản và khách hàng phải trả phí bảo quản.
+ Mua bán ngoại tệ: Ngân hàng thực hiện mua bán một loại tiền này lấy một


loại tiền khác, ngân hàng hưởng chênh lệch giá mua giá bán và phí dịch vụ.
+ Các hoạt động khác: Ngồi các hoạt động trên ngân hàng còn thực hiện các

hoạt động: quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, cho thuê

6


thiết bị trung và dài hạn, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và cung cấp các dịch vụ đại
lý.
2.1.1.2 Khái niệm về tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
tiền gửi. (NHNN, 2004).
Bản chất của tiền gửi tiết kiệm là một khoản đầu tư ngày hơm nay để có được
một khoản tiền lớn hơn trong tương lai (bao gồm phần gốc là số tiền gửi ban đầu và
khoản tiền lãi). Tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tất cả các khoản tiền của tổ chức hoặc cá nhân
gửi tại tổ chức nhận tiền gửi (không phân biệt mục đích, kỳ hạn, đối tượng).
Các NHTM tìm kiếm nguồn tiền gửi tiết kiệm tạm thời nhàn rỗi bằng các
cách thức khác nhau với cam kết nắm giữ an toàn và hoàn trả đủ gốc và lãi đúng thời
hạn”. Nguồn vốn trong dân cư dồi dào, dân cư chính là chủ thể chính của các NH, họ
nắm giữ lượng tiền nhàn rỗi mà ngân hàng là trung gian tài chính HĐV và cho vay.
Chính vì vậy, huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn huy
động và là mục tiêu tăng trưởng đề ra hàng năm của các NHTM. (NHNN, 2004).
2.1.1.3 Khái niệm huy động tiền gửi tiết kiệm
Huy động tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn nhàn rỗi từ các tầng

lớp dân cư của Ngân hàng thương mại với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi
khi đến hạn hoặc khi khách hàng yêu cầu. Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền và
tài sản của các chủ sở hữu khác nhau trong xã hội mà ngân hàng được phép thu hút
và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi. Tiền gửi tiết
kiệm là nguồn tài nguyên lớn nhất bao gồm: tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn; tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Trong cơ cấu nguồn vốn
huy động của Ngân hàng thì nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm đa số,
nó ln chiếm tỷ trọng cao trên tổng nguồn vốn huy động. (Nguyễn Thị Mùi, 2008).
Huy động tiền gửi tiết kiệm là huy động vốn từ các cá nhân là người Việt

7


Nam hoặc người nước ngoài đang sinh sống, làm việc hoặc cư trú tại Việt Nam, có
đủ hành vi năng lực dân sự, đối với các cá nhân dưới 15 tuổi, nếu gửi tiền tại các
ngân hàng thì cần có người giám hộ.
Huy động tiền gửi tiết kiệm là một bộ phận quan trọng trong huy động vốn, là
đối tượng huy động vốn truyền thống của các NHTM. Huy động tiền gửi từ tiết kiệm
là việc các ngân hàng thu hút các “nguồn tài chính” tạm thời “nhàn rỗi” và NHTM
với vai trị trung gian tài chính, một “kênh dẫn vốn” trong thị trường tài chính có
quan hệ kinh tế, thể hiện như là quan hệ giữa “người đi vay và người cho vay”. Tiền
gửi tiết kiệm chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn huy động của một NHTM và là
mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các NHTM. Các NHTM thường tìm mọi cách để
duy trì và thu hút vốn huy động tiền gửi tiết kiệm bởi vai trò rất quan trọng của
nguồn vốn này. Những “nguồn tài chính” từ tiền gửi tiết kiệm cung cấp cho ngân
hàng một nguồn vốn có quy mơ lớn và có tính ổn định cao.
Dân cư có thu nhập và có tích luỹ, nhưng một bộ phận khơng nhỏ lại khơng có
điều kiện hoặc trực tiếp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Nhu cầu sinh lợi đã khiến
cho bộ phận này tiến hành đầu tư gián tiếp thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng, uỷ
thác vốn cho ngân hàng nắm giữ. Lý do khác khiến người dân gửi tiền vào Ngân

hàng là do nhu cầu đảm bảo an toàn cho tiền vốn của họ hoặc giúp họ thực hiện các
chương trình tiết kiệm cho tương lai, những tiện ích mà các sản phẩm của ngân hàng
mang lại.
2.1.2 Vai trò và đặc điểm của huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM
2.1.2.1 Vai trò huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM
Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, vì vậy vai trò của nguồn vốn đối với
các ngân hàng thương mại đầu tiên cũng sẽ quyết định đến quy mô, thế lực và khả
năng mở rộng quy mô của các ngân hàng. Nhìn từ góc độ kinh tế, có thể khái qt
hóa các vai trị của nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm đối với hoạt động của
một ngân hàng thương mại như sau:
a, Đối với Ngân hàng thương mại
Đối với bản thân ngân hàng, hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm là cơ sở
để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. NHTM muốn hoạt động
kinh doanh được thì phải có vốn, vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả
năng kinh doanh của ngân hàng.
Để có giấy phép thành lập thì NHTM phải có vốn pháp định. Để thực hiện

8


tốt vai trị, chức năng của mình thì NHTM cần phải thường xuyên chăm lo tới việc
tăng trưởng vốn trong suốt hoạt động kinh doanh của mình. Vốn thu hút từ tiền gửi
tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn trên bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng. Với chức năng
chính là “đi vay để cho vay” thì đối với NHTM, huy động tiền gửi tiết kiệm là vấn
đề sống còn, một Ngân hàng càng huy động được nhiều vốn từ tiền gửi tiết kiệm thì
có thể đồng nghĩa rằng có khả năng tài chính vững mạnh.
Vì vậy vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm luôn gắn liền với hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM quyết định đến quy mô và khả năng
mở rộng hoạt động kinh doanh của NHTM.

Quy mô của NHTM thể hiện ở Tổng tài sản (tiền, chứng khốn, quy mơ cho
vay, tài sản cố định, …), nếu nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm lớn thì tài sản ngân
hàng sẽ lớn. Nguồn vốn huy động tiết kiệm đương nhiên là nguồn vốn chủ yếu và
quan trọng nhất, giúp Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Các
ngân hàng không thể cho vay lớn, kỳ hạn dài trong điều kiện vốn huy động nhỏ,
ngắn hạn, không ổn định. Từ đó giúp cho hoạt động kinh doanh của NH trở nên có
hiệu quả.
Nếu nguồn vốn lớn thì ngân hàng thương mại có thể mở rộng hệ thống chi
nhánh tại các địa phương, như vậy địa bàn hoạt động của ngân hàng sẽ được mở
rộng, ngân hàng sẽ chiếm được thị phần rộng hơn, có khả năng phát triển hoạt động
kinh doanh hơn trong tương lai.
Ngoài ra với nguồn vốn lớn thì ngân hàng có khả năng cung cấp nhiều loại
hình sản phẩm, dịch vụ hơn tới khách hàng. Như vậy ngân hàng có thể đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ của mình, làm tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác
trên địa bàn, giúp thu hút nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn.
Vì vậy vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm lớn là điều kiện quan trọng làm tiền
đề để ngân hàng có thể mở rộng hoạt động kinh doanh…
b, Đối với nền kinh tế
Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM có vai trò giúp chuyển
những khoản dự trữ, tiết kiệm thành những khoản đầu tư, chuyển những khoản vốn
nhỏ lẻ, nằm rải rác trong xã hội thành những khoản vốn lớn đáp ứng nhu cầu vốn của
nền kinh tế và nâng cao mức sống của người dân thay vì sử dụng đồng vốn đó vào
các việc chi tiêu khác. Nhờ việc tiết kiệm chi tiêu đã tăng cường các hoạt động

9


sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức
sống của người dân thơng qua sinh lợi ích gián tiếp của q trình sử dụng vốn tiết
kiệm để kinh doanh mang lại. Vốn này sử dụng sẽ mang lại lợi ích cho cả doanh

nghiệp và người dân, nhà nước sẽ bớt được một khoản chi đầu tư vào kinh tế. Hiệu
quả của việc huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của NHTM đối với xã hội càng cao
trong điều kiện đất nước đó đang cần nhiều vốn để phát triển nền kinh tế, nhất là các
nước đang phát triển. Ngồi ra thơng qua việc huy động tiền gửi tiết kiệm sẽ góp
phần phát triển tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân góp phần phát triển các hình
thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí phát hành và lưu thông tiền
mặt cho nền kinh tế.
Như vậy, tổng vốn huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM tăng trưởng sẽ là
nguồn bổ sung nguồn lực rất lớn cho nền kinh tế, giúp Nhà nước giảm bớt gánh nặng
cung cấp vốn cho các chương trình quốc gia, giúp cho các doanh nghiệp có khả năng
tài chính lớn mạnh để đầu tư sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngồi, tạo thêm cơng ăn việc làm cho người lao động và tăng thu nhập cho nền
kinh tế.
c, Đối với người người dân
Đối với khách hàng gửi tiền, hình thành nên một kênh tiết kiệm và đầu tư
nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội có thể gia tăng tiêu dùng trong tương
lai... Khách hàng khi tham gia vào hoạt động gửi tiền tiết kiệm của NHTM sẽ có
được thu nhập từ khoản sinh lợi của khoản tiền mà họ gửi vào ngân hàng. Nếu không
gửi tiền hay cho ngân hàng vay khoản tiền đó, người dân có thể chi tiêu ln và
hưởng các lợi ích tại thời điểm hiện tại mang lại; Còn nếu tham gia dịch vụ của ngân
hàng, người dân sẽ hưởng lợi ích của việc chi tiêu một khoản lớn hơn trong tương
lai. Khách hàng được đảm bảo an toàn vốn, được hưởng lãi và quan trọng nhất là
được sử dụng các dịch vụ thanh tốn nhanh chóng tiện lợi.
2.1.2.2 Đặc điểm của nguồn tiền gửi tiết kiệm
Đặc điểm chung của huy động tiền gửi tiết kiệm là phải được thanh toán khi
khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chưa đến hạn. Sự
thay đổi, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn, làm thay đổi yêu cầu thanh khoản
của ngân hàng. Bên cạnh đó, các điểm nổi bật của huy động tiền gửi tiết kiệm là:
Thứ nhất: Là nguồn tiền gửi mang tính chất tạm thời
Đặc điểm này là do bản chất của những khoản huy động tiền gửi tiết kiệm


10


chính là5 những khoản nhàn rỗi tạm thời trong xã hội và được người dân tích trữ lại
như một khoản tiết kiệm để phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Có đặc
điểm thường là những khoản nhỏ lẻ, nằm phân tán do vậy chi phí cho nguồn huy
động này thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí huy động của các
NHTM đồng thời để huy động được nguồn này thì các NHTM cũng, cần phải nắm
bắt được tâm lý, cũng như tập quán của đối tượng này.
Thứ hai: Là nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn
Thông thường nguồn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động
và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Dân cư là đối tượng đơng
nhất trong nền kinh tế và có thói quen tích trữ lại như một khoản tiết kiệm để phục
vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Chính vì vậy, nếu ngân hàng tập trung huy
động nguồn tiền gửi tiết kiệm này sẽ tạo ra một nguồn vốn có quy mơ lớn cho
NHTM. Mặt khác chi phí của nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm sẽ có ảnh
hưởng rất lớn đến chi phí huy động chung của tổng nguồn huy động và là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để NHTM xác định lãi suất cho vay.
Thứ ba: Là nguồn vốn có tính ổn định
Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm lại là nguồn ổn định nhất, là cơ sở để
NHTM quyết định tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ cho vay. Vốn huy động từ các tổ chức tín
dụng khác, của các tổ chức kinh tế xã hội thường không ổn định do sự chuyển động
liên tục của dòng tiền trong nền kinh tế; còn vốn chủ sở hữu có chi phí huy động rất
lớn nên không cho hiệu quả cao khi cho vay. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm là
nguồn có thời hạn tương đối dài, là tiền để để NHTM cho vay trung và dài hạn. Điều
này được quy định bởi hành vi tích luỹ của người dân khi gửi tiền hay cho NHTM
vay. Các nguồn khác như vay từ NHNN và các tổ chức kinh tế thì thời hạn thường là
rất ngắn hoặc khơng có kỳ hạn do việc sử dụng thường xuyên vốn của các tổ chức
này.

Thứ tư: Là nguồn vốn rất nhạy cảm với lãi suất
Tiền gửi tiết kiệm thường nhạy cảm với các biến động của lãi suất, tỷ giá, thu
nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác như thương hiệu, quy mô của ngân
hàng.... Để đảm bảo thanh khoản các ngân hàng phải tuân thủ tỷ lệ giữa tiền mặt và
tiền gửi do Ngân hàng Trung ương quy định đó là dự trữ bắt buộc. Bên cạnh đó các
Ngân hàng thường mua bảo hiểm cho các loại tiền gửi. Do đó chi phí tiền gửi thường
cao hơn lãi trả cho tiền gửi.

11


×