Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại kho bạc nhà nước khoái châu, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.62 KB, 119 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM TRUNG KIÊN

KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC KHOÁI CHÂU,
TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Bằng Đoàn

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Trung Kiên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận


được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc Thầy giáo, PGS.TS Bùi Bằng Đồn đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Kế toán Quản trị và kiểm toán, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh
- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, cơng chức Kho bạc Nhà
nước Khối Châu, tỉnh Hưng Yên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Trung Kiên

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................................... vi
Danh mục các bảng................................................................................................................. vii

Danh mục các hình, sơ đồ..................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis Abstract.......................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................................ 2
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3
1.4.
Bố cục của đề tài......................................................................................................... 3
1.5.
Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu.................................................................................................... 4
2.1.
Khái quát chung về chi ngân sách nhà nước.......................................................... 4
2.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước 4
2.1.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước . .5
2.1.3. Phân loại chi ngân sách nhà nước............................................................................ 7
2.1.4. Phân cấp ngân sách nhà nước................................................................................... 8
2.1.5. Chu trình quản lý ngân sách nhà nước.................................................................... 9
2.2.
Chi thường xuyên ngân sách xã............................................................................. 12
2.2.1. Ngân sách xã.............................................................................................................. 12
2.2.2. Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự tốn ngân sách xã ................................... 16

2.2.3. Quy trình chi trả, thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nước............................................................................................................ 17
2.2.4. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý,
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã............................................................ 17
2.3.
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua kho bạc ..................................... 20
2.3.1. Vai trò, nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc . .20
2.3.2. Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc ................... 21

iii


2.3.3.
2.3.4.
2.3.5.
2.3.6.
2.4.
2.4.1.
2.4.2.

Nội dung cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách xã qua Kho
bạc............................................................................................................................... 23
Chỉ tiêu đánh giá kết quả cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân
sách xã qua Kho bạc Nhà nước.............................................................................. 25
Những nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường xun
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước.................................................................... 26
Dự án cải cách quản lý tài chính cơng nhằm đổi mới cơng tác kiểm sốt
chi qua Kho bạc Nhà nước...................................................................................... 29
Cơ sở thực tiễn của đề tài........................................................................................ 30
Bài học kinh nghiệm về kiểm soát, quản lý chi tiêu ngân sách tiết kiệm,

hiệu quả, chống lãng phí......................................................................................... 30
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan................................................................ 38

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.............................................. 40
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................................. 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Khoái Châu................................ 40
3.1.2. Khái quát về Kho bạc Nhà nước Khoái Châu...................................................... 42
3.1.3. Tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên ............43
3.2.
Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 45
3.2.1. Phương pháp chọn điểm, đối tượng nghiên cứu, khảo sát ................................. 45
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu................................................................... 46
3.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu.................................................................... 46
3.2.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo................................................................. 47
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài.............................................. 47
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận....................................................................... 48
4.1.
Khái quát tình hình chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước Khoái Châu...................................................................................................... 48
4.2.
Thực trạng kiểm soát, thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã tại
Kho bạc Nhà nước Khoái Châu............................................................................. 50
4.2.1. Quy trình chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước
Khoái Châu................................................................................................................ 50
4.2.2. Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước Khoái Châu...................................................................................................... 54
4.2.3. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nước Khoái Châu............................................................................. 55
4.2.4. Tình hình kết quả cơng tác kiểm sốt, thanh toán chi thường xuyên

ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Khoái Châu................................................ 56

iv


4.3.

Đánh giá kết quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nước Khoái Châu...................................................................................... 66
4.4.
Đánh giá chung cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nước Khoái Châu............................................................................. 70
4.4.1. Thành tựu chính đạt được........................................................................................ 70
4.4.2. Những tồn tại trong q trình thực hiện................................................................ 72
4.5.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại
Kho bạc Nhà nước Khối Châu............................................................................. 74
4.6.
Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách xã
tại Kho bạc Nhà nước Khối Châu........................................................................ 78
4.6.1. Định hướng và mục tiêu hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường
xun ngân sách xã.................................................................................................. 78
4.6.2. Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi thường xun ngân sách xã tại Kho
bạc Nhà nước Khoái Châu...................................................................................... 81
Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................ 89
5.1.
Kết luận...................................................................................................................... 89
5.2.
Kiến nghị.................................................................................................................... 91
Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 94


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Việt

Từ viết tắt

BTC

Bộ Tài chính

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

KSC

Kiểm sốt chi

KBNN

Kho bạc Nhà nước

MLNS

Mục lục ngân sách

NSNN


Ngân sách Nhà nước

NSX

Ngân sách xã

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Khối Châu giai đoạn
2013 – 2015........................................................................................................ 42

Bảng 4.1.

Tình hình chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện

Khoái Châu......................................................................................................... 49
Bảng 4.2.

Dự toán chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
Khoái Châu......................................................................................................... 57

Bảng 4.3.

Tình hình chi thường xuyên ngân sách xã theo nhóm, mục chiError! Bookmark not defin


Bảng 4.4.

Quyết tốn chi thường xuyên ngân sách xã năm 2013-2015...................... 64

Bảng 4.5.

Số tiền từ chối thanh toán chi thương xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nước Khoái Châu............................................................................... 67

Bảng 4.6.

Số liệu dự toán chi không hết cuối năm bị hủy của khối ngân sách xã .....68

Bảng 4.7.

Ý kiến đánh giá về Kho bạc Nhà nước Khoái Châu..................................... 69

Bảng 4.8.

Ý kiến đánh giá về cán bộ xã, thị trấn............................................................ 70

vii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Chu trình lập dự toán ngân sách nhà nước ....................................................... 10
Sơ đồ 2.2. Quy trình thanh tốn chi thường xun ngân sách xã qua KBNN ...............17
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Khoái Châu.................................... 43
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ quy trình kiểm sốt chi “một cửa” ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước Khoái Châu 50

Sơ đồ 4.2. Quy trình kiểm sốt chi “một cửa” ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước

viii

86


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tóm tắt
- Tên tác giả: Phạm Trung Kiên
- Tên luận văn: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc

Nhà nước Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
- Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
- Mã số: 60.34.01.02
- Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

2. Nội dung bản trích yếu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn: Nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và

thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước.
Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách xã
tại Kho bạc Nhà nước Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên những năm qua và đề xuất giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách xã tại Kho
bạc Nhà nước Khoái Châu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao
hiệu quả chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn.
- Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
+ Phương pháp chọn mẫu khảo sát: Chọn xã đại diện, chọn cán bộ quản lý


cấp trên trực tiếp quản lý ngân sách xã.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu này bao gồm: Thực hiện kế thừa những
nội dung qua sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, báo cáo tổng kết, các tài liệu
về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Khối Châu, kết quả của các cơng
trình nghiên cứu có liên quan đã được cơng bố. Thu thập tài liệu có sẵn tại các tổ
chun mơn của Kho bạc Nhà nước Khối Châu, Phịng Tài chính huyện. Các bài
báo, bản tin trên các phương tiện truyền thông, thông tin trên các trang website của
Ngành Kho bạc, Cổng thông tin Điện tử Bộ Tài chính...
Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho q trình nghên cứu gồm: Các dữ liệu có liên
quan đến công tác quản lý ngân sách xã tại huyện Khoái Châu được thu thập tại
các điểm khảo sát điển hình thơng qua việc tham khảo ý kiến của cán bộ phịng Tài
chính - kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước huyện, Chủ tịch, cán bộ Ban tài
chính các xã, thị trấn tại huyện Khoái Châu.
ix


+ Phương pháp phân tích thơng tin: Phương pháp thống kê mơ tả, phương

pháp phân tích so sánh.
- Các kết quả nghiên cứu đã đạt được:
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường quản lý ngân sách xã thơng qua

các khái niệm, đặc điểm, vai trị, nội dung quản lý ngân sách xã và các yếu ảnh
hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước.
+ Thực trạng tổ chức, triển khai thực hiện quản lý ngân sách xã; kết quả

thực hiện kiểm soát, thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã; đánh giá cơng tác
lập dự tốn, chấp hành dự tốn, cơng tác hạch tốn, kế tốn, quyết tốn, những kết

quả đạt được và hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã,
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp giải quyết.
Những hạn chế trong việc quản lý ngân sách xã đó là việc lập dự tốn, chấp
hành dự tốn chưa được chú trọng, cịn mang tính hình thức, khơng tn thủ theo
định mức quy định của Nhà nước ban hành. Cịn nhiều xã, trong đó UBND xã và
ban tài chính xã chưa xác định được khả năng thu, nguồn thu, tình hình thu thuế,
phí, lệ phí, tỷ lệ điều tiết để chủ động điều hành ngân sách; phương pháp quản lý,
điều hành ngân sách rất thụ động chủ yếu lấy số liệu từ KBNN. Đây là sự chưa
tương thích về trình độ với nhu cầu quản lý nói chung, quản lý ngân sách tại địa
phương nói riêng, nên cần chú trọng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ một cách
thường xuyên.
+ Để thực hiện tốt cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách xã trên

địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên trong các năm tiếp theo, cần áp dụng
đồng bộ các giải pháp sau: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách
xã; hồn thiện quy trình kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm sốt chi thường
xun ngân sách xã. Hồn thiện ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện tốt quy
định thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua Kho bạc, trực tiếp cấp phát ngân sách
đến người cung cấp hàng hố, dịch vụ. Hồn thiện quy trình giao dịch “một
cửa”trong KSC thường xuyên NSNN qua Kho bạc;
Tuy nhiên, để thực hiện tốt các giải pháp trên đây cần phải có sự vào cuộc
đồng bộ của nhiều cơ quan, ban ngành ở các cấp, đặc biệt là hệ thống Kho bạc
Nhà nước phải thường xun hồn thiện cơ chế chính sách liên quan, đặc biệt cần
có chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm sốt chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước để nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm
sốt chi.
x



ABSTRACT OF THE DISSERTATION
1. Summary
- Name of candidate: Phạm Trung Kiên
- Topic of the dissertation: Control recurrent expenditure budget of

commune at the State Treasury , Khoai Chau district , Hung Yen province.
- Specialized in: Business Administration
- Code number: 60.34.01.02
- Institution: Vietnam national university of agriculture

2. Content
Research purpose of dissertation:
In order to systematize the rationale and practice of controlling recurrent
expenditure budget of commune through the State Treasury. Analyze and evaluate
the status of the control recurrent expenditure budget of commune at the State
Treasury Khoai Chau district, Hung Yen province in the past years and propose
solutions in order to improve the control of recurrent expenditure in the budget
commune, Khoai Chau State Treasury, to meet the requirements of economic
development - social, and improve the efficiency of recurrent expenditure budget
of commune in the Hưng Yen province.
The research methods were used:
+ Survey Sampling method: Selected representative communal, selected

upper management personnel directly manage the communal budget of commune.
+ Data collection methods:

Secondary data for research include:
Implement inheriting the content from books, magazines, statistical
yearbooks, final reports, the document of natural conditions, social economic of
Khoai Chau district, Results of the study are related has been announced.

Collecting available documents at the organization has expertise at State Treasury
of Khoai Chau District, District Finance Office. The articles and news reports in
the media, Information on the website of the Treasury sector, Electronic Portal
Ministry of Finance ...
Primary data service for research process including: The data related to the
management budget of commune, Khoai Chau district which were collected
xi


in a typical survey points through the consultation of staff of Finance - Plan of
district , the State Treasury of District, President, financial officer of the commune,
town of Khoai Chau District .
+ Information analysis
comparative analysis methods.

method: The statistic described

methods,

The main research results:
+ Rationale and practices enhance budget management through social

concepts, characteristics, roles, content of management and the factors affecting to
the control of recurrent expenditure budget through the State Treasury of
commune.
+ Status of organization, management implemented the communal budget;

results of implementation control, regular payment of communal budget;
evaluation of the estimation and implementation of cost estimates, accounting
activities, accounting and settlements, the achievements and limitations in the

control of recurrent expenditure budgets of communes, causes and proposal
solutions to settlement.
The limitations in the management of the communal budget that is the
estimation, Executive estimates that have not been paid attention, still formal, not
obey with regulations of the state which were issued. And many communes,
including People's Committees and social finance department unidentified of
revenue, tax revenue situation, fees and charges, the rate regulatory to active for
operating budget; management methods, operational budgets are mostly passive
which get data from the State Treasury. This is not compatible of qualifications
with the needs in general management, management of local budgets in particular,
which should pay attention to the training and retraining of staff on a regular basis.
+ To implement the control of recurrent expenditure budget of commune,

Khoai Chau district, Hung Yen province in the next year, we should apply in the
following solutions: Continuing to improve decentralized of communal budget
following management, improvement the process control recurrent expenditure
budget of commune through State Treasury while improvement the quality of staff
working to control regular expenditures budget of commune.Completing the
application of information technology and implement the provisions of non-cash
xii


payment through the state treasury, goods and services were directly allocated by
budget provision. Completing the transaction process "one entrance policy "
through State Treasury.
However, to implement the above solution requires the participation of
many synchronous agencies and departments at all levels, especially the State
Treasury system must constantly improve the related mechanism policies, Special
we need to sanction of administrative violations in the field of regular expenditures
control of the state budget through the State Treasury to improve the effective

expenditure control.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay chúng ta đang tiến hành cải cách hành chính, trong đó ngành Tài
chính đã triển khai đồng bộ và mạnh mẽ các hoạt động cải cách, từ lĩnh vực phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), quản lý thu, chi NSNN cũng như quản lý
các quỹ công khác của Nhà nước. Hoạt động cải cách diễn ra đồng bộ trên mọi
lĩnh vực, từ cải cách cơ chế quản lý, hiện đại hố cơng nghệ cũng như nâng cao
năng lực và chất lượng nguồn nhân lực của toàn ngành Tài chính. Trong đó, cải
cách quản lý chi NSNN là một trong số các nội dung trọng tâm, có mức độ ảnh
hưởng sâu rộng tới mọi thành phần kinh tế; đóng vai trị quyết định tới kết quả của
q trình cải cách, đồng thời góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh,
bảo đảm giữ vững an ninh tài chính, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững.
Để đạt được mục tiêu cải cách nêu trên thì việc quản lý và kiểm sốt chặt
chẽ các khoản chi nhằm bảo đảm các khoản chi ngân sách được sử dụng đúng mục
đích, chế độ, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng.
Đặc biệt đối với nước ta hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế chưa thật sự
phát triển, nguồn thu vào NSNN không lớn như các quốc gia tương đương trong
khu vực. Trong khi đó Nhà nước đang phải giải quyết bài toán cho đầu tư phát
triển để hội nhập, vừa tập trung giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội, an ninh - quốc
phịng thì việc quản lý chặt chi tiêu ngân sách là vấn đề nóng bỏng hơn bao giờ
hết. Bên cạnh đó tình hình sử dụng cơng quỹ cịn nhiều lãng phí, tình trạng tuỳ tiện
sử dụng NSNN chưa được ngăn chặn triệt để, công tác quản lý ngân sách còn bộc
lộ nhiều khiếm khuyết cần phải được điều chỉnh. Nhà nước đã giao cho hệ thống
Kho bạc thực hiện chức năng kiểm soát các khoản chi ngân sách các cấp. Từ năm

2004, thực hiện Luật NSNN mới, cơng tác quản lý, kiểm sốt chi NSNN qua
KBNN đã có những chuyển biến tích cực; cơng tác lập, duyệt, phân bổ dự toán
được chú trọng hơn về chất lượng và thời gian; việc quản lý điều hành NSNN đã
có những thay đổi lớn và đạt được thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Những năm qua, cơng tác kiểm sốt chi (KSC) NSNN qua Kho bạc Nhà
nước (KBNN) nói chung và KBNN Khối Châu – Hưng n nói riêng đã có
những chuyển biến tích cực, cơ chế KSC thường xuyên NSNN đã từng bước được
hoàn thiện, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất
1


lượng. Tuy nhiên, việc quản lý và KSC NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện
Khối Châu cịn có nhiều vấn đề chưa phù hợp. Trong nhiều trường hợp việc giải
quyết cơng việc cịn bị động, chưa kịp thời, nhất là những vấn đề có tính cấp bách
chưa được giải quyết kịp thời, chưa xử lý thích hợp và cịn lúng túng. Cơng tác
điều hành NSNN của các cấp chính quyền trên địa bàn huyện đơi lúc cịn bất cập;
vai trị quản lý quỹ NSNN của KBNN trên địa bàn chưa được coi trọng đúng mức;
cơ chế KSC thường xuyên NSNN chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới của
ngành. Cùng với đó, cơng tác KSC NSNN qua KBNN Khối Châu chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý và cải cách tài chính cơng. (Kho bạc Nhà nước Khối Châu,
2013- 2015).

Ngân sách xã là một cấp ngân sách thực hiện vai trị, chức năng, nhiệm vụ
của NSNN, có vai trị quan trọng trong hệ thống NSNN. Việc tổ chức, quản lý
ngân sách xã hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết được
những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn huyện.
Từ những lý do đã nêu trên, cho thấy việc tăng cường KSC thường xuyên
NSNN, trong đó có ngân sách xã (NSX) qua KBNN là vấn đề rất được quan tâm
của Chính phủ, Bộ Tài chính (BTC). Đó cũng chính là vấn đề luôn phải quan tâm

của mọi công chức trong hệ thống tài chính nói chung và trong ngành KBNN nói
riêng.Với những ý nghĩa trên, chúng tơi chọn đề tài “Kiểm sốt chi thường xuyên
ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên” để nghiên cứu
làm luận văn thạc sỹ của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về KSC thường
xuyên NSX qua KBNN và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện KSC thường
xuyên NSX qua KBNN cơ sở, góp phần tăng cường quản lý sử dụng NSNN trên
địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về KSC thường xuyên NSX qua
KBNN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác KSC thường xuyên NSX tại KBNN
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên những năm qua;
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác KSC thường xuyên NSX tại

KBNN Khoái Châu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao hiệu
quả chi thường xuyên NSX trên địa bàn.
2


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nghiệp vụ kiểm soát chi (KSC)
thường xuyên NSX qua KBNN tại Kho bạc huyện và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác này tại các kho bạc địa phương.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu là công tác KSC thường xuyên


NSX xã qua KBNN huyện và đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác này nhằm
nâng cao hiệu quả các khoản chi thường xuyên ngân sách thuộc NSX.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện tại KBNN Khoái Châu,

tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng số liệu trong 3 năm, giai đoạn

từ 2013 – 2015, thời gian thực hiện luận văn từ 2015 đến 2016 và đề xuất định
hướng, giải pháp đến năm 2020.
1.4. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu đồ, danh mục tài liệu tham
khảo và mục lục, nội dung của luận văn gồm 5 phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Tổng quan tài liệu
Phần 3: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Kết luận và kiến nghị
1.5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để tập trung giải quyết mục tiêu của đề tài đặt ra, các câu hỏi sau đây cần
được trả lời là:
1. Các vấn đề lý luận chung liên quan đến chi thường xuyên và kiểm soát

chi thường xuyên NSX qua KBNN? Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá KSC
thường xuyên NSX qua KBNN?
2. Thực trạng kết quả cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách xã tại

KBNN Khoái Châu? Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân?
3. Giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm sốt chi thường

xun ngân sách xã qua Kho bạc tại KBNN Khoái Châu trong thời gian tới và các

ý kiến đề xuất liên quan?
3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà
nước
- Khái niệm ngân sách nhà nước
Thực chất NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi nhà nước
tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng
của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Ngân sách nhà nước được quy định như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước”. NSNN là một hệ thống thống nhất, bao gồm ngân sách
trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương (gọi chung là ngân sách
địa phương). (Quốc hội, 2002).
Ngân sách xã là một bộ phận của Ngân sách Nhà nước.
- Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm. Chi
NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện
trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN là quá trình nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN vào việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất
định.
Như vậy, chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được

tập trung vào quỹ NSNN cho từng mục tiêu, từng hoạt động, từng công việc cụ thể
thuộc chức năng của Nhà nước.
Chi NSNN bao gồm hai q trình, đó là: phân phối và sử dụng quỹ NSNN.

4


Quá trình phân phối là quá trình phân bổ kinh phí từ quỹ NSNN theo những
tiêu chí, tỷ lệ nhất định để hình thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trước khi đưa vào sử
dụng. Nói cách khác, đó là quá trình phân bổ quỹ NSNN thành nhiều phần với
những cơ cấu nhất định cho những nội dung, đối tượng thụ hưởng NSNN khác
nhau đảm bảo với một nguồn lực tài chính có hạn nhưng lại phải đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu trong quá trình thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng các khoản tiền được cấp
phát từ quỹ NSNN cho các công việc cụ thể theo các mục đích đã định.
Trong q trình sử dụng, các khoản chi của ngân sách cần phải sử dụng
đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội một
cách tối đa nhất. Việc phân biệt hai q trình này có ý nghĩa quan trọng trong công
tác quản lý chi NSNN, trong việc đề ra những cơ chế quản lý thích hợp. Việc nhận
thức hai quá trình trên như hai mặt thống nhất của chi NSNN giúp cho các cơ quan
tham gia quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN, kiểm sốt chi NSNN nói
riêng hiểu rõ tính mục đích và tính nguyên tắc của từng khoản chi trong cơ cấu
tổng thể chung để đưa ra những cơ chế, quy trình kiểm sốt thích hợp.
- Khái niệm chi thường xun ngân sách nhà nước:
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị xã hội thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hố thơng
tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự
nghiệp khác. (Quốc hội, 2002).

Tóm lại, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ
quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
2.1.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà
nước
- Đặc điểm chi ngân sách nhà nước:
Trong mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, chi NSNN mang những nội
dung cơ cấu khác nhau, song chúng đều có cùng những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước phải đảm đương trong từng thời kỳ.
5


Nhà nước với bộ máy càng lớn, phải đảm đương càng nhiều nhiệm vụ thì mức độ
và phạm vi chi của NSNN càng lớn.
Thứ hai, chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước. Quốc hội là cơ quan
quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn tài
chính cho các mục tiêu quan trọng nhất. Chính phủ là cơ quan hành pháp có nhiệm
vụ quản lý và quyết định các khoản chi NSNN.
Thứ ba, các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mơ.
Điều đó có nghĩa là các khoản chi của NSNN phải được xem xét một cách toàn
diện dựa trên cơ sở của việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra.
Thứ tư, các khoản chi của NSNN mang tính khơng hồn trả trực tiếp. Điều
này được thể hiện qua việc các tổ chức hoặc cá nhân nhận được vốn, kinh phí từ
NSNN khơng phải ghi nợ và cũng khơng phải hồn trả lại một cách trực tiếp cho
ngân sách. Mặt khác, không phải mọi khoản thu với mức độ, số lượng của những
địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới các khoản chi của NSNN.
Thứ năm, các khoản chi của NSNN luôn gắn chặt với sự vận động của các
cặp phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, lãi suất, tỷ giá hối đoái… Nhận
thức rõ mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng trong việc kết hợp chặt chẽ giữa

chính sách ngân sách với chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập trong q trình
thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô (như tăng trưởng, việc làm, ổn định giá
cả, cân bằng cán cân thanh toán,…).
- Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
+ Nguồn lực tài chính để trang trải cho các khoản chi thường xuyên NSNN

được phân bổ tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và
giữa các năm trong kỳ kế hoạch.
+ Việc sử dụng kinh phí thường xun được thực hiện thơng qua hai hình

thức, đó là: cấp phát thanh tốn và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của
NSNN, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có
hiệu quả.
+ Chi thường xuyên NSNN chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó

khơng làm tăng thêm tài sản hữu hình của Quốc gia.
+ Hiệu quả của chi thường xuyên NSNN không thể đánh giá, xác định cụ

thể như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó khơng đơn thuần về mặt kinh tế
mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền
vững của đất nước.
6


2.1.3. Phân loại chi ngân sách nhà nước
2.1.3.1. Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý
Nếu căn cứ vào yếu tố thời hạn và phương thức quản lý, chi NSNN được
phân thành các nội dung dưới đây:
Một là, chi thường xuyên, bao gồm: các khoản chi nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của ngân sách như các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế,

xã hội, văn hố thơng tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp kinh tế; quốc phịng, an
ninh và trật tự an tồn xã hội; hoạt động của các cơ quan Nhà nước; hoạt động của
Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị - xã hội; trợ giá theo chính sách của
Nhà nước; chương trình mục tiêu quốc gia, dự án của Nhà nước; hỗ trợ Quỹ Bảo
hiểm xã hội; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; hỗ trợ cho các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp; các
khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Dự tốn chi thường xun có tính ổn định tương đối qua hàng năm. Đây là
nhóm chi đang từng bước được nhà nước thực hiện khoán chỉ tiêu biên chế và kinh
phí hoạt động trong một số lĩnh vực cơng nhằm tạo động lực cho các đơn vị sử
dụng kinh phí tiết kiệm chi tiêu để tăng thu nhập cho công chức, viên chức, người
lao động.
Hai là, chi đầu tư phát triển, nhằm làm tăng cơ sở vật chất của đất nước và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bao gồm: đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ
phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nước; chi bổ sung dự trữ Nhà nước; chi đầu tư phát triển thuộc các Chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; các khoản chi đầu tư phát triển khác theo
quy định của pháp luật.
Ba là, chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các
khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.
Bốn là, chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ
dự trữ nhà nước và quỹ dự trữ tài chính.
7


Năm là, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.

Sáu là, chi khác (chi bằng lệnh chi tiền, chi hỗ trợ các chương trình mục
tiêu ...)
2.1.3.2. Căn cứ theo mục đích kinh tế - xã hội
Nếu căn cứ theo mục đích kinh tế- xã hội, chi NSNN bao gồm:
Một là, Chi tích lũy của ngân sách nhà nước là những khoản chi làm tăng
cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản chi
đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác.
Hai là, Chi tiêu dùng của ngân sách nhà nước là các khoản chi không tạo ra
sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự
nghiệp, quản lý hành chính, quốc phịng, an ninh...
2.1.4. Phân cấp ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nước ở nước ta được tổ chức gắn liền với cơ cấu tổ
chức bộ máy nhà nước. Theo quy định của pháp luật, mỗi cấp chính quyền có ngân
sách riêng. Do đó, gắn với bốn cấp chính quyền có bốn cấp ngân sách tương ứng,
bao gồm: Ngân sách trung ương; Ngân sách tỉnh, Thành phố trực thuộc trung
ương; Ngân sách huyện, quận, thị xã; Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi tắt là
ngân sách xã).
Ngân sách trung ương quản lý thu, chi theo ngành kinh tế, nó ln giữ vai
trò chủ đạo trong hệ thống ngân sách nhà nước. Ngân sách trung ương cấp phát
kinh phí cho yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trung ương
(sự nghiệp văn hóa - xã hội; sự nghiệp kinh tế; an ninh - quốc phịng; trật tự an
tồn xã hội; đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng ...). Trên thực tế Ngân
sách trung ương là Ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn thu và
đảm bảo các nhu cầu chi mang tính quốc gia.
Ngân sách địa phương quản lý thu NSNN trên địa bàn và chi ngân sách nhà
nước địa phương. HĐND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
NSNN cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc
phịng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
8



Quan hệ giữa các cấp Ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước được
thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Ngân sách trung ương và Ngân sách các cấp chính quyền địa phương được
phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
Thực hiện việc bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới
nhằm đảm bảo sự công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, các địa
phương. Số bổ sung này là khoản thu của Ngân sách cấp dưới;
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản
lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm
vụ chi đó (kinh phí uỷ quyền).
Khơng được dùng Ngân sách của cấp này chi cho nhiệm vụ của Ngân sách
cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
2.1.5. Chu trình quản lý ngân sách nhà nước
Chu trình Ngân sách nhà nước được hiểu là một vịng trịn khép kín lặp đi
lặp lại từ khi lập dự toán, chấp hành Ngân sách nhà nước cho đến khi quyết toán
Ngân sách nhà nước (Lập dự toán - chấp hành ngân sách - quyết toán ngân sách).
2.1.5.1. Lập dự toán Ngân sách nhà nước
Lập dự toán là công việc ban đầu rất quan trọng, nhất là năm đầu thời kỳ ổn
định ngân sách định kỳ 5 năm, đặt cơ sở nền tảng và có ý nghĩa quyết định đến
chất lượng, hiệu quả của toàn bộ các khâu trong chu trình NSNN.
Ghi chú:
Hướng đi của dự tốn đơn vị tổng hợp trình
Hướng đi của dự tốn cơ quan Tài chính tổng hợp trình Bước 1:
Ban Tài chính xã tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách trong
nhiệm vụ được giao và trình lên UBND xã.
Bước 2: UBND xã có trách nhiệm kiểm tra, xem xét dự tốn ngân sách của
cấp mình trình HĐND xã.

Bước 3a, 3b: HĐND xã quyết định và báo cáo cơ quan Tài chính huyện,
UBND huyện.
Bước 4: Phịng Tài chính huyện tổng hợp dự tốn ngân sách xã và các
phịng ban, đơn vị do huyện quản lý trình UBND huyện.
9


Bước 5: UBND huyện có trách nhiệm kiểm tra, xem xét dự tốn ngân sách
của cấp mình trình HĐND huyện.
Bước 6a, 6b: HĐND huyện quyết định và báo cáo Sở Tài chính, UBND
tỉnh.
Bước 7: Sở Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách huyện và các sở ban
ngành, các đơn vị do tỉnh quản lý trình UBND tỉnh.
Bước 8: UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xem xét dự tốn ngân sách
của tồn tỉnh trình HĐND tỉnh.
Bước 9a, 9b: HĐND tỉnh, thành phố quyết định và gửi về Bộ Tài chính,
Chính phủ.
Bước 10: Bộ Tài chính tổng hợp và trình lên Chính phủ.
Bước 11: Chính phủ xem xét, quyết định trình lên Quốc hội.

Ban Tài chính xã

(1)

(2)

HĐND xã

UBND xã
(3a)


HĐND huyện

(5)
UBND huyện

(3b)
PhịngTC Huyện

(6a)

(6b)
Sở Tài chính

(7)

HĐND tỉnh,
thành phố

UBND tỉnh, thành
phố

(9b)
Quốc hội

(11)

Bộ Tài chính

Chính phủ


Sơ đồ 2.1. Chu trình lập dự tốn ngân sách nhà nước
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Dự toán NSNN sau khi được Quốc hội phê chuẩn trở thành các chỉ tiêu
pháp lệnh; các cơ quan nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách các cấp khi nhận
được số phân bổ về ngân sách có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các đơn vị dự
toán trực thuộc bảo đảm đúng với dự tốn Ngân sách được phê duyệt, khơng một
tổ chức, cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ ngân sách đã được phân bổ khi chưa
có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
10


Lập dự tốn là cơng việc ban đầu rất quan trọng, đặt cơ sở nền tảng và có
ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của toàn bộ các khâu trong chu trình

ngân sách nhà nước. Một dự tốn ngân sách nhà nước đúng đắn, có cơ sở khoa học
và cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội,
đối với việc đảm bảo cân đối về tài chính, ngân sách; đồng thời cũng tạo điều kiện
thuận lợi rất lớn cho các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách nhà
nước.
2.1.5.2. Chấp hành ngân sách nhà nước
Sau khi được giao kế hoạch ngân sách, các cơ quan nhà nước ở trung ương
và địa phương có trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách được giao cho các đơn vị
sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) đúng với dự toán được giao kể cả về tổng mức chi
và chi tiết, đồng thời thơng báo cho cơ quan Tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát và quản lý.
Thu NSNN do ngành Thuế, Hải quan, Tài chính và cơ quan khác được Bộ
Tài chính uỷ quyền thu.
Căn cứ vào nhiệm vụ thu cả năm được giao và các nguồn thu dự kiến phát

sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân sách từng quý, phải chia theo
từng khu vực kinh tế, địa bàn và các đối tượng thu chủ yếu và hình thức thu gửi cơ
quan Tài chính đồng cấp.
Chi NSNN: Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao và dự toán ngân
sách quý, căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, KBNN tiến hành thanh toán,
chi trả cho các đơn vị dự toán.
Chủ tài khoản căn cứ vào dự toán chi được duyệt ra lệnh chuẩn chi kèm
theo hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch. KBNN kiểm tra hồ sơ và lệnh
chuẩn chi của chủ tài khoản thực hiện việc thanh toán, chi trả.
Như vậy, chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp
kinh tế - tài chính và hành chính nhằm hiện thực hố các chỉ tiêu ghi trong dự toán
ngân sách nhà nước năm. Nội dung của q trình này là việc bố trí NSNN cho các
nhu cầu đã được phê chuẩn. Việc chấp hành NSNN thuộc về tất cả các pháp nhân
và dưới sự điều hành của Chính phủ và Uỷ ban Nhân dân các cấp, trong đó cơ
quan Tài chính có vai trị quan trọng. Cũng trong quá trình này, những cơ quan
quản lý nhà nước được pháp luật quy định có trách nhiệm kiểm soát mọi khoản chi
NSNN đảm bảo đúng dự toán, đúng chế độ hiện hành của Nhà nước. Thực chất
của quá trình chấp hành ngân sách nhà nước trong chu trình ngân sách nhà nước là
11


×