Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.56 MB, 101 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THU THỦY

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ
CHỨC ĐƯỢC GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Trọng Phương


NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả


nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì
cơng trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2018

Tác giả luận văn

Bùi Thu Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn, tơi ln
nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin cảm ơn Ban
Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban Quản lý Đào tạo, Khoa Quản lý Đất
đai đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi tham gia chương trình đào tạo cao học ngành
Quản lý Đất đai tại Học viện.
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Trọng Phương,
Phó trưởng Khoa Quản lý Đất đai đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình
thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội,
UBND quận Bắc Từ Liêm, Phòng Tài nguyên và Mơi trường quận, các Phịng, Ban
chun mơn, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận Bắc Từ Liêm và UBND các
phường thuộc quận nơi tôi đến điều tra, phỏng vấn thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo Bộ môn Trắc địa
Bản đồ, khoa Quản lý Đất đai, và các thầy cô giáo trong Học viện Nông nghiệp Việt
Nam nơi tôi đến học tập đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình cùng các bạn đồng nghiệp, bạn

bè đã đồng hành, đóng góp cơng sức, động viên giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2018

Tác giả luận văn

Bùi Thu Thủy

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................. viii
Thesis abstract............................................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.


Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận về giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức ..............4

2.1.1.

Cơ sở lý luận................................................................................................................ 4

2.1.2.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao đất cho các tổ chức không
thu tiền sử dụng đất.................................................................................................. 13

2.2.

Tổng quan tình hình quản lý đất đai trên thế giới................................................ 18

2.2.2.

Úc................................................................................................................................. 20

2.2.3.


Hàn Quốc.................................................................................................................... 20

2.3.

Tình hình quản lý, sử dụng đất tại việt nam......................................................... 22

2.3.1.

Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở nước ta...................................... 22

2.3.2.

Những quy định hiện hành về giao đất không thu tiền sử dụng đất .................. 26

2.3.3.

Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức ................31

2.3.4.

Tình hình sử dụng đất đai của các tổ chức được giao đất không thu tiền
sử dụng đất của thành phố Hà Nội......................................................................... 32

2.4.

Nhận xét, đánh giá chung........................................................................................ 34

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 35
3.1.


Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 35

3.2.

Thời gian nghiên cứu................................................................................................ 35

iii


3.3.

Đối tượng nghiên cứu ...............................................

3.4.

Nội dung nghiên cứu.................................................

3.4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có

sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước gia

dụng đất ....................................................................
3.4.2.

Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai

Liêm, thành phố Hà Nội ............................................

3.4.3.

Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất của cá

không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận Bắ

2014 - 2017 ...............................................................
3.4.4.

Đề xuất các giải pháp sử dụng đất hiệu quả đối

các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụn

Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ...............................
3.5.

Phương pháp nghiên cứu ..........................................

3.5.1.

Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu ..........

3.5.2.

Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh ................

3.5.3.

Phương pháp xử lý số liệu ........................................


Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................
4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có

sử dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu
4.1.1.

Điều kiện tự nhiên của quận Bắc Từ Liêm ...............

4.1.2.

Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của quận Bắc Từ

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế x

Liêm ..........................................................................
4.2.

Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai

Liêm, thành phố Hà Nội ............................................
4.2.1.

Công tác quản lý việc giao đất, thu hồi đất, cho

đích sử dụng đất........................................................
4.2.2.


Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của quận Bắ

4.2.3.

Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ s

chứng nhận quyền sử dụng đất .................................
4.2.4.

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ...........................

iv


4.2.5.

Hiện trạng sử dụng đất của quận Bắc Từ Liêm năm 2017................................. 54

4.2.6.

Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng đất đai của các tổ chức .............57

4.3.

Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được giao đất
không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận bắc Từ Liêm, thành phố Hà
Nội

4.3.1.


57

Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức được giao đất khơng thu tiền sử
dụng đất

57

4.3.3.

Đánh giá tình hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng của các tổ chức .........60

4.4.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ

chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất quận bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội

65

4.4.1.

Giải pháp về chính sách pháp luật đất đai............................................................. 66

4.4.2.

Giải pháp về thanh tra, kiểm tra.............................................................................. 67

4.4.3.


Giải pháp về khoa học công nghệ........................................................................... 67

4.4.4.

Giải pháp về kinh tế.................................................................................................. 68

4.4.5.

Giải pháp về nguồn lực............................................................................................ 68

Phần 5. Kết luận và đề nghị................................................................................................. 69
5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 69

5.2.

Đề nghị........................................................................................................................ 70

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 71
Phụ lục....................................................................................................................................... 73

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


CN

Công nghiệp

CNH

Công nghiệp hố

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐTH

Đơ thị hố

DV

Dịch vụ

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND


Hội đồng Nhân dân

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

KDC

Khu dân cư



Quyết định

QLNN

Quản lý Nhà nước

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội theo loại hình tổ chức 32
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội phân theo đơn vị hành
chính 33
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu khí hậu quận Bắc Từ Liêm...................................................... 40
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất quận Bắc Từ Liêm năm 2017.................................... 55
Bảng 4.3. Biến động đất đai quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2013-2017 .......................... 56
Bảng 4.4. Hiện trạng tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức
phân theo loại hình sử dụng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm

58

Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức được giao đất theo đơn vị hành
chính trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm 59
Bảng 4.6. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất của Quận Bắc Từ Liêm

60

Bảng 4.7. Tổng hợp tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức được
giao đất không thu tiền sử dụng đất Quận Bắc Từ Liêm

61

Bảng 4.8. Diện tích làm nhà ở, tự cho thuê lại và bị lấn chiếm của các tổ chức
được giao đất không thu tiền sử dụng đất Quận Bắc Từ Liêm 61
Bảng 4.9. Những nguyên nhân chính của các tổ chức sử dụng đất khơng đúng
mục đích được giao trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm


62

Bảng 4.10. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức
được giao đất không thu tiền sử dụng đất Quận Bắc Từ Liêm 62

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Thu Thủy
Tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ
chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội”.
Ngành: Quản lý Đất đai

Mã số: 8850103

Nơi đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu của Đề tài
Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức sử dụng đất được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả đối với quỹ đất của các
tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu, tài liệu về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Bắc Từ Liêm năm 2017 thu thập tại Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận Bắc Từ Liêm; Số liệu, tài liệu về tình hình quản lý đất đai của quận

Bắc Từ Liêm; Hiện trạng sử dụng đất của quận Bắc Từ Liêm năm 2017; Biến động sử
dụng đất của quận Bắc Từ Liêm 2013 – 2017; thu thập tại Phòng Tài nguyên và Môi
trường quận Bắc Từ Liêm.
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp: Hiện nay trên địa bàn quận
Bắc Từ Liêm có 107 tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất tập trung chủ
yếu là các trường học, đơn vị quốc phòng an ninh, các tổ chức sự nghiệp công lập của
cơ quan nhà nước...Theo nội dung nghiên cứu của Luận văn, đề tài đã lựa chọn ra
ngẫu nhiên 60 tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn
quận Bắc Từ Liêm. Tiến hành điều tra đối với 60 tổ chức bằng 60 mẫu phiếu điều tra
theo các tiêu chí như tình hình giao đất; sử dụng đất đúng mục đích – sai mục đích;
cho thuê, cho thuê lại, chuyển nhượng, tranh chấp, bị lấn chiếm; chưa sử dụng…
-

Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh

-

Phương pháp xử lý số liệu

3. Kết quả chính và kết luận
-

Đánh giá điều kiện tư nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới quá trình sử

viii


dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận
Bắc Từ Liêm;
Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Bắc Từ

Liêm, thành phố Hà Nội;
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2017, tổng diện tích tự nhiên của Quận Bắc
Từ Liêm là 4.528,59 ha, trong đó: diện tích đất nơng nghiệp là 1.462,35 ha, chiếm
32,29 % tổng diện tích đất tự nhiên; diện tích đất phi nơng nghiệp 2.759,70 ha, chiếm
60,94 % tổng diện tích đất tự nhiên; diện tích đất chưa sử dụng là 306,54 ha, chiếm
6,77 % tổng diện tích tự nhiên.
Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được giao đất
không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội;
Quận có 107 tổ chức được giao đất khơng thu tiền sử dụng đất với tổng diện tích
138,79 ha chiếm 3,06 % tổng diện tích tự nhiên. Trong đó: có 02 tổ chức thuộc cơ quan
hành chính nhà nước, được Nhà nước giao đất với diện tích 1,88 ha; có 03 tổ chức, với
diện tích 22,62 ha được nhà nước giao đất vào mục đích chính trị - xã hội - nghề nghiệp;
có 59 tổ chức thuộc các tổ chức sự nghiệp cơng, được giao với diện tích 36,7 ha; có 13 tổ
chức, với diện tích 28,92 ha được nhà nước giao đất cho UBND; có 30 tổ chức, với diện
tích 48,68 ha được nhà nước giao đất cho sử dụng cho mục đích quốc phịng an ninh.
Trong 60 tổ chức được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất được điều tra trên
địa bàn Quận Bắc Từ Liêm thì hầu hết các tổ chức được giao đất sử dụng đúng mục đích
với tổng diện tích sử dụng đúng mục đích là 42,76 ha chiếm 98,3% tổng diện tích được
giao. Có 05 tổ chức sử dụng đất khơng đúng mục đích được nhà nước giao đất với diện
tích 0,72 ha chiếm 1,7% tổng diện tích đất được nhà nước giao đất của các tổ chức.
-

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức

được giao không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội:

+ Giải pháp về chính sách pháp
luật; + Giải pháp về thanh tra, kiểm
tra; + Giải pháp về khoa học, công
nghệ; + Giải pháp về kinh tế;

+ Giải pháp về nguồn lực;
+

Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước

giao đất không thu tiền sử dụng đất trong thời gian tới trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Bui Thu Thuy
Thesis title: Current situation and solutions to improve land use efficiency of
organizations allocated land without collection of land use fees in the district of Bac
Tu Liem, Hanoi
Major: Land Management

Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research objectives
Evaluate the current state of land use and management of land use
organizations that have been allocated land by the State without collection of land use
fees in the district of Bac Tu Liem, Hanoi.
Propose some solutions to effectively use land funds of organizations allocated
land by the State without collection of land use fees in the district of Bac Tu Liem, Hanoi.

Research methods
Method of survey and collection of secondary data: data, documents on natural
conditions, socio-economic conditions in Bac Tu Liem district in 2017 collected at the

office of the People's Committee of the Bac Tu Liem district; Data, documents on land
management situation of Bac Tu Liem district; Status of land use in Bac Tu Liem in 2017;
Land use changes in Bac Tu Liem district from 2013 to 2017; collected at the Office of
Natural Resources and Environment, Bac Tu Liem district.

Method of surveying and collecting primary data: Currently, in Bac Tu Liem
district, there are 107 organizations allocated land without collection of land use fees,
mainly schools, defense and security units, public governmental organizations ...
According to the research content of the thesis, the subject randomly selected 60
organizations with land allocated by the State without collection of land use fees in
Bac Tu Liem district. Investigated for 60 organizations using 60 questionnaires based
on criteria such as land allocation; use the land for the right purpose; lease, sublease,
transfer, dispute, encroachment; not used ...
-

Statistical method, analysis and comparison

-

Data processing method

Main results and conclusions
Assessment of natural and socio-economic conditions affecting the process of
land use of organizations allocated land without collection of land use fees in Bac Tu
Liem district;

x


- Assessing the state management of land in Bac Tu Liem district, Hanoi;

According to land statistics in 2017, the total natural area of Bac Tu Liem
district was 4,528.59 hectares, of which the agricultural land area was 1,462.35
hectares, accounting for 32.29% of the total land area ; Non-agricultural land area was
2,759.70 ha, occupying 60.94% of total land area; Unused land area was 306.54 ha,
occupying 6.77% of total natural area.
Assessment of current status of land management and use of organizations
allocated land without collection of land use fees in Bac Tu Liem, Hanoi;
The district has 107 organizations allocated land without collection of land use fees with
a total area of 138.79 hectares, accounting for 3.06% of the total natural area. Of which there
are 02 organizations belonging to the State administrative body, allocated land by the State
with an area of 1.88 ha; 03 organizations, with an area of 22.62 ha allocated land by the state
for political - social - professional purposes; there are 59 organizations of public service
organizations, allocated 36.7 hectares; there are 13 organizations, with an area of 28.92 ha
allocated land by the State to the People's Committee; there are 30 organizations, with an area
of 48.68 hectares are allocated land for use for defense purposes.

Of the 60 organizations allocated land by the State without collection of land
use fees in the Bac Tu Liem district, most organizations were allocated land for the
right purpose with a total area of 42,76 ha, accounting for 98,3% of the total area
assigned. There are 05 organizations using land for the purpose of land allocation by
the State with an area of 0.72 hectares, accounting for 1,7% of the total area of land
allocated by the State to organizations.
Some solutions to improve management and use efficiency land allocated
by organizations without land use fees in Bac Tu Liem district of Tu Liem, Hanoi:
+ Solutions on legal policies;
+ Solutions on inspection and
examination; + Solutions on science and
technology; Economic solutions;
+ Solutions on resources;
+

Solutions on enhancing the management and use of land by organizations
allocated land by the State without collection of land use fees in the coming time in
the Bac Tu Liem district

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh và quốc phịng. Đất đai còn là
nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước và được quản lý theo pháp luật. Chính
vì tầm quan trọng của đất đai đối với cuộc sống con người, do đó cần thiết phải sử
dụng nguồn tài nguyên đất một cách khoa học, tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả.
Trong những năm vừa qua Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và có
các biện pháp nhằm sử dụng hợp lý đất đai nhưng công tác quản lý và sử dụng quỹ
đất ở nước ta còn nhiều bất cập, hiệu quả chưa cao, nhất là quỹ đất giao cho các tổ
chức không thu tiền sử dụng đất. Ngày 14/12/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng
của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đến ngày 01/4/2008 với mục
tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất.
Kết quả tổng hợp thực hiện Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg cho thấy có một số
vấn đề tồn tại trong việc sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao, cho
thuê như sau: sử dụng khơng đúng mục đích được giao, được th; cho mượn, cho
thuê, chuyển nhượng trái phép; sử dụng không phù hợp với quy hoạch; bỏ hoang
không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân chiếm dụng…
Quận Bắc Từ Liêm là một quận thuộc thành phố Hà Nội nằm dọc phía bờ
nam của sơng Hồng, phía Đơng giáp quận Tây Hồ, phía Đơng Nam giáp quận Cầu

Giấy, phía Tây giáp huyện Đan Phượng, Hồi Đức, phía Nam giáp quận Nam Từ
Liêm, phía Bắc giáp sơng Hồng. Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQCP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Thượng Cát,
Liên Mạc, Tây Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đơng Ngạc, Xn Đỉnh,
Cổ Nhuế; 9,30 ha diện tích tự nhiên và 596 nhân khẩu của xã Xuân Phương; 75,48
ha diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu Diễn thuộc huyện Từ
Liêm cũ. Hiện tại quận Bắc Từ Liêm có 13 phường với tổng diện tích tự nhiên
4.531,95 ha (theo số liệu thống kê, kiểm kê diện tích đất

1


tính đến ngày 31/12/2017). Với điều kiện vị trí thuận lợi đã giúp quận Bắc Từ
Liêm tăng cường được các hoạt động giao thương, mở rộng quan hệ hợp tác, thúc
đẩy sản xuất hàng hóa và giao lưu với các thị trường, bên canh đó cũng đặt ra
nhiệm vụ lớn đối với công tác quản lý tài nguyên và môi trường. Việc giao đất cho
các tổ chức không thu tiền sử dụng đất đã giải quyết được nhu cầu về đất cho các
tổ chức giáo dục, chính trị xã hội và tổ chức hành chính Nhà nước, song vẫn cịn
tồn tại khơng ít những thách thức và khó khăn trong công tác giao đất cho các tổ
chức không thu tiền sử dụng đất mà trong thời gian tới cần khắc phục kịp thời để
đáp ứng nhu cầu sử dụng của các đối tượng sử dụng đất, tránh lãng phí đất đai.
Nhằm xác định rõ diện tích đất mà các tổ chức được giao đất không thu tiền
sử dụng đất đang quản lý, sử dụng; diện tích bị lấn chiếm; diện tích sử dụng sai
mục đích; diện tích đất chuyển nhượng, cho thuê trái phép; diện tích đất chưa đưa
vào sử dụng làm cơ sở để đánh giá đúng thực trạng tình hình và đề xuất các biện
pháp quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đối với quỹ đất đã giao cho các
tổ chức sử dụng, đề tài "Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn
quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội" được đặt ra với mong muốn đưa ra những
giải pháp thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò nắm chắc, quản chặt quỹ
đất của Nhà nước (đại diện chủ sở hữu đối với đất đai) nói chung và diện tích đất

đang giao cho các tổ chức được giao đất quản lý sử dụng nói riêng trên địa bàn
quận Bắc Từ Liêm và góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của Quận.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức sử dụng đất được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả đối với quỹ đất của
các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
giai đoạn 2014 - 2017

2


1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Đóng góp mới:
+
Đánh giá được thực trạng sử dụng đất của các tổ chức được giao đất
không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
+

Trên cơ sở phân tích tình hình thực tiễn, đưa ra giái pháp nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên
địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, từ đó bổ sung thêm cơ sở thực tiễn
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Quận.
Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung cơ sở khoa học và lý luận về công

tác giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức sự nghiệp, chính trị xã
hội, giáo dục được Nhà nước giao đất.
Ý nghĩa thực tiễn: Giúp cho các cấp có thẩm quyền thực hiện tốt công tác
quản lý Nhà nước về đất đai khi giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với các tổ
chức (chính trị, xã hội, văn hóa) theo đúng Luật định.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CHO CÁC TỔ CHỨC
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái quát về đất đai và vai trò của đất đai đối với các ngành kinh tế
Theo quy định tại Điều 53 của Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013, đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi
vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do nhà nước đầu
tư, quản lý là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý.
Tại Điều 54 của Hiến pháp năm 2013 quy định: Đất đai là tài nguyên đặc
biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo
pháp luật; tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật
bảo hộ; nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp
thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và
được bồi thường theo quy định của pháp luật; nhà nước trưng dụng đất trong
trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phịng, chống thiên tai.

Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là
một tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể trong nền kinh
tế quốc dân, đất đai cũng có những vị trí vai trị khác nhau:
Trong ngành cơng nghiệp (trừ ngành khai khống), đất đai làm nền tảng,
làm cơ sở, làm địa điểm để tiến hành những thao tác, những hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Trong ngành nông nghiệp đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng, là nguồn
lực hàng đầu của ngành nông nghiệp. Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất cho lao
động mà còn là nguồn thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con người vào cây
trồng đều được dựa vào đất đai và thông qua đất đai.

4


Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hợp lý, có hiệu
quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực của đất
đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố. (Luật đất đai, 2013)
2.1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
Theo Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức
quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là
việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê
đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu
sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà khơng có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất
xác định.
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người
này sang người khác thơng qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất

5


đai năm 2013 liên quan đến tổ chức như sau:
Các tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp
công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung
là tổ chức).
Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức năng ngoại
giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên
hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên

chính phủ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu
tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, một số khái niệm liên quan đến việc
quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được hiểu như sau:
Sử dụng đất khơng đúng mục đích là hành vi sử dụng đất khơng đúng với
mục đích được giao, loại đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của
Luật đất đai năm 2013.
Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh
giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.
Chiếm đất là việc sử dụng đất mà khơng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết
thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại
đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai. (Luật đất đai, 2013)

6


2.1.1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng đất
* Nhân tố điều kiện tự nhiên
Trong nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng
đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ
nhưỡng) và các nhân tố khác.

-

Điều kiện tự nhiên khí hậu: Các yếu tố khí hậu, thủy văn ảnh hưởng rất lớn,

trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện tự nhiên sinh hoạt của con người.

Điều kiện đất đai (địa hình và thổ nhưỡng): Địa hình, địa mạo và độ dốc
ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu quy hoạch,
xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa và cơ giới hóa. Điều kiện thổ nhưỡng quyết
định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Đối với đất phi nơng nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá thành
xây dựng cơng trình và gây khó khăn cho việc đưa đất vào sử dụng.
Đặc thù của nhân tố điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý của
vùng với sự khác biệt về điều kiện tự nhiên ánh sáng, nhiệt độ nguồn nước và các
điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định khả năng, cơng dụng và hiệu quả sử dụng đất
đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng
các lợi thế nhằm đạt được hiệu ích cao nhất về xã hội, mơi trường và kinh tế.
* Nhân tố kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ, dân số và lao động, thơng tin và quản lý,
chính sách mơi trường và chính sách đất đai, u cầu quốc phịng, sức sản xuất và
trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các
điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang
thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào
sản xuất...
Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc
sử dụng đất đai.
* Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các ngành
nông nghiệp, công nghiệp, khai thác, xây dựng, mọi hoạt động kinh tế và hoạt

động xã hội) đều cần đến đất đai như điều kiện không gian để hoạt động. Không

7


gian bao gồm cả vị trí mặt bằng. Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là yếu
tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài người. Vì vậy, khơng gian trở
thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất.
Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho cơng nghiệp, xây dựng cơng
trình, nhà xưởng, giao thơng... mặt bằng khơng gian và vị trí của đất đai có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng và đem lại giá trị kinh tế.
2.1.1.4. Khái quát về quỹ đất của các tổ chức được nhà nước giao đất
Quỹ đất được Nhà nước giao đất cho các tổ chức sử dụng không thu tiền sử
dụng đất được kiểm kê bao gồm đất thuộc các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức sự
nghiệp công lập, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam.
Tổ chức sử dụng đất, quản lý đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý
đất) là tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước giao
đất để quản lý, quy định trong Luật Đất đai bao gồm:
-

Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế – xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị
vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi
chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;


Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức năng ngoại
giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên
hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên
chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu
tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện
các hoạt động dịch vụ cơng do ngân sách nhà nước chi trả.
Theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài

8


nguyên và môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất thì loại hình tổ chức được phân thành:
-Cơ quan, đơn vị của Nhà nước bao gồm cơ quan của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị quốc phòng, an ninh; Ủy ban nhân dân
cấp xã.
Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước được thành lập theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
-

Uỷ ban nhân dân cấp xã là người được Nhà nước giao quản lý đất chưa

giao, chưa cho thuê; đất xây dựng các công trình cơng cộng do Ủy ban nhân dân
cấp xã trực tiếp quản lý gồm (cơng trình giao thơng, thủy lợi trong nội bộ xã;

quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm); đất sơng, ngịi, rạch, suối, đất có mặt
nước chun dùng; đất do Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1 Điều 64 và các Điểm a, b, c, d
Khoản 1 Điều 65 của Luât Đất đai.
-Tổ chức khác gồm tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác (không phải là cơ quan, đơn vị của Nhà nước, tổ chức sự nghiệp cơng lập, tổ
chức kinh tế).
Tổ chức nước ngồi được Nhà nước giao đất theo quy định của pháp luật,
cho thuê đất; bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, tổ chức nước ngồi
có chức năng ngoại giao. Gồm :
+

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi gồm doanh nghiệp 100% vốn

đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu
tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu
tư được Nhà nước cho thuê đất.
+
Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức năng
ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức
thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ
chức liên chính phủ được Nhà nước cho thuê đất.
2.1.1.5. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc quản lý và sử dụng đất của các tổ chức

Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn; mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích đất tự

9



nhiên của một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát
triển, dân số tăng, q trình đơ thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con
người đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì
ln có xu hướng tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những
người sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng
đất có hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách
và cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả
nước. Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều
kiện hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác,
quản lý đất đai cịn có vai trị quan trọng trong việc kết hợp hài hịa các nhóm lợi
ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác
quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững. Do đó quản lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của cơng tác quản lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử
dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất nói riêng.
2.1.1.6. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển
dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ
kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết
phát triển đóng vai trị khơng thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng được cải
thiện. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan
quản lý đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia
tăng của các ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng
và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện
qua Luật đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên

quan. Cụ thể như:
Luật đất đai năm 1987 đã thể chế hóa chủ trương giao đất cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng dựa trên đường lối Đổi mới được Đại hội Đảng

10


khóa VI (1986). Cụ thể quy định cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, các
tổ chức sự nghiệp, các tổ chức kinh tế như doanh nghiệp, hợp tác xã, tập đồn sản
xuất nơng, lâm nghiệp, v.v. là những đối tượng tổ chức được Nhà nước giao đất để
sử dụng; hộ gia đình, cá nhân chủ yếu được giao đất để làm nhà ở, giao đất sản
xuất nông nghiệp để sử dụng; Nhà nước chỉ có hình thức giao đất không thu tiền
sử dụng đất (chưa công nhận đất có giá); người sử dụng đất khơng cịn nhu cầu sử
dụng thì Nhà nước thu hồi, khơng có đền bù về đất và nghiêm cấm chuyển nhượng
đất đai.
Luật Đất đai năm 1993 quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất không thu tiền
sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản
xuất nơng nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng khơng vì mục đích lợi nhuận. Hình
thức cho th đất đối với các đối tượng như: Tổ chức kinh tế trong nước; Tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh; Tổ
chức nước ngồi có chức năng ngoại giao để làm trụ sở cơ quan.
Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998, có bổ sung hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước đối với các dự án xây dựng
kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Luật Đất đai năm 2003, quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất như sau:
Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền một
lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất khơng thu tiền sử dụng đất,
Điều 33, mục 3, Chương 2 của Luật Đất đai năm 2003 quy định 07 trường hợp
được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó phần lớn diện tích đất

giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các tổ chức được giao đất nơng nghiệp nghiên
cứu thí nghiệm, thực nghiệm nơng nghiệp, lâm nghiệp và đất chuyên dùng giao
cho các tổ chức xây dựng trụ sở cơ quan cơng trình sự nghiệp, quốc phịng, an ninh
và các mục đích cơng cộng khơng có mục tiêu lợi nhuận.
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ, ngành có liên
quan đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể như sau:
-

Nghị định số 85/CP của Chính phủ ngày 17 tháng 12 năm 1996 quy định

việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996;

11


Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành
Luật Đất đai năm 2003;
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 quy định việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
-

Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ

quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái

định cư.
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ, TĐC và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
Trong thực tế hiện nay một phần khơng nhỏ diện tích đất của các tổ chức
kinh tế đã bị sử dụng vào các mục đích khác hoặc khơng phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn
chiếm, chiếm dụng…
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ
tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang
quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với mục
tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được nhà nước
giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp quản lý, sử dụng hiệu
quả hơn đối với quỹ đất này. [Chính phủ (2007), Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về
kiểm kê quỹ đất đang quản lý sử dụng của tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất]
Luật Đất đai năm 2013 đã tách nội dung “Giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất” thành một chương riêng có 9 Điều (từ Điều 52 đến Điều
60). Về cơ bản, các quy định từ Điều 52 đến Điều 60 Luật Đất đai năm 2013 kế
thừa những nội dung của các quy định từ Điều 31 đến Điều 37 Luật Đất đai năm
2003 có sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp với tinh thần đổi mới của
Đảng và Nhà nước và phù hợp với xu thế hội nhập. Qua đó quy định cụ thể điều
kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư

12


×