HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
HỒNG HỒNG HẠNH
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,TỐ CÁO
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành:
Quản lý đất đai
Mã số:
8850103
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Nguyễn Văn Dung
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được
dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ từ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Hồng Hạnh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Trước hết, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Văn Dung đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi với những chỉ
dẫn khoa học quý giá trong suốt q trình triển khai, nghiên cứu và hồn thành đề tài:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo về đất đai trên địa bàn huyện Mê Linh Thành phố Hà Nội ”
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Khoa
Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Chi nhánh Văn phóng
đăng ký đất đai huyện Mê Linh, Phịng Tài ngun và Mơi trường, Thanh tra huyện Mê
Linh, Ban tiếp công dân huyện Mê Linh.... đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Hồng Hạnh
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4.
Những đóng góp mới, ý nghĩa ............................................................................ 3
Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ................................................................... 4
2.1.
Cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo về đất đai .................. 4
2.1.1.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai ....................................................... 4
2.1.2.
Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai ................................................................ 6
2.1.3.
Một số khái niệm liên quan đến đất đai và nội dung khiếu nại, tố cáo .............. 8
2.2.
Cơ sở thực tiễn về giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số nước trên thế giới .... 14
2.2.1.
Nhật Bản ........................................................................................................... 15
2.2.2.
Cộng hòa Liên bang Đức .................................................................................. 18
2.2.3.
Hàn Quốc .......................................................................................................... 19
2.3.
Cơ sở thực tiễn và tính pháp lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
ở Việt Nam ....................................................................................................... 21
2.3.1.
Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong công tác chỉ đạo giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ..................................................................... 21
2.3.2.
Các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về việc giải quyết khiếu
nại tố cáo về đất đai .......................................................................................... 24
2.3.3.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai hiện nay ........ 27
2.3.4.
Khái quát thực trạng tình hình khiếu nại tố cáo và công tác giải quyết
khiếu nại tố cáo về đất đai hiện nay.................................................................. 31
iii
2.4.
Một số nghiên cứu về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ở
Việt Nam........................................................................................................... 37
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.......................................................... 40
3.1.
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 40
3.2.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 40
3.2.1.
Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Mê Linh. ................................................... 40
3.2.2.
Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội từ năm 2014 đến năm 2018. .......................................................... 40
3.2.3.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng giải quyết khiếu nại, tố
cáo về đất đai của huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. .................................... 40
3.3.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 40
3.5.1.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................................... 40
3.5.2.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................ 41
3.5.3.
Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu ............................................. 42
3.5.4.
Phương pháp so sánh ........................................................................................ 42
Phần 4. Kết quả nghiên cứu......................................................................................... 43
4.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mê Linh .................................. 43
4.1.1.
Điều kiện tự nhiên của huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội .............................. 43
4.1.2.
Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ......................... 45
4.1.3.
Hıện trạng sử dụng đất đaı của huyện Mê Lınh................................................ 47
4.1.4.
Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai huyện Mê Linh. thành
phố Hà Nội........................................................................................................ 49
4.2.
Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Mê Linh từ
2014-2018 ......................................................................................................... 50
4.2.1.
Nhân lực và cơ sở vật chất ................................................................................ 50
4.2.2.
Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn .................................................................. 53
4.3.
Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Mê
Linh từ 2014-2018 ............................................................................................ 63
4.3.1.
Kết quả giải quyết khiếu nại ............................................................................. 63
4.3.2.
Kết quả giải quyết tố cáo .................................................................................. 76
4.4.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ...... 85
iv
4.4.1.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại tố cáo ........................................................................ 85
4.4.2.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai .......................................... 86
4.4.3.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ..................... 86
4.4.4.
Tăng cường phối kết hợp với các cơ quan có liên quan ................................... 87
4.4.5.
Một số giải pháp bổ sung nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo ............... 88
Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 90
5.1.
Kết luận............................................................................................................. 90
5.2.
Kiến nghị .......................................................................................................... 91
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 92
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CHXHCNVN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HCNN
Hành chính nhà nước
HĐND
Hội đồng nhân dân
HVHC
Hành vi hành chính
QĐHC
Quyết định hành chính
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
QPPL
Quy phạm pháp luật
QLĐĐ
Quản lý đất đai
TCD
Tiếp công dân
UBND
Uỷ ban nhân dân
VPPL
Vi phạm pháp luật
KN
Khiếu nại
TC
Tố cáo
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục các văn bản pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo ....... 25
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Mê Linh năm 2018 ................................ 48
Bảng 4.2. Thực trạng cán bộ liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
của huyện Mê Linh năm 2018 ..................................................................... 52
Bảng 4.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật .................................................................. 53
Bảng 4.4. Tình hình tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
đất đai 2014 -2018 ....................................................................................... 57
Bảng 4.5. Tình hình tiếp nhận và phân loại đơn thư trong lĩnh vực đất đai thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND huyện Mê Linh 2014 - 2018 ................. 60
Bảng 4.6. Kết quả giải quyết Đơn khiếu nại trong lĩnh vực đất đai 2014- 2018 .......... 64
Bảng 4.7. Tổng hợp đơn khiếu nại liên quan đến phiếu điều tra.................................. 67
Bảng 4.8. Tổng hợp ý kiến liên quan đến phiếu điều tra đơn khiếu nại ....................... 69
Bảng 4.9. Kết quả giải quyết Đơn tố cáo trong lĩnh vực đất đai 2014 - 2018 .............. 76
Bảng 4.10. Tổng hợp đơn tố cáo liên quan đến phiếu điều tra ....................................... 78
Bảng 4.11. Tổng hợp ý kiến liên quan đến phiếu điều tra đơn tố cáo Trình tự thủ
tục tiếp nhận, xử lý đơn................................................................................ 96
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Mê Linh trong thành phố Hà Nội ...................................... 43
Hình 4.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành từ năm 2015-2018 ............................................... 46
Hình 4.3. Cơ cấu diện tích các loại đất huyện Mê Linh năm 2018 ................................ 47
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Hồng Hạnh
Tên luận văn: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết
khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội”
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.850103
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu về tình hình khiếu nại, tố cáo và đánh giá thực trạng công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Mê Linh.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội trong những năm tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp: các số liệu thứ cấp được thu
thập tại các phòng ban chun mơn nghiệp vụ có liên quan đến cơng tác giải quyết
khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: điều tra 123 công dân, cán bộ cơng chức
là người có đơn, bị đơn hoặc có liên quan đến các vụ khiếu nại tố cáo về đất đai được
điều tra, cán bộ công chức được giao giải quyết các cụ khiếu nại tố cáo về đất đai trên.
- Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia: tham vấn ý kiến để phân tích các
nguyên nhân dẫn đến việc khiếu nại, tố cáo về đất đai.
- Phương pháp phân tích,thống kê, xử lý và tổng hợp số liệu: thống kê kết quả tiếp
công dân, kết quả xử lý đơn thư, kết quả điều tra, kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo.
Kết quả chính và kết luận
- Mê Linh là một huyện có vị trí cửa ngõ thủ đơ có tốc độ đơ thị hóa nhanh. Tình
hình giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Mê Linh những năm gần
đây đã đạt được kết quả nhất định. Công tác ban hành và thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai được thực hiện thường xuyên; công tác thi hành
pháp luật trong công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng..; tồn huyện đã có 18/18 xã, thị trấn có bản
đồ địa chính, bản đồ quy hoạch. Các phòng ban của huyện và toàn bộ các xã, thị trấn đã
sử dụng các phần mềm chuyên ngành, phần mềm xử lý đơn thư…
ix
Năm 2014-2018, UBND huyện Mê Linh đã tiếp nhận 368 đơn, trong đó 236 đơn
khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực đất đai có 227 đơn thuộc thẩm quyền. Mặc dù thời gian
tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo đảm bảo nhưng vấn đề xử lý đơn của cán bộ được giao
cịn có những hạn chế nhất định. Có những trường hợp phân tích, xử lý đơn khơng sát
dẫn đến nhận đơn chưa đúng thẩm quyền, giao việc về các phòng, ban chưa đúng người
đúng việc hoặc hướng dẫn người có đơn khiếu nại, tố cáo thực hiện chưa đúng trình tự,
thủ tục. Thực tế cán bộ chun trách cơng tác tiếp dân, xử lý đơn thư chỉ có một người,
lượng công việc lại nhiều, hiệu quả công việc chưa cao.
Năm 2014-2018, huyện đã giải quyết 195 đơn khiếu nại, trong đó: cấp huyện là
133 đơn, cấp xã là 62 đơn. Số đơn khiếu nại được điều tra là 63 đơn (cấp huyện) có nội
dung: 30% về giấy chứng nhận QSDĐ, 45% về giải phòng mặt bằng, 25% nội dung
khác. Số công dân đồng ý là 29/63 người chiếm 53,97%, không đồng ý chiếm 46,03%,
cán bộ 20/20 không đồng ý chiếm 100%. Số đơn tố cáo được giải quyết là 32 đơn, trong
đó: cấp huyện là 12 đơn, cấp xã là 20 đơn. 30 đơn được tiến hành điều tra, nội dung chủ
yếu: tố cáo cán bộ xã là 75%, tố cáo cán bộ huyện là 16,67%, nội dung khác là 8,33%.
Kết quả điều tra: công dân đồng ý là 46,67%, không đồng ý chiếm 53,33%, cán bộ công
chức đồng ý là 40%, không đồng ý là 60%.
- Theo kết quả điều tra, thu thập thông tin từ việc lấy ý kiến người dân thì cơng
tác giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai còn nhiều hạn chế, bất cập như: có những vụ
việc giải quyết chưa thấu tình, đạt lý, chưa đảm bảo các quy định của pháp luật dẫn đến
người dân tiếp tục khiếu nại, tố cáo kéo dài và phải nhờ đến các cơ quan cấp trên trực
tiếp giải quyết. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của một số xã còn rất hạn chế,
năng lực cán bộ còn chưa thực sự chuyên nghiệp.
- Để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai, huyện Mê
Linh cần phải: nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, tăng cường công tác quản lý
nhà nước về đất đai, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tăng
cường phối kết hợp với các cơ quan có liên quan và một số biện pháp bổ sung nhằm hạn
chế phát sinh khiếu nại, tố cáo. Mục đích của các giải pháp này nhằm hạn chế việc phát
sinh khiếu nại, tố cáo và nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các
cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn huyện Mê Linh trong thời gian tới.
x
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Hoang Hong Hanh
Thesis title: “Evaluate the real status and propose solutions to increase the effect of
settling complaints and denunciations on land in Me Linh district, Hanoi
Major: Land management
Code: 8850103
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- Evaluation of receiving citizens and settling complaints, denunciations on land
in Me Linh district, Hanoi.
- Propose some solutions to improve the efficiency of the settlement of complaints
and denunciations on land in Me Linh district, Hanoi.
Methods
Following methods were used in the thesis:
- The method of collection secondary data, document: Secondary data was
collected in the professional departments, divisions related to the settlement of
complaints and denunciations on land in Me Linh district, Hanoi.
- Method of collection primary data: survey of 123 citizens, public officials are the
applicant, the defendant or related to complaints and denunciations on land being
investigated, officials are assigned to resolve above specific complaints and denunciations
on land.
- Method of consulting expert: consultation to analyze the causes of the complaints
and denunciations on land.
- Method of data analysis, statistics, processing and aggregation: statistics results
of receiving citizens, results of resolving letters, the results of the investigation, the
results of settlement of complaints and denunciations.
Main findings and conclusions
- Me Linh is a gateway of the Hanoi capital with rapid speed of urbanization.
The settlement of complaints and denunciations in Me Linh district in recent years has
achieved certain results. The promulgation and implementation of legal documents in
the field of land was carried out regularly; law enforcement in the work of land
acquisition, land allocation, land lease, land use license, compensation, support and
resettlement, clearance..; the district has 18/18 communes and towns having cadastral
maps, land use planning maps. The district office and all communes and towns had used
xi
specialized software, software for processing applications
In 2014-2018, Me Linh district ‘s People's Committee had received 368
applications, of which 236 complaints and denunciations in the field of land, had 227
application under the jurisdiction. Although the time to receive complaints and
denunciations was ensure but the application processing of assigned officers had certain
limits. There were cases which analysis, processing the application does not close
properly resulting in receipt of no jurisdiction, assignment of wrong people or guide
people with complaints and denunciations done not right process, procedure. In fact,
staffs in the reception of citizens, handling complaints was only one person, a lot of
work, work efficiency was not high.
In 2014-2018, the district had resolved 195 complaints, of which 133 application
in district level, 62 application in commune level. Number of complaints investigated
was 63 (district level) with the content of: 30% of land use right certificates, 45% of
land clearance, 25% of others. The number of citizens who disagreed was 29/63,
accounted for 53,97%, disagreed accounting for 46,03%, staff disagreed 20/20,
accounted for 100%. Number of complaints resoved were 32 applications, of which 12
application in the district level, 20 application in the commune level. 30 application
were investigated, the main contents: commune officials denounced as 75%, district
officials denounced as 16.67%, other content was 8.33%. Survey results: citizens agree
was 46.67%, disagree accounting for 53.33%, officials agree is 40%, disagree 60%.
- According to a survey, gathering information from the people consulted, the
settlement of complaints and denunciations on land was limited and inadequate as: there
were cases resolved not reasonable, not assure the provisions of the law resulted in
people continuing complaints and denunciations in long time and had to ask the superior
agency to resolve. The settlement of complaints and denunciations of some communes
was very limited, staff capacity was not really professional.
- To improve the efficiency of the settlement of complaints and denunciations on
land, Me Linh district need to: complete the land law policy system and settlement of
complaints and denunciations; build a reasonable structure and improve staff capacity;
investment funds to settle complaints and denunciations, investment in science and
technology in the settlement of complaints and denunciations; strengthen propaganda and
popularization of legal education and other solutions. The purpose of these solutions is to
minimize the occurrence of complaints and denunciations and improve the efficiency of the
settlement of complaints and denunciations of the State administrative organization in Me
Linh district in the near future.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, đặc biệt là khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực đất đai. Chính sách, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày càng hoàn
thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại,
tố cáo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế, tình hình khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực đất đai vẫn diễn ra rất phức tạp, địi hỏi phải có những giải
pháp hết sức căn cơ, đồng bộ, với sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành.
Khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai thường xuyên xảy ra do những
mâu thuẫn, bất cập trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Việc khiếu nại, tố cáo
và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai đã được Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định cụ thể hóa tại Luật Đất đai năm 2003 sửa
đổi, bổ sung tại Luật Đất đai năm 2013; Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 1998, 2005
và Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo năm 2011. Trong lĩnh vực đất đai các quy định
của Nhà nước về giá đất, giao đất, cho thuê đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư... luôn thay đổi qua từng thời kỳ do sự phát triển của đất nước, bên
cạnh đó là việc khiếu nại, tố cáo của công dân ngày càng có xu hướng gia tăng cả
về hình thức và nội dung phức tạp hơn.
Nhìn chung, tổ chức và cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai thiếu ổn
định và bất cập so với yêu cầu thực tế. Giải quyết một vụ khiếu nại địi hỏi phải
có các bước điều tra, nghiên cứu, kết luận và thi hành kết luận, do đó cần một đội
ngũ những người am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ chuyên sâu và làm việc chuyên
trách. Nhưng hiện nay, hầu hết cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại chủ yếu
là kiêm nhiệm; khiếu nại về đất đai chủ yếu nảy sinh ở cấp huyện, xã nhưng cơ
quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết ở cấp này lại không tương ứng. Chủ tịch
UBND các cấp là người chủ trì, chịu trách nhiệm chính về quyết định giải quyết
khiếu nại nhưng lại phải giải quyết rất nhiều công việc khác nhau của địa phương
nên khó có điều kiện chuyên tâm về việc này. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến tình trạng giải quyết khiếu nại chậm, thiếu dứt điểm, chất lượng thấp, dẫn
đến tình trạng khiếu kiện lại hoặc khiếu kiện vượt cấp. Trong tổ chức thực hiện
pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo lĩnh vực đất đai, nhiều địa
1
phương chưa làm tốt việc tiếp dân, nhận đơn, hướng dẫn cụ thể theo pháp luật về
việc nộp đơn dẫn đến tình trạng người đi khiếu kiện lúng túng, mất nhiều thời
gian, công sức khi phải đi hết nơi này đến nơi khác. Khi phát sinh khiếu kiện, cấp
ủy, chính quyền một số địa phương chưa tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời,
còn né tránh, đùn đẩy. Nhiều vụ việc đã có quyết định giải quyết cuối cùng
nhưng việc tổ chức thi hành quyết định không nghiêm; cơ quan ra quyết định
thiếu kiểm tra, đôn đốc kịp thời để giải quyết dứt điểm; một số vụ việc khơng có
tính khả thi trong tổ chức thi hành dẫn tới phát sinh những khiếu kiện mới phức
tạp hơn.
Mê Linh là huyện ngoại thành có vị trí cửa ngõ của thủ đơ, có tốc độ đơ thị
hóa nhanh, giá trị đất đai ngày càng tăng, có nhiều dự án được triển khai trên địa
bàn huyện dẫn đến tình trạng đơn thư khiếu nại tố cáo gia tăng. Từ đầu năm 2013
đến hết năm 2018, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn một số tồn tại, hạn chế, bất cập trong công tác giải
quyết khiếu nại tố cáo và quản lý nhà nước về đất đai như: hệ thống văn bản pháp
luật thiếu tính đồng bộ, nhận thức về cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của một
bộ phận cán bộ và người dân còn chưa đầy đủ, do cơ chế thị trường và sự phát triển
kinh tế mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng đất nên một số đối tượng sử dụng
đất đã lợi dụng những bất cập trong chính sách đất đai của Nhà nước nhằm đạt được
lợi ích bất hợp pháp là những nguyên nhân chính dẫn đến việc giải quyết, khiếu nại,
tố cáo và quản lý đất đai thêm phần khó khăn và phức tạp...
Trên cơ sở các quy định của pháp luật đất đai, pháp luật khiếu nại, tố cáo,
xuất phát từ thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội, để góp phần đổi mới, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” là cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu về tình hình khiếu nại, tố cáo và đánh giá thực trạng công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Mê Linh.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội trong những năm tiếp theo.
2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất
đai trên địa bàn huyện Mê Linh từ năm 2014-2018.
1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI, Ý NGHĨA
- Những đóng góp mới:
Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo về đất đai: nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, tăng cường công
tác quản lý nhà nước về đất đai, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật, tăng cường phối kết hợp với các cơ quan có liên quan và một số
biện pháp bổ sung nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo.
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Làm cơ sở triển khai các đề án nhằm cải cách công tác tiếp dân xử lý
đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại huyện Mê Linh nói riêng và trên địa
bàn Thành phố Hà Nội nói chung.
+ Nắm bắt được hoạt động tiếp dân và xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Mê Linh.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Đánh giá được công tác tiếp dân và xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về đẩt đai tại huyện Mê Linh trong những năm gần đây.
+ Rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác tiếp dân và xử lý đơn thư, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
+ Nâng cao hiệu quả trong công tác tiếp dân và xử lý đơn thư, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về đất đai tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
2.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 về khái niệm khiếu nại
thì khiếu nại đất đai được hiểu như sau: Khiếu nại về đất đai là việc người sử
dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất theo thủ tục
của Luật Khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của cơ quan hành
chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước
khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó trái
pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Khái niệm về khiếu nại của Nhà nước Việt Nam được sử dụng lần đầu tiên
tại Điều 2, Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký,
trong đó quy định: “…Ban Thanh tra đặc biệt có tồn quyền: Nhận các đơn khiếu
nại của nhân dân…” (Chính phủ, 1945). Khiếu nại của nhân dân ở đây là sự
khiếu nại đối với chính quyền khi người khiếu nại cho rằng cán bộ, nhân viên
nhà nước đang làm việc trong bộ máy chính quyền có những hành vi VPPL hoặc
vi phạm quyền lợi của mình. Thực chất, đó chính là sự khiếu nại những hành vi
nảy sinh trong bộ máy HCNN, do những người làm trong các cơ quan HCNN
thực hiện.
Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại nhằm
đảm bảo mọi quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất và giữa những người
sử dụng đất với nhau được thực hiện theo đúng chính sách, pháp luật đất đai. Tại
Khoản 2 Điều 264 Luật số 64/2010/QH12 Luật Tố tụng Hành chính đã được
Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai về khiếu nại, khởi kiện đối với QĐHC, HVHC về quản lý đất đai, trong đó
quy định: “Người sử dụng đất có quyền khiếu nại QĐHC hoặc HVHC về quản lý
đất đai” (Quốc hội, 2010).
QĐHC là văn bản do cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong
cơ quan HCNN ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động
4
quản lý HCNN được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ
thể. HVHC là hành vi của cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ
quan HCNN thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định
của pháp luật (Khoản 8, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011). Các QĐHC hoặc
HVHC bị khiếu nại được quy định tại Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai. QĐHC trong quản lý đất đai bị
khiếu nại bao gồm: Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Quyết định bồi thường, hỗ trợ,
GPMB, tái định cư; Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ;
Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất (Chính phủ, 2004).
HVHC trong quản lý đất đai bị khiếu nại theo quy định của pháp luật
là hành vi của cán bộ công chức nhà nước khi thực hiện công việc liên quan
trực tiếp đến các QĐHC về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp và thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và hành vi gia hạn thời hạn sử dụng đất cho người sử
dụng đất (Khoản 9, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011). Như vậy, các QĐHC và
HVHC nêu trên nếu bị khiếu nại sẽ được giải quyết theo quy định của Luật
Đất đai. Ngoài các trường hợp nêu trên, nếu các QĐHC, HVHC trong quản
lý đất đai mà bị khiếu nại thì việc giải quyết tuân thủ theo quy định của pháp
luật khiếu nại.
Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật (Khoản 6 và Khoản 11,
Điều 2, Luật Khiếu nại 2011).
Như vậy, có thể hiểu, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan
HCNN là hoạt động kiểm tra, xác minh kết luận về tính hợp pháp và tính hợp lý
của QĐHC, HVHC trong lĩnh vực đất đai bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích
chung của nhà nước và xã hội.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan HCNN là nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan HCNN nhân danh Nhà nước tiến hành
xem xét, đánh giá tính hợp pháp, hợp lý của các QĐHC, HVHC trong lĩnh vực
quản lý và sử dụng đất theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo về
5
quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Các bước khiếu nại hành chính, giải quyết khiếu nại hành chính theo quy
định hiện hành như sau:
Hình 2.1. Sơ đồ Các bước khiếu nại hành chính, giải quyết khiếu nại
hành chính
2.1.2. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai
Khoản 1 Điều 30 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Mọi người có quyền
khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm
trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Theo đó, Hiến pháp năm 2013 đã có
điểm mới so với Hiến pháp năm 1992 trong đó quy định quyền tố cáo là quyền con
người chứ không chỉ dừng lại ở quyền công dân; đồng thời đề cao vấn đề thực thi
quyền con người, quyền công dân… Mặt khác, những sửa đổi, bổ sung về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm trong
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cũng liên quan đến việc xác định trình tự, thủ
tục, thẩm quyền giải quyết tố cáo của người dân trong Luật Tố cáo.
Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất
kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao
gồm: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
6
Khái niệm tố cáo được hiểu dưới góc độ pháp lý là việc công dân theo thủ
tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết
về hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ
quan, tổ chức (Khoản 1, Điều 2, Luật Tố cáo năm 2018).
Pháp luật hiện hành quy định, khi phát hiện hành vi VPPL của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng đất gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ
quan, tổ chức thì mọi cơng dân có quyền báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền biết để giải quyết theo quy định của pháp luật. Tố cáo hành vi VPPL
của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc
công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi VPPL
của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo
và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Người tố cáo là công dân thực
hiện quyền tố cáo. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố
cáo. Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tố cáo (Khoản 7, Điều 2, Luật Tố cáo năm 2018).
Điều 139 Luật Đất đai năm 2003 (nay là Điều 205 Luật đất đai 2013) quy
định: “Cá nhân có quyền tố cáo VPPL về quản lý và sử dụng đất đai. Việc giải
quyết tố cáo VPPL về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo” (Chính phủ, 2003). Đây là một quy định mang
tính dẫn chiếu, theo đó thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết tố cáo về đất đai sẽ
thực hiện theo các quy định của Luật Tố cáo.
Như vậy, có thể hiểu, tố cáo hành vi VPPL về quản lý nhà nước trong lĩnh
vực đất đai là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
biết về hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp
hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan HCNN là việc
kiểm tra, xác minh, kết luận về tính hợp pháp của hành vi bị tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cơ quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy
định của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, của các hội, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
7
2.1.3. Một số khái niệm liên quan đến đất đai và nội dung khiếu nại, tố cáo
2.1.3.1. Khái niệm về đất đai và Quản lý Nhà nước về đất đai
Đất đai là tài nguyên không thể tái tạo, là tài sản vô cùng quý giá của mỗi
quốc gia với vai trò và ý nghĩa đặc trưng: đất đai là nơi ở, nơi xây dựng cơ sở hạ
tầng của con người và tư liệu sản xuất.
Về mặt thổ nhưỡng, đất là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập, được
hình thành do kết quả tác động của nhiều yếu tố: khí hậu, địa hình, đá mẹ, sinh
vật và thời gian. Giá trị tài nguyên đất được đo bằng số lượng diện tích và độ phì.
Đất đai và giá trị sử dụng của nó tồn tại mãi với con người nếu được khai
thác, cải tạo và bảo vệ phù hợp. Cùng với sự phát triển của xã hội, đất đai không
chỉ được sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi mà còn được sử dụng để phát triển
các ngành nghề khác như công nghiệp và dịch vụ. Hoạt động của con người càng
đa dạng thì vai trị của đất đai càng mở rộng. Trên cơ sở lao động của con người,
đất đai khơng cịn đơn thuần là một tặng phẩm của tự nhiên mà đã trở thành tài
sản của mọi cá nhân và mọi quốc gia.
Trong phạm vi mỗi quốc gia, đất đai và các chính sách đất đai là mối quan
tâm hàng đầu của nhà nước bởi nó có ảnh hưởng lớn đến tình hình chính trị xã
hội và sự phát triển kinh tế. Nếu chính sách đất đai phù hợp khơng những đảm
bảo được sự bình ổn về an ninh, chính trị mà cịn tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế
phát triển và ngược lại. Với tầm quan trọng, ảnh hưởng rộng khắp, vấn đề quản
lý và sử dụng đất đai ln là một vấn đề phức tạp, địi hỏi nhà nước trong từng
thời kỳ phải có sự cân nhắc, lựa chọn hướng đi cho phù hợp.
Quản lý là sự tác động, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt được mục tiêu đề ra, đúng ý chí
của con người quản lý và bao gồm 5 yếu tố quản lý: xã hội, chính trị, tổ chức, quyền uy,
thông tin.
Quản lý Nhà nước về đất đai là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng có
thể của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất của từng
vùng, từng địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp. Từ đó thống nhất về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai để
xây dựng thành một hệ thống quản lý đồng bộ, thống nhất, tránh tình trạng phân
tán đất, sử dụng đất khơng đúng mục đích hoặc để đất hoang, hố, làm cho đất
xấu đi.
8
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục,
có mối liên hệ gắn kết trực tiếp với sự tồn tại và phát triển của các chủ thể trong
xã hội. Trong đó, hoạt động thi hành pháp luật hành chính tác động trực tiếp đến
hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Công tác thực thi pháp luật hành chính
thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng vẫn cịn đó những
hạn chế địi hỏi Đảng, Nhà nước cần có những giải pháp căn cơ để nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật hành chính ở Việt Nam trong thời gian tới.
Như vậy, để quản lý tốt về đất đai thì ở mỗi chế độ chính trị khác nhau và
tại mỗi thời điểm khác nhau, Nhà nước cần có chính sách quản lý đất đai khác
nhau. Tuy vậy, mục đích cuối cùng là thâu tóm tồn bộ quyền lực của Nhà nước
về quản lý tài nguyên đất, đề ra những quyết định quản lý, sử dụng và tổ chức
thực hiện, thanh tra, kiểm tra về đất đai. Thông qua đất đai để điều chỉnh chi phối
các hoạt động khác của xã hội.
Điều 17 và Điều 18 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước thống nhất quản lý
toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả...” (Quốc hội nước CHXHCNVN, 1992). Điều 53 Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: " Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý" (Quốc hội nước
CHXHCNVN, 2003). Điều 5 Luật Đất đai 2003 cũng quy định: “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước thống nhất quản lý về
đất đai”. Điều 21 Luật đất đai 2013 quy định cụ thể hơn:" Chính phủ, UBND các
cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai", Điều 17 Luật đất đai 2013
quy định " Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất". Điều này đã
khẳng định tính chất quan trọng của đất đai; đồng thời là cơ sở pháp lý để Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai nhằm đưa chính sách quản lý và sử dụng đất đúng
đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả.
Tại Khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định 13 nội dung quản lý
nhà nước về đất đai bao gồm: Ban hành các văn bản QPPL về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; Xác định địa giới hành chính, lập và quản
lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, đánh giá,
phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý việc giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Đăng ký QSDĐ, lập
9
và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận QSDĐ; Thống kê, kiểm kê đất
đai; Quản lý tài chính về đất đai; Quản lý và phát triển thị trường QSDĐ trong thị
trường bất động sản; Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý VPPL về đất đai; Giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất đai; Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai (Quốc
hội nước CHXHCNVN, 2003).
Ngoài 13 nội dung đã quy định trong Luật Đất đai năm 2003 thì tại Điều 22
Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014) quy định bổ sung 02 nội
dung quản lý nhà nước về đất đai đó là: Xây dựng hệ thống thông tin đất đai và phổ
biến, giáo dục pháp luật về đất đai (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013).
2.1.3.2. Người sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật đất đai, người sử dụng đất bao gồm: Các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ
chức khác theo quy định của Chính phủ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc
công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất; Hộ
gia đình, cá nhân trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận
quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất; Cộng đồng dân cư gồm cộng
đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bn, phum,
sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập qn hoặc có chung dịng
họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; Cơ sở tôn giáo
gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn
giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất; Tổ chức nước ngồi có chức năng
ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện
khác của nước ngồi có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa
nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên
chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam
cho thuê đất; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá,
hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được Nhà
nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở; Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư
10
được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất (Điều 9, Luật Đất đai 2003 nay là Điều 5,
Luật Đất đai 2013).
Quyền lợi của người sử dụng đất bị xâm phạm như bị lấn chiếm, bị chuyển
nhượng, sử dụng, hoặc cấp giấy chứng nhận QSDĐ mà khơng có sự đồng ý của
người sử dụng đất là nguyên nhân công dân khiếu nại, tố cáo.
2.1.3.3. Về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, giải phóng mặt bằng
Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2013 ra đời, cùng với các văn bản pháp
lý liên quan đã góp phần tạo ra mơi trường và tháo gỡ những khó khăn trong thực
hiện chính sách bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Trên cơ sở
Hiến pháp năm 2013, hệ thống pháp luật về đất đai được xây dựng, thống nhất và
tinh gọn, dễ hiểu. Đây là cơ sở quan trọng giúp các chủ thể thực hiện chính sách
thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra QĐHC để thu lại QSDĐ hoặc thu lại đất
đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của
pháp luật (Khoản 5, Điều 4, Luật Đất đai 2003). Khoản 11, Điều 3 Luật đất đai
2013 quy định thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của
người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải phóng mặt bằng: Khi Nhà nước cần thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích cơng cộng và phát
triển kinh tế thì sẽ tiến hành các bước theo đúng qui định của pháp luật nhằm
mục đích lấy được mặt bằng khu đất cần sử dụng cho các mục đích trên gọi là
giải phóng mặt bằng.
- Bồi thường: "Bồi thường" hay "Đền bù" (hiểu theo quy định của pháp
luật cũ) có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc cơng lao cho một chủ thể nào
đó bị thiệt hại vì mọi hành vi của chủ thể khác. Việc bồi thường thiệt hại này có
thể vơ hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền hoặc bằng vật chất
khác) theo đúng qui định của pháp luật hoặc do thoả thuận của các chủ thể.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị QSDĐ đối
với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Khoản 6, Điều 4, Luật Đất đai
2003). Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định "Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích thu hồi cho người sử dụng đất".
- Hỗ trợ: Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu
11
hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua việc đào tạo
nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới, ổn định
đời sống, ổn định sản xuất (Khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai 2003 nay là Khoản 14
Điều 3 Luật Đất đai 2013).
- Bố trí tái định cư: Người bị thu hồi đất nào thì được bồi thường bằng
việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng giá trị QSDĐ tại thời điểm có quyết định thu hồi. Đối với
các dự án tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở và tiến hành phân lơ theo quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí lại cho các hộ giải phóng
mặt bằng sau khi đã thi cơng hạ tầng cơ sở thì được gọi là tái định cư tại chỗ.
Việc bố trí lại đất tái định cư tại nơi ở mới phải có điều kiện sinh hoạt tốt hơn
hoặc bằng nơi cũ (Chính phủ, 2004).
Giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng và phát triển kinh tế là những hành vi được qui định tại mục 4
chương II Luật Đất đai năm 2003 nay là Mục 2 Chương VI Luật đất đai 2013 và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 thì: “Bồi thường về
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi
cho người sử dụng đất”.
Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo
nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”. Tuy
nhiên, khái niệm này cũng chưa đầy đủ và xúc tích nên trong Luật Đất đai năm
2013, tại Khoản 14 Điều 3 đã giải thích một cách bao quát hơn như sau: “Hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để
ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”.
Như vậy, Luật Đất đai năm 2013 đã làm rõ hơn mục đích cơ bản trong
chính sách việc hỗ trợ của Nhà nước cho người dân thu hồi đất nông nghiệp. Hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi
để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Khi công dân bị thu hồi đất, được đền bù, hỗ trợ không thỏa đáng dẫn tới
việc đơn thư khiếu nại, tố cáo.
12