Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Ứng dụng hiệp ước basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín, chi nhánh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.82 KB, 92 trang )

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong xu thế của thế giới, Việt Nam là đất nước đi lên từ nông nghiệp, chịu sự tàn
phá nặng nề của chiến tranh cũng như thiên tai. Việt Nam đang từng bước chuyển mình
trong cơng cuộc đi lên xây dựng một đất nước cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
cùng kinh tế thế giới. Sau khi gia nhập tổ chức Thương Mại Quốc Tế (WTO) vào ngày
01/04/2007, bốn năm nhìn lại chặng đường hội nhập kinh tế, đất nước đã có nhiều
thành tựu to lớn, bộ mặt kinh tế xã hội đã đổi thay. Với mục tiêu hội nhập, hợp tác
cùng phát triển, mở rộng thị trường hàng hóa và dịch vụ, tham gia đầy đủ các định chế
kinh tế, tài chính, phát triển hệ thống quản lý, cơ sở hạ tầng theo hướng hiện đại hóa.
Trong q trình hội nhập kinh tế thế giới, thị trường mở cửa tạo ra nhiều cơ hội và
thách thức cho thị trường Việt Nam. Môi trường cạnh tranh gay gắt trong bối kinh tế
thế giới cũng như trong nước đang gặp rất nhiều khó khăn tạo ra tỷ lệ nợ xấu đang tăng
cao đòi hỏi các ngân hàng thương mại cần có những biện pháp quản lý rủi ro một cách
có hiệu quả hơn. Một trong những nội dung hội nhập kinh doanh ngành ngân hàng là
việc các ngân hàng tham gia vào các hiệp ước quốc tế nổi bật nhất là cam kết quản trị
rủi ro tín dụng. Tháng 06/2004, hiệp ước mới về vốn của ủy ban Basel ra đời với
những nguyên tắc chuẩn mực về an toàn vốn và quản trị rủi ro ngân hàng, đặc biệt là
rủi ro tín dụng. Sự chuẩn hóa quản trị rủi ro theo Basel II thể hiện sự lành mạnh trong
kinh doanh ngân hàng và góp phần thu hút sự hợp tác của các nhà đầu tư cũng như
cộng đồng tài chính quốc tế. Vì những lợi ích to lớn từ hiệp ước Basel II, lợi ích quốc
gia, lợi ích cho chính bản thân ngân hàng mình mà hầu hết hiện nay trên thế giới các
ngân hàng đều áp dụng các nguyên tắc này.
Nắm bắt được những lợi ích to lớn cũng như tính ứng dụng thực tiễn của Hiệp ước
Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, qua thời gian thực tập tại Ngân hàng


2


thương mại cổ phần Sài Gịn thương tín (Sacombank), vì thế em quyết định thực hiện
đề tài: “Ứng dụng hiệp ước Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín, Chi nhánh Đồng Nai” làm khóa luận tốt nghiệp
của mình, với mong muốn đưa ra những nhận định, những cái nhìn tổng quan nhất về
quản trị rủi ro tín dụng và qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng
dụng Hiệp ước Basel II trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương
Tín nói riêng.
1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc
Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm
tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm
ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống
thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro cịn nhiều hạn chế,
tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao… Do đó, u cầu xây dựng một mơ
hình quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi
hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, hướng đến các
chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro và phù hợp với môi trường hội nhập.
P. Volker, cựu Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng
khơng có những khoản nợ xấu thì đó khơng phải là hoạt động kinh doanh”. Điều đó
cho thấy rủi ro tín dụng ln tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân
hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngồi
tầm kiểm sốt của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có
năng lực quản trị rủi ro tín dụng là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp
nhận được nhờ xây dựng một mơ hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường
hoạt động để hạn chế được những rủi ro tín dụng mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu
tố con người và những rủi ro tín dụng khác có thể kiểm sốt được.[20]


3


Vào tháng 11/2004, hội nghị thuờng niên của Hiệp hội Ngân Hàng Châu Á (viết tắt
ABA) được nhóm họp, trong đại hội này đã đưa ra những vấn đề thảo luận trong đó đã
bàn đến việc ứng dụng Hiệp ước mới về vốn (Basel II) nhằm mục đích hạn chế được
các rủi ro trong hoạt động của các NHTM trong hiệp hội. Theo ý kiến phát biểu của
chủ tịch ABA – Dong Soo Choi “ Tất cả các ngân hàng trong khu vực cần nâng cấp
hơn nữa để đáp ứng được những quy định của Basel II”.
Tài chính ngân hàng là lĩnh vực được rất nhiều các chuyên gia kinh tế tìm hiểu và
thảo luận rất nhiều từ trước đến nay. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, nhiều cuộc
thảo luận đã được mở ra nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân
hàng thương mại trong đó có đề cập đến việc áp dụng Hiệp ước Basel II vào cơng tác
quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Đề tài về quản trị rủi ro tín dụng là một trong
những đề tài nóng, đã và đang được rất nhiều giảng viên, sinh viên và các nhà nghiên
cứu dành nhiều quan tâm và đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cũng như các
bài báo có chất lượng được ra đời. Mỗi đề tài nghiên cứu là một cầu nối giữa lý thuyết
và thực tế tại ngay thời điểm nghiên cứu nên vì thế sẽ có những điểm khác nhau do
cách nhìn chủ quan của những tác giả. Trong thời điểm nền kinh tế thị trường đang
diễn biến rất phức tạp gây nên nhiều khó khăn cho các ngân hàng như hiện nay, đề tài
sẽ đưa ra những điểm mới, phù hợp hơn với thực tế so với những đề tài trước đây.
Những đề tài đã nghiên cứu về Basel II như:
-

Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM

Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh, trường đại học kinh tế Tp.Hồ Chí Minh.
-

Luận văn thạc sỹ kinh tế ”Ứng dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi

ro tại các ngân hàng thương mại” của tác giả Chu Thị Hương Giang, trường đại học
kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.



4

-

Báo cáo nghiên cứu khoa học của tác giả Lữ Phi Nga, trường Đại học Lạc Hồng

với đề tài: “Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại ngân hàng
TMCP Đại Á – phòng giao dịch Tân Hiệp”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Lợi nhuận và rủi ro luôn chứa đựng trong chúng những nghịch lý, và hoạt động tín
dụng cũng vậy. Vì vậy, tại sao ngân hàng biết hoạt động tín dụng là chứa đựng rủi ro
mà vẫn thực hiện? và tại sao ngân hàng lại cần quản trị rủi ro?
Nắm bắt được tầm quan trọng và tính cấp thiết của Hiệp ước Basel II trong quản trị
rủi ro tín dụng, mục tiêu của đề tài nghiên cứu như sau:
 Nghiên cứu về rủi ro tín dụng và các chuẩn mực, quy định trong hiệp ước Basel,
đặc biệt là hiệp ước Basel II
 Đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thương Tín, Chi nhánh Đồng Nai theo các yêu cầu của hiệp ước Basel
II
 Khảo sát tính ứng dụng thực tế của đề tài thông qua việc phát phiếu khảo sát.
Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, luận văn đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín, Chi nhánh Đồng Nai.
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tƣợng
Các nguyên tắc về quản trị rủi ro tín dụng của Hiệp ước Basel II và cơng tác quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín, Chi nhánh Đồng Nai.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

 Thời gian nghiên cứu: Năm 2009, 2010, 2011


5

 Khơng gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín, Chi nhánh
Đồng Nai.
1.5 Tính mới của đề tài
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của đất nước, các thành phần kinh tế trong
nước ln chuyển mình khơng ngừng để phù hợp với những biến động mới, nắm bắt cơ
hội để hội nhập cùng thế giới. Lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, với tầm quan trọng bậc
nhất thì yêu cầu đổi mới là rất cấp thiết.
Đề tài “Ứng dụng hiệp ước Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín, Chi nhánh Đồng Nai” thực hiện với những
số liệu mới được thu thập về quản trị rủi ro tín dụng và việc ứng dụng Hiệp ước Basel
II vào hệ thống NHTM nói chung và ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín nói riêng
trong năm 2011. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, tác giả đề xuất những giải pháp mới để
nâng cao việc ứng dụng Hiệp ước Basel II vào cơng tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm
phù hợp với ngân hàng cũng như sự phát triển của nền kinh tế.
1.6 Kết cấu nội dung nghiên cứu
Ngoài mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu
đồ, sơ đồ, kết luận kết cấu của luận văn bao gồm những nội dung sau :
Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và các quy định về quản trị rủi ro tín dụng
theo hiệp ước Basel II
Chƣơng 3: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Thực trạng ứng dụng hiệp ước Basel II trong cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín, Chi nhánh Đồng Nai.
Chƣơng 5: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín, Chi nhánh Đồng Nai đáp ứng yêu cầu Basel II



6

Tóm tắt chƣơng 1
Với những nội dung đã được trình bày ở chương 1, tác giả đã sơ lược được nội
dung cũng như kết cấu, mục đích của đề tài nghiên cứu, gợi mở cho quá trình, trình tự
thực hiện đề tài của mình. Đưa ra những lý do khi lựa chọn đề tài nghiên cứu qua đó để
làm cơ sở cho quá trình thực hiện những chương tiếp theo.


7

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP ƢỚC BASEL II
2.1 Tổng quan RRTD trong hoạt động của NHTM
2.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
Rủi ro trong kinh doanh NH là những biến cố không mong đợi xảy ra dẫn đến
những tổn thất về tài sản của NH, lợi nhuận sụt giảm kèm theo chi phí để hồn thành
một nghiệp vụ tăng thêm.
Trong hoạt động kinh doanh của NH, TD đem lại phần lớn nguồn lợi nhuận cho các
NH nhưng trên thực tế tín dụng lại chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Theo các nghiên cứu
cho thấy, RRTD chiếm khoảng 70% trên tổng số rủi ro của NH. Có rất nhiều định
nghĩa khác nhau về RRTD:
Theo Timothy W.Koch: một ngân hàng khi nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra
khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng khơng thanh tốn vốn gốc và lãi theo
thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn
xuất phát từ việc khách hàng khơng thanh tốn hoặc thanh toán trễ hạn.[1]
Theo Henie Van Greuning – Sonja B rajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng được định
nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc trả vốn gốc so với thời

hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân
hàng. Rủi ro tín dụng là việc chi trả bị trì hỗn, hoặc tồi tệ hơn là khơng chi trả được
tồn bộ, điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả
năng thanh khoản của ngân hàng.[1]
Như vậy, có thể nói RRTD là khả năng trong tương lai người đi vay không thực
hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng TD như đã ký kết với NH. RRTD có thể làm


8

giảm thu nhập rịng, tổn thất tài chính, làm giảm giá thị trường vốn và nghiêm trọng
hơn có thể dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản NH.
2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng [11]
Tùy theo những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nên RRTD được phân loại
theo sơ đồ như sau:
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro
giao dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro đảm
bảo

Rủi ro danh
mục

Rủi ro

nghiệp vụ

Rủi ro nội
tại

Rủi ro tập
trung

Sơ đồ 2.1: Phân loại rủi ro tín dụng
(Nguồn: Trần Tiến Chương, Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam.) [9]
Theo sơ đồ trên RRTD được chia làm hai loại chính: Rủi ro giao dịch và rủi ro danh
mục.
 Rủi ro giao dịch: Là rủi ro phát sinh trong quá trình ngân hàng cấp TD cho
khách hàng. Nó bao gồm các rủi ro sau:
 Rủi ro lựa chọn: Xuất phát từ những sai sót trong các khâu về thẩm định, xét
duyệt hồ sơ cấp TD cho khách hàng.
 Rủi ro đảm bảo: Là loại rủi ro liên quan đến những điều khoản đảm bảo và
cam kết trong hợp đồng TD có chổ chưa rỏ ràng hoặc sơ hở làm cho NH không thu hồi


9

được khoản TD đã cấp đúng như mong đợi.
 Rủi ro nghiệp vụ: Phát sinh từ việc thiếu quản lý, giám sát khoản TD đã cấp,
để cho người đi vay sử dụng khoản TD đã cấp không đúng như cam kết dẫn đến làm ăn
thua lỗ và mất khả năng hoàn trả.
 Rủi ro danh mục: Là rủi ro xuất phát từ hạn chế trong việc quản lý nhiều khoản
TD với nhau trong danh mục TD của NH. Nó bao gồm hai loại rủi ro là: rủi ro nội tại
và rủi ro tập trung.

 Rủi ro nội tại: là rủi ro liên quan đến những đặc điểm riêng có của từng loại
TD như là: Cho vay tín chấp hay thế chấp, thời hạn vay dài hay ngắn, lĩnh vực hoạt
động của khoản TD được cấp.
 Rủi ro tập trung xuất hiện khi ngân hàng thiếu sự đa dạng trong hoạt động
cấp TD như chỉ tập trung cấp TD có các khách hàng hoạt động trong cùng một lĩnh
vực, cấp TD với lãi suất cao,…tất cả những điều này một khi có sự biến động khơng
tốt xảy ra thì danh mục TD của NH sẽ bị tác động toàn bộ do mang tính tập trung nên
hiệu ứng sẽ xảy ra cùng lúc.
2.1.3 Những nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng [26]
Trong quan hệ TD có hai đối tượng tham gia là NH cho vay và người đi vay.
Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân theo
sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh và
đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. RRTD xuất phát từ môi trường
kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và
NH cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
2.1.3.1 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan [26]
 Rủi ro do môi trƣờng kinh tế không ổn định
 Sự biến động q nhanh và khơng dự đốn đƣợc của thị trƣờng thế giới:


10

Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu thô,
may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn
thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
 Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
Q trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi
tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách
hàng thường xuyên của NH phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc

nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước
với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các
khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các NH nước ngồi thu hút.
 Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tƣ một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tƣ trong một số ngành:
Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm
kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại lợi
nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này sang ngành khác và đây
cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh
đã phát triển một cách tự phát, hồn tồn khơng đi lèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp
tác, phân cơng lao động, chun mơn hóa lao động, sự bất lực trong vai trò của các
hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng
quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên
quốc gia.
 Rủi ro do môi trƣờng pháp lý chƣa thuận lợi
 Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phƣơng:
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,


11

NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn
thi hành luật liên quan đến hoạt động TD ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã
có song việc triển khai vào các hoạt động NH thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải
nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về cưỡng chế thu hồi nợ.
 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chƣa hiệu quả của NHNN:
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra NH và đảm bảo
an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra,
giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và cơng
nghệ mới Thanh tra NH cịn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám

sát lạc hậu, chậm được đổi mới. Vai trò kiểm tốn chưa được phát huy và hệ thống
thơng tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp
chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.
Thanh tra NH còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít
có khả năng ngăn chặn và phịng ngừa rủi ro và vi phạm. Mơ hình tổ chức của thanh tra
NH cịn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM không được
thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề
đã xảy ra rồi mới can thiệp.
 Hệ thống thơng tin quản lý cịn bất cập:
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế cơng bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và NH. Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động
đã quá thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ trong việc cung
cấp thơng tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định
mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thơng tin cung cấp cịn đơn
điệu, thiếu cập nhật và ngồi ra việc kết nối thơng tin với trang Web- CIC qua đường
X25 của Chi cục tin học ngân hàng còn nhiều trục trặc, chưa đáp ứng được đầy đủ u
cầu tra cứu thơng tin. Đó cũng là thách thức cho hệ thống NH trong việc mở rộng và


12

kiểm soát TD cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng.
Nếu NH cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng TD trong điều kiện mơi trường thơng
tin khơng cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
2.1.3.2 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan [26]
 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
 Sử dụng vốn vay sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn NH đều có các phương án kinh doanh cụ thể,
khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo NH để
chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề,

liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
 Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền NH để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập
trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít kinh doanh, tài chính, kế tốn theo đúng
chuẩn mực. Quy mơ kinh doanh phình ra to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn
đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành cơng
trên thực tế.
 Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mơ tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung
của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngồi ra thói quen ghi chép đầy đủ, chính
xác, rỏ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm
chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân
hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ NH lập các
bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung
cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là ngun nhân vì sao NH ln


13

xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống RRTD.
 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
 Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh
chóng, kịp thời ngay khi phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do
việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng
trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các NH hầu như chỉ tồn tại
trên hình thức
 Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian quan có kiên quan đến cán bộ NHTM đều
có sự tiếp tay của một số cán bộ NH cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng

giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền NH. Đạo đức của cán
bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế RRTD. Một cán
bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà
lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vơ cùng nguy hiểm khi được bố trí trong cơng tác TD.
 Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các NH thường có thói quen tập trung nhiều cơng sức cho việc thẩm định trước khi
cho vay mà lơi lỏng q trình kiểm tra, kiểm sốt đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân
hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo
sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của
CBTD nói riêng và của NH nói chung. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa
thực hiện tốt công tác này.
 Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chƣa thực sự
hiệu quả:
Kinh doanh NH là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi


14

vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là khơng thể tránh khỏi,
các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhay nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy
sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay
tiền tại nhiều NH. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng
cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều
cho tất cả chứ không chừa một NH nào. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM
ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác để các NH có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là
hiện nay NH dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin quá đơn điệu, chưa được cập
nhật và xử lý kịp thời.
Tóm lại, RRTD có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM

nhưng cũng có những biện pháp vượt ngồi khả năng của riêng từng NH, liên quan đến
vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mơ hình
phát triển ở Việt Nam.
2.1.4 Những hậu quả của RRTD [25]
Rủi ro luôn tồn tại song song với các hoạt động kinh doanh của NHTM, vì vậy việc
hạn chế rủi ro đến mức tối thiểu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với NH. Khi NH
không kiểm soát được RRTD sẽ gây nên nhiều bất lợi mà chủ yếu là các vấn đề sau:
2.1.4.1 Đối với ngân hàng [25]
Giảm lợi nhuận: Khi RRTD xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó thu hồi. Ảnh
hưởng trước mắt của nó đến hoạt động NH là sự ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng
quay vốn của NH. Mặt khác, khi có q nhiều khoản nợ khó hoặc khơng thu hồi được
sẽ lại phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ… Các chi phí này còn cao
hơn các khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn bởi vì thực ra đây


15

chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế các NH rất khó có khả năng thu hồi đầy đủ
được chúng. Bên cạnh đó, NH vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động được trong
khi một bộ phận tài sản của NH không thu được lãi cũng như không chuyển được
thành tiền để cho người khác vay và thu lãi. Kết quả là lợi nhuận của NH sẽ giảm sút.
Giảm khả năng thanh toán: NH thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi
và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới…) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc
và lãi cho vay) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các món vay khơng được thanh
tốn đầy đủ và đúng hạn dẫn đến sự khơng cân đối giữa hai dịng tiền. Các khoản tiền
gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản
tiền vay của khách hàng lại khơng được hồn trả đúng hẹn. Nếu NH không đi vay hoặc
bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của NH sẽ bị suy yếu và hạn chế, NH sẽ
gặp khó khăn trong khâu thanh tốn.
Giảm uy tín: Nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay những

thông tin về RRTD của NH bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của NH trên thị trường tài
chính sẽ giảm sút.
Phá sản ngân hàng: Nếu doanh nghiệp vay vốn NH gặp khó khăn trong việc hồn
trả, nhất là những món vay lớn, thì có thể dẫn đến khủng hoảng trong hoạt động của
chính NH. NH nếu khơng chuẩn bị kịp thời cho những tình huống như vậy, mà thậm
chí dù có cũng khơng đủ khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền quá lớn, sẽ nhanh chóng
mất khả năng thanh toán, dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng nếu NHNN không can thiệp
kịp thời hoặc không thể can thiệp.
2.1.4.2 Đối với khách hàng [25]
Lãi vay NH được hạch toán vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Khi để phát
sinh nợ quá hạn với lãi suất lớn hơn (=150%) lãi suất trong hạn thì chi phí của doanh
nghiệp sẽ tăng lên. Doanh nghiệp đã đang gặp khó khăn trong tình hình tài chính, giờ


16

lại càng thêm khó khăn gấp bội. Nguy cơ khơng có đủ tiền để trả nợ cho NH là điều
khơng thể tránh khỏi, dẫn đến việc phát mại tài sản thế chấp, đơi khi dẫn đến tình trạng
phá sản cho khách hàng.
2.1.4.3 Đối với nền kinh tế [26]
Khi NH gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, nền kinh tế bị
ngưng trệ. Do một lượng vốn lớn nằm tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn, nợ khó
địi, NH khơng đủ vốn để cho vay các dự án có hiệu quả, mở rộng và phát triển sản
xuất. Trong khi đó tiền cho vay của NH lại hoạt động khơng có hiệu quả mà NH lại
khơng thể kiểm sốt nổi. Kết quả là sản xuất đình đốn, nền kinh tế không phát triển, xã
hội bị rối loạn.
Như vậy, RRTD xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng đến sự phát triển của
NH nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung. Vì vậy, quản trị RRTD
khơng chỉ là trách nhiệm của riêng NH mà là của toàn nền kinh tế.
2.2 Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại

2.2.1 Khái niệm
Mặc dù RRTD là một hiện tượng tiềm ẩn và không phải lúc nào cũng xảy ra đối với
hoạt động kinh doanh của NH nhưng trong nhiều trường hợp do tính lặp đi lặp lại của
rủi ro nên các ngân hàng có thể nhận biết được quy luật của nó. Để từ đó tìm ra những
biện pháp nhằm hạn chế khả năng xảy ra RRTD và giảm thiểu tổn thất.
Như vậy, QTRRTD trong NHTM là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động
TD thông qua bộ máy và cơng cụ quản lý phịng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp
nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay
hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.


17

2.2.2 Nguyên tắc trong quản trị RRTD
QTRRTD dựa trên rất nhiều nguyên tắc, nhưng trong đó có những nguyên tắc cơ
bản sau:
2.2.2.1 Nguyên tắc chấp nhận rủi ro
Nếu như muốn có thu nhập phù hợp từ hoạt động TD của NH, các nhà quản trị cần
phải chấp nhận một mức rủi ro ở tỷ lệ cho phép. Trong hoạt động của NH, nếu như
muốn loại bỏ tất cả các RRTD là điều không thể trừ khi NH không cho vay với bất kỳ
đối tượng khách hàng nào. Vì lẽ đó, nguyên tắc đầu tiên trong QTRRTD là phải biết
chấp nhận rủi ro, việc làm này là điều kiện quan trọng giúp điều tiết nhưng tác động
tiêu cực của RRTD trong quá trình quản trị rủi ro.
2.2.2.2 Nguyên tắc điều hành rủi ro ở mức cho phép
Nguyên tắc này đòi hỏi một phần lớn RRTD ở trong mức rủi ro cho phép phải được
điều hành sao cho hạn chế nó ở mức tối thiểu. Bởi vì theo nguyên tắc chấp nhận rủi ro,
rất khó hoặc hầu như khơng thể loại bỏ hoàn toàn RRTD trong hoạt động TD của NH
nên nguyên tắc này đòi hỏi các nhà quản trị hạn chế RRTD ở mức tối đa.
2.2.2.3 Nguyên tắc quản lý độc lập RRTD với các loại rủi ro khác trong
ngân hàng

Các rủi ro trong NH phát sinh từ những khía cạnh khác nhau nên chúng khá độc
lập, vì vậy trong quá trình quản lý chúng phải được điều tiết một cách hợp lý, tách biệt
chúng và không thể gộp những rủi ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra cùng một
phương án quản trị.
2.2.2.4 Nguyên tắc phù hợp với chiến lƣợc chung của ngân hàng
Chiến lược phát triển của từng NH là mang tính hệ thống, vì thế hệ thống QTRRTD


18

cần phải dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của các chính sách điều hành hoạt
động của NH.
Như vậy, với 4 nguyên tắc QTRRTD cơ bản trên, NH cần phải xây dựng một chính
sách QTRRTD riêng biệt và phải có chính sách trong chiến lược hoạt động TD của
từng NH.
2.2.3 Các chỉ số và các mơ hình phân tích đánh giá RRTD
2.2.3.1 Các chỉ số đánh giá RRTD
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh của thể chế. Nó tác
động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của NH. Cách xác định chỉ tiêu này với kết
quả thấp sẽ chứng tỏ các khoản TD của NH đảm bảo chất lượng, mức rủi ro trong việc
cấp TD của NH là thấp. Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao thể hiện khả năng sử dụng đồng
vốn của NH thấp.[6]
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Dư nợ quá hạn
x 100% [3]
Tổng dư nợ cho vay


Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn =

Số khách hàng quá hạn
x 100% [8]
Tổng số khách hàng có dư nợ

 Tỷ lệ nợ khó địi
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn, và kèm theo một số tiêu chí khác của một kỳ hạn
nợ hoặc khơng có tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo khơng bán được, khách hàng vay
vốn thua lỗ, phá sản. Tỷ lệ nợ khó địi cho thấy mức độ về RRTD.
Tỷ lệ nợ khó địi =

Dự phịng bù đắp rủi ro
x 100% [8]
Tổng dư nợ


19

 Tình hình rủi ro mất vốn
Phản ánh tỷ lệ khoản tiền được trích lập dự phịng cho những khoản tổn thất có thể
xảy ra nguyên nhân do khách hàng của NH không thực hiện đúng nghĩa vụ theo cam
kết.
Tỷ lệ dự phòng RRTD
Tỷ lệ mất vốn

=

=


Dự phòng RRTD được trích lập
x100% [3]
Dư nợ cho kỳ báo cáo

Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo
x 100% [3]
Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo

 Tỷ lệ nợ xấu
Về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi: đã quá hạn trả lãi hoặc vốn gốc
trên 90 ngày, các khoản lãi chưa chi trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc hay tái cấp
vốn. Các nhóm nợ 3, 4 , 5 sẽ rất khó trong việc được ngân hàng xét duyệt cho vay lại ít
nhất là 5 năm. Tỷ lệ nợ xấu đo lường chất lượng TD, tỷ số này thấp chứng tỏ rằng chất
lượng nghiệp vụ TD của ngân hàng cao.
Tỷ lệ nợ xấu

=

Nợ xấu
x 100% [3]
Tổng dư nợ cho vay

 Hệ số RRTD
Hệ số RRTD cho thấy hiệu quả của hoạt động TD, hệ số này đảm bảo an toàn hoạt
động cho các NH. Hệ số này càng cao sẽ làm tăng nguy cơ RRTD.
Hệ số RRTD

=


Tổng dư nợ cho vay
x 100% [3]
Tổng tài sản có

 Khả năng bù đắp rủi ro
Đối với các khoản nợ q hạn các NH phải trích lập dự phịng theo tỷ lệ quy định
dựa trên thời gian quá hạn của khoản nợ. Nếu dự phịng đã trích khơng đủ để bù đắp thì
NH phải sử dụng lợi nhuận thu được trong kỳ hoạt động của mình để trang trải. Do đó,


20

để đánh giá xem NH có thể bù đắp được các khoản vay bị mất hay không nhà quản trị
thường xem xét chỉ tiêu như sau:
Hệ số khả năng bù đắp các =

Dự phịng RRTD được trích lập
x100% [3]
Dư nợ bị thất thoát

khoản cho vay bị mất
Hệ số khả năng bù đắp RRTD =

Dự phịng RRTD được trích lập
x100% [4]
Nợ q hạn khó địi

2.2.3.2 Các mơ hình phân tích đánh giá RRTD
Các mơ hình đánh giá và phân tích RRTD trên thực tế có thể sử dụng nhiều mơ
hình khác nhau. Nhưng các mơ hình này đều thuộc một trong hai loại: mơ hình định

tính và mơ hình định lượng. (chi tiết xin xem phụ lục 1)
Mơ hình điểm số Z
Mơ hình lượng hóa
Đo lường RRTD

Mơ hình xếp hạng
của Moody và
Standard & Poor

Mơ hình định tính

Mơ hình 8C

Sơ đồ 2.3: Các mơ hình đo lường RRTD
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả 03/2012)
2.3 Các quy định về quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp Uớc Basel II
2.3.1 Lịch sử phát triển của Hiệp ƣớc Basel
2.3.1.1 Vài nét về Uỷ ban Basel [2]
Vào những năm 1980, hệ thống NHTM trên thế giới phát triển mạnh và có những
dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng. Đồng thời, quy định về vốn



×