Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Một số biện pháp làm tốt công tác y tế học đường trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.81 MB, 29 trang )

1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”.
Việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ban đầu cho học sinh là một nhiệm vụ
rất quan trọng vì thế hệ trẻ hôm nay và tương lai đất nước mai sau. Vì vậy,
cơng tác chăm sóc sức khỏe cho đối tượng học sinh lúc nào cũng có nhiều ý
nghĩa thiết thực và giữ một vai trị, vị trí quan trọng của mỗi quốc gia.
Học sinh là đối tượng đang ở trong giai đoạn phát triển và lớn nhanh về
mọi mặt. Do đó muốn có một thế hệ tương lai vừa khỏe mạnh, vừa thơng minh
thì tồn xã hội cần phải chú ý đến cơng tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho các
em ngay từ tuổi đến trường. Trong cuộc đời của một con người, người học sinh
có khoảng 20 năm phải ngồi trên ghế nhà trường từ bậc mầm non đến bậc
trung học phổ thông để thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Đây chính là thời
gian các em gặp phải khá nhiều bệnh tật từ môi trường sống, môi trường học
đường; bị ảnh hưởng bởi các tai nạn, thương tích hoặc do chế độ dinh dưỡng
khơng hợp lý... Nếu khơng có sự chăm sóc của gia đình và xã hội nói chung,
của ngành y tế và ngành giáo dục - đào tạo nói riêng thì những yếu tố nguy cơ
ảnh hưởng đến sức khỏe của học sinh là điều không thể tránh khỏi và trở thành
vấn đề rất lớn của xã hội. Nhiều loại bệnh tật sẽ để lại những di chứng suốt cả
cuộc đời của các em nếu như khơng được chăm sóc, bảo vệ một cách đầy đủ.
Nhà trường là nơi tập trung nhiều học sinh, đối tượng này được sinh hoạt,
học tập trong một khoảng khơng gian hạn chế của trường học và phịng học.
Đây là những yếu tố và điều kiện thuận lợi để cho các loại tai nạn, thương tích,
bệnh tật có cơ hội phát sinh, lây nhiễm. Vì thế, sự phát triển lệch lạc trong giai
đoạn này sẽ dẫn đến những hậu quả khơn lường sau này sẽ khó khắc phục.
Nhà trường là nơi giáo dục toàn diện cho cả một thế hệ trẻ liên tục từ hết
thế hệ này kế tiếp đến các thế hệ khác. Vì vậy, Y tế trường học là một công
tác quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ,



2
nâng cao sức khỏe cho trẻ và là một công tác cần được quan tâm triển khai
hoạt động một cách liên tục nhằm chuyển biến các kiến thức khoa học thành
các kỹ năng thực hành trong mọi hoạt động sống của lứa tuổi học đường.
Làm tốt công tác Y tế học đường là việc làm hết sức cần thiết để công tác
giáo dục đào tạo thế hệ trẻ phát triển tồn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ - Lao
đợng. Điều đó góp phần khơng nhỏ vào sự nghiệp phát triển giáo dục và xa
hơn nữa là sức khỏe của dân tộc mai sau.
Để có một thế hệ trẻ có đầy đủ đức tài và thể lực đáp ứng u cầu thời đại
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố thì chúng ta phải thực sự quan tâm chăm sóc,
ni dạy trẻ tốt giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về thể chất cũng như tinh
thần là một yêu cầu vô cùng cấp thiết.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tế ngành Mầm non đã thu hút được hơn 85% trẻ trong độ tuổi
đến trường. Vì vậy trẻ được chăm sóc sức khỏe trong trường Mầm non chiếm
tỷ tệ khá cao. Cơng tác chăm sóc sức khỏe trong trường Mầm non, mặc dù đã
được quan tâm nhưng mới chỉ chú ý đến bề ngồi cịn mang nặng tính hình
thức mà chưa phát triển sâu rộng.
Trường Mầm non nơi tôi đang công tác là một trường nằm ở huyện ngoại
thành thành phố Hà Nội với trình độ dân trí chưa đồng đều và điều kiện kinh tế
đang phát triển. Tuy vậy Nhà trường luôn được các cấp, các ngành quan tâm
chỉ đạo sát sao nhưng việc thực hiện chăm sóc sức khỏe học đường cịn gặp
nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đã có nhưng cịn ở mức độ hạn
chế.
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình yêu nghề mến trẻ có trách nhiệm cao nhưng
trình độ chun mơn chưa đồng đều, tuổi đời cịn trẻ.
- Tỷ lệ trẻ mắc các bệnh nhiễm trùng, viêm nhiễm đường hô hấp, bệnh về
tiêu hóa, bệnh về mắt, bệnh răng miệng cịn cao. Việc chăm sóc chủ yếu dựa
vào những kiến thức thực hành chăm sóc sức khỏe của giáo viên được cung

cấp ở các trường Sư phạm mầm non, qua học tập bồi dưỡng các chuyên đề do
các cấp tổ chức hoặc qua phối hợp với Y tế địa phương.


3
- Sự phối hợp giữa Gia đình - Nhà trường tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa
trường Mầm non và cha mẹ trẻ nhằm chia sẻ kinh nghiệm hỗ trợ lẫn nhau trong
q trình chăm sóc sức khỏe cho trẻ cịn hạn chế.
Vì vậy thiết kế, đề xuất các biện pháp cụ thể để góp phần nâng cao
chất lượng chăm sóc sức khỏe trẻ em, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo của bậc học
mầm non vào mục tiêu đào tạo phát triển toàn diện cho trẻ là hết sức cần
thiết.
Là một nhân viên Y Tế trường học, xác định được tầm quan trọng của
công tác y tế học đường, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Một số biện pháp làm tốt
công tác Y tế học đường trong trường Mầm non"
II. ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu thực trạng và nghiên cứu một số biện pháp chính để thực hiện
tốt cơng tác chăm sóc sức khỏe học đường cho trẻ trong độ tuổi mầm non.
III. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nhằm cung cấp một số biện pháp tăng cường công tác chăm sóc nâng
cao sức khoẻ học đường, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện cho trẻ Mầm
non.
IV. PHẠM VI ÁP DỤNG
Đề tài được nghiên cứu áp dụng đối với trẻ tại trường Mầm non Nam
Phong – Phú Xuyên – Hà Nội và có thể trao đổi với các trường mầm non khác
trong toàn bậc học.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hồn thành tốt đề tài này tơi đã áp dụng những phương pháp nghiên
cứu sau:
1. Phương pháp học tập nghiên cứu tài liệu

2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
4. Phương pháp so sánh đối chứng
5. Phương pháp tuyên truyền


4
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã có sự phối hợp chỉ đạo
triển khai công tác y tế trường học trên phạm vi cả nước, ban hành nhiều văn
bản pháp quy quan trọng, tạo hành lang pháp lý để điều chỉnh những hoạt động
trong lĩnh vực này và là cơ sở xây dựng kế hoạch triển khai công tác y tế trong
trường học. Tạo tiền đề thúc đẩy cho công tác này được hoạt động tốt, hạn chế
tới mức thấp nhất trẻ mắc bệnh ở tuổi học đường, thực hiện mục tiêu chương
trình nêu cao khẩu hiệu “Vì sức khoẻ trẻ em”. Riêng bậc học mầm non những
năm trở lại đây được sự quan tâm của Đảng và nhà nước nên việc chăm sóc
giáo dục trẻ đã có những bước tiến đáng kể, góp phần nâng cao cơng tác chăm
sóc sức khoẻ trẻ em tại các cơ sở mầm non.
Trước khi áp dụng “Một số biện pháp làm tốt công tác Y tế học đường
trong trường mầm non” tôi đã tiến hành khảo sát như sau:
1. Khảo sát kết quả theo dõi biểu đồ tăng trưởng
a. Kết quả theo dõi cân nặng
Năm học

TS
trẻ
cân

2018-2019

2019-2020

272
281

Trẻ phát triển
BT về cân nặng
Tỷ lệ
Số trẻ
%
252
92,6
262
93,2

Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
SDD vừa
SDD nặng
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số trẻ
%
trẻ
%
13
4,8
1
0,4
12

3,9
0
0

* Biểu đồ quần thể theo dõi cân nặng theo độ tuổi


5

b. Kết quả theo dõi chiều cao
Năm học
2018-2019
2019-2020

Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
SDD vừa
SDD nặng
Tỷ lệ
Số trẻ
Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ
%
272
260
95,6
12
4.8
0
0
281
271

96,4
10
3,6
0
0
Biểu đồ quần thể theo dõi chiều cao theo độ tuổi
TS
trẻ
cân

Trẻ phát triển BT
về chiều cao


6
2. Khảo sát kết quả khám sức khỏe định kì
Số trẻ mắc các bệnh
Tổng Tai,
`Năm học số trẻ mũi,

Tỷ

khám họn lệ %
g

Răng
hàm
mặt

Tỷ


TS

Tim, Tỷ lệ Bệnh

lệ % phổi

%

Tỷ

khác lệ %

trẻ

Tỷ

mắc lệ %
bệnh

2018-2019

272

12

4,8

45


16,5

1

0,4

3

1,1

61

22,4

2019-2020

281

11

3,9

43

15,3

0

0


2

0,7

56

19,9

3. Công tác tuyên truyền
Nhà trường đã chỉ đạo 100% nhóm lớp xây dựng góc tuyên truyền song
chưa hiệu quả, chưa cập nhật được những thơng tin mang tính thời sự, hình ảnh
và nội dung cịn nghèo nàn khơng được thay đổi thường xuyên.
Phụ huynh học sinh chưa hiểu hết tầm quan trọng của công tác phối kết
hợp giữa Nhà trường – Gia đình về chăm sức khoẻ cho trẻ. Do đó, cơng tác
tun truyền chưa thực sự thu hút được sự quan tâm của họ.
Với thực tế khảo sát như vậy tơi đã tìm ra những giải pháp khắc phục để
có kết quả như ý muốn.
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động y tế học đường
Đây là công tác quan trọng hàng đầu được thực hiện vào đầu năm học,
công tác này là kim chỉ nam cho hoạt động. Một nhân viên y tế trường học
muốn công tác Y tế học đường hoạt động có hiệu quả thì phải xây dựng được
kế hoạch một cách thiết thực, hiệu quả nhất để trình lãnh đạo phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
Đầu năm học, cán bộ chuyên trách mảng y tế trường học của Phịng giáo
dục sẽ có kế hoạch thực hiện chung cho tất cả các đơn vị trường học mà Phòng
quản lý. Đây sẽ là định hướng chung cho kế hoạch hoạt động tại đơn vị. Tùy
theo đặc thù của đơn vị, chương trình y tế của địa phương mà người cán bộ y tế
trường học mới xây dựng chi tiết về kế hoạch của mình. Khi lên kế hoạch, tơi



7
luôn chú trọng đến việc thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục cho học sinh về việc
phòng bệnh rải đều trong 9 tháng học tập, tháng nào tại địa phương thường hay
xuất hiện loại bệnh gì thì tuyên truyền, giáo dục loại bệnh đó. Ngồi ra tơi cịn đặc
biệt chú trọng đến các đại dịch mang tính chất thời sự mà thế giới và nước ta quan
tâm, lo lắng. Ví dụ: Dịch cúm Covid 19, A H1N1, cúm AH5N1... hoặc trong năm
học có dịch Chân - Tay - Miệng, sởi… tôi sẽ xây dựng một kế hoạch thực hiện
riêng để đạt hiệu quả tuyên truyền giáo dục cao hơn. Đó là kế hoạch hoạt động
chung cho cả năm học.
Ngoài kế hoạch chung, tơi cịn lên kế hoạch cho từng tuần cụ thể. Từng
ngày trong tuần thực hiện cơng việc gì nêu ra cho rõ ràng.
Sau khi lên được kế hoạch chi tiết, thiết thực tơi trình lãnh đạo phê duyệt
và tiến hành tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện tơi cũng ln bám sát
theo chỉ đạo của Phịng giáo dục, chương trình y tế địa phương để kịp thời bổ
sung vào kế hoạch thực hiện cũng như có được sự chủ động để phối hợp với
thực hiện các chương trình y tế cho đơn vị.
Kế hoạch Y tế trường học được tôi xây dựng như sau:
2. Biện pháp 2: Tạo mơi trường thân thiện, trong sạch an tồn
Là cán bộ phụ trách y tế tôi thấy tầm quan trọng của công tác vệ sinh môi
trường liên quan mật thiết đến sức khỏe và hạnh phúc của con người. Mơi
trường sạch sẽ phịng được 80% bệnh tật. Mơi trường tốt sẽ là điều kiện để
nâng cao thể lực và giáo dục trẻ. Đối với các cháu tuổi Mầm non mơi trường ấy
chính là buồng lớp, sân chơi, nhà vệ sinh, đồ dùng, đồ chơi. Mỗi tuần một lần
chúng tôi tổ chức tổng vệ sinh chung trong trường vào ngày quy định.
Ví dụ: Vệ sinh phịng nhóm, khu vệ sinh luôn sạch sẽ. Đồ dùng, đồ chơi
được cọ rửa, phơi nắng, được cất ngăn nắp và được che đậy. Rác thải được thu
gom vào thùng rác có nắp đậy, hàng ngày rác được đổ vào xe rác công cộng,
không để tình trạng rác ứ đọng… Mỗi tháng một lần làm vệ sinh tỉ mỉ nhà cửa và
đồ dùng trong trường. Định ngày giặt chăn màn và rèm cửa, quét dọn toàn bộ sân



8
vườn, khơi thơng cống rãnh, xử lí rác thải hợp vệ sinh…Thường xuyên quét dọn
vệ sinh khu vực trong và ngoài nhà trường. Kết hợp với giáo viên các lớp dạy trẻ
cách trang trí nhóm lớp, vệ sinh đồ dùng đồ chơi.
Nhà trường luôn làm tốt công tác xây dựng mơi trường thân thiện, an tồn
mọi lúc mọi nơi cho trẻ, thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng, vệ sinh đồ dùng đồ
chơi sạch đẹp, thơng thống phịng nhóm. Tạo mơi trường phù hợp gần gũi với
trẻ từ ở lớp học, nhà vệ sinh, bếp đến môi trường xung quanh bằng các loại đồ
dùng đồ chơi tự tạo, trang trí sắp xếp theo chủ đề. Phát động giáo viên và phụ
huynh đóng góp và trồng nhiều cây xanh, bố trí cây cảnh theo nhiều kiểu dáng
để tạo bóng mát, vẻ đẹp xanh sạch cho môi trường Sư phạm.
Với khẩu hiệu “Hãy chung tay bảo vệ mơi trường vì mợt thế giới trẻ thơ”,
tập thể sư phạm nhà trường ln có hành vi, cử chỉ, đúng mực trong việc làm
và sinh hoạt, là tấm gương sáng cho trẻ noi theo. Có thái độ đúng và tinh thần
trách nhiệm cao đối với việc bảo vệ và giữ gìn mơi trường Xanh – Sạch - Đẹp.

Các bé đang dọn vệ sinh nhóm lớp
3.Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích
Phịng chống tai nạn thương tích trong trường Mầm non là việc làm vơ
cùng quan trọng. Vì thế, tơi đã kết hợp với Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch
trường học an tồn phịng chống tai nạn thương tích cho học sinh. Kiện tồn
củng cố cơng tác Y tế, mua sắm trang thiết bị để kịp thời xử trí những tai nạn


9
khơng may xảy ra trong trường. Để phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ,
chúng tơi sử dụng các đồ chơi, đồ dùng dạy học tuyệt đối an toàn như khơng có
vật sắc nhọn, vật cứng, vật nặng. Chủ yếu sử dụng đồ dùng, đồ chơi bằng nhựa

mềm, cao su dẻo đạt tiêu chuẩn chất lượng về an toàn. Riêng với những đồ chơi
dạng hột hạt liên quan đến việc học xâu chuỗi, hạt nảy mầm..., chúng tôi sử
dụng những hạt to và giám sát kỹ quá trình các cháu chơi, hết giờ chơi cất lên
cao để tránh trẻ nuốt hoặc nhét vào tai, mũi. Đồ chơi ngoài trời như xích đu, đu
quay, cầu trượt..., chúng tơi đều u cầu bọc cao su vào các góc cạnh sắt để
tránh cho các cháu những tình huống va đập. Đồ chơi nào khơng cịn đủ độ an
tồn, nhà trường đều sửa chữa hoặc thay mới để tránh sự cố cho trẻ.
Tơi cịn kết hợp với Ban chỉ đạo trực tiếp kiểm tra giám sát việc thực hiện
phịng chống tai nạn thương tích, trường học an tồn trong từng nhóm lớp (Kiểm
tra đồ dùng đồ chơi, kiểm tra hệ thống điện, nguồn điện phải để cao, xa khỏi tầm
tay với của trẻ... để đảm bảo an tồn)
Tơi tham mưu với lãnh đạo nhà trường cơi nới hệ thống lan can hành lang
cao hơn trước và lắp hệ thống mành chống nắng nhằm ngăn bớt bụi bẩn, chống
ô nhiễm mỗi trường để đảm bảo sức khỏe cho trẻ và phòng tránh các tai nạn
thương tích có thể xảy ra.
Phối hợp với y tế Phường và y tế Thành phố vận động cán bộ giáo viên,
nhân viên, phụ huynh và học sinh tham gia tích cực tháng hành động vì trẻ em,
tháng an tồn giao thông…
Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về xây dựng
trường học an tồn phịng chống tai nạn thương tích bằng nhiều hình thức như tờ
rơi, băng zơn, áp phích, khẩu hiệu, tổ chức các hoạt động ngoại khố.
Cải tạo mơi trường học tập và sinh hoạt an tồn. Có quy định và phát hiện,
xử lý tai nạn thương tích tại trường, có phương án khắc phục như không cho xe
đi lại trong sân trường, để xe đúng nơi quy định, đón trả trẻ đúng giờ… Ngồi
ra, tơi cịn kết hợp giáo viên nhóm lớp tích hợp phịng chống tai nạn thương
tích vào các mơn học và hoạt động.
4.Biện pháp 4: Tăng cường vệ sinh cá nhân cho trẻ


10

Trẻ em là thời kỳ cơ thể đang phát triển, hệ thần kinh chưa hoàn chỉnh sức
đề kháng với bệnh tật nói chung cũng như khả năng thích ứng của da còn yếu
nên trẻ dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn cũng như dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời
tiết và mơi trường. Vì vậy, nên giáo dục trẻ em có thói quen vệ sinh dựa trên sự
hình thành phản xạ có điều kiện, giúp trẻ có được những thói quen tốt có lợi
cho sức khỏe.
a.Vệ sinh trẻ: Chỉ đạo tốt cơng tác vệ sinh cá nhân tạo thói quen cho trẻ,
rửa tay bằng xà phòng cho trẻ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Việc tạo nề nếp, thói quen cho trẻ tại các lớp đã được thực hiện nghiêm
túc hàng ngày với kế hoạch chỉ đạo hàng tháng, hàng tuần. Nhờ đó, các lớp đã
vận dụng cụ thể thời gian, sắp xếp hợp lý tạo cơ hội cho trẻ tham gia các trò
chơi được tổ chức trên tiết học hoặc hoạt động vui chơi được tích hợp hài hoà.
b. Thường xuyên giữ cho trẻ sạch: Đối với trẻ phải được rửa tay, được
chăm sóc chu đáo về khâu vệ sinh, được sử dụng nước sạch, lau khăn sạch đã
được sấy hấp đảm bảo vệ sinh. Đối với trẻ bé cô giáo là người trực tiếp giúp trẻ
vệ sinh cá nhân.
c. Rèn kĩ năng vệ sinh cá nhân: Chỉ đạo các lớp triển khai dạy trẻ các kỹ
năng vệ sinh cá nhân để trẻ có thói quen lau mặt theo quy trình, rửa tay bằng xà
phịng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, súc miệng nước muối… Từ đó hình thành
ở trẻ thói quen vệ sinh, lao động tự phục vụ: Với trẻ lớn biết lau bàn ăn, chia bát,
chia thìa, phơi khăn… Vệ sinh văn minh lịch sự, biết lấy tay che miệng khi ho,
ngáp, hắt hơi. Không ăn quả xanh uống nước lã…
Dạy trẻ biết thu dọn rác sạch sẽ, sau khi làm xong và bỏ rác vào sọt, không
vứt rác bừa bãi. Biết dọn dẹp đồ dùng đồ chơi cẩn thận vào nơi quy định.
Để đạt được hiệu quả cao trong giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho
trẻ, tôi đã tạo ra xung quanh trẻ những điều kiện đầy đủ thuận lợi. Ví dụ: Khi ở
lớp cũng như ở nhà mỗi trẻ cũng cần có những đồ dùng vệ sinh cá nhân như
khăn mặt, khăn tay, bàn chải đánh răng, ca cốc, lược… những đồ dùng đó được
để ở chỗ quy định mà trẻ có thể tự lấy và cất đi dễ dàng. Tôi luôn lồng ghép



11
giáo dục vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân vào các tiết học và các hoạt động
hàng ngày của trẻ, dần dần giúp trẻ hiểu được cái đẹp, cái sạch của con người,
học được những tác phong nếp sống văn minh, vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn
uống... Điều này có ý nghĩa quan trọng cho việc giáo dục thói quen vệ sinh văn
minh cho trẻ: Sạch sẽ, trật tự, ngăn nắp.

Bé rửa tay bằng xà phòng
Bé rửa mặt
5. Biện pháp 5: Tổ chức mạng lưới giám sát của trường để phát hiện
sớm các bệnh truyền nhiễm và các bệnh thường gặp khác:
a. Các bệnh truyền nhiễm như:
+ Bệnh truyền qua đường hô hấp (Ho gà, bệnh cúm, bệnh sởi …)
+ Bệnh truyền qua đường tiêu hóa (Tiêu chảy, tả lỵ, thương hàn …)
+ Bệnh truyền qua đường máu (Sốt xuất huyết , HIV/ AIDS…)
+ Bệnh truyền qua đường da và niêm mạc (Bệnh Chân – Tay - Miệng,
nấm móng tay, ghẻ…)
b. Các bệnh thường gặp khác:
+ Bệnh đau mắt hột, thấp tim, suy dinh dưỡng …
+ Các bệnh do thiếu các vi chất (Iode, sắt, vitamin A, … ) .
c. Biện pháp phịng chống:
Tơi đã cùng Ban sức khỏe nhà trường và giáo viên thường xuyên quan
sát, theo dõi các dấu hiệu mầm bệnh của học sinh để kịp thời xử trí cách ly và


12
chuyển tuyến trên điều trị, phòng chống lây nhiễm rộng từ trường tới gia đình
và xã hội .
Đối với các bệnh truyền nhiễm qua đường hơ hấp có hướng báo động

thành đại dịch như bệnh cúm gia cầm cúm AH5N1, cúm AH1N1, bệnh Chân –
Tay - Miệng… tôi kết hợp với cán bộ y tế tuyến trên tổ chức thông tin tuyên
truyền rộng rãi trong trường học, ngoài cộng đồng dân cư về các dấu hiệu của
người mắc bệnh, truyền thơng các biện pháp phịng chống dịch... Khi phát hiện
ca bệnh phải báo cáo ngay với cơ sở y tế gần nhất để cách ly, theo dõi điều trị,
xử lý môi trường: vệ sinh tiêu độc, khử trùng,…
Khi phát hiện học sinh mắc bệnh dịch, trước hết tôi thông tin hướng dẫn
phụ huynh học sinh cách chăm sóc trẻ tại nhà như làm hạ sốt (lau mát bằng
khăn ấm, uống thuốc hạ nhiệt …), theo dõi tình trạng của trẻ. Từ ngày thứ ba
trở đi nếu thấy bất kì dấu hiệu nghi ngờ nào hoặc tình trạng sức khỏe bị nặng
hơn phải đưa tới trạm y tế hoặc bệnh viện tiếp tục theo dõi và điều trị để ngăn
chặn lây truyền bệnh từ người này sang nguời khác .
Trong quá trình dạy ở lớp, giáo viên phát hiện học sinh có dấu hiệu mắc
bệnh truyền nhiễm cần thơng báo kịp thời với Ban sức khỏe của nhà trường.
Tôi cùng với Ban sức khỏe nhà trường trực tiếp theo dõi triệu chứng của bệnh,
liên hệ với cán bộ y tế Phường chẩn đốn và điều trị đồng thời thơng báo với
phụ huynh học sinh chuyển bệnh nhân lên tuyến trên điều trị với những trường
hợp bệnh nặng .
6.Biện pháp 6: Xây dựng kế hoạch phịng chống dịch bệnh
Để làm tốt cơng tác phịng chống dịch bệnh trong nhà trường, trước tiên
tơi phải hiểu được quá trình dịch bệnh. Nắm vững nguyên tắc phòng chống
dịch, vệ sinh trường học và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh
như sau:
a. Thường xuyên kiểm tra vệ sinh Y tế học đường:
- Kết hợp với Ban Giám Hiệu thường xuyên kiểm tra vệ sinh Y tế học
đường, cơng tác an tồn phịng dịch bệnh, theo dõi sức khoẻ của trẻ hàng ngày,


13
báo cáo kết quả kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên trong cơng tác phịng

chống dịch.
Nhằm mục đích đề phịng bệnh lây lan rộng, khi có dịch tôi đã kết hợp với
Y tế Phường diệt khuẩn dự phòng để ngăn chặn bệnh truyền nhiễm nảy sinh.
Đặc biệt chú ý khử khuẩn nước, xử lí phân, rác thực hiện đúng quy tắc về vệ
sinh cá nhân.
Hàng năm tôi kết hợp với Y tế Phường và Viện vệ sinh dịch tễ thực hiện
đúng lịch phun thuốc muỗi và chống côn trùng 6 tháng 1 lần bằng thuốc của Viện
vệ sinh dịch tễ trước mùa truyền bệnh của chúng. (Để đảm bảo không độc hại với
trẻ vào buổi chiều ngày thứ bảy sau khi trẻ về hết mới phun thuốc)
Thường xuyên kiểm tra định kì các khu vực vệ sinh và cống rãnh thoát nước
tháng một lần. Đồng thời cho khơi nạo vét cống, hố ga, đường thoát nước...
b. Công tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường và cộng đồng
- Tôi kết hợp với Ban Giám hiệu tổ chức, tham gia các lớp tập huấn cơng tác
phịng chống dịch bệnh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
- Phối hợp với các cô giáo lồng ghép giáo dục cho học sinh những hiểu biết
tối thiểu về phòng chống dịch bệnh: Dạy trẻ cách giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh
thân thể, cách nhận biết những con cơn trùng có hại gây nguy hiểm tới cuộc
sống…
- Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để cùng thực hiện tốt những nội
dung phòng bệnh ở gia đình góp phần nâng cao hiệu quả những biện pháp đã
thực hiện ở trường.
- Tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch cho phụ huynh học sinh
và các thành viên trong nhà trường, huy động các lực lượng này tuyên truyền
trong cộng đồng dân cư bằng những hình thức phong phú như phát tờ rơi, tranh
cổ động, bảng tin, truyền thanh nội bộ…, huy động đoàn thanh niên tình
nguyện tham gia phịng chống dịch bệnh.
- Gặp gỡ tư vấn cho cha mẹ trẻ về tình hình sức khoẻ của trẻ.
- Phối hợp chặt chẽ với Y tế Phường và Y tế Thành phố để có kế hoạch đối phó,
khơng để dịch bệnh xảy ra. Định kì tiêm phòng Vac-xin cho trẻ theo quy định.



14
c. Nắm bắt thơng tin kịp thời chính xác:
Tơi ln nắm bắt thơng tin kịp thời, chính xác để tham mưu với nhà trường
về cơng tác phịng chống dịch khi ngồi cộng đồng có dấu hiệu dịch bệnh xuất
hiện. Nhận và thực hiện tốt các công văn chỉ đạo của cấp trên đưa xuống đặc biệt
là các đợt dịch lớn như: Tả, Cúm AH1N1, Cúm AH5N1, sốt xuất huyết, dịch lợn
tai xanh, dịch Chân – Tay - Miệng...
Với khẩu hiệu tuyên truyền: “Phòng chống dịch bệnh là trách nhiệm của
mỗi người, mỗi tập thể và toàn trường” nên nhiều năm qua trường tơi khơng
có dịch bệnh xảy ra.

Bé học cách đeo khẩu trang

Cơ và trẻ cùng phịng chống dịch

cúm
7. Biện pháp 7: Kết hợp với bộ phận dinh dưỡng xây dựng khẩu phần
ăn và thực đơn cho trẻ
* Khi xây dựng khẩu phần ăn và thực đơn cho trẻ cần tuân thủ theo các
yêu cầu sau:
- Đảm bảo cho khẩu phần đủ về năng lượng và các chất dinh dưỡng.
- Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa các chất sinh năng lượng. Cân đối tỷ lệ đạm
động vật và thực vật, mỡ động vật và dầu thực vật, cân đối các Vitamin và chất
khoáng.
- Đảm bảo khẩu phần của trẻ ở trường chiếm 60-70% khẩu phần cả ngày,
trong đó tỷ lệ:
Bữa trưa = 30-35 %

Bữa chiều = 25-30%


Bữa phụ = 1/2 bữa chính


15
- Thực đơn được xây dựng theo từng ngày, tuần, tháng và theo mùa để dễ
điều hòa thực phẩm.
- Xây dựng thực đơn nhiều ngày cần thay đổi món ăn cho trẻ đỡ chán và
đảm bảo đủ đa dạng các chất dinh dưỡng. Khi thay đổi cần đảm bảo thay thế
thực phẩm trong cùng nhóm (Ví dụ: Thay thịt bằng cá, trứng hoặc tôm… hoặc
phối hợp các thực phẩm thay thế để đạt được giá trị dinh dưỡng tương đương).
- Trong cùng một ngày nên dùng thực phẩm giống nhau cho các chế độ
ăn để tiện cho tiếp phẩm đi chợ.
Trong điều kiện tiếp phẩm đi chợ khơng có các loại thực phẩm theo như thực
đơn thì có thể thay thế các loại thực phẩm khác nhưng cần đảm bảo:
+ Chỉ được thay thế thực phẩm theo cùng nhóm. (Ví dụ: Thay gạo bằng
bánh phở hoặc bún, bánh mì...Thay thịt lợn bằng thịt bò, thịt gà, trứng, cá,…
Các loại rau thay bằng đậu đỗ, giá, bí, khoai tây…)
+ Khi thay đổi cần chú ý lượng tương đương để cho giá trị dinh dưỡng và
tính cân đối trong khẩu phần khơng bị thay đổi.
* Để góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và nâng cao giá trị dinh dưỡng
cho thực phẩm, trường tôi thường xuyên thực hiện tốt “Mười nguyên tắc vàng
chế biến thực phẩm an toàn” của tổ chức Y tế thế giới:
- Lựa chọn thực phẩm tươi, sạch, an tồn.
- Thực hiện “Ăn chín uống sơi”, rửa sạch, ngâm kỹ, gọt vỏ rau quả tươi
trước khi sử dụng.
- Ăn ngay khi thức ăn vừa được nấu chín.
- Che đậy, bảo quản cẩn thận thức ăn đã được nấu chín
- Rửa tay trước khi chế biến thực phẩm, đặc biệt sau khi đi vệ sinh hoặc
tiếp xúc với các nguồn dễ gây ô nhiễm khác.

- Đun kỹ lại thức ăn trước khi sử dụng.
- Không để lẫn thực phẩm sống với thực phẩm chín, khơng dùng chung
dụng cụ chế biến giữa thực phẩm sống và chín.
- Bảo đảm dụng cụ, nơi chế biến thực phẩm phải khô ráo, gọn gàng sạch
sẽ, hợp vệ sinh.


16
- Tuyệt đối không sử dụng thực phẩm ôi thiu, hỏng mốc quá hạn.
- Sử dụng nguồn nước sạch, an toàn trong chế biến thực phẩm.
* Kết hợp với quản lý ăn, tổ dinh dưỡng đi kiểm tra bữa ăn hàng ngày của
trẻ và lắng nghe ý kiến phản ánh của giáo viên nhóm lớp để điều chỉnh thực
đơn ăn cho phù hợp, đảm bảo giúp trẻ ăn ngon miệng hết xuất.
8. Biện pháp 8: Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng, dụng
cụ nhà bếp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường.
a. Vệ sinh khu vực bếp:
Xây dựng bếp theo quy định một chiều: Cửa đưa thực phẩm tươi sống - sơ
chế thực phẩm - tinh chế thực phẩm - chia thức ăn chín - cửa vận chuyển thức
ăn chín lên các nhóm lớp. Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều, hợp vệ sinh
nhằm tránh thực phẩm sống và chín dùng chung một lối đi. Các dụng cụ chế
biến sống và chín phải riêng biệt.
Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng và có biển đề rõ
ràng nơi tiếp phẩm và nơi sơ chế khu nấu chín và nơi chia cơm từng lớp, nhà
bếp phải có bảng phân cơng trong ngày: Người nấu chính, người nấu phụ,
người tiếp phẩm, người sơ chế.
Bếp ăn phải có thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và
cơng khai tài chính. Phải thực hiện nghiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ
và vệ sinh nhà bếp theo lịch hàng ngày, tuần, tháng, khi nấu xong phải dọn dẹp,
xếp đồ dùng ngăn nắp đúng nơi quy định.
b. Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ chế biến

Đồ dùng dụng cụ phục vụ trong bếp được đầu tư đầy đủ đảm bảo an toàn
thuận tiện sử dụng, hàng năm có bổ sung theo kế hoạch của tổ song việc giữ
gìn bảo quản và vệ sinh được quan tâm hàng đầu. Các dụng cụ chế biến thực
phẩm sống - chín đều có biển hiệu đề rõ ràng tránh nhầm lẫn. Tủ lạnh, tủ đá
được vệ sinh sạch 2–3 lần/tuần không có mùi.
Chén bát và nơi để thức ăn phải thống, bát hàng ngày phải được rửa
sạch và tráng bằng nước đun sơi, phải có rổ úp bát, khơng dùng bát nhựa, các


17
dụng cụ xoong nồi phải sạch sẽ, rá rổ dao thớt phải khơ ráo được treo và kê cao
thống.
Khơng đựng mắm muối vào đồ có chứa chì, đồng, sắt gây ô nhiễm thực
phẩm, các dụng cụ đều bằng I - nox được vệ sinh theo lịch phân công hàng
tuần đảm bảo vệ sinh.
c. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm lớn của toàn xã
hội hiện nay. Ngoài những biện pháp quy định trong các chương trình, chúng
tơi đã ký hợp đồng cam kết đảm bảo mua thực phẩm sạch đồng thời liên tục
kiểm tra các mẫu thực phẩm theo định kỳ, thường xuyên giám sát kiểm tra gửi
mẫu thực phẩm đi kiểm tra tại Viện vệ sinh dịch tễ.
- Phải thực hiện kí hợp đồng thực phẩm sạch với các nhà cung cấp tin cậy,
có địa chỉ rõ ràng.
- Chế biến đúng quy trình, thực hiện thực đơn của trường. Đảm bảo vệ
sinh và dinh dưỡng cho trẻ.
- Bảo đảm thức ăn nước uống cho trẻ an tồn.
- Phải lưu mẫu thức ăn, đó là việc làm hết sức cần thiết đối với bếp ăn tập
thể đông người. Chính vì vậy tơi thường xun đơn đốc chị em trong tổ Dinh
dưỡng để thức ăn lưu nghiệm đầy đủ, đúng quy định một xuất ăn của các món
ăn trong ngày, kể cả ăn phụ, có nhãn mác ghi ngày giờ rõ ràng (Thức ăn lưu

nghiệm phải để đúng 24 giờ sau mới được huỷ). Việc làm này phòng khi có
xảy ra ngộ độc, bác sĩ tìm ngun nhân ngộ độc do thức ăn hay lí do khác được
dễ dàng.
d. Vệ sinh môi trường: Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi
quy định, rác ngày nào phải xử lý ngày đó khơng để hơm sau mới xử lý gây
mất vệ sinh, rác phải để xa nơi chế biến, cống rãnh phải được khơi thống
khơng ứ đọng.


18

Hình ảnh bếp ăn tại trường
Đồ dùng đựng thức ăn
9. Biện pháp 9: Quản lý theo dõi biểu đồ tăng trưởng, tổ chức khám
sức khỏe định kì và tiêm phịng cho trẻ
1. Theo dõi Biểu đồ tăng trưởng
Các cháu đến trường Mầm non được cân - đo theo dõi biểu đồ tăng
trưởng 3 tháng/lần. Theo dõi biểu đồ tăng trưởng giúp cha mẹ trẻ và cô giáo:
- Theo dõi đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ một cách dễ dàng.
- Phát hiện kịp thời tình trạng trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh
dưỡng thể thấp cịi.
- Theo dõi tình trạng sức khoẻ chung của trẻ giúp cho các bậc phụ huynh
và những người chăm sóc trẻ điều chỉnh chế độ ăn và các biện pháp chăm sóc
trẻ cho phù hợp.
- Kết hợp với giáo viên các nhóm lớp đo chiều cao, cân nặng lấy kết quả
và tập hợp vào sổ theo dõi sức khoẻ, chấm biểu đồ tăng trưởng. Có như vậy,
việc cân đo mới có ý nghĩa trong vấn đề theo dõi sức khoẻ của trẻ.
Sau mỗi lần cân, đo tôi tập hợp số liệu chính xác, thơng báo kịp thời
những trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, suy dinh dưỡng thể thấp còi với giáo
viên chủ nhiệm và phụ huynh để có biện pháp kết hợp thúc đẩy cân nặng và

chiều cao cho trẻ, có chế độ dinh dưỡng riêng như động viên trẻ ăn hết xuất, ăn
đầy đủ các loại thức ăn, xúc cho trẻ ăn… Cần cho trẻ ăn đầy đủ các thức ăn


19
giàu Vitamin và muối khoáng để trẻ tăng trưởng tốt cả về chiều cao lẫn cân
nặng
Đồng thời chúng tôi đã mời các bậc phụ huynh họp bàn thống nhất bổ
sung chế độ dinh dưỡng cho các cháu SDD, thấp còi ở gia đình. Cụ thể: đề
nghị các bậc phụ huynh gửi cho các cháu mỗi tuần từ 1 đến 2 hộp sữa tươi
hoặc các loại sữa phát triển chiều cao để các cháu ăn thêm.
Các cháu mới đến trường, buổi đầu kiểm tra sức khoẻ các cháu suy dinh
dưỡng, thấp cịi và cháu sau khi ốm dậy đều có phân cơng giáo viên chăm sóc
riêng.
2. Khám sức khoẻ định kỳ:
Khám sức khoẻ định kì để đánh giá và kiểm tra tình trạng sức khoẻ của
trẻ, phát hiện sớm những trẻ cần đi khám chuyên khoa như: răng, tai, mũi,
họng, mắt… hoặc làm các xét nghiệm cần thiết để phát hiện những trẻ có mang
vi khuẩn gây bệnh. Chính vì vậy, một năm 2 lần tôi đã phối kết hợp với y tế
Phường và y tế Thành phố tổ chức khám sức khoẻ định kì cho các cháu. Trong
mỗi đợt chuẩn bị kiểm tra sức khoẻ, tôi đều liên hệ với Trạm y tế Phường
thông báo thời gian kiểm tra, kế hoạch kiểm tra. Đặc biệt với những trẻ suy
dinh dưỡng, có sức khoẻ khơng tốt, chúng tơi đều mời cha mẹ đến để nghe bác
sỹ tư vấn và có những lời khuyên hay biện pháp khắc phục tình trạng sa sút về
sức khoẻ của con em mình. Sau mỗi lần khám tôi tổng hợp kết quả và phiếu
khám sức khoẻ được gửi lại cho phụ huynh giúp phụ huynh nắm được tình
hình bệnh tật của trẻ, kết hợp cùng nhà trường, trạm y tế tìm nguyên nhân và
cách giải quyết, điều trị kịp thời nếu cháu bị mắc bệnh. Mỗi lần khám các cháu
đều được y tế Phường trực tiếp cho uống Vitamin A, B1, C và thuốc giun với
điều kiện cháu chưa uống thuốc giun ở nhà.

Việc khám sức khoẻ định kì cho các cháu được phụ huynh rất ủng hộ,
những cháu nghỉ học ở nhà cũng được gia đình đưa đến trường để khám.
3. Tiêm phịng cho trẻ
Tơi còn kết hợp với các bậc phụ huynh thực hiện tích cực các biện pháp
phịng bệnh theo mùa và tiêm phòng dịch cho trẻ như: Phối kết hợp với viện Vệ


20
sinh dịch tễ của Thành phố, Y tế phường tiêm và uống vắc xin phòng 6 bệnh truyền
nhiễm cho trẻ: Bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, lao, bại liệt, tiêm phòng viêm não
Nhật bản B, Viêm gan B, tổ chức uống vac-xin phòng tả …cho các cháu. Kết hợp
với sinh viên trường Đại học Kỹ thuật y tế TW I xét nghiệm trứng giun cho trẻ.

Kết hợp với Y tế Phường và Y tế Thành phố khám sức khoẻ cho trẻ
10. Biện pháp 10: Công tác tuyên truyền, phối kết hợp với các bậc cha mẹ
Là một trong 3 nhiệm vụ (Theo quyết định số 55 ngày 3/2/1999) của Bộ
Trưởng Bộ Giáo dục là: “Chủ động phối hợp với gia đình trẻ trong việc chăm
sóc ni dưỡng giáo dục, tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học tới các bậc
cha mẹ…”. Vì mơi trường giáo dục đầu tiên của trẻ là bố mẹ – gia đình.
Thơng qua cơng tác tuyên truyền là các cô giáo, đã tạo nề nếp hàng ngày, trao
đổi các diễn biến của trẻ với các bậc phụ huynh
1. Tổ chức các góc tuyên truyền ở nhóm lớp:
Có thể nói đây là hình thức, biện pháp mà 100% nhóm lớp đã thực hiện.
Song để góc tuyên truyền với các bậc cha mẹ thực sự có ý nghĩa và đạt kết quả
như mong muốn, tôi đã cùng trao đổi, thảo luận và hướng dẫn cho chị em giáo
viên vấn đề này.
Yêu cầu góc tuyên truyền phải gây được sự chú ý của các bậc phụ huynh
và phải thường xuyên thay đổi mới theo tháng, theo chủ đề hoặc chuyên đề mà



21
trường đang chỉ đạo hoặc những thơng tin có tính thời sự về chăm sóc ni
dưỡng giáo dục trẻ. Góc tuyên truyền nên đặt ở vị trí các bậc phụ huynh
thường xuyên qua lại dễ nhìn, dễ thấy. Chữ viết to, nội dung, thơng tin khơng
q nhiều hình ảnh minh họa rõ ràng, có thể đứng xa 2 đến 3 mét vẫn thấy
thông tin được trọn vẹn.
Tôi đã kết hợp với các nhóm lớp sưu tầm sách báo và tự làm nhiều loại tranh
ảnh, bảng biểu có nội dung giáo dục sâu sắc để trang trí tại góc tun truyền của các
nhóm với nhiều nội dung và chủ đề chăm sóc sức khoẻ của trẻ như:
+ Phịng và chống mợt số bệnh thường gặp ở trẻ em.
+ Cách phịng mợt số bệnh nhiễm khuẩn
+ Tác dụng của việc theo dõi biểu đồ tăng trưởng, lịch tiêm chủng.
+ Phòng và điều trị bệnh Chân – Tay - Miệng
+ Bé cần gì để lớn và khoẻ mạnh.
+ Hãy giúp bé giữ vệ sinh sạch sẽ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ theo đợ tuổi…
Qua đó phụ huynh được xem tranh ảnh kết hợp với những lời minh hoạ
cụ thể giúp họ dễ tiếp thu. Chính vì vậy, góc tun truyền ở các nhóm lớp thu
hút được nhiều phụ huynh đến quan sát, học tập và để việc làm này được thực
hiện thường xuyên tôi đã đề nghị nhà trường đưa vào tiêu chí thi đua hàng
tháng hoặc nêu những ý kiến nhận xét về góc tun truyền tạo nên tính thi đua
trong tập thể nhà trường.


22

Ảnh minh họa góc tuyên truyền của lớp
2. Tuyên truyền thông qua các hội thi
Hội thi vốn là sân chơi bổ ích và hấp dẫn, tổ chức tốt hội thi là cách thức
tun truyền cơng tác chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao tới

các bậc cha mẹ. Vì vậy hàng năm trường chúng tơi rất chú trọng đến tổ chức
các hội thi và đã thu hút được sự ủng hộ nhiệt tình của phụ huynh học sinh.
+ Năm học: 2019 - 2020: Hội thi: “Bé với môi trường thân thiện”
+ Năm học: 2020 - 2021: “Liên hoan gia đình, nhà trường và sức khỏe
trẻ thơ”
Hội thi đã tạo được sự chuyển biến cao trong nhận thức của mọi
người về cơng tác chăm sóc ni dưỡng, về phịng chống suy dinh dưỡng và
đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm. Nó đem đến cho các bậc cha mẹ và
cộng đồng những thông tin cần thiết, những cẩm nang chăm sóc sức khỏe
cho trẻ một cách hiệu quả và khẳng định được vị trí, tầm quan trọng của
giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
3. Tuyên truyền qua phương tiện thông tin đại chúng


23
Hàng quý trong năm tôi cùng các cô giáo trên nhóm lớp thường cung
cấp tư liệu về kết quả chăm sóc sức khoẻ của trẻ, những tấm gương người
tốt việc tốt nhờ đài phát thanh của phường viết và đọc bài tuyên truyền.
Khuyến khích các bậc cha mẹ cùng tham gia viết bài với đề tài tự
chọn. Vì thế cơng tác tuyên truyền qua hệ thống thông tin chất lượng ngày
càng cao. Bên cạnh đó tơi cịn tranh thủ các cơ hội khác để tuyên truyền các
kiến thức nuôi trẻ cho khoa học như thông qua các buổi họp phụ huynh, sinh
hoạt Câu lạc bộ phụ nữ Phường, Đoàn thanh niên…
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Từ nhận thức suy nghĩ và các biện pháp thực hiện nhất là được sự giúp
đỡ của Ban giám hiệu và chị em đồng nghiệp, sau khi áp dụng “Một số biện
pháp làm tốt công tác Y tế học đường trong trường mầm non”, công tác
chăm sóc sức khỏe ban đầu của nhà trường được Y tế Thành phố và Phòng
giáo dục xếp loại Tốt, kế hoạch mà tơi đề ra phù hợp với tình hình thực tế
của đơn vị và yêu cầu của Y tế địa phương. Tôi luôn chủ động trong công

tác và đã thu được một số kết quả cụ thể sau:
1. Kết quả theo dõi biểu đồ tăng trưởng
a. Kết quả theo dõi cân nặng
Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
Năm học
SDD vừa
SDD nặng
BT về cân nặng
trẻ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số
trẻ
Số
trẻ
Tỷ
lệ
%
Số
trẻ
cân
%
%
2018-2019 272
252
92,6
13
4,8
1
0.4

2019-2020 281
262
93,2
12
3,9
0
0
2020-2021 314
295
98
6
1,9
0
0
Biểu đồ quần thể theo dõi cân nặng theo độ tuổi
594
Tỷ lệ %
490
465
trẻ
100
trẻ
trẻ
98,3%
TS

96.1%

80


60
40

Trẻ phát triển

97.0%


24

20

3.9%

3.0%

19 trẻ
0

2009-2010

15 trẻ
2010-2011

Ghi chú: Màu xanh

1,7%
10 trẻ

2011-2012


Năm học

Trẻ phát triển bình thường

Màu vàng

Trẻ Suy dinh dưỡng vừa

Màu cam

Trẻ Suy dinh dưỡng nặng

- Sức khoẻ trẻ em qua theo dõi biểu đồ ta thấy trẻ phát triển bình thường về cân
nặng tăng 2,2%, trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm 2,2% và khơng có trẻ béo phì.
b. Kết quả theo dõi chiều cao
Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi
Năm học
Thấp còi độ 1
Thấp còi độ 2
BT về chiều cao
trẻ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số
trẻ
Số
trẻ
Tỷ
lệ

%
Số
trẻ
đo
%
%
2018-2019 272
260
95,6
12
4.8
0
0
2019-2020 281
271
96,4
10
3,6
0
0
2021-2012 604
592
98,0
12
2,0
0
0
Biểu đồ quần thể theo dõi chiều cao theo độ tuổi
Tỷ lệ %
592

98,0%
100
489
463
96.8%
trẻ
95,7%
trẻ
trẻ
TS

80

60
40

Trẻ phát triển


25

20

4,3%

3,2%

21 trẻ

0


16 trẻ

2009-2010

Ghi chú:

2,0%
12 trẻ

2010-2011

Năm học

2011-2012

Màu xanh

Trẻ phát triển bình thường

Màu vàng

Trẻ thấp cịi đợ 1

Màu cam

Trẻ thấp cịi đợ 2

- Sức khoẻ trẻ em qua theo dõi biểu đồ tăng trưởng chiều cao ta thấy trẻ
phát triển bình thường về chiều cao tăng 2,3%, trẻ thấp còi giảm 2,3%

2. Kết quả khám sức khỏe định kì
Tổng
Năm học

số

Tai

trẻ

mũi

Số trẻ mắc các bệnh
Răn
Tỷ

g

Tỷ

Tim,

Tỷ

khá họn lệ % hàm lệ % phổi lệ %
20182019
20192020
2020-

mặt


TS
Bện
h
khác

trẻ
Tỷ

mắc

lệ % bện

Tỷ
lệ %

m

g

272

12

4,8

45

16,5


1

0,4

3

1,1

61

22,4

281

11

3,9

43

15,3

0

0

2

0,7


56

19,9

h

604 16 2,6 66 10,9 0
0
2
0,3 84 13,9
2021
So sánh thống kê trên với bảng thống kê điều tra thực trạng ta thấy sức

khoẻ của trẻ em nâng lên rõ rệ, tỷ lệ bệnh tật giảm 4,6%.


×