Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khoá luận thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại tảu thuộc công ty TNHH MTV chăn nuôi hòa phát, xã long sơn, huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------

HỒNG THỊ NHỊP
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHỊNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI
SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI TẢU CƠNG TY TNHH
MTV CHĂN NI HỊA PHÁT, XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG,
TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Nguyên - năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------

HỒNG THỊ NHỊP
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHỊNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI
SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI TẢU CƠNG TY TNHH
MTV CHĂN NI HỊA PHÁT, XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG,
TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

Thú y- K47- N03

Khoa:

Chăn ni Thú y


Khóa học:

2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên - năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Lý thuyết, kiến thức trên sách vở chưa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ra
trường có thể đi làm trong các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà những
kiến thức đó cần được vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống, sản xuất của
xã hội. Xuất phát từ lý do đó mà Ban Giám hiệu nhà trường, cùng các thầy cô
trong khoa CNTY đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản
thân em nói riêng được tham gia học tập và rèn luyện kĩ năng tay nghề tại cơ sở
thực tập.
Sau 6 tháng được học hỏi và tham gia vào cơng việc sản xuất tại cơ sở,
em đã hồn thành xong bài khóa luận tốt nghiệp, kết quả em đạt được là nhờ
sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cô. Nhân dịp này em xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới Lãnh đạo nhà trường, thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt
là thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Văn Thăng đã tạo điều kiện và tận tình
giúp đỡ em hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin được gửi
lời cảm ơn đến anh Nguyễn Văn Hải là trại trưởng cơ sở thực tập, các anh chị kỹ
sư trại và các cô chú công nhân trong trại đã tạo điều kiện và giúp đỡ hướng dẫn
trong thời gian em tham gia học hỏi và rèn luyện kĩ năng nghề tại trại.
Em xin kính chúc q thầy cơ có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều
thành tích cao trong cơng tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Khóa luận tốt nghiệp của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em

kính mong q thầy cơ xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Hoàng Thị Nhịp


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại trong 3 năm 2017 – 2019 ...... 6
Bảng 2.2. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ................................ 9
Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại .................................................. 28
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vaccine và thuốc cho đàn lợn tại trại................... 29
Bảng 4.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 42
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh bằng tiêm vaccine .......................................... 43
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản của đàn lợn nái tại trại ...................... 44
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh của đàn lợn con tại trại .......................................... 45
Bảng 4.5. Kết quả điều trị các bệnh sinh sản của lợn nái tại trại .................... 46
Bảng 4.6. Kết quả điều trị các bệnh ở lợn con tại trại..................................... 47
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ................................... 48


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Nghĩa của từ

CS

: Cộng sự

FSH

: Folliculo Stimulin Hormone

LH

: Luteinizing Hormone

LMLM

: Lở mồm long móng

NLTĐ

: Năng lượng trao đổi

NXB

: Nhà xuất bản

PGF2α


: Prostaglandin F2α

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề ........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại ............................................................. 3
2.1.2. Cở sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại............ 4
2.2. Tổng quan tài liệu về những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước....... 6
2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản ............................................. 6

2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ ........................................... 19
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước............................................ 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 26
3.1. Đối tượng thực hiện .................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập .................................................................. 26
3.3. Nội dung tiến hành .................................................................................... 26
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ....................................... 26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 26
3.4.2. Phương pháp thực hiện .......................................................................... 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 32


v

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 33
4.1. Công tác chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản....................................... 33
4.1.1. Đối với lợn nái chửa .............................................................................. 33
4.1.2. Đối với nái đẻ ......................................................................................... 34
4.1.3. Chăm sóc và ni dưỡng lợn con theo mẹ ............................................. 38
4.2. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ...... 41
4.2.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ....... 41
4.2.2. Kết quả phòng bệnh bằng tiêm vaccine ................................................. 42
4.3. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái và lợn con tại trại ............................ 44
4.3.1. Tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản của đàn lợn nái ........................................ 44
4.3.2. Tỷ lệ mắc một số bệnh ở lợn con............................................................ 45
4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ................................. 46
4.4.1. Kết quả điều trị các bệnh sinh sản ở lợn nái ......................................... 46
4.4.2. Kết quả điều trị các bệnh ở lợn con theo mẹ ......................................... 47
4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ............................................. 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 50

5.1. Kết luận ..................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng, có một vị trí
quan trọng trong ngành chăn nuôi của mỗi quốc gia trên thế giới cũng như ở
Việt Nam. Vì đó là nguồn cung cấp thực phẩm có chất lượng tốt cho con
người, là nguồn cung cấp một lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và các
sản phẩm ngoài thịt như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng các thành tựu khoa học –
kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang phát triển ngày
càng mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Phương thức chăn nuôi lợn đã và
đang chuyển dịch theo hướng tích cực từ ni lợn theo quy mơ hộ gia đình,
nhỏ lẻ mang tính tự cung tự cấp sang quy mô trang trại, tập trung. Nhờ đó
việc quản lý, chăm sóc, ni dưỡng tốt hơn đã tạo ra các sản phẩm đảm bảo
vệ sinh an tồn thực phẩm và có giá trị kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, để đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng thịt,
ngồi việc ni các giống lợn nội có chất lượng thịt thơm ngon và chịu đựng
kham khổ tốt, chúng ta cịn nhập nhiều giống lợn ngoại có khả năng sinh
trưởng nhanh và tỷ lệ thịt nạc cao để lại tạo với các giống lợn nội và ni
thuần. Do vậy, có rất nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại với quy mơ từ vài
trăm đến vài nghìn con lợn nái đã phát triển ở khắp nơi trong cả nước.
Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống tốt.
Muốn có giống lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị đặc biệt quan

trọng bởi vì ngồi việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ
thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch
bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu nuôi dưỡng, chăm sóc
lợn nái và lợn con khơng đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh


2
hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả
chăn nuôi sẽ thấp.
Trong q trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con và lợn con theo mẹ
sau khi đẻ còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là những bệnh dịch thường
xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi bệnh dịch xảy
ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho chất lượng lợn con
cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn sau này. Vì vậy,
thực hiện quy trình phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
hiệu quả là cần thiết.
Xuất phát từ từ thực tế nêu trên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Thực
hiện quy trình phịng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại Tảu thuộc cơng ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát, xã Long
Sơn, huyện Sơn động, tỉnh Bắc Giang ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Thực hiện quy trình phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại Tảu thuộc công ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát, xã Long Sơn,
huyện Sơn động, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi lợn

nái sinh sản và lợn con theo mẹ. Đồng thời học tập bổ sung những kiến thức
mới từ thực tiễn sản xuất.
- Từ thực tiễn chăn nuôi, đề xuất các biện pháp phịng và điều trị bệnh
có hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại các trang trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn ni Cơng ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát Bắc Giang là
trại chăn ni lợn tập trung cơng nghệ an tồn sinh học tại Khu 1 thuộc thôn
Điệu và thôn Tảu, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang) với tổng
diện tích là 15 ha. Khu vực của trại được bao quanh bởi đồi cao, cách khu dân
cư gần nhất khoảng 800 m, cách UBND xã Long Sơn khoảng 3 km về phía
Tây Nam. Vị trí địa lý của Khu 1 (thơn Điệu và thơn Tảu) như sau:
Phía Đơng Nam: Cách đường quốc lộ 279 khoảng 1,5 km.
Phía Đơng Bắc: Giáp cánh đồng thơn Điệu.
Phía Tây Bắc: Giáp rừng trồng sản xuất thơn Điệu
Phía Tây Nam: Giáp rừng trồng sản xuất thôn Tảu
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Theo phân vùng của nha khí tượng thuỷ văn thành phố, trại lợn của
Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hịa Phát Bắc Giang nằm trong vùng có khí
hậu lục địa vùng núi. Mùa xuân và mùa thu là hai mùa chuyển tiếp, khí hậu
ơn hịa; mùa hạ nóng, mưa nhiều; mùa đơng lạnh, khơ hanh, ít mưa. Điển hình
của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do nằm trong khu vực che chắn bởi vịng
cung Đơng Triều nên ít chịu ảnh hưởng của bão. Khí hậu vùng này thích hợp

với nhiều loại cây trồng có giá trị như lúa, rau màu, vải, keo... Tuy nhiên, thời
tiết khu vực này hay biến động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể,
nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp.


4
2.1.1.3. Điều kiện giao thông
Trại chăn nuôi lợn cách Thị trấn An Châu, huyện Sơn Động khoảng 20
km về phía Nam - Đông Nam. Trại nằm gần Quốc lộ 279, tuyến đường liên
tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía Bắc, nối Quốc lộ 31 với tỉnh lộ
326, giúp thông thương giữa thị trấn An Châu, huyện Sơn Động và xã Tân
Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
2.1.2. Cở sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại chăn nuôi được xây dựng tháng 6 năm 2016 và đến nay trại đã
hoạt động sản xuất được 3 năm, hàng năm hoạt động sản xuất của trại đều gia
tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Trại chăn ni có
ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề
chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ
cán bộ kỹ thuật có chun mơn, kinh nghiệm, thực tiễn và u nghề.
Hệ thống chuồng trại
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh.
Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng
để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngồi xâm nhập vào.
Chuồng ni được xây dựng theo hướng Đơng Nam đảm bảo thống
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi
tránh hiện tượng ứ đọng nước. Hệ thống chuồng gồm có 3 chuồng đẻ mỗi
chuồng có 120 ơ chuồng, 4 chuồng cai sữa, mỗi chuồng có 32 ơ chuồng, 2
chuồng lợn thịt mỗi chuồng có 32 ô chuồng, 2 chuồng phối, 2 chuồng mang

thai và 1 chuồng phát triển hậu bị, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,


5
mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa đơng
có hệ thống bóng đèn hồng ngoại.
Tổng diện tích của trang trại là 15 ha, trong đó 5 ha dùng để chăn ni,
1,5 ha là ao cá, cịn lại là diện tích xây dựng cơng trình xung quanh trang trại
gồm nhà điều hành và các cơng trình phụ trợ khác.
Về nhân sự của trại
Trại có 44 cán bộ nhân viên, trong đó lao động gián tiếp có 11 người;
tổng giám đốc cơng ty 1 người; Kế toán 1 người; làm vườn, nấu ăn,vệ sinh 3
người; Cơ điện 4 người; bảo vệ 2 người; lao động trực tiếp có 33 người; 5 kỹ
sư chăn ni; 20 công nhân và 3 sinh viên thực tập.
2.1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
Nhiệm vụ của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kĩ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,46 –
2,47 lứa/năm. Số lợn con sơ sinh là 11,25 con/lứa, số con cai sữa là 10,8
con/lứa. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Cơng ty chăn ni
Hịa Phát. Trung bình lợn con theo mẹ được 21 ngày tuổi thì cai sữa và
chuyển sang các trại chăn nuôi lợn khác của công ty.
Lợn đực giống được nuôi trong trại nhằm mục đích là kích thích động
dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác
từ 2 giống lợn Duroc và Pietrain. Lợn nái được phối 3 lần và được luân
chuyển giống cũng như con đực.
Trang trại chăn nuôi lợn theo quy mô công nghiệp sử dụng thức ăn của
Công ty TNHH thức ăn chăn ni Hịa Phát Hưng n. Khẩu phần ăn cho lợn
nái sinh sản được điều chỉnh theo từng giai đoạn hợp lý. Để từ đó kiểm sốt

được thể trạng của lợn nái không quá gầy hay quá béo trong quá trình sinh
sản, nhằm nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái. Thức ăn cho lợn con tập


6
ăn, lợn cai sữa sử dụng loại thức ăn khác nhau phù hợp sự phát triển của từng
giai đoạn.
Hiện tại trại có sử dụng các loại thức ăn cho lợn đực, lợn nái và lợn con là:
B06S : Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái mang thai, lợn đực
B07 : Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con
B01 : Thức ăn hỗn hợp cho lợn con tập ăn
B02S : Thức ăn hỗn hợp cho lợn con sau cai sữa
B05 : Thức ăn hỗn hợp cho lợn hậu bị
Kết quả sản xuất kinh doanh của trại trong 3 năm 2017 – 2019 được
trình bày ở bảng 2.1. dưới đây:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại trong 3 năm 2017 – 2019
STT

Đơn vị

Loại lợn

Năm

Năm

Năm 2019

2017


2018

(6 tháng đầu năm)

1

Lợn đực giống

Con

20

24

26

2

Lợn nái hậu bị

Con

90

100

100

3


Lợn nái sinh sản

Con

980

1150

1140

4

Lợn con

Con

25.470

30.870

23.420

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại)
2.2. Tổng quan tài liệu về những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [14]).
a. Nguyên nhân

Cơ quan sinh dục ngoài bẩn, do lợn đực bị viêm niệu quản và dương
vật khi nhảy trực tiếp. Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây


7
xát hoặc không sạch đã đưa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục.
Bệnh cũng có thể do can thiệp khi heo đẻ khó và nhiễm trùng từ chuồng trại
kém vệ sinh. Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu
vitamin A, D, E gây khô niêm mạc, dễ xây xước, nhiễm khuẩn.
Ngồi ra cịn một số ngun nhân sau:
+ Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai có
ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Lợn mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột dẫn đến quá béo, gây khó đẻ và dẫn
đến viêm tử cung.
Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng lợn mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A
gây sưng niêm mạc, sót nhau.
+ Chăm sóc quản lý vệ sinh
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do q trình can thiệp khi lợn
đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương
niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng
đã đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái. Do lợn
đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn nái.
Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang trại,
cơ sở chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt,… sẽ làm
giảm tỷ lệ viêm tử cung ở lợn.
+ Tiểu khí hậu chuồng ni



8
Thời tiết khí hậu q nóng hoặc q lạnh trong thời gian đẻ dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy, chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối
với lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
+ Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Lợn nái đẻ những lứa đầu và lợn nái đẻ nhiều lứa thường ít bị viêm tử
cung hơn. Lợn nái già do sức khỏe kém, hay kế phát một số bệnh, sức rặn đẻ
yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
+ Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là do nhu động
của ruột kém.
Xâm nhập có thể từ ngồi vào do vi khuẩn hiện diện trong phân, nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật
thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo
tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
b. Các thể viêm tử cung
+ Viêm nội mạc tử cung: Theo Black (1983) [19] viêm nội mạc tử cung
là viêm lớp niêm mạc tử cung. Đây là thể viêm nhẹ nhất trong các thể viêm tử
cung. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả
năng sinh sản của gia súc cái. Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các thể viêm tử cung (Phùng Thị Vân, 2004 [17]).
+ Viêm cơ tử cung: Đó là q trình viêm xảy ra ở lớp cơ tử cung, có
nghĩa là q trình viêm đã xuyên qua lớp niêm mạc của tử cung đi vào phá
hủy tầng giữa. Đây là thể viêm tương đối nặng.



9
+ Viêm tương mạc tử cung: Là quá trình viêm xảy ra ở lớp ngoài cùng,
là thể viêm nặng nhất (Nguyễn Văn Thanh và cs, 2004) [15].
Mức độ viêm tử cung được đánh giá theo tiêu chí ở bảng 2.2 dưới đây:
Bảng 2.2. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung
Thể viêm
Chỉ tiêu phân

Viêm nội mạc tử

biệt

cung
(Viêm độ 1)

Sốt

Viêm cơ tử cung
(Viêm độ 2)

Viêm tương
mạc tử cung
(Viêm độ 3)

Sốt nhẹ

Sốt nhẹ

Sốt cao


Dịch

Màu

Trắng, trắng xám

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

viêm

Mùi

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ hơn

Phản ứng đau
Bỏ ăn

Bỏ ăn một phần
hoặc hồn tồn


Bỏ ăn hồn tồn

Đau có phản
ứng
Bỏ ăn hồn tồn

c. Chẩn đốn
Dựa vào những triệu chứng lâm sàng để chẩn đốn bệnh, ngồi ra ta
thấy lợn nái có những biểu hiện mất sữa, âm đạo có những dịch tiết khơng
bình thường, âm đạo sẽ thấy những miếng nhau thai sót hoặc thai chết lưu ở
tử cung mùi hơi đặc biệt (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [9].
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [13] khi kiểm tra
qua trực tràng có thể cảm nhận thấy một hoặc hai sừng tử cung sưng to, thành
tử cung dày, khi sờ vào phản ứng co lại của sừng tử cung yếu. Nếu trong tử
cung có tích nước thẩm xuất thì sờ vào thấy có vỗ sóng.


10

d. Phòng bệnh
Vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ một tuần trước khi đẻ, rắc vôi bột hoặc
nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường hoặc dùng dung dịch
Biocid-30 pha với tỷ lệ 1/1000.
Khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú, phun sát trùng bằng
dung dịch Biocid -30 pha với tỷ lệ 1/1000 lên mình gia súc.
Khi đỡ đẻ bằng tay cần có găng tay, tay được sát trùng kỹ bằng rượu,
cồn, bôi trơn vaselin hoặc dầu lạc. Sau khi lợn đẻ xong phải bơm rửa bằng
nước đun sôi để nguội pha thuốc tím 1/1000 hay nước muối sinh lý 9/1000 hay
Biocid - 30 1/2000. Sau đó bơm hoặc đặt thuốc kháng sinh penicilin 2 - 3 triệu

IU, tetramycin hay sulfamilamid 2 - 5 g vào tử cung để chống viêm. Trước khi
cho lợn giao phối cần kiểm tra lợn đực xem có mắc bệnh không, vệ sinh sạch
sẽ bộ phận sinh dục của lợn đực lẫn lợn nái. Nếu thụ tinh nhân tạo cần kiểm tra
dụng cụ, vệ sinh sát trùng dụng cụ, kiểm tra phẩm chất tinh dịch,...
đ. Điều trị
Có nhiều phương pháp để điều trị bệnh viêm tử cung, Nguyễn Văn
Thanh (2003) [16], đã nêu ra một số phác đồ điều trị như sau:
- Phác đồ 1: Bơm rửa tử cung bằng dung dịch rivanol 0,1% hay thuốc
tím 0,1% ngày 1 lần, sau khi bơm rửa, kích thích cho dung dịch đẩy ra ngoài,
dùng neomycin 12 mg/kg thể trọng bơm vào tử cung ngày 1 lần, liệu trình
điều trị 3-5 ngày.
- Phác đồ 2: Dùng oxytocin 6 ml tiêm dưới da, lugol 200 ml, neomycin
12 mg/kg thể trọng bơm vào tử cung, ampicilline 3-5 g tiêm bắp hay tĩnh
mạch tai ngày 1 lần, liệu trình điều trị 3-5 ngày.
Phác đồ 3: Dùng PGF2α (hay các dẫn xuất) tiêm dưới da 2 ml (25 mg)
tiêm 1 lần, lugol 200 ml, neomycin 12 mg/kg khối lượng cơ thể, bơm vào tử


11
cung sau đó dùng ampicilline 3-5 g tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần,
liệu trình điều trị 3-5 ngày.
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2000) [10], dùng oxytocin với liều 20-40
UI/con/ngày để tăng co bóp dạ con, tống dịch viêm ra ngồi. Sau đó thụt rửa
tử cung bằng han - iodine 5%, tiêm kháng sinh: gentamicin 4% 1 ml/6 kg thể
trọng hoặc lincomycin 10% 1 ml/10 kg thể trọng liên tục trong 3 đến 5 ngày.
2.2.1.2. Hiện tượng đẻ khó
Khi gia súc sinh đẻ thì thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn khơng
được đẩy ra ngồi. Hiện tượng này do nhiều nguyên nhân, điều kiện dẫn đến,
nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đẻ khó gây ra nhiều tổn
thất kinh tế trong chăn ni. Nó khơng những gây bệnh cho cơ quan sinh dục

dẫn đến hiện tượng vơ sinh mà có thể làm cho cả mẹ lẫn con chết. Vì vậy,
việc can thiệp các trường hợp đẻ khó là điều vơ cùng cần thiết. Để quyết định
phương pháp can thiệp thích hợp, trước hết cần phải tiến hành chẩn đốn kịp
thời và chính xác.
a. Ngun nhân
Lợn nái khơng được chăm sóc tốt trong suốt q trình từ hậu bị đến chửa,
đẻ như: Ít vận động, cơ bụng và cơ hoành, cơ liên sườn yếu, xương chậu hẹp.
Những trường hợp xương chậu hẹp do bẩm sinh, thai quá to, thời tiết nóng bức, cơ
thể mẹ yếu do ăn uống, chăm sóc ni dưỡng kém, lợn chửa hay sốt cao, mắc một
số bệnh truyền nhiễm và đã được điều trị, lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng
hay nồng độ hormone kích đẻ (oxytocin và prostagladin F2α) quá thấp trong thời
gian đẻ, lợn nái bị liệt 1/3 thân sau, nơi đẻ không phù hợp, cách đỡ đẻ không đúng
kỹ thuật (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [9].
b. Triệu chứng
Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn
đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nước ối tiết ra nhiều có lẫn cả máu


12
(màu hồng nhạt), có những trường hợp lợn nái đẻ một con rồi nhưng vẫn khó
đẻ con tiếp sau. Khi kiểm tra thấy thai vướng ngay ở khung xương chậu
không qua được (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [9].
c. Chẩn đoán
Theo dõi chặt chẽ ngày phối giống, ngày đẻ, cơn co thắt, rặn đẻ, nếu 12 giờ lợn nái rặn liên tục mà không đẻ được, cơn rặn thưa dần, lợn nái mệt,
uống nước nhiều, nhịp thở, nhịp tim tăng hơn bình thường (Nguyễn Đức Lưu
và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [9].
d. Biện pháp can thiệp
Theo Nguyễn Huy Hoàng (1996) [7] trước tiên phải rửa bộ phận sinh dục
ngoài của lợn nái, lau khơ; cắt móng tay, rửa sạch bằng xà phịng hoặc cồn, lau khơ,
bơi trơn, bơi vào tay thuận từ cùi chỏ trở xuống, chúm các ngón tay lại, ngón út nằm

ở giữa để tránh lọt vào lỗ tiểu gây viêm đường tiểu. Khi lợn nái ngưng rặn đẩy tay
vào từ từ, khi nào đụng vào lợn con sửa lại cho đúng tư thế. Nắm hai răng nanh lợn
con kéo ra hoặc nắm hàm dưới má kéo ra theo nhịp rặn của lợn mẹ. Trường hợp thò
tay vào đụng đi lợn con phải cố gắng tìm hai chân sau, kẹp hai chân sau lợn con
giữa các ngón tay của ta rồi kéo ra.
Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [11] cho biết: Những trường hợp đã
vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần phải tiêm oxytocin 20-40-50 IU/nái.
Nếu cần có thể tiêm nhắc lại sau 30 phút và tiêm tĩnh mạch là tốt nhất. Trong
trường hợp không có kết quả cần phải can thiệp bằng tay hoặc phẫu thuật để
lấy thai ra. Sau khi can thiệp, phải thụt rửa âm đạo bằng han-Iodine 5% (50
ml pha 2,5 l nước) hay dung dịch Rivanol 0,1% và sau đó đặt viên đặt tử cung
han-V.T.C, đặt 2-3 ngày và tiêm một mũi hanoxylin-LA hay hanmolin LA để
chống viêm nhiễm tử cung, âm đạo. Có thể tiêm một trong các kháng sinh sau
để chống viêm nhiễm:


13

Ampi-Kaan: 15 mg/kg TT/ngày
Ampicillin: 10 mg/kg TT tiêm bắp ngày 2 lần
Lincomycin: 10%: 1 ml/10 kg TT
Gentamicin: 4%: 1 ml/6-8 kg TT
Tiêm các thuốc bổ, thuốc trợ sức để tăng cường sức đề kháng cho cơ
thể: Vitamin bcomplex, vitamin B1, multivit-forte...


14

2.2.1.3. Viêm vú
a. Nguyên nhân

+ Trần Minh Châu (1996) [2] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi không
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây
ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm
khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra
quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày lợn đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu
là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm
cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là: Staphylococcus spp và
Arcanobacterium pyogenes (Christensen và cs, 2007) [20].
+ Do kế phát từ một số bệnh: sát nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang... Khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm.
+ Do q trình ni dưỡng chăm sóc kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu
vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
b. Triệu chứng
Bệnh dễ xảy ra ở nái đẻ lứa đầu với các biểu hiện: vú căng cứng, nóng
đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra
có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ
ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện khác
nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một


15
vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa
nên liên tục địi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng

đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.
c. Hậu quả của bệnh viêm vú
+ Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004)[9], bệnh viêm tử
cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn
nái nuôi con.
+ Nguyễn Xuân Bình (2005) [1] cũng khẳng định: Mất sữa sau khi đẻ
là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Lợn nái bị viêm thường sốt
cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng
đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong
đường tiêu hóa bị giảm dẫn đến mất sữa, khả năng hồi phục chức năng tiết
sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
d. Điều trị
Tiêm Vetrimoxin LA 1ml/10 kgTT/lần/ngày, kết hợp tiêm Hanalgil 8
ml/con/ngày (nếu sốt). Điều trị liên tục trong 5 ngày. Dùng khăn vải nhúng
vào nước ấm, xoa bóp bầu vú mỗi ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 10 phút. Tách đàn
con ra khỏi những con mẹ bị viêm vú.
2.2.1.4. Bệnh sảy thai
Đây là căn bệnh thường diễn ra ngay sau khi thụ thai hoặc khi đang
mang thai. Thơng thường, sẽ có một số dấu hiệu báo trước bệnh sảy thai ở lợn
nái nhưng nếu không chú ý sẽ khó có thể phát hiện được.


16
Sảy thai thường xảy ra ở ba giai đoạn:
+ Trong giai đoạn thụ thai đến khi phôi bám chắc được vào thành dạ con.
+ Trong giai đoạn phôi bám vào thành dạ con sau 14 ngày thụ thai đến

khi thai được 35 ngày tuổi.
+ Giai đoạn trưởng thành của bào thai, sảy thai có thể xảy ra bất kỳ khi
nào trong giai đoạn này, sau 14 ngày thụ thai cho đến hết giai đoạn 110 ngày
mang thai ở lợn.
a. Nguyên nhân
+ Nguyên nhân do viêm nhiễm là do lợn mắc bệnh giả dại, virus cúm
lợn, bệnh “tai xanh”, viêm nhiễm Leptospira, viêm nhiễm khuẩn E. coli,
Klehsiella, Streptococcus và Pseudomonas, bệnh ký sinh trùng, mắc bệnh
viêm bọng đái, bệnh thận.
+ Nguyên nhân phi viêm nhiễm: Vô sinh theo mùa, thiếu ánh sáng,
nhiệt độ chuồng trại, lạnh, khát, không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất, ăn
uống thiếu thốn, thức ăn bị nhiễm nấm, stress, không được tiếp xúc với lợn
đực, phản ứng khi tiêm phòng vaccine, lợn bị què quặt và vệ sinh chuồng trại
không đảm bảo.
b. Triệu chứng thường gặp
+ Sảy thai thường có hình hài hoặc khơng có hình hài bào thai.
+ Ra nhiều dịch, máu ở âm đạo.
+ Lợn mẹ bị ốm hoặc cũng có khi bình thường.
+ Mắc một số loại bệnh nhất định.
+ Tỷ lệ sảy thai thông thường là 2%, tuy nhiên, nếu mắc tai xanh nặng
có thể gây ra tỷ lệ sảy thai là 20%.


17
c. Chẩn đoán
Ngay sau khi lợn bị sảy thai, mang ngay thai này đi xét nghiệm để tìm
ra nguyên nhân gây viêm nhiễm để xác định là do virus hay do vi khuẩn, đồng
thời tiến hành kiểm tra tiền sử của lợn và nghiên cứu các yếu tố độc hại do
mơi trường, thức ăn gây ra.
Để phịng tránh sảy thai ở lợn nái, việc cung cấp đủ vitamin A, D, E là

hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với lợn nái mang thai giai đoạn gần đẻ.
d. Điều trị
Dùng oxytocin tiêm bắp 4 - 6 ml/con để đẩy thai ra ngoài. Đồng thời cho
gia súc nghỉ ngơi yên tĩnh, hạn chế vận động và cho ăn thức ăn dễ tiêu hóa.
2.2.1.5. Bệnh sót, sát nhau
Là bệnh xảy ra sau khi đẻ, khi con đã ra hết 4 - 5 giờ mà nhau không ra
hoặc ra không hết.
- Căn cứ vào mức độ của bệnh mà có thể chia ra như sau:
+ Thể sót nhau hồn tồn: Tồn bộ hệ thống nhau thai cịn dính với
niêm mạc tử cung ở cả 2 sừng tử cung.
+ Thể sót nhau khơng hồn tồn: phía sừng tử cung khơng chứa thai thì
nhau thai con đã tách khỏi niêm mạc tử cung. Sừng tử cung bên có thai thì
nhau thai cịn dính chặt với niêm mạc tử cung mẹ.
+ Thể sót nhau từng phần: một phần của màng nhung hay 1 ít núm
nhau con cịn dính với niêm mạc tử cung, cịn đa phần màng thai đã tách khỏi
niêm mạc tử cung.
a. Nguyên nhân
+ Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ, dịch viêm tiết ra gây viêm
dính nhau với tử cung, khi đẻ ra nhau bị sót lại trong tử cung.
+ Do lợn con cịn sót lại ở trong trạng thái nằm sai vị trí làm nghẽn lối ra
của nhau.


18
+ Can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và
sót lại trong tử cung.
+ Tử cung co bóp kém khơng đẩy được nhau thai ra được. Nguyên nhân
làm cho tử cung co bóp kém có thể là:
- Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức.
- Trong thời gian có thai lợn mẹ ít vận động, nhất là giai đoạn cuối thai kỳ.

- Khẩu phần ăn thiếu khoáng, nhất là Canxi.
- Lợn mẹ quá gầy hoặc quá béo.
- Quá nhiều bào thai, bào thai quá to, dịch thai quá nhiều dẫn đến cổ tử
cung mở q độ, giảm đàn tính và sự co bóp.
- Tất cả những ca đẻ khó → ảnh hưởng đến quá trình co bóp của tử cung
→ giảm sức rặn của con mẹ.
b. Triệu chứng
Lợn bị sót nhau thường biểu hiện triệu chứng không rõ ràng:
+ Lợn mẹ không yên tĩnh, hơi đau đớn, thỉnh thoảng rặn, thân nhiệt hơi
tăng, lợn thích uống nước (nhờ vào kinh nghiệm chăm sóc cũng như theo dõi
trong q trình chăm sóc thực tế mà ta biết được lượng nước lợn uống có
nhiều hơn bình thường hay không).
+ Từ cơ quan sinh dục của lợn mẹ ln thải ra dịch màu nâu.
c. Chẩn đốn
+ Sót nhau hoàn toàn: quan sát kỹ sẽ thấy 1 màng mỏng còn nằm trong
âm đạo hay treo lòng thòng ở mép âm mơn.
+ Sót nhau khơng hồn tồn: nhìn thấy 1 ít nhung mao trên mặt màng
nhung của lợn mẹ.
+ Sót nhau từng phần: Trải tồn bộ phần nhau thai đã ra ngoài trên nền
chuồng sạch kiểm tra cuống rốn. Mỗi lợn con tương ứng với 1 cuống rốn và 1
lá nhau, nếu thiếu là bị sót. Có trường hợp cịn sót một ít những mẫu nhỏ thì


×