Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Luận văn thạc sĩ chất lượng tinh dịch của một số giống lợn nuôi tại công ty cổ phần giống chăn nuôi thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.52 KB, 70 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGÔ THỊ NGUYỆT NGA

.

CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH CỦA MỘT
SỐ GIỐNG LỢN NUÔI TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIỐNG CHĂN NI THÁI
BÌNH
Chun ngành:

Chăn ni

Mã số:

60. 62. 01. 05

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Đặng Thái Hải


NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kì cơng trình nào khác. Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Ngô Thị Nguyệt Nga

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tơi cịn nhận
được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân, đơn vị và tập thể khác. Nhân
dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đặng Thái Hải - Trưởng Bộ mơn
Hóa sinh động vật – Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, người đã dành
nhiều thời gian, tâm huyết chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.

Tơi cũng xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Học viện nơng
nghiệp Việt Nam nói chung, Khoa Chăn ni nói riêng những người đã
giúp đỡ, giảng dạy tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty CP giống chăn ni Thái Bình và
tồn thể cán bộ cơng nhân viên của Công ty, đặc biệt các anh, các chị cán bộ trong trại đực
giống của Trung tâm giống lợn Đông Mỹ, đã giúp đỡ tơi hồn thành tốt đề tài này.

Xin bày tỏ lòng biết ơn tới người thân, bạn bè và đồng nghiệp luôn ở bên
tôi, giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và hồn thiện luận văn.

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Ngô Thị Nguyệt Nga


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................................... v
Danh mục bảng............................................................................................................................. vi
Danh mục hình và đồ thị........................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... viii
Thesis Abstract............................................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1
1.2.
Mục đích nghiên cứu.................................................................................................. 2
1.3.
Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài.............................................................. 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 3
2.1.
Vai trò của đực giống và thụ tinh nhân tạo trong chăn nuôi lợn ở nước ta....3
2.2.
Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn đực giống.............................................. 4
2.2.1. Cấu tạo và chức năng của bộ máy sinh dục lợn đực giống................4
2.2.2. Cấu tạo và chức năng các tuyến sinh dục..................................................... 7
2.2.3. Đặc điểm và thành phần hóa học của tinh dịch lợn.................................. 7
2.3.
Các chỉ tiêu đánh giá số lượng, chất lượng tinh dịch lợn.................. 12
2.3.1. Thể tích tinh dịch........................................................................................................ 12

2.3.2. Hoạt lực tinh trùng.................................................................................................... 12
2.3.3. Nồng độ tinh trùng.................................................................................................... 13
2.3.4. Chỉ tiêu tổng hợp VAC............................................................................................. 13
2.3.5. Sức kháng của tinh trùng...................................................................................... 13
2.3.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình........................................................................................... 14
2.3.7. pH của tinh dịch.......................................................................................................... 14
2.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tinh dịch.........14
2.4.1. Giống................................................................................................................................ 14
2.4.2. Tuổi của lợn đực......................................................................................................... 15
2.4.3. Chế độ chăm sóc và ni dưỡng...................................................................... 15
2.4.4. Các yếu tố thời tiết, khí hậu................................................................................. 17
2.4.5. Trạng thái sức khỏe của lợn đực giống........................................................ 19
2.4.6. Chế độ sử dụng.......................................................................................................... 19
2.4.7. Tay nghề của kỹ thuật viên khai thác tinh dịch lợn................................. 19
2.5.
Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước................................................ 19
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................... 19
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.................................................................... 21
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu........................................................ 23

iii


3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.

3.3.
3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.

Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................ 23
Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 23
Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................................... 23
Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 23
Đánh giá chất lượng tinh dịch lợn thông qua các chỉ tiêu..................23
Ảnh hưởng của mùa vụ trong năm đến chất lượng tinh dịch lợn..23
Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 23
Phương pháp lấy tinh.............................................................................................. 23
Phương pháp kiểm tra chất lượng tinh dịch lợn...................................... 24

Phương pháp kiểm tra ảnh hưởng của mùa vụ đến chất lượng tinh dịch
28
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 28
Phần 4. Kết quả và thảo luận............................................................................................... 29

4.1.
Một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch......................................... 29
4.1.1. Thể tích tinh dịch lợn............................................................................................... 29
4.1.2. Hoạt lực tinh trùng.................................................................................................... 31
4.1.3. Nồng độ tinh trùng.................................................................................................... 33
4.1.4. Chỉ tiêu tổng hợp VAC............................................................................................. 34
4.1.5. Sức kháng của tinh trùng...................................................................................... 36
4.1.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình........................................................................................... 38
4.1.7. pH của tinh dịch.......................................................................................................... 39
4.2.

Ảnh hưởng của mùa vụ đến chất lượng tinh dịch lợn..........................40
Phần 5. Kết luận và đề nghị.................................................................................................. 52
5.1.
Kết luận............................................................................................................................ 52
5.2.
Đề nghị............................................................................................................................. 52
Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 53

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Vệt

A

: Hoạt lực tinh trùng

C

: Nồng độ tinh trùng

cs.

: cộng sự

CP


: cổ phần

ĐVTA

: Đơn vị thức ăn

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

K%

: Tỷ lệ kỳ hình tinh trùng

NN&PTNT

: Nơng nghiệp và phát triển

R

: Sức kháng tinh trùng

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TTNT

: Thụ tinh nhân tạo


TT

: Tinh trùng

V

: Thể tích tinh dịch

VAC

: Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần xuất tinh

v

nông thôn


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần hóa học của tinh dịch lợn (Theo Nguyễn Tấn Anh, 1985)
11

Bảng 2.2. Ảnh hưởng của mùa vụ đến sự tiết tinh dịch lợn.............................. 18
Bảng 2.3. Phẩm chất tinh dịch của một số giống lợn ngoại nuôi ở nước ta
20

Bảng 2.4. Phẩm chất tinh dịch của lợn Yorshire và Landrace........................... 21
Bảng 3.1. Một số tiêu chuẩn về chất lượng tinh dịch của lợn đực giống...24
Bảng 3.2. Thang điểm đánh giá hoạt lực của tinh trùng theo Milovanov (1932)
25


Bảng 3.3. Độ hấp thu của nồng độ tinh trùng............................................................. 25
Bảng 4.1. Thể tích tinh dịch của lợn ngoại (ml/lần)................................................. 30
Bảng 4.2. Thể tích tinh dịch của lợn nội (ml/lần)...................................................... 30
Bảng 4.3. Hoạt lực tinh trùng của lợn đực ngoại..................................................... 31
Bảng 4.4. Hoạt lực tinh trùng của lợn đực nội........................................................... 32
Bảng 4.5. Nồng độ tinh trùng của lợn đực ngoại (triệu/ml)................................ 33
Bảng 4.6. Nồng độ tinh trùng của lợn đực nội (triệu/ml)...................................... 33
Bảng 4.7. Chỉ tiêu tổng hợp VAC của lợn đực ngoại (tỷ/lần)............................. 34
Bảng 4.8. Chỉ tiêu tổng hợp VAC của các lợn đực nội (tỷ/lần)..........................34
Bảng 4.9. Sức kháng tinh trùng của lợn đực ngoại................................................ 37
Bảng 4.10. Sức kháng tinh trùng của các lợn đực giống nội ............................ 37
Bảng 4.11. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của các lợn đực giống ngoại (%)..........38
Bảng 4.12. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của các lợn đực giống nội (%)...............38
Bảng 4.13. pH tinh dịch của lợn đực giống ngoại.................................................... 40
Bảng 4.14. pH tinh dịch của các lợn đực nội.............................................................. 40
Bảng 4.15. Chất lượng tinh dịch lợn Landrace theo mùa.................................... 41
Bảng 4.16. Chất lượng tinh dịch lợn Yorkshire theo mùa................................... 42
Bảng 4.17. Chất lượng tinh dịch lợn Pidu theo mùa.............................................. 43
Bảng 4.18. Chất lượng tinh dịch lợn Móng Cái theo mùa................................... 44
Bảng 4.19. Chất lượng tinh dịch của lợn Rừng theo mùa ................................... 45


vi


DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1.

Cấu tạo tinh trùng lợn........................................................................................ 9


Biểu đồ 4. 1. Chỉ tiêu tổng hợp VAC của lợn ngoại................................................. 35
Biểu đồ 4.2. Ảnh hưởng của mùa vụ đến thể tích tinh dịch lợn......................46
Biểu đồ 4.3. Ảnh hưởng của mùa vụ đến hoạt lực tinh trùng lợn..................47
Biểu đồ 4.4. Ảnh hưởng của mùa vụ đến nồng độ tinh trùng lợn.................. 48
Biểu đồ 4.5. Ảnh hưởng của mùa vụ đến tổng số tinh trùng tiến thẳng .....49
Biểu đồ 4.6. Ảnh hưởng của mùa vụ đến sức kháng của tinh trùng.............49
Biểu đồ 4.7. Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ tinh trùng kỳ hình..................50
Biểu đồ 4.8. Ảnh hưởng của mùa vụ đến giá trị pH của tinh dịch.................. 51

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Ngơ Thị Nguyệt Nga
Tên luận văn: Chất lượng tinh dịch của một số giống lợn nuôi
tại Công ty Cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình.
Ngành: Chăn ni

Mã số: 60.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá phẩm chất tinh dịch
và ảnh hưởng của mùa vụ đến chất lượng tinh dịch lợn đực giống.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 10 đực giống Landrace, 10 đực Yorkshire,
5 đực Pidu, 5 đực Móng Cái và 3 đực Rừng, từ 2 – 4 năm tuổi, đã được kiểm tra
năng suất cá thể. Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm giống lợn Đông Mỹ Công ty Cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình, trong thời gian từ tháng 6 năm 2015
đến tháng 5 năm 2016. Đề tài đã đánh giá chất lượng tinh dịch lợn giống và đánh

giá ảnh hưởng của mùa vụ trong năm đến chất lượng tinh dịch lợn.

Tinh dịch lợn được khai thác bằng tay, vào sáng sớm. Chất lượng tinh
dịch được kiểm tra theo tiêu chuẩn quy trình thụ tinh nhân tạo ở Việt Nam
(Tiêu chuẩn Quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố) . Các số liệu
thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel 2007 và SAS 9.1 (2002).

Kết quả chính và kết luận
Kết quả cho thấy phẩm chất tinh dịch lợn đực giống nuôi tại Công ty đều
khá tốt và đạt tiêu chuẩn của Bộ NN & PTNT dùng trong thụ tinh nhân tạo. Chỉ
tiêu VAC chung ở các giống lợn đều đạt tương đối cao; ở Landrace, Yorkshire và
Pidu lần lượt là 59,46; 55,9; 51,55 tỷ/lần; ở lợn Móng Cái và lợn Rừng lần lượt là
23,95 và 26,05 tỷ/lần. Mùa vụ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tinh dịch của
lợn đực giống. Chất lượng tinh dịch ở các mùa khác nhau có sự sai khác rõ rệt
(P<0,05). Trong đó, mùa xuân là tốt nhất đến mùa thu tiếp đến là mùa đông và
thấp nhấp là mùa hè. Như vậy, lợn Landrace, Yorkshire, Pidu, Móng Cái và lợn
Rừng đều có khả năng thích nghi cao, số lượng và chất lượng tinh dịch tương
đối ổn định, đáp ứng được yêu cầu cho thụ tinh nhân tạo.

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Ngo Thi Nguyet Nga
Thesis title: Semen quality of some pig varieties in Thai Binh
livestock breeding Joint stock Company.
Major: Animal Science
Code: 60.62.01.05
Educational organization: Vietnam National University of
Agriculture (VNUA) Research Objectives

The research was conducted to assess the semen quality and
the effect of season on the semen quality of breed boars.
Materials and Methods
The research was conducted on 10 boars of Landrace, 10 boars of
Yorkshire, 5 boars of Pidu, 5 boars of Mong Cai and 3 boars of Rung
which were at the age of 2 to 4 year olds and had been under individual
productivity check-up. The research was carried out at Dong My Pig Breed
Center - Thai Binh Livestock Breed Joint Stock Company within the time
from June, 2015 to May, 2016. The thesis has assessed the semen quality
and the effect of season on the semen quality of breed boars.

The semen of the pigs was exploited by hand in the early
morning. The semen quality was checked following the standards of
Vietnam’s artificial insemination. The experiment data was
processed by Excel 2007 software and SAS 9.1 (2002).
Main findings and conclusions:
The result showed that the semen quality of the breed boars raised in the
company were good and met the standards set by the Ministry of Agriculture and
Rural Development. The VAC criterion for each variety was met at a
comparatively high level; for Landrace, Yorkshire and Pidu boars, it was 59.46,
55.91 and 51.55 billion per time, respectively; for Mong Cai and Rung, it was

23.95 and 26.05 billion per time, respectively. Season had direct effects
on the quality of boar semen. Semen quality in different seasons had
distinctively differences (P<0.05). In which, semen quality was the best
in the spring, then in the fall, the winter and the worst in the summer.
Therefore, Landrace, Yorkshire, Pidu, Mong Cai and Rung all had high
adaptability; the quantity and the quality of semen were relatively
stable and met the requirements of artificial insemination.
ix



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam có diện tích 326.600 km2, trong đó 2/3 là đồi núi và cao nguyên,
75% dân số hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nơng nghiệp. Do đó, ngành chăn
ni nói chung, đặc biệt là chăn ni lợn nói riêng đã dần trở thành ngành trọng
yếu trong nền sản xuất của nước ta. Hàng năm, chăn nuôi lợn cung cấp 75 – 76%
tổng sản lượng thịt tiêu thụ trong cả nước. Bình quân mỗi người sử dụng 17 –
18 kg thịt lợn/năm. Theo chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 của Thủ
tướng chính phủ đã phê duyệt tại Quyết định số 10/2008/QĐ -TTg ngày
16/01/2008, với mục tiêu đưa tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp đến
năm 2020 đạt trên 42%, với đàn lợn tăng bình quân 2%/năm, đạt 35 triệu con,
trong đó đàn lợn ngoại ni trang trại, cơng nghiệp đạt 37%. Để đạt được điều
đó, ngồi những tiến bộ về giống, khoa học kỹ thuật, dinh dưỡng... chúng ta cần
phải áp dụng sâu, rộng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo (TTNT) để nâng cao khả năng
sinh sản cũng như cải tạo chất lượng và nhân nhanh đàn lợn trong nước. Vì vậy,
việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) trong TTNT lợn là một
nhân tố quan trọng, góp phần vào việc nhân nhanh đàn lợn, khai thác có hiệu
quả các lợn đực giống có tiềm năng và giảm chi phí trong sản xuất trong chăn
ni lợn đực giống, giảm chi phí phối giống cho lợn nái, tăng năng suất giá trị
đàn lợn thương phẩm, hạn chế lây lan dịch bệnh....

Thái Bình là tỉnh nông nghiệp, từ trước đến nay đã nổi tiếng với
việc thâm canh cây lúa nước và chăn nuôi lợn. Trong những năm qua,
thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Thái Bình đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng. Giá trị tăng trưởng bình quân 5 năm (2010-2014)
đạt 6,36%, tốc độ tăng trưởng năm 2014 đạt 3,2%. Mục tiêu phấn đấu
đến năm 2020 tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đạt 50%.
Chủ trương, định hướng phát triển chăn nuôi của tỉnh Thái Bình đến năm

2020 là tăng nhanh tỷ trọng các sản phẩm chăn ni với đối tượng vật ni
chính, chủ lực có giá trị kinh tế cao như lợn nái lai, nái ngoại, lợn thịt 3/4, 7/8
máu ngoại là một điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi của tỉnh.

1


Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Bình đã chú trọng áp dụng và
phát triển kỹ thuật thụ tinh nhân tạo vào sản xuất chăn ni. Do đó, số lượng
đầu lợn của tỉnh tăng qua các năm, chất lượng thịt tốt hơn, tăng trọng nhanh
hơn, sức chịu đựng bệnh tật cũng tăng… Xuất phát từ những nhận thức nêu
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chất lượng tinh dịch của một số
giống lợn nuôi tại Công ty Cổ phần giống chăn ni Thái Bình”.

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá được chất lượng tinh dịch lợn và ảnh hưởng của

mùa vụ đến phẩm chất tinh dịch lợn đực giống Landrace, Yorkshire,
Pidu, Móng Cái và đực Rừng ni tại Công ty.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo

trong giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực TTNT trong chăn nuôi lợn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá đúng thực trạng

đàn lợn đực giống nuôi tại Trung tâm giống lợn Đông Mỹ - Công ty cổ
phần giống chăn ni Thái Bình, từ đó có định hướng đúng đắn và đề
ra một số biện pháp để duy trì, phát triển đàn giống đạt hiệu quả cao.
Cung cấp thêm thông tin để cơ sở biết được khuynh hướng thực trạng
của đàn lợn giống, có chiến lược và kế hoạch cho chăn nuôi.


2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. VAI TRÒ CỦA ĐỰC GIỐNG VÀ THỤ TINH NHÂN TẠO TRONG
CHĂN NUÔI LỢN Ở NƯỚC TA
Lợn đực giống có vai trị rất lớn trong việc đưa nhanh tiến bộ di truyền vào sản
xuất, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng con giống góp phần quan trọng đưa
chăn ni lợn đạt hiệu quả kinh tế cao. Theo Võ Trọng Hốt và Nguyễn Văn Minh
(2007), một lợn đực nhảy trực tiếp tác động tới khoảng 30 – 50 nái/năm, còn nhờ thụ
tinh nhân tạo thì tác động tới khoảng 300- 500 nái/năm. Vì vậy, người ta thường nói:
“Nái tốt thì tốt một ổ, đực tốt thì tốt cả đàn”. Nhiều tính trạng, thường mang tính trội
ở con đực như màu sắc lơng, thể chất khỏe, tính cao sản, tỷ lệ nạc, sức đề kháng
với bệnh tật,... Một số tác giả khác đã chứng minh sức sống của đời sau cũng phụ
thuộc vào sức sống của tinh trùng, điều này tác động tới khả năng sinh sản của đàn
lợn nái như tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ đẻ, số con đẻ ra/ổ. Tinh trùng có phẩm chất tốt thì khả
năng sinh trưởng, phát dục, sức đề kháng của đời sau mới cao, do đó chăn ni lợn
đực giống đóng vai trị rất quan trọng. Hiện nay, với sự kế thừa thành tựu của các
lĩnh vực sinh lý học, di truyền học, dinh dưỡng gia súc,... kết hợp với kinh nghiệm
thực tế và kỹ thuật, chăn ni lợn nói chung, chăn ni lợn đực nói riêng đã khơng
ngừng cải tiến và hồn thiện.

Đực giống là yếu tố có ý nghĩa quyết định rất lớn đối với năng suất, chất
lượng đời sau, nhưng phương pháp và kỹ thuật khai thác thích hợp sẽ góp phần
tăng thêm giá trị và hiệu quả sử dụng của lợn đực giống, cùng với đó chất lượng
đời sau được đảm bảo hơn. Thực tế sản xuất trong và ngoài nước chứng minh
rằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho lợn đã đem lại những lợi ích kinh tế và kỹ
thuật mà phương pháp thụ tinh trực tiếp không thể nào so sánh được, đó là:
- Khai thác triệt để, phổ biến nhanh chóng và rộng rãi tiềm năng


di truyền của những lợn đực giống tốt.
- Cần sử dụng ít đực giống, vì vậy có điều kiện chọn lọc tốt

hơn, sử dụng những đực giống xuất sắc nhất.
- Tiết kiệm thời gian và giảm chi phí chăn ni.
- Chủ động xây dựng kế hoạch phối giống để tránh hiện tượng đồng huyết.

3


- Hạn chế các rủi ro về những bệnh truyền nhiễm qua đường giao phối.
- Tránh gây stress cho con vật khi giao phối sử dụng các con

đực có khối lượng khác nhau.
Bên cạnh những lợi ích trên, thụ tinh nhân tạo cũng có những
khó khăn nhất định. Ví dụ, khi tinh dịch kém phẩm chất, kỹ thuật và
thời điểm phối giống khơng thích hợp, dụng cụ dẫn tinh khơng vô
trùng, tỷ lệ đậu thai rất thấp làm cho số con sơ sinh/ổ sẽ không cao.
Để đạt hiệu quả cao trong công tác thụ tinh nhân tạo cần giải
quyết tốt hai yêu cầu sau:
1) Phải có đực giống tốt. Muốn có được đực giống tốt thì phải xác
định nguồn nhập giống, thăm dò hướng và khả năng sử dụng, đồng thời
phải có quy trình chọn lọc, nhân giống và chăm sóc ni dưỡng phù hợp.
2) Phải có phương pháp khai thác, sử dụng hiệu quả những đực giống trên.
Hiện nay ở các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng và các tỉnh Trung du, miền

núi Phía Bắc đều có các trung tâm, trạm trại sản xuất tinh dịch lợn để thụ
tinh nhân tạo. Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương, Hải Phịng, ... là những tỉnh
có phong trào thụ tinh nhân tạo cho lợn mạnh ở phía Bắc. Có tỉnh đã có 23 trạm; hầu hết các tỉnh đều có ít nhất một trạm thụ tinh nhân tạo lợn.

Theo thống kê của cục thú y, số lượng đực giống ở các cơ sở thụ tinh
nhân tạo lợn là 1.580 con vào năm 1987, trong đó lợn Yorkshire và Landrace
chiếm tỷ lệ khoảng 95%. Theo báo cáo tháng 7 năm 2006 của Cục chăn ni- Bộ
NN & PTNT, cả nước có khoảng 300 cơ sở nuôi lợn đực khai thác tinh với số
lượng đực giống khoảng 2.000 con và sản suất được khoảng 2,6 - 3 triệu liều
tinh mỗi năm, đáp ứng thụ tinh nhân tạo cho khoảng 20% lợn nái cả nước. Như
vậy, số lượng lợn đực giống tại các cơ sở thụ tinh nhân tạo ngày càng tăng.

2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH DỤC CỦA LỢN ĐỰC GIỐNG
2.2.1. Cấu tạo và chức năng của bộ máy sinh dục lợn đực giống
Cơ quan sinh dục đực có chức năng sản sinh ra các tế bào
sinh dục đực là tinh trùng và các phần phân tiết (chất vận chuyển
tinh trùng, chất hoạt hóa tinh trùng, hormone sinh dục). Hệ sinh dục
của lợn đực gồm các bộ phận chủ yếu: bao dịch hoàn, dịch hoàn,
phụ dịch hoàn, mào tinh, ống dẫn tinh, thừng dịch hoàn, dương vật.
4


Bao dịch hoàn
Bên ngoài bao dịch hoàn là lớp giác mạc, là một lớp sợi vững
chắc do phúc mạc kéo dài thành. Phía trong là lớp giác mạc riêng, đó
là một tổ chức liên kết hình màng mỏng gọi là màng trắng, lớp màng
trắng đi sâu vào trong chia dịch hồn thành nhiều múi, mỗi múi có
chứa ống sinh tinh uốn khúc, bên trong có tinh trùng được hình thành.
Bao dịch hồn có tác dụng bảo vệ như: chống tổn thương cơ học, hóa
học và các tổn thương khác. Ngồi ra, bao dịch hồn có tác dụng điều hịa
nhiệt độ của dịch hồn, khi trời nóng thì giãn ra, khi trời lạnh co lại. Sự thay
đổi diện tích bề mặt của bao dịch hồn có ảnh hưởng tới sự tỏa nhiệt. Nhiệt
độ của dịch hồn thường xun được duy trì ở mức thấp hơn 2- 4 oC so với
nhiệt độ của trực tràng đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho tinh trùng.


Hầu hết ở gia súc, quá trình sinh tinh cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ
cơ thể. Do đó, ở các giai đoạn cuối của thời kỳ bào thai, dịch hồn nhơ ra
ở phần thành bụng phía sau phình ra thành bao dịch hồn. Bao dịch hồn
có nhiều lớp đề thực hiện chức năng điều hòa nhiệt độ cho dịch hồn.

Dịch hồn
Dịch hồn hay cịn gọi là tinh hồn gồm một đơi hình bầu dục
nằm trong bao dịch hồn, là tuyến sinh dục chính của lợn đực.
Dịch hồn là cơ quan thực hiện hai chức năng: sản sinh giao tử
đực và nội tiết tố.
- Chức năng sản sinh giao tử đực (tinh trùng) thực tế là một hoạt động
ngoại tiết do các ống sinh tinh đảm nhiệm (từ khi bắt đầu thành thục tính) và
chúng liên tục sản sinh ra tinh trùng. Sau khi được sinh ra, tinh trùng chuyển
dần đến phụ dịch hoàn và tiếp tục thành thục ở đó. Khi giao phối, do các phản
xạ hoạt động, sực co rút cơ, tinh trùng được đẩy ra ngoài cùng với các chất tiết
của các tuyến sinh dục phụ và bắt đầu hoạt động mạnh, nhờ đó có tác dụng làm
cho tinh trùng có thể di chuyển trong đường sinh dục của con cái.
- Dịch hồn cịn có chức năng năng sản sinh các hormone Steroit và các
hormone có liên quan đến quá trình sinh lý bình thường của cơ thế lợn đực.

5


Phụ dịch hồn hay mào tinh
Là phần ơm lấy dịch hồn gồm đầu trên, thân, đầu dưới hay đi.
Mào tinh ở lợn đực rất phát triển, có thể đạt tới 150 - 200 gram ở lợn
trưởng thành. Đầu trên mào tinh có chứa một số ống sinh tinh. Mỗi ống
sinh tinh đều nằm trong một ngăn của mào tinh. Các ống sinh tinh này có
lịng ống rộng hơn lịng ống sinh tinh của dịch hoàn. Đến phần thân mào

tinh các ống sinh tinh thẳng tập trung thành ống mào tinh gấp khúc nhiều
lần rồi đi xuống đuôi mào tinh thành ống dẫn tinh đi ra ngồi.
Tinh trùng khơng ngừng được sinh ra ở ống sinh tinh sau đó đi vào phụ
dịch hồn. Đó là nơi lưu giữ và hồn thiện chức năng của tinh trùng. Trước
khi vào dịch phụ hoàn, tinh trùng khơng có khả năng vận động và thụ tinh.
Trong q trình di chuyển ở phụ dịch hồn, tinh trùng trưởng thành và thành
thục về chức năng. Ở đầu phụ dịch hồn đi tinh trùng có sự rung động
nhẹ. Tại thân phụ dịch hồn, tinh trùng có tiềm năng chuyển động tiến thẳng,
nhưng bị ức chế (môi trường trong phụ dịch hồn có áp suất thẩm thấu cao,
pH toan). Trong đi phụ dịch hồn, sự trao đổi chất của tinh trùng tăng lên,
tinh trùng hoàn thiện khả năng hoạt động.

Ống dẫn tinh
Hai ống dẫn tinh to bằng cọng rạ bắt đầu từ đuôi mào tinh đi lên qua ống bẹn
vào xoang bụng, quay về phía sau đi lên cổ bóng đái luồn dưới tiền liệt tuyến rồi
phình to ra thành ống phóng tinh xuyên qua thành niệu đạo cùng lỗ đổ của nang
tuyến. Ống dẫn tinh dẫn tinh trùng vào đường niệu sinh dục khi phóng tinh.

Thừng dịch hồn
Thừng dịch hoàn gồm các động mạch và thần kinh đi vào dịch hồn, chúng
cấu tạo bởi các mơ liên kết, các hệ cơ vòng và cơ dọc liên kết với nhau.

Dương vật
Dương vật nằm ở dười vách bụng, được bắt đầu bằng một trụ, hai đầu bám
vào hai mẩu xương ngồi, hướng ra phía trước. Dương vật lợn đực có một đoạn
cong hình chữ S, nằm kín trong da, khi giao phối mới thị ra ngồi. Đầu dương vật
có hình xoắn như mũi khoan, cách đầu mút 0,5 - 0,7 cm có lỗ để phóng tinh ra ngồi.
Khi giao phối hay lấy tinh, dương vật thị ra ngồi 20 - 40 cm.

6



2.2.2. Cấu tạo và chức năng các tuyến sinh dục
Các tuyến sinh dục phụ gồm: tuyến tiền liệt, tuyến cầu niệu đạo
(tuyến cowper), tuyến tinh nang. Các tuyến này tiết ra các chất tiết (có
thành phần chủ yếu trong tinh nang) tham gia vào quá trình thụ tinh.

Tuyến tinh nang
Đây là hai túi tuyến gồm nhiều thùy mà biểu mô của cơ thể gắn
nếp hằn vào bên trong. Tuyến này ở lợn có kích thước lớn nhưng
kém đặc chắc, có nang mỏng hơn là phần cuối của ống dẫn tinh. Ở
lợn tuyến tinh nang dài tới 15 - 20 cm, nặng xấp xỉ 850 gram.
Tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt nằm sau bóng đái, thân khơng lớn, nặng khoảng
80 gram, các phần phân tán của nó nặng hơn (khoảng 150 gram).
Tuyến này có nhiều ốngđổ vào đường niệu sinh dục.
Tuyến cầu niệu đạo (cowper)
Cịn có tên gọi là tuyến củ hành, là một tuyến lớn, thon dài 18 cm, nặng 400
gram, nằm dọc theo đường niệu sinh dục phần xoang chậu. Mặt trên của tuyến
cowper được bao bọc bởi phần cơ dày, chất bài tiết của tuyến này chính là keo
phèn, chất này đặc, keo dính, có tác dụng nút cổ tử cung khi lợn đực phóng tinh
xong. Tuy nhiên, keo phèn là chất khơng có lợi cho tinh trùng, vì khi tinh trùng ra
ngoài cơ thể, nếu trong tinh dịch có lẫn keo phèn, tinh trùng thường tụ lại nên
rất chóng chết. Do đó, khi làm thụ tinh nhân tạo người ta lọc bỏ keo phèn ngay
sau khi lấy tinh, hoặc lọc bỏ ngay trên phễu khi đang lấy tinh.

2.2.3. Đặc điểm và thành phần hóa học của tinh dịch lợn
2.2.3.1. Đặc điểm tinh dịch lợn
Tinh dịch lợn cũng như tinh dịch của những gia súc khác là
dịch tiết của cơ quan sinh dục đực khi con đực thực hiện thành

công phản xạ sinh dục. Nghiên cứu về tinh dịch và tinh trùng lợn
đực được Milovanov bắt đầu từ năm 1926 (Dương Đình Long, 1996).
Tinh dịch lợn đực gồm hai phần: tinh thanh và tinh trùng.
Tinh thanh
Tinh thanh chiếm 94,7% khối lượng tinh dịch. Tinh thanh của tinh dịch là
môi trường có tác dụng đảm bảo cho sự sống của tinh trùng và kích thích tinh
7


trùng hoạt động. Tinh thanh của tinh dịch là hỗn hợp chất lỏng được tiết ra
bởi tuyến sinh dục phụ như: tiền liệt tuyến và niệu đạo (55 - 70%); tinh nang
(20 - 26%), tuyến Cowper (15 - 18%) và tinh hoàn phụ (2 - 3%). Do tinh thanh
chiếm khối lượng lớn trong tinh dịch và chỉ là môi trường cho tinh dịch sống
và hoạt động, do vậy khối lượng tinh dịch là chỉ tiêu chỉ có ý nghĩa về mặt
pha lỗng và qua nó khơng thể kết luận được tinh tốt hay xấu.

Tinh trùng
Tinh trùng lợn chỉ chiếm 2 - 7% trong tổng số tinh dịch tiết ra nhưng nó có
vai trị vơ cùng quan trọng vì chính nó mới quyết định sự thụ thai ở con cái.

Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002), tinh trùng là tế bào sinh dục đực đã
hồn chỉnh về hình thái, cấu tạo và đặc điểm sinh lý, sinh hóa bên trong và
có khả năng thụ thai. Nói cách khác, tinh trùng là tế bào sinh dục đực đã qua
kỳ phân bào giảm nhiễm, đã thành thục và có khả năng thụ thai.
Như vậy là khi con đực thành thục về tính, cơ quan sinh dục bắt đầu sinh ra
các tế bào sinh dục có khả năng thụ thai. Q trình hình thành tinh trùng không phải
bắt đầu ngay sau khi con đực được sinh ra mà nó có thời gian nhất định nào đó. Đối
với lợn ngoại thành thục lúc 7 - 8 tháng tuổi có khối lượng cơ thể 70 - 80 kg nhưng
khai thác tinh tốt nhất khi 10 tháng tuổi. Còn lợn nội thành thục lúc 5 - 6 tháng tuổi
khi khối lượng 20 - 25 kg khai thác tinh tốt nhất khi 8 tháng tuổi.

Tinh trùng lợn được tạo ra từ các tế bào Sertoli ở thành của các ống sinh tinh.
Các ống này chứa rất nhiều loại tế bào khác nhau, trong đó quan trọng nhất là tế bào
mầm hay tế bào sinh dục nguyên thủy. Vào một thời điểm nào đó, tế bào sinh dục
nguyên thủy tăng lên qua 2 lần phân chia, lần thứ nhất biến thành tinh bào sơ cấp
rồi thành tinh bào thứ cấp có 19 nhiễm sắc thể thường và một nhiễm sắc thể sinh
dục (X hoặc Y) . Một tinh bào thứ cấp tồn tại không lâu rồi phân chia thành hai tiền
tinh trùng và hoàn thiện dần thành tinh trùng. Khi đã được hình thành, tinh trùng
chuyển từ dịch hồn đến dịch hoàn phụ. Trong dịch hoàn phụ, tinh trùng tồn tại
trong mơi trường có tính a xít nên khả năng hoạt động của chúng bị ức chế. Khi di
chuyển trong dịch hoàn phụ, tinh trùng được bao phủ một lớp lipoprotein, lớp này
nâng cao khả năng ổn định cho tinh trùng, giúp cho tinh trùng khơng bị tụ dính. Quá
trình hình thành tinh trùng chịu sự điều khiển trực tiếp của testosterone (Nguyễn
Xuân Tịnh và cs., 1996). Sự thành thục
8


tính dục của lợn đực được xác định khi tinh hồn có đủ khả n ăng sản xuất tinh
trùng thành thục và có khả năng thụ thai. Sự sinh tinh của lợn đ ực nội bắt đầu rất
sớm. Ở các giống lợn nội như: Ỉ, Móng Cái, lợn đực ở 40 ngày tuổi đã có tinh trùng
thành thục, hoạt lực 0,6-0,7. Đến 50-55 ngày tuổi, lợn đ ực đã có khả năng giao phối
và thụ thai. Ở các loại lợn lai, lợn ngoại sự xuất hiện tinh tr ùng có khả năng thụ thai
thường chậm hơn. Sự thành thục của tinh trùng chịu sự điều khiển của hệ thống
thần kinhh và hormone. Đồng thời quá trình thành thục sinh dục chịu ảnh hư ởng
của kiểu dii truyền và môi trường. Do vậy ở các giống lợn khác nhau, môi trường
khác nhau thì độ tuổi và khối lượng cá thể khi thànnh thục cũng khác

nhau (Lê Xuân Cươngg, 1986). Thành phần có ý nghĩa sinh học
quan trọng nhất trong tinh dịch là tinh trùng.
Tinh trùng lợn c ó chiều dài tồn bộ 55 - 65 µm; dày 0,1µm; dài đầu 8
- 8,5 µm; rộng đầu 4,7 - 5 µ m; phần trung gian của đi dài khoảng 10 µm.


Theo Nguyễn Tấ n Anh (2003), về hình thái, tinh trùng có hai
phần cơ bản: phần chứa vật chất di truyền (đầu) và phần có liên
quan đến chức năng vận động (cổ và đi).

Hình 1.1. Cấu tạo tinh trùng lợn
Tinh trùng lợn g ồm 4 phần: đầu, cổ, thân, đuôi.
* Phần đầu của tinh trùng
Đầu có hai phần cơ bản: nhân v à acrosome. Trong nhân c ó chứa chromatin
đậm đặc. Nhân chiếm 76,7 – 80,3% thể tích đầu và đư ợc nén chặt lại gần như một
tinh thể. Nhân chứa thông tin di truyền của con đực, xung quanh là nguyên sinh
chất, phần trước nhân bọc bằng một acrosome, giống cái túúi có hai lớp màng

9


bọc và bọc sát vào nhân. Acrosome chứa một số enzim thủy phân, đặc biệt
hyaluronidase có tác dụng làm tan dã tế bào hình tia (phóng xạ) của tế bào trứng
để cho tinh trùng có thể dễ dàng tiếp cận với nỗn hồng trong q trình thụ
thai. Theo một số tác giả thì chất protein của acrosome dễ bị tổn thương của tác
nhân bên ngoài như: nhiệt độ, ánh sáng, hóa chất, cơ học… vì vậy khi xử lý, bảo
tồn và vận chuyển cần chú ý bảo tồn toàn vẹn acrosome.

* Phần cổ, thân tinh trùng
Cổ là phần rất ngắn, hơi co lại, cắm vào hốc ở đáy phía sau của nhân. Từ
đây bắt nguồn các sợi trục thô kéo dài đến tận đuôi của tinh trùng, tạo thành
công thức sợi 2+9+9. Cổ nối liền đầu và thân, cổ dễ bị đứt bởi tác động cơ học
và các yếu tố hóa học, vật lý như nhiệt độ ... khi thụ tinh thì đầu tinh trùng xâm
nhập vào tế bào trứng còn cổ bị gãy để thân rời xa. Do vậy trong quá trình bảo
tồn tinh dịch tránh những tác động cơ học có thể dẫn đến gãy, đứt cổ tinh trùng.


* Đuôi tinh trùng
Đuôi được chia làm các phần: đoạn giữa, đoạn chính và chóp đi. Đoạn giữa
có 9 cặp vi ống ngoài, 2 ống trung tâm và được bọc quanh bằng 9 sợi ưa Osmi, tất
cả tạo thành một bó trục. Bó trục được bọc bên ngồi bằng ti thể xếp theo đường
tròn xoắn ốc (lò xo ti thể) và kết thúc tại vịng nhẫn Jensen. Ti thể có chứa enzim oxi
hoá và phosphoryl hoá, phospholipit, lecitin và plasmanogen. Các chất này dự trữ
năng lượng và ti thể được xem là nguồn phát sinh năng lượng cần thiết cho sự hoạt
động của tinh trùng. Đoạn chính khơng bao bọc bằng ti thể mà chỉ có bó trục ở giữa
và những sợi Osmi vây bên ngoài. Hệ thống này được bao bởi một vỏ bọc bằng
những sợi chắc – vỏ bọc này duy trì khả năng ổn định cho các yếu tố co rút của
đi. Bó trục của đi chịu trách nhiệm cho sự chuyển động của tinh trùng. Bọc ti
thể cung cấp năng lượng dưới dạng ATP cho các tay dynein của các cặp vi ống có
khả năng phân huỷ ATP, giải phóng năng lượng để chuyển động đi của tinh trùng.
Mỗi cặp vi ống có 2 dãy tay dynein (ngoài và trong), các tay này hoạt động như một
“cá líp” và đi dọc theo cặp kề bên, làm cho cặp này trượt trên cặp khác. Việc gá lắp
cầu nối hình tia giữa các cặp vi ống ngồi với vi ống trung tâm cưỡng lại hiện tượng
vừa nêu, làm cho đuôi tinh trùng bị uốn lượn. Do các cặp vi ống ngoài trượt liên tục
nên sự uốn lượn được hình thành liên tục, được lan truyền tạo lên sự chuyển động
đặc trưng của tinh trùng (chuyển động làn sóng) đó là hiện tượng trượt theo vi ống.
Sự vận động này rất quan trọng khi tinh trùng đi vào đường sinh dục cái để gặp
trứng. Thân tinh
10


trùng lợn có 25% vật chất khơ, 75% là nước. Trong vật chất khô: protein
82%, lipit 13%; trong đuôi tinh trùng có 76% protein, 23% lipit, 1% muối.

2.2.3.2. Thành phần hóa học của tinh dịch lợn
Tinh dịch lợn là một hỗn hợp các chất lỏng rất phức tạp, cho đến nay

thành phần của nó vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Một số chất
chỉ được xác định ở mức định tính, các lồi khác nhau thì thành phần hóa
học của tinh dịch cũng khác nhau, tác dụng chủ yếu của chúng là rửa đường
niệu sinh dục, là môi trường để ni sống tinh trùng ngồi cơ thể, kích thích
tinh trùng trong qua trình hoạt động ở đường sinh dục cái.

Thành phần hóa học của tinh dịch lợn được đưa ra ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thành phần hóa học của tinh dịch lợn

Thành phần
Sorbitol
Axit xitric
Inositol
Protein
Phosphatidylcholin
Egrothioneine
Nguồn: Nguyễn Tấn Anh (1985)

2.2.3.3. Sự tiết tinh dịch ở lợn đực
Ở lợn đực khi đã thành thục về tính dục (6-8 tháng tuổi) người ta có thể

cho phối giống trực tiếp hay lấytinh bằng phương pháp nhân tạo. Ở lợn đực
tinh trùng và chất phân tiết không tiết ra đồng thời. Theo Nguyễn Thiện và
Nguyễn Tấn Anh (1993) có thể quan sát thấy 3 giai đoạn xuất tinh như sau:
- Giai đoạn đầu: Tiết ra 10-20 ml dịch trong suốt khơng có tinh trùng, chất
này có tác dụng rửa đường niệu sinh dục chuẩn bị cho tinh trùng di chuyển qua.
11


- Giai đoạn 2: Kéo dài 1 -2 phút, tiết ra khoảng 100-200ml chất dịch


gồm có tinh trùng và các chất phân tiết của các tuyến sinh dục phụ
như: tiền liệt tuyến, tinh nang, tuyến cầu niệu đạo (tuyến Cowper).
- Giai đoạn 3: là sự bài tiết chủ yếu của các tuyến sinh dục phụ

(150ml - 200ml), số lượng tinh trùng ở giai đoạn này ít, thời gian kéo
dài 4 phút đến 5 phút. Trong tinh dịch, phần quan trọng nhất là tinh
trùng đây là yếu tố chính gây thụ thai ở lợn cái.
2.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH
LỢN
2.3.1. Thể tích tinh dịch
Thể tích tinh dịch là số ml tinh dịch sau khi lọc bỏ keo phèn trong một lần
thực hiện thành công phản xạ xuất tinh. Thể tích tinh dịch phụ thuộc vào giống,
loài, độ tuổi, cá thể, kỹ thuật khai thác tinh, tần xuất lấy tinh và mùa vụ lấy tinh,...

Trong tinh dịch lợn có chứa một lượng khá lớn hạt thể selatin, chiếm
tỷ lệ 20 - 30% lượng tinh dịch, chúng là sản phẩm của tuyến Cowper. Khi
xuất tinh, những hạt thể selatin gặp enzim kinase của tuyến tinh nang rồi
đọng lại thành những tinh thể lớn hơn. Sau đó các thể này hấp phụ nước
và tăng lên về thể tích, người ta gọi đó là keo phèn (Trần Tiến Dũng và cs.,
2002). Trong giao phối tự nhiên, keo phèn có tác dụng bịt lỗ tử cung
không cho tinh dịch chảy ra ngồi. Trong TTNT cần phải nhanh chóng loại
bỏ keo phèn, nếu khơng nó sẽ hấp phụ một phần nước trong tinh dịch và
một số lượng lớn tinh trùng. Vào mùa giao phối, trong tinh dịch lợn có
lượng selatin lớn hơn mùa khơng giao phối. Do đó khi xác định thể tích
tinh dịch cần phải loại bỏ keo phèn bằng cách lọc qua nhiều lớp vải gạc.

2.3.2. Hoạt lực tinh trùng
Hoạt lực tinh trùng (progessive motility %) là tỷ lệ phần trăm số tinh
trùng có hoạt động tiến thẳng. Đây là chỉ tiêu kỹ thuật đánh giá chất lượng

tinh dịch, cho biết khả năng thụ thai của quần thể tinh trùng trong tinh dịch.

Khi được xuất ra ngoài cơ thể, tinh trùng của lợn cũng như của
các gia súc khác vận động mãnh liệt, vận động với tất cả khả năng
chúng có. Đây là đặc điểm cơ bản của tinh trùng để đặt cơ sở cho
khả năng thụ thai của chúng. Vì vậy, trong kỹ thuật sinh học người
ta đánh giá chất lượng tinh dịch thông qua chỉ tiêu này.
12


Hoạt lực tinh trùng càng cao, chất lượng tinh trùng càng tốt và khả năng thụ
thai càng lớn. Sức sống của tinh trùng còn ảnh hưởng đến sức sống của đời sau.

Hoạt lực và sức sống của tinh trùng phụ thuộc vào tỷ lệ thích hợp
giữa các dịch tiết của tuyến tiền liệt và tiểu nang. Thànhphần hóa sinh của
tinh thanh rất ổn định ở mỗi lần xuất tinh và không phụ thuộc vào tần số
xuất tinh. Chất tiết của tiểu nang có chứa một vài nhân tố khơng có lợi
cho hoạt lực và sức sống của tinh trùng. Nhưng chất tiết của tuyến tiền
liệt lại kích thích sức hoạt động tinh trùng. Khi tiếp xúc với chất tiết tuyến
tiền liệt, tinh trùng được bảo vệ trước những ảnh hưởng khơng có lợi của
chất tiết tuyến tiểu nang (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt, 1996) .

Theo các tác giả Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993), hoạt
lực tinh trùng thường chỉ đạt: 0,7 – 0,8;
2.3.3. Nồng độ tinh trùng
Đây là số tinh trùng có trong 1ml tinh nguyên, là chỉ tiêu quan trọng
đánh giá chất lượng tinh dịch và quyết định mức độ pha loãng tinh dịch
trong thụ tinh nhân tạo. Ở các loài khác nhau, nồng độ tinh trùng cũng
khác nhau. Ở lợn, nồng độ tinh trùng đạt từ 200 - 300 triệu/ml. Nồng độ
tinh trùng phụ thuộc vào giống, cá thể, tuổi, thời tiết khí hậu và điều kiện

chăm sóc ni dưỡng. Nồng độ tinh trùng của lợn nội 1 -2 năm tuổi đạt
khoảng 40 -50 triệu/ml, 2 -4 năm tuổi đạt 20-40 triệu/ml. Lợn nhập nội, 1-2
năm tuổi có nồng độ tinh trùng 250- 300 triệu/ml; 2,5-3,5 năm tuổi có 200250 triệu/ml. Vụ đơng xn, chỉ tiêu này ở lợn nội khoảng 30 -50 triệu/ml;
ở lợn ngoại khoảng 200-300 triệu/ml. Vụ hè thu, lợn nội đạt 20- 30 triệu/ml;
lợn ngoại đạt 150-200 triệu/ml (Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh, 1993).

2.3.4. Chỉ tiêu tổng hợp VAC
VAC là tổng số tinh trùng tiến thẳng có trong 1 lần xuất tinh. Đây
là chỉ tiêu tổng hợp của 3 chỉ tiêu V, A và C. Chỉ tiêu này đánh giá khái
quát chất lượng tinh dịch và quyết định bội số pha loãng. Theo Nguyễn
Tấn Anh và Lưu Kỷ (1995), VAC của lợn ngoại ở các tỉnh phía Bắc đạt
26 - 41,6 tỷ/lần. VAC càng cao thì chất lượng tinh dịch càng tốt.

2.3.5. Sức kháng của tinh trùng
Sức kháng (R) đánh giá phẩm chất của tinh trùng, cũng có nghĩa là phẩm
chất của tinh dịch. Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993), sức kháng
tinh trùng trung bình ở các giống lợn nội là 1.365 và các giống lợn ngoại là 3.000.
13


×