Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Bài giảng Đánh giá tác động môi trường: Phần 2 - PGS. TS. Trần Thanh Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 61 trang )

CHƯƠNG 4
KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

4.1 Đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường
Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng phải lập Kế hoạch bảo vệ môi
trường như sau:
Các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
không thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường sẽ phải đăng ký kế hoạch
BVMT tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Các đối tượng sau đây không phải lập Kế hoạch bảo vệ môi trường:
Các dịch vụ ăn uống có quy mơ diện tích nhà hàng phục vụ dưới 200m2; dịch
vụ thương mại, buôn bán lưu động, khơng có địa điểm cố định; dịch vụ thương mại,
bn bán các sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng, đồ gia dụng; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng
đồ gia đụng quy mơ cá nhân, hộ gia đình; dịch vụ photocopy, truy cập Internet, trị
chơi điện tử; chăn ni gia súc, gia cầm, động vật hoang dã với quy mô chuồng trại
nhỏ hơn 50 m2, nuôi trồng thủy hải sản trên quy mơ diện tích nhỏ hơn 5.000 m2 mặt
nước; xây dựng văn phòng làm việc, nhà nghỉ, khách sạn, lưu trú du lịch quy mô nhỏ
hơn 500 m2 sàn..., không phải đăng ký kế hoạch BVMT.
Chương trình giám sát mơi trường phải được đặt ra cho quá trình thực hiện dự
án, được thiết kế cho các giai đoạn: (1) Thi công xây dựng; (2) Vận hành thử nghiệm
và (3) dự kiến khi vận hành thương mại, cụ thể như sau:
- Giám sát nước thải và khí thải: phải quan trắc, giám sát lưu lượng thải và các
thông số đặc trưng của các nguồn nướcc thải, khí thải trước và sau xử lý với tần suất
tối thiểu 03 tháng/01 lần; vị trí các điểm giám sát phải được mô tả rõ.
- Giám sát chất thải rắn: Giám sát khối lượng chất thải rắn phát sinh; phải phân
định, phân loại các loại chất thải phát sinh để quản lý theo quy định, ...
- Giám sát tự động, liên tục nước thải, khí thải và truyền số liệu trực tiếp về Sở
Tài nguyên và Môi trường địa phương (đối với trường hợp phải lắp đặt).
- Giám sát môi trướng xung quanh: chỉ áp dụng cho giai đoạn hoạt động của các
dự án có phát sinh phóng xạ hoặc một số loại hình đặc thù theo yêu cầu của cơ quan


phê duyệt với tần suất tối thiểu 06 tháng/01 lần; vị trí các điểm giám sát phải được lựa
chọn để đảm bảo tính đại diện và phải được mô tả rõ.
- Giám sát các vấn đề mơi trướng khác (trong trướng hợp dự án có thể gây tác
động đến): các hiện tượng trượt, sụt, lở, lún, xói lở, bồi lắng; sự thay đổi mực nướcc

55

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


mặt, nướcc ngầm, xâm nhập mặn, xâm nhập phèn, các loài nguy cấp, quý hiếm được
ưutiên bảo vệ nhằm theo dõi được sự biến đổi theo không gian và thời gian của các
vấn đề này với tần suất tối thiểu 06 tháng/01 lần
4.2. Nội dung kế hoạch bảo vệ môi trường
Kế hoạch bảo vệ môi trường là tên gọi mới được thay thế cho tên cũ Cam kết
bảo vệ môi trường được áp dụng chính thức từ ngày 14/2/2015 từ Chính phủ ban hành
thơng qua nghị định số 18/2015/NĐ-CP
Kế hoạch bảo vệ môi trường được xem là hồ sơ căn cứ pháp lý mà những doanh
nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất cần phải thực hiện đúng quy trình để đảm bảo
được giảm thiểu tối đa nguồn ô nhiễm mơi trường khi đang trong q trình hoạt động.
Vậy hồ sơ này được triển khai như thế nào, quy trình thực hiện ra sao, có gì thay đổi
hay khơng?
Kế hoạch bảo vệ môi trường là bộ hồ sơ pháp lý mang tính ràng buộc trách
nhiệm giữa doanh nghiệp cùng với cơ quan môi trường và là một giai đoạn phân tích,
đánh giá và dự báo những ảnh hưởng tới mơi trường của dự án trong quá trình thực
hiện và hoạt động sản xuất. Từ đó mà doanh nghiệp có thể đề xuất được những giải
pháp tối ưuu nhất để bảo vệ môi trường trong từng giai đoạn hoạt động cũng như thi
cơng những cơng trình lớn.
4.3. Trách nhiệm xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định Cơ quan xác nhận Kế hoạch BVMT có

trách nhiệm như sau:
1. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường của những dự án sau:
a) Dự án nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên;
b) Dự án trên vùng biển có chất thải đưa vào địa bàn tỉnh xử lý;
c) Dự án có quy mơ lớn và có nguy cơ tác động xấu tới môi trường trên địa bàn
tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, trừ dự án quy định tại khoản 1
Điều 18 Nghị định này; Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án, phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mơ hộ gia đình nằm trên địa bàn một xã.
3. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thực hiện xác
nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, phương án đầu tư sản xuất
kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trong trường
hợp được cơ quan có thẩm quyền ủy quyền.

56

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Thời hạn xác nhận đăng ký Ké hoạch bảo vệ môi trường
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Kế hoạch bảo vệ mơi trường, cơ
quan có thẩm quyền phải xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường; trường hợp
không xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ mơi trường, cơ quan có thẩm quyền phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.4. Xác nhận kế hoạch bảo vệ mơi trường
1. Trình tự thực hiện: Bước 1. Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi
trường thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết

quả của UBND cấp huyện. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra hồ sơ, viết phiếu nhận
hồ sơ, vào sổ, cập nhật theo File để theo dõi quá trình giải quyết, chuyển đến Phịng Tài
ngun và Mơi trường để giải quyết theo quy định.
Bước 2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Phòng
chuyên môn tham mưu lãnh đạo UBND cấp huyện xem xét, xác nhận đăng ký kế hoạch bảo
vệ môi trường. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện xác nhận phải thông báo rõ lý do cho tổ
chức, cá nhân bằng văn bản.
Bước 3: Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, UBND cấp huyện ký Giấy xác nhận kèm
theo kế hoạch bảo vệ môi trường cho tổ chức, cá nhân (chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả; gửi Giấy xác nhận đến UBND cấp xã nơi triển khai dự án, Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh (trường hợp dự án nằm trong khu công nghiệp).
Bước 4: Tổ chức, cá nhân đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện để
nhận kết quả giải quyết theo quy định.
2. Cách thức thực hiện:
Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
a. 03 bản kế hoạch bảo vệ môi trường (kèm theo bản điện tử) của dự án, cơ sở theo Mẫu
số 02 Phụ lục VII Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày
13/5/2019 của Chính phủ;
b. 01 văn bản đề nghị đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án, cơ sở theo Mẫu số
01 Phụ lục VII Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày
13/5/2019 của Chính phủ
c. 01 báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng của dự án, cơ sở (kèm theo bản điện tử).
- Số lượng: 01 bộ.

57

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



4. Thời hạn giải quyết.
- Mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ theo quy định.
5. Đối tượng thực hiện: Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập/xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường.
6. Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan xác nhận: UBND cấp huyện.
7. Kết quả: Giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Mẫu văn bản đề nghị đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ theo mẫu số 01 Phụ lục VII Mục I Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ.
- Mẫu trang bìa, phụ bìa, cấu trúc và nội dung kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo mẫu số 02 Phụ lục VII, mục I phụ lục kèm theo
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ
9. Phí, lệ phí: Khơng.
10. u cầu, điều kiện: Tổ chức, cá nhân.
11. Căn cứ pháp lý:
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường;
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường.

58

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



CHƯƠNG 5
CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MƠI
TRƯỜNG

ĐGTĐMT là cả q trình có sự tham gia của nhiều chuyên gia thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau. Ở mỗi lĩnh vực nghiên cứu có phương pháp nghiên cứu riêng của
mình. Vì vậy trong ĐGTĐMT hội tụ nhiều hệ phương pháp loại này. Những hệ
phương pháp riêng cho từng lĩnh vực sẽ không được xem xét nhiều trong chương này
mà chỉ tập trung vào một số phương pháp chung nhất có thể sử dụng để xác định phân
tích, dự báo các tác động môi trường các dự án.
5.1. PHƯƠNG PHÁP LIỆT KÊ SỐ LIỆU
Đây là phương pháp dễ hiểu, dễ sử dụng nhưng thông tin không đầy đủ và
không trực tiếp liên quan nhiều tới quá trình ĐGTĐMT.
Theo phương pháp này, người ĐGTĐMT phân tích hoạt động phát triển, chọn
ra một số thơng số có liên quan đến mơi trường, liệt kê ra và cho các số liệu liên quan
đến các thơng số đó, chuyển tới người ra quyết định xem xét. Bản thân người
ĐGTĐMT không đi sâu, phân tích phê phán gì thêm mà dành cho người ra quyết định
lựa chọn phương án theo cảm tính sau khi đã được đọc các số liệu liệt kê. Ví dụ minh
hoạ phương pháp liệt kê số liệu về thông số mơi trường được trình bày như bảng 4.1.
Hệ thống cơng trình khai thác tài nguyên nước trên một khu vực sơng có thể
được thực hiện theo những phương án khác nhau A, B, C, trong đó C là phương án
khơng hoạt động. Theo kinh nghiệm và cảm tính người ĐGTĐMT cho ra 11 thơng số
mà người đó cho là thực sự có liên quan đến tài ngun và mơi trường của lưu vực.
Theo các phương án đã dự tính cho biết các số liệu về các thơng số đó.
Phương pháp liệt kê số liệu về thông số môi trường đơn giản, sơ lược, tuy nhiên
rất cần thiết và có ích trong bước đánh giá sơ bộ về tác động đến mơi trường, hoặc
trong hồn cảnh khơng có đủ điều kiện về chuyên gia, số liệu hoặc kinh phí để thực
hiện về ĐGTĐMT một cách đầy đủ.
Bảng 4.1. Liệt kê thông số môi trường của hệ thống thuỷ lợi

TT

Thông số

Phương án
A

B

C

4

1

0

1

Số hồ chứa nước

2

Diện tích đường mặt nước (km2)

850

130

0


3

Đường ven hồ (km)

190

65

0

59

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Diện tích tưới (ha)

40000

12000

0

5

Diện tích đất bị thu hẹp


10000

2000

0

6

Diện tích khảo cổ bị ngập (ha)

11

13

0

7

Hạ mức xói mịn

4 cấp

1 cấp

0

8

Nâng mức khai thác thuỷ sản


4 cấp

1 cấp

0

9

Chống lũ

tốt

vừa

0

10

Tạo nên ổ dịch bệnh

cấp 4

cấp 1

0

11

Biên chế quản lý cần thiết (người)


1000

200

0

5.2. PHƯƠNG PHÁP DANH MỤC
Phương pháp danh mục là một trong những phương pháp được sử dụng rông rãi
trong ĐGTĐMT, đặc biệt trong việc nghiên cứu các tác động. Trong sử dụng người ta
thường chia danh mục thành các loại dựa theo các đặc trưng và sự phức tạp của chúng.
Chúng ta sẽ xét một số dạng danh mục sau đây: danh mục đơn giản, danh mục mô tả,
danh mục câu hỏi, danh mục trọng số.
5.2.1. Danh mục đơn giản
Danh mục đơn giản trình bày bảng liệt kê các nhân tố môi trường cần phải đề
cập, tuy nhiên chưa cung cấp được thông tin về nhu cầu số liệu riêng, phương pháp đo
hoặc đánh giá và dự báo tác động. Loại danh mục này được sử dụng rất rộng rãi ở Mỹ
vào những năm bắt đầu có ĐGTĐMT. Như vậy loại danh mục này chỉ ra những nhân
tố phải xem xét, cịn những nhân tố khác thì có thể bỏ qua. Về bản chất danh mục này
được coi là ghi nhận, nó chưa nêu được những tác động nào sẽ xuất hiện đối với các
nhân tố này.
VD: Danh mục các vấn đề cần quan tâm khi đánh giá chất lượng nước
Khi xét một đơn xin phát triển liên quan đến việc thải ra chất thải, cuốn trơi, xói
mịn đất làm ảnh hưởng đến chất lượng các nguồn nước, cơ quan cấp phép cần xem
xét các vấn đề ứng với sự phát triển được đề xuất như sau:
1. Đặc trưng các nguồn nước đang bị đe doạ, các đặc điểm địa hình và sinh thái,
dòng chảy theo mùa và theo năm, lượng mưa và rửa trơi, các cơng trình trữ nước và
các đặc điểm khác.
2. Sử dụng các nguồn nước hiện tại, sinh hoạt, thương mại và công nghiệp, nông
nghiệp hay nghỉ ngơi giải trí
3. Xả thải và rửa trơi chất thải hiện thời có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất

lượng nước, các biện pháp xử lí đã được áp dụng hay dự kiến.

60

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4. Các đề án phát triển nguồn nước đang chờ giải quyết, có thể ảnh hưởng đến
mơi trường hiện nay và tương lai.
5. Lịch sử ô nhiễm hay lạm dụng các nguồn nước
6. Các nguồn xả chất thải của đề xuất phát triển đã được xác định sau khi đã có
các biện pháp giảm thiểu, tái chế, xử lí, pha loãng cho vào ao chứa, lọc hoặc các biện
pháp khác.
7. Ảnh hưởng có thể do xáo trộn đất trong giai đoạn xây dựng và các biện pháp
phịng tránh cần có.
8. Ảnh hưởng có thể của việc rửa trơi từ bề mặt có che kín hay khơng che, các
biện pháp phịng tránh cần có.
9. Ảnh hưởng có thể trong điều kiện hạn hán và lụt lội
10. Mức độ xả, thải và rửa trôi, đặc biệt là đối với các qui định, tiêu chuẩn và
phân loại của Nhà nước và các mục tiêu mơi trường, tổng các hiệu ứng sinh thái, hố
học vật lí và sự mặn hố.
5.2.2. Danh mục mơ tả
Danh mục mô tả cũng được sử dụng nhiều trong nghiên cứu tác động mơi
trường. Trong danh mục này, ngồi liệt kê các nhân tố mơi trường cịn có thể cung cấp
thêm thông tin và hướng dẫn đánh giá tác động môi trường, nhưng chưa đưa được tầm
quan trọng của các tác động
Một dạng danh mục được trình bày trên bảng 4.2 làm ví dụ. Ngồi nhân tố mơi
trường u cầu như chất lượng khơng khí, chất lượng nước, tiếng ồn danh mục này
còn chỉ rõ cách thức xác định các tác động có thể gây ra cho các yếu tố.
Loại danh mục này đã được áp dụng cho các dự án nguồn nước, dự án giao

thông, dự án phát triển lãnh thổ,...
Bảng 4.2. Danh mục mô tả
Số liệu yêu cầu (nhân tố)

Nguồn thông tin/kỹ thuật dự báo

1. Chất lượng không khí
Thay đổi nồng độ ơ nhiễm theo tần suất Nồng độ ở vùng xung quanh, phát thải
xuất hiện và số người chịu rủi ro
hiện tại, tương lai mơ hình khuyếch tán,
bản đồ ơ nhiễm
Gây khó chịu cho thị giác (do khói) hoặc Khảo sát cư dân cơ sở, lưu lượng giao
khứu giác (do mùi) và số người bị ảnh thông, q trình cơng nghiệp
hưởng
2. Chất lượng nước

61

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Thay đổi chất lượng nước dùng, số người Phát thải hiện tại, tương lai nồng độ hiện
bị tác động đối với mỗi thủy vực tương tại vùng xung quanh, mô hình chất lượng
ứng
nước

5.2.3. Danh mục câu hỏi
Danh mục này bao gồm nhiều câu hỏi liên quan tới những khía cạnh mơi trường
cần được đánh giá. Các câu hỏi có thể được soạn thảo cho một hạng mục chung như
hệ sinh thái cạn, sức khoẻ cộng đồng. Danh mục loại này rất có ích cho những người

đánh giá thiếu kinh nghiệm. Để đánh giá tác động người được hỏi phải trả lời câu hỏi
của mọi hạng mục. Thường có 3 phương án trả lời, phụ thuộc vào hiểu biết riêng về
tác động được xem xét và được ghi sẵn ngay sau câu hỏi. Nếu người được hỏi hiểu
biết rõ về tác động, họ có thể chọn phương án "có" hoặc "khơng", cịn chưa biết rõ về
tác động thì chọn "chưa rõ" hoặc "khơng rõ". Ngồi câu hỏi cụ thể, có thể đặt câu hỏi
tổng hợp để người được hỏi đánh giá, ước tính tác động một cách tổng hợp, ví dụ:
"mức hại cao"; "mức hại nhỏ"; "không xác định được",...
Bảng 4.3. ĐGTĐMT của dự án phát triển nuôi trồng thuỷ sản
Các nhân tố MT
- Xử lý trước khi sử dụng và sau khi thải



Khơng

x

- Sử dụng các hố chất bị cấm

x

- Nằm trong vùng qui hoạch không
- Cải tạo môi trường sau khi ni

Khơng rõ

x
x

5.2.4. Danh mục có ghi mức độ tác động đến từng nhân tố môi trường

- Kế thừa danh mục mô tả nhưng ghi thêm mức độ tác động của từng hoạt động
phát triển đến từng nhân tố môi trường.
- Thể hiện đồng thời các nhân tố môi trường (có khả năng bị ảnh hưởng bởi dự
án) và những hoạt động của dự án (những hoạt động có ảnh hưởng đến môi trường)
thông qua bảng
-

Xây dựng thang mức độ
+ Tác động nặng

++

+ Tác động nhẹ

+

+ Không tác động

0

62

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Bảng 4.4. Danh mục ghi mức độ tác động đến từng nhân tố môi trường của dự án thuỷ
lợi
Thông số MT

Hoạt động dự án

Xây dựng hồ
chứa và đập

Xây dựng
kênh thuỷ lợi

Xây dựng
đê ngăn lũ

Nạo vét
sơng

Chất lượng nước

++

++

+

+

Chất lượng khơng khí

+

0

0


0

Xói mịn đất

+

+

+

+

Hệ sinh thái rừng

+

0

+

0

5.2.5. Danh mục có ghi trọng số của tác động
Ngoài việc đưa vào mức độ tác động, trong danh mục này còn ghi thêm trọng
số hay mức độ quan trọng của từng nhân tố môi trường chịu tác động. Cùng với việc
đưa ra danh mục này có thể sử dụng phương pháp đánh giá tổng hợp tác động thông
qua các thay đổi các nhân tố môi trường. Mỗi nhân tố môi trường được định mức chất
lượng (theo điểm chẳng hạn) và các mức quan trọng. Để minh hoạ cho phương pháp
này, ta lấy ví dụ về dự án tài nguyên nước đa mục tiêu Pattani (Thái Lan). Các nhân tố
môi trường được các chuyên gia mô tả cho điểm về chất lượng cả khi chưa có dự án và

khi có dự án, sau đó ước tính tầm quan trọng cho mỗi nhân tố. Từ đó có thể đánh giá
tác động của dự án thông qua chỉ số hoặc đơn vị đánh giá (EIU). Đơn vị này được tính
theo cơng thức:
m
EI =

m

∑ (Vi)1 Wi - ∑ (Vi)2 Wi
i=1

i=1

trong đó: EI là tác động mơi trường
(Vi)1 là giá trị chất lượng thông số môi trường thứ i khi có dự án.
(Vi)2 là giá trị chất lượng thơng số mơi trường thứ i khi khơng có dự án.
Wi là trọng số tương đối (tầm quan trọng của nhân tố i
m là tổng số các thông số.
Đối với dự án thuỷ nông đa mục tiêu, người ta đã chia nhân tố thành ba loại:
Nhân tố sinh học, nhân tố hoá - lý và phúc lợi cho con người. Mỗi loại này lại có các
thành phần, mỗi thành phần có các thơng số khác nhau. Chẳng hạn, nhân tố sinh học
có thành phần trên cạn và dưới nước; nhân tố lý hoá bao gồm: đất, nước mặt, nước

63

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ngầm, khí quyển, cịn nhân tố phúc lợi có các thành phần sức khoẻ, kinh tế - xã hội,
văn hoá - thẩm mỹ.

Bảng 4.5. Ví dụ về danh mục có ghi trọng số tác động của dự án thủy lợi
Thông số MT

Dự án hoạt động

Dự án không hoạt động

Điểm

Trọng số

Điểm

Trọng số

Hệ sinh thái nước

9

3

9

2

Hệ sinh thái cạn

7

4


7

3

Danh mục môi trường được sử dụng đối với tất cả các bước của ĐGTĐMT. Các
danh mục đơn giản, danh mục có mơ tả được dùng nhiều trong giai đoạn đầu giúp cho
việc đánh giá ban đầu về tác động. Qua kinh nghiệm sử dụng các danh mục trong
ĐGTĐMT, các chuyên gia đã đúc kết được hai lợi ích căn bản của phương pháp này,
thể hiện ở chỗ:
Phương pháp danh mục nói chung rõ ràng, dễ hiểu. Nếu người đánh giá am hiểu
về nội dung hoạt động phát triển, về điều kiện thiên nhiên, xã hội tại nơi hoạt động
thực hiện hoạt động đó thì phương pháp này có thể đưa ra những cơ sở tốt cho việc
quyết định. Tuy nhiên, phương pháp chứa đựng nhiều nhân tố chủ quan của người
đánh giá và phụ thuộc vào những quy ước có tính chất cảm tính về tầm quan trọng, các
cấp, điểm số qui định cho từng thơng số. Những ước đốn chủ quan của từng cá nhân
người đánh giá lúc đưa vào con số tổng tác động sẽ bị hoà lẫn vào nhau rất khó phân
tích. Do đó có hạn chế trong việc tổng hợp tất cả các tác động đối chiếu so sánh các
phương án khác nhau. Các danh mục được giới thiệu sử dụng thường bị hai nhược
điểm hoặc quá chung chung hoặc không đầy đủ. Một số tác động dễ lặp lại, do đó
được tính tốn hai hoặc nhiều lần trong việc tổng hợp thành tổng tác động. Trong sử
dụng cần lưu ý đến những nhược điểm đó và có cách khắc phục thích hợp, giảm bớt
thành phần chủ quan trong kết quả đánh giá chung
5.3. PHƯƠNG PHÁP MA TRẬN MÔI TRƯỜNG
Phương pháp này liệt kê đồng thời các hoạt động của dự án với danh mục các
điều kiện hoặc các đặc trưng mơi trường có thể bị tác động kết hợp các liệt kê này
dưới dạng toạ độ, ta sẽ được ma trận với trục tung là các nhân tố mơi trường, cịn trục
hồnh là các hoạt động phát triển. Từ đó cho ta thấy rõ hơn mối quan hệ nhân quả giữa
các hoạt động và tác động một cách đồng thời. Ô nằm giữa hàng và cột trong ma trận
sẽ được dùng để chỉ khả năng tác động. Tuỳ theo cách sử dụng ơ này mà có thể chia

ma trận môi trường thành một số loại sau: ma trận đơn giản, ma trận theo bước, ma
trận định lượng hoặc định cấp.
5.3.1. Ma trận đơn giản

64

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Trong ma trận tương tác đơn giản, thường trục hoành liệt kê các hoạt động dự
án còn trục tung liệt kê các nhân tố môi trường. Hoạt động nào gây tác động đến nhân
tố nào sẽ được đánh dấu nằm giữa hàng nhân tố và cột hoạt động.
Ví dụ về loại ma trận này được chỉ ra ở bảng 4.6. Như vậy, với ma trận này mới
chỉ ra những thành phần môi trường chịu tác động do hoạt động nào gây nên chứ chưa
nêu rõ mức độ tác động.
Bảng 4.6. Ma trận đơn giản đối với nhà máy giấy
Các hoạt động dự án
Thành phần MT

Xây
dựng

Trang trại
trồng
nguyên liệu

Chất lượng nước mặt

Sử dụng thuốc Cấp
sâu, phân hố nước

học

Rác
thải

*

*

*

*

*

*

Chất lượng khơng khí
Thuỷ sản
Mơi trường sống của
SV cạn
Sử dụng đất

*
*

Cung cấp nước
Nông nghiệp
Sức khoẻ


*
*

5.3.2. Ma trận theo bước
Ma trận này còn gọi là ma trận dạng chữ thập, có thể dùng để chỉ ra các tác
động thứ cấp do tác động ban đầu gây ra. Trong ma trận này, một số nhân tố môi
trường được trình bày cả ở trục tung lẫn trục hồnh. Các hậu quả thay đổi ban đầu ở
một số nhân tố đến nhân tố khác cũng được trình bày. Có thể hiểu ma trận loại này
gồm nhiều ma trận kế tiếp nhau nhằm chỉ ra được các tác động thứ cấp có thể xảy ra.
Ví dụ về loại ma trận này được chỉ ra ở hình 4.1.
Ma trận theo bước giúp truy tìm các tác động thứ cấp và coi môi trường như
một hệ thống. Đây là phương pháp tương quan giữa phương pháp ma trận và phương
pháp mạng lưới.

65

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Hoạt động
1

2

3

4

5


A

B

F

G

H

A
B
C
D
E
E

A
B
H
I


Hình 4.1. Biểu diễn ma trận theo bước
- Hoạt động A tác động đến nhân tố môi trường C làm thay đổi nhân tố này
- Nhân tố này tác động làm thay đổi nhân tố A và F
- Thay đổi nhân tố A lại thay đổi nhân tố B và I
- Thay đổi nhân tố F lại thay đổi nhân tố H
VD: - Hoạt động sử dụng phân hoá học, thuốc trừ sâu ảnh hưởng đến thành phần môi
trường nông nghiệp ---> thay đổi môi trường đất và môi trường nước.

- Thay đổi môi trường đất ---> thay đổi mơi trường sống của sinh vật cạn và
làm thối hố đất.
- Thay đổi môi trường nước --> thay đổi môi trường sống của sinh vật nước
5.3.3. Ma trận định lượng - ma theo cấp
Trong các ô của ma trận định lượng khơng chỉ đánh dấu khả năng tác động mà
cịn chỉ ra mức độ tác động, loại tác động và tầm quan trọng của nhân tố,...như ở bảng
4.6 hoặc có thể định lượng định cấp như ma trận trong bảng 4.7. Thường mỗi ô trong
ma trận định cấp chỉ ra tác động và tầm quan trọng của các tác động. Trong ma trận

66

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Leopold, hệ thống định cấp theo thang từ 1 đến 10 được dùng cho cả mức tác động và
tầm quan trọng của tác động. Với mức tác động, mức 1 là mức tác động thấp còn 10 là
mức tác động cao nhất. Mức 1 là mức có tầm quan trong thấp nhất còn mức 10 là quan
trọng cao nhất. Leopold đã lập được ma trận 100 tác động và 88 thông số môi trường.
Bảng 4.7: ĐGTĐMT nhà máy giấy
Hoạt động DA
TPMT

Sử dụng
thuốc trừ
sâu, phân
hố học

Xây
dựng


Chất lượng nước
mặt

Nước
thải

6

2
7

Chất lượng khơng 3
khí

Khí thải

Tạo việc
làm

5
8

13
5

4
6

Thuỷ sản


Tổng

20
7

5

11

2

2
5

Cung cấp nước

3

5
2

6
Sức khoẻ

5
7

2

13

2

8
Tổng

3

11
6

6
18

4
6

6
23

14
5

11

5

Phương pháp ma trận cũng là phương pháp đơn giản, dễ sử dụng khơng địi hỏi
nhiều số liệu mơi trường nhưng lại có thể phân tích một cách tường minh tác động của
nhiều hành động khác nhau lên cùng một nhân tố. một số lợi ích cụ thể của phương
pháp này là:

Sử dụng phương pháp ma trận trong việc xác định và trình bày các tác động đã
được sử dụng trong nhiều dự án. Sở dĩ như vậy là chúng dễ biến đổi, nhiều dạng của
nó đã được xây dựng và sử dụng. Ma trận tương tác đã được thiết lập để xác định và
tiến tới định lượng các tác động gián tiếp nhưng ít khi được dùng.
- Mối quan hệ giữa phát triển và môi trường được thể hiện rõ ràng.
- Ma trận cung cấp một số phương pháp để trình bày các tác động dưới dạng dễ
hiểu.

67

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Tuy nhiên phương pháp này cũng còn một số nhược điểm thể hiện ở chỗ:
- Khó xác định được các tác động thứ cấp, ngoại trừ ma trận theo bước.
- Chưa xét đến diễn biến theo thời gian của các hoạt động, tác động nên chưa
phân biệt được tác động lâu dài hay tạm thời.
Hiện nay người ta đang cố gắng cải tiến để tạo ra các loại ma trận có thể khắc
phục được các nhược điểm trên và mặc dù có nhược điểm như vậy, phương pháp này
vẫn được sử dụng phổ biến.
5.4. PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI
Phương pháp này có mục đích phân tích các tác động song song và nối tiếp do
các hành động của hoạt động gây ra. Sử dụng phương pháp mạng lưới (Network
Method) trước hết phải liệt toàn bộ các hành động (Action) trong hoạt động (Activity)
và xác định mối nhân quả giữa những hành động đó. Các quan hệ đó nối các hành
động lại với nhau thành một mạng lưới. Trên mạng lưới có thể phân biệt được những
tác động bậc 1 do một hành động trực tiếp gây ra, rồi tác động động bậc 2 do tác động
bậc 1 gây ra và lần lượt tác động bậc 3, bậc 4,...Các chuỗi tác động đó cuối cùng dẫn
về các tác động cuối cùng, hiểu theo nghĩa là những sự việc có lợi hoặc có hại cho tài
ngun và mơi trường.

Do nắm được quan hệ nhân quả của liên quan của nhiều hành động và tác động
mạng lưới, ta có thể dùng phương pháp này để xem xét các biện pháp phòng tránh
hoặc hạn chế các tác động tiêu cực đến tài nguyên môi trường.
Phương pháp mạng lưới nảy sinh từ những kinh nghiệm nghiên cứu về dòng
năng lượng và cân bằng năng lượng trong các hệ sinh thái. Sâu đó được vận dụng rộng
rãi vào việc phát triển các vùng ven biến nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa các yêu cầu
sử dụng của các ngành kinh tế khác nhau và ngăn chặn xu thế thoái hoá tài nguyên tại
các vùng này.
Điểm mạnh của phương pháp mạng lưới là cho biết nguyên nhân và con đường
dẫn tới những hậu quả tiêu cực tới mơi trường, từ đó có thể đề xuất các biện pháp
phòng tránh ngay khâu quy hoạch, thiết kế hoạt động phát triển. Điều đáng tiếc là
phương pháp này chỉ chú ý đến phân tích các khía cạnh tiêu cực. Trên mạng lưới cũng
không thể phân biệt được tác động trước mắt và tác động lâu dài. Phương pháp mạng
lưới thích hợp cho phân tích tác động sinh thái do trên mạng lưới có thể biểu thị các
dịng năng lượng có độ đo chung, phương pháp này chưa thể dùng để phân tích các tác
động xã hội, các vấn đề về thẩm mỹ. Thông thường phương pháp mạng lưới được
dùng để ĐGTĐMT của một đề án cụ thể, khơng thích hợp với các chương trình hoặc
kế hoạch khai thác tài nguyên trên một địa phương
Nhược điểm của phương pháp này là:

68

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


- Việc xác định tầm quan trọng của nhân tố mơi trường chỉ tiêu chất lượng mơi
trường cịn mang tính chất chủ quan.
- Việc quy hoạch tổng tổng tác động của một phương án vào một con số khơng
giúp ích thiết thực cho việc ra quyết định.
- Sự phân biệt khu vực tác động, khả năng tránh, giảm các tác động không thể

biểu hiện trên ma trận.
5.5. PHƯƠNG PHÁP CHẬP BẢN ĐỒ MÔI TRƯỜNG
Phương pháp này sử dụng những bản đồ về các đặc trương môi trường trong
khu vực nghiên cứu vẽ trên giấy trong suốt. Mỗi bản đồ diễn tả khu vực địa lý đó với
từng đặc trưng mơi trường đã xác định qua tài liệu điều tra cơ bản. Thuộc tính của đặc
trưng mơi trường được xác định bằng cấp độ. Ví dụ vùng ơ nhiễm vừa tơ màu nhạt,
vùng ô nhiễm nhiều tô màu sẫm hơn. Độ dốc của mặt đất chẳng hạn có thể ghi thành 5
mức khác nhau. Để xét việc thích hợp của việc sử dụng đất đai tại nơi nghiên cứu vào
một việc nào đó, ví dụ để trồng một loại cây, ta chập những bản đồ liên quan lại với
nhau. Tổ hợp độ đậm nhạt hoặc màu sắc cho phép nhận định một cách tổng hợp và
nhanh chóng về sự thích hợp của từng khu vực trên bản đồ.
Phương pháp chập bản đồ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, kết quả xem xét thể hiện
trực tiếp thành hình ảnh, thích hợp với việc đánh giá các phương pháp sử dụng đất.
Tuy nhiên phương pháp có nhiều nhược điểm: thể hiện thiên nhiên và môi trường một
cách tĩnh tại, độ đo các đặc trưng môi trường trên bản đồ thường khái quát, đánh giá
cuối cùng về tổng tác động phụ thuộc nhiều vào chủ quan của người đánh giá.
Dựa trên nguyên tắc chập bản đồ, gần đây nhiều nước đã sử dụng hệ thống
thơng tin địa lý, sử dụng máy tính cho phép tổng hợp và so sánh các tổ hợp điều kiện
thiên nhiên và môi trường tại một địa điểm với rất nhiều thông số và những độ đo chi
tiết.
Một phương pháp chập bản đồ cụ thể được sử dụng rộng rãi là mơ hình quy
hoạch cảnh quan thành phố, gọi tắt là METLAND (Metropolitan Landscape Planning
Model). Việc sử dụng phương pháp chia ra ba giai đoạn: đánh giá tổng hợp cảnh quan,
đề xuất các phương án quy hoạch và đánh giá so sánh các phương án. Trong đánh giá
tổng hợp lại chia ra: đánh giá cảnh quan, đánh giá sự phù hợp sinh thái và đánh giá
dụch vụ công cộng. Trông đánh giá cảnh quan lại tiếp tục phân thành đánh giá giá trị
tài nguyên, đánh giá nguy hại về môi trường, đánh giá về sự thích hợp cho phát triển.
Trên cơ sở lần lượt phân tích các đặc trưng về cảnh quan, về tính hợp sinh thái và các
loại dịch vụ, người ta soạn các bản đồ cần thiết để chập bằng hình vẽ thực hoặc chập
bằng máy tính. Phương pháp này cũng có những điểm chung của phương pháp chập

bản đồ nói chung. Trong ĐGTĐMT, nếu sử dụng phương pháp này thì phải có phương

69

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


tiện tính tốn hiện đại, nếu dùng nhân lực khơng thể chỉnh biên khối lượng số liệu rất
lớn.
5.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LỢI ÍCH CHI PHÍ MỞ RỘNG
Phân tích chi phí lợi ích là một phương pháp đánh giá dự án rất có hiệu quả về
mặt kinh tế. Phương pháp này cịn được áp dụng trong ĐGTĐMT khi tính tới các chi
phí, lợi ích do dự án mang lại cho môi trường. Tromng trường hợp như vậy, phương
pháp này được gọi là phương pháp phân tích chi phí, lợi ích mở rộng.
Trong phương pháp phân tích chi phí, lợi ích kinh tế các dự án, các chi phí, lợi
ích được liệt kê, chẳng hạn:
- Chi phí đầu tư ban đầu, vốn cố định.
- Vốn lưu động
- Chi phí sản xuất
- Doanh thu do bán sản phẩm,...
Các chi phí, lợi ích này được tính thành tiền trong từng năm trong suốt tuổi thọ
dự án. Trong tính tốn chi phí lợi ích người ta tính tới chiết khấu đồng tiền, nghĩa là
đồng tiền thu được trong tương lai sẽ chịu mức chiết khấu so với thời điểm hiện tại.
Thời điểm hiện tại ở đây cũng mang tính tương đối, thường được chọn là thời gian dự
án bắt đầu thi công hoặc bắt đầu hoạt động.
Phân tích chi phí, lợi ích phải được tính tốn trước khi thực hiện dự án, nó giúp
cho những nhà quyết định có thêm cơ sở để tính tốn xem có nên thực hiện dự án hay
khơng. Đây là phương pháp có thể giúp so sánh hiệu quả của các dự án kinh tế có thể
thay thế nhau trên cùng một địa bàn hoặc các phương án thực thi dự án khác nhau.
Các đại lượng thường được sử dụng trong phân tích chi phí, lợi ích bao gồm:

a. Giá trị hiện tại ròng NPV (Net Present Value)

n

Bt

NPV = ∑
t=1 (1 + r)t

n

Ct

[ Co + ∑

]

t=1 (1 + r)t

Trong đó:
Bt: Lợi ích năm thứ t
Ct: Chi phí năm thứ t
Co: Chi phí ban đầu
r: Hệ số chiết khấu

70

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



t: Thời gian (năm)
n: Tuổi thọ dự án
Như vậy NPV chính là lợi nhuận rịng tích luỹ, phụ thuộc vào hệ số chiết khấu
và thời gian. Thường đối với dự án bắt dầu thực thi thì luác đầu NPV mang dấu âm
(nghĩa là chi phí lớn hơn lợi nhuận), đến lúc nào đó sẽ bằng 0 và sau đó mang dấu
dương.
Dùng giá trị NPV để so sánh các dự án phải chú ý thêm tới mức vốn đầu tư ban
đầu, vì nhiều khi NPV của hai dự án như nhau nhưng vốn đầu tư ban đầu lại khác
nhau. Nếu chỉ xét khía cạnh kinh tế thì phải ưu tiên phương án có mức đầu tư ban đầu
ít.
b. Hệ số hồn vốn nội tại (Internal Return Rate): K.
Hệ số này được tính theo cơng thức
n

Bt

NPV = ∑

n

Ct

[ Co + ∑

t=1 (1 + K)t

]

=0


t=1 (1 + K)t

Dự án có hệ số K lớn thường được quyết định thực hiện. Người ta thường so
sánh giá trị K với mức lãi vay vốn ngân hàng để ước tính hiệu quả kinh tế mang lại. Vì
vậy giá trị K lớn sẽ được lựa chọn.
c. Chỉ suất lợi ích chi phí B/C
n

Bt

B/C = ∑
t=1 (1 + r)t

n

Ct

/ [ Co + ∑

]

t=1 (1 + r)t

Theo thời gian tại thời điểm có B/C = 1, lợi nhuận tích luỹ đã bằng chi phí tích
luỹ. Sau đó tỷ số này sẽ lớn hơn 1 và tăng nhưng thường tiến tới một giá trị giới hạn
nào đấy.
Việc sử dụng các đặc trưng trên một cách riêng biệt chưa có thể trả lời dự án
nào hoặc phương án nào có lợi ích kinh tế cao. Vì vậy thường sử dụng kết hợp chúng
với nhau.
Như vậy, ở phương pháp tính tốn chi phí lợi ích mở rộng người ta tính đến

tồn bộ thời gian hoạt động của dự án. Trong thực tế có nhiều dự án chỉ có thể mang
lại lãi suất cao trong thời gian ngắn, sau đó có thể bị thua lỗ triền miên. Vì vậy việc
tính chi phí, lợi ích cho tồn bộ tuổi thọ dự án mới có thể xác định được khả năng thu
hồi vốn cũng như hiệu quả kinh tế của dự án. Điều này chỉ có thể thực hiện được trong

71

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


trường hợp đồng tiền tương đối ổn định. Do vậy chỉ có thể áp dụng cho nước ta trong
khoảng thời gian sau 1993.
Trong phương pháp chi phí, lợi ích sử dụng chiết khấu đồng tiền. Việc này phù
hợp với nên kinh tế thị trường và theo ý nghĩa của đồng tiền, đặc biệt là đồng tiền tư
bản. Theo đó nếu khơng đầu tư để sinh lợi thì đồng tiền tự nó cũng mất giá theo thời
gian. Hệ số chiết khấu cịn được sử dụng như một cơng cụ trong quản lý kinh tế.

72

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2011), "Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày
18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường",
Hà Nội, Việt Nam.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (1995) "Các quy định pháp luật về môi trường,

Tập I, II", Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, Việt Nam.
3. Lê Thạc Cán và tập thể tác giả, (1993), "Đánh giá tác động môi trường:
phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn", Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội,
Việt Nam.
4. Lê Đức An, Lê Thạc Cán, Luc Hens, Nguyễn Ngọc Sinh, (2000), “Sổ tay
hướng dẫn đánh giá tác động môi trường chung các dự án phát triển ”, Trung tâm
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia - cục môi trờng, Bộ KHCN&MT - Đại học
tự do BRUXEL
5. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. “Luật Bảo vệ mơi trường năm 1993,
2005, 2014”.
6. Lê Trình (2000), “Đánh giá tác động môi trường: phương pháp và ứng dụng”,
NXB Khoa học Kỹ thuật.
7. Lê Xuân Hồng (2006): “Cơ sở đánh giá tác động môi trường”. Nhà xuất bản
thống kê. Hà Nội, Việt Nam.
8. Nguyễn Đình Mạnh, (2005), “Giáo trình Đánh giá tác động mơi trường”, Nhà
xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội, Việt Nam.
9. Phạm Ngọc Hồ và Hoàng Xuân Cơ, (2004), “Đánh giá tác động môi trường”,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam.
10. Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, (1997), "Tuyển tập
báo cáo tại Hội thảo lần thứ nhất về đánh giá tác động môi trường", Công ty in Tiến
bộ, Hà Nội, Việt Nam.
* Tài liệu tiếng Anh:
1. Asian Development Bank, (1997), "Environmental Impact Assessment for
Developing Countries in Asia", Asian Development Bank, Manila, The Philippines
2. Canter, L. W., (1996), "Environmental Impact Assessment", McGraw-Hill Inc.,
Singapore.

73

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



3. European Commission, (1997), "Environmental Impact Assessment DGIB
Guidance Note", Directorate General IB, European Commission, Brussels, Belgium.
4. Gilpin, A. (1995), Environmental Impact Assesment, Cutting Edge for the
twenty-first century, Cambridge University Press
5. Hagler Bailly Consulting, Inc., (1996), "Viet Nam: Strengthening
Environmental Planning and EIA Capability", Arlington, USA.
6. Sadar, M. H., (1996), "Environmental Impact Assessment", Carleton
University Press, Canada.
7. United Nations, (1992), "Application of Environmental Impact Assessment
Principles to Policies, Plans and Programmes", United Nations, New York, USA.
7. Wood, C., (1996), "Environmental Impact Assessment: A Comparative
Review", Longman Limited, Harrow, UK.

74

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Phụ lục 1. Mẫu bìa và trang phụ bìa của báo cáo đánh giá tác động môi trường
(Theo Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011
của Chính phủ quy định về đánh giá mơi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường)

(Tên cơ quan chủ quản/phê duyệt dự án (nếu có))
(Tên cơ quan chủ dự án)

BÁO CÁO

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
của Dự án (1)

CHỦ DỰ ÁN (*)

ĐƠN VỊ TƯ VẤN (nếu có) (*)

(Đại diện có thẩm quyền của chủ dự án

(Đại diện có thẩm quyền của chủ dự án

ký, ghi họ tên, đóng dấu(**))

ký, ghi họ tên, đóng dấu)

Tháng… năm…

75

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Ghi chú:
(1) Tên đầy đủ, chính xác của Dự án; (*) Chỉ thể hiện ở trang phụ bìa;
(**) Chỉ bắt buộc đóng dấu nếu chủ dự án là pháp nhân.

76

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



Phụ lục 2. Mẫu cấu trúc và nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường
(Theo Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011
của Chính phủ quy định về đánh giá mơi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường)

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TĨM TẮT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MƠI TRƯỜNG

Cần nêu rõ các nội dung chính của dự án, các tác động đến môi trường tự nhiên, kinh tế- xã
hội, các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến mơi trường và chương trình quản lý mơi
trường. Bản tóm tắt cần được trình bày súc tích với văn phong dễ hiểu, khơng nặng tính kỹ
thuật và có dung lượng không quá 10% tổng số trang của báo cáo đánh giá tác động môi
trường (ĐTM).
MỞ ĐẦU
1. Xuất xứ của dự án:
1.1. Tóm tắt về xuất xứ, hồn cảnh ra đời của dự án đầu tư (sự cần thiết phải đầu tư dự án),
trong đó nêu rõ là loại dự án mới, dự án bổ sung, dự án mở rộng, dự án nâng cấp hay dự án
loại khác.
Lưu ý:
- Đối với trường hợp lập lại báo cáo ĐTM, phải nêu rõ lý do lập lại và nêu rõ số, thời gian ban
hành, cơ quan ban hành quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án trước đó).
- Đối với trường hợp dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất, phải nêu rõ văn bản
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận/đăng ký bản cam kết bảo vệ
môi trường hoặc quyết định phê duyệt/văn bản xác nhận đề án bảo vệ môi trường của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động.

1.2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
tài liệu tương đương của dự án).
1.3. Mối quan hệ của dự án với các quy hoạch phát triển do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt (nêu rõ hiện trạng của các quy hoạch phát triển có liên quan đến

77

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


dự án: đang trong giai đoạn xây dựng để trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt hoặc
đã được phê duyệt thì nêu đầy đủ tên gọi của quyết định phê duyệt).
1.4. Trường hợp dự án nằm trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế
xuất và các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung khác thì phải nêu đầy đủ tên gọi của
khu đó, sao và đính kèm các văn bản sau vào Phụ lục của báo cáo ĐTM:
- Quyết định phê duyệt (nếu có) báo cáo ĐTM của dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của
khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung khác.
- Văn bản xác nhận (nếu có) đã thực hiện/hoàn thành các nội dung của báo cáo và yêu cầu của
quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM do cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với trường hợp báo
cáo ĐTM của dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung khác đi vào vận hành sau ngày 01 tháng
7 năm 2006).
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐTM
2.1. Liệt kê các văn bản pháp luật và kỹ thuật làm căn cứ cho việc thực hiện ĐTM và lập báo
cáo ĐTM của dự án, trong đó nêu đầy đủ, chính xác mã số, tên, ngày ban hành, cơ quan ban
hành của từng văn bản.
2.2. Liệt kê các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng bao gồm các Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia của Việt Nam, tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành; các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc
tế hoặc các tiêu chuẩn, quy chuẩn khác được sử dụng trong báo cáo ĐTM của dự án.

2.3. Liệt kê các tài liệu, dữ liệu do chủ dự án tự tạo lập được sử dụng trong quá trình đánh giá
tác động môi trường.
3. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM
Liệt kê đầy đủ các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện ĐTM và phân loại
thành hai nhóm:
- Các phương pháp ĐTM;
- Các phương pháp khác (điều tra, khảo sát, nghiên cứu, đo đạc và phân tích mơi trường...).
4. Tổ chức thực hiện ĐTM
4.1. Nêu tóm tắt về việc tổ chức thực hiện ĐTM và lập báo cáo ĐTM của chủ dự án, trong đó
chỉ rõ việc có th hay khơng th đơn vị tư vấn lập báo cáo ĐTM. Trường hợp có thuê đơn vị
tư vấn, nêu rõ tên đơn vị tư vấn, họ và tên người đại diện theo pháp luật, địa chỉ liên hệ của
đơn vị tư vấn.
4.2. Danh sách những người trực tiếp tham gia lập báo cáo ĐTM của dự án (bao gồm các
thành viên của chủ dự án và các thành viên của đơn vị tư vấn, nêu rõ học hàm, học vị, chuyên
ngành đào tạo của từng thành viên).
78

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


MỞ ĐẦU
1. Xuất xứ của dự án:
1.1. Tóm tắt về xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của dự án đầu tư (sự cần thiết phải đầu tư dự án),
trong đó nêu rõ là loại dự án mới, dự án bổ sung, dự án mở rộng, dự án nâng cấp hay dự án
loại khác.
Lưu ý:
- Đối với trường hợp lập lại báo cáo ĐTM, phải nêu rõ lý do lập lại và nêu rõ số, thời gian ban
hành, cơ quan ban hành quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án trước đó).
- Đối với trường hợp dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất, phải nêu rõ văn bản
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận/đăng ký bản cam kết bảo vệ

môi trường hoặc quyết định phê duyệt/văn bản xác nhận đề án bảo vệ môi trường của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động.
1.2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
tài liệu tương đương của dự án).
1.3. Mối quan hệ của dự án với các quy hoạch phát triển do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt (nêu rõ hiện trạng của các quy hoạch phát triển có liên quan đến
dự án: đang trong giai đoạn xây dựng để trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt hoặc
đã được phê duyệt thì nêu đầy đủ tên gọi của quyết định phê duyệt).
1.4. Trường hợp dự án nằm trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế
xuất và các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung khác thì phải nêu đầy đủ tên gọi của
khu đó, sao và đính kèm các văn bản sau vào Phụ lục của báo cáo ĐTM:
- Quyết định phê duyệt (nếu có) báo cáo ĐTM của dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của
khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung khác.
- Văn bản xác nhận (nếu có) đã thực hiện/hoàn thành các nội dung của báo cáo và yêu cầu của
quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM do cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với trường hợp báo
cáo ĐTM của dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung khác đi vào vận hành sau ngày 01 tháng
7 năm 2006).
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐTM
2.1. Liệt kê các văn bản pháp luật và kỹ thuật làm căn cứ cho việc thực hiện ĐTM và lập báo
cáo ĐTM của dự án, trong đó nêu đầy đủ, chính xác mã số, tên, ngày ban hành, cơ quan ban
hành của từng văn bản.
2.2. Liệt kê các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng bao gồm các Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia của Việt Nam, tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành; các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc
tế hoặc các tiêu chuẩn, quy chuẩn khác được sử dụng trong báo cáo ĐTM của dự án.
79

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



×