Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tào ở trường trung cấp chuyên nghiệp kỹ thuật công nghệ sara nghệ an luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.38 KB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN XUÂN ÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ SARA NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ SỸ TÙNG


1

NGHỆ AN - 2012


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Vinh đã tạo điều kiện cho chúng tơi được tham gia khố đào tạo Thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý giáo dục, niên khoá 2010-2012. Sau một thời gian học
tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hồn thành chương trình của khố học. Với
tình cảm chân thành, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, quý
thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Ngơ Sỹ Tùng - Phó


Hiệu trưởng Trường Đại học Vinh, người thầy hướng dẫn khoa học đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn
thành luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô, cán bộ
quản lý, các bạn đồng nghiệp cùng toàn thể học sinh sinh viên Trường Trung
cấp chuyên nghiệp Kỹ thuật Công nghệ SARA Nghệ An và các doanh nghiệp
đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin cần thiết phục vụ việc học
tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn này không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế nhất định. Kính mong nhận được
nhiều ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp cũng
như quáy độc giả để kết quả nghiên cứu được hoàn thiện hơn, nhằm góp phần
nâng caco chất lượng đào tạo ở Trường TCCN Kỹ thuật Công nghệ SARA
Nghệ An trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày 02 tháng 09 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


-1Nguyễn Xuân Ân

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội chính là chất
lượng nguồn nhân lực, nó vừa là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính
sách phát triển con người của Đảng và nhà nước ta. Chúng ta đang trong quá
trình CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế thì chất lượng nguồn nhân lực
lại càng có vai trị quan trọng quyết định sự phát triển đất nước.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xác định “Phát triển giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc

đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để phát triển con người.
Giáo dục và đào tạo là hoạt động của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo
và đội ngũ cán bộ QLGD lực lượng nịng cốt, có vai trị quan trọng”.
Nguồn nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước, là lực lượng lao động có tay nghề, trong đó giáo dục TCCN cung cấp
một lượng khá lớn nhân lực cho xã hội. Tuy nhiên, Việt Nam chúng ta luôn ở
trong tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”, đặc biệt là thợ có tay nghề cao do nhận
thức chung của chúng ta cịn nặng nề về bằng cấp, người học ln có suy nghĩ
chỉ mong muốn vào học ở các cấp cao mà không muốn vào học các cấp thấp
phù hợp với năng lực, sở trường và mọi điều kiện thuận lợi vốn có của bản
thân. Ngay cả các cơ cơ quan nhà nước khi tuyển dụng cũng đòi hỏi ứng viên
phải có bằng cấp cao. Mặt khác, chất lượng lao động của chúng ta còn thấp so
với các nước trong khu vực, ý thức và kỷ luật lao động chưa cao nên chưa đáp
ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chưa theo kịp yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội, khoảng cách giữa trình độ tay nghề của học viên mới
ra trường với yêu cầu thực tế của đơn vị sử dụng lao động có trình độ TCCN


-2cịn khá xa. Chính vì vậy, vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo
TCCN được các ngành, các cấp và toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Do đó, các
cơ sở đào tạo nói chung và các trường TCCN nói riêng phải giải quyết một
cách đồng bộ và hiệu quả bài toán giữa việc phát triển nhanh quy mô, phạm vi
đào tạo vừa nâng cao chất lượng đào tạo, đây là một nhiệm vụ cao cả và là
một trọng trách hết sức nặng nề.
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam (16.487km²) thuộc
vùng Bắc Trung Bộ, dân số Nghệ An (theo điều tra dân số ngày 01/04/2009)
có 3.113.055 người. Trên tồn tỉnh Nghệ An có nhiều dân tộc cùng sinh sống
như người Thái, người Mường bên cạnh dân tộc chính là người Kinh. Những
thành tựu của giáo dục Nghệ An trong thời gian qua là hết sức to lớn, là cơ sở
và là điều kiện để cùng cả nước thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng và

phát triển đất nước.
Đến nay, Nghệ An đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi và hoàn thành cơ bản phổ cập giáo dục trung học cơ sở, Xây dựng được
50 trường mần non, 282 trường tiểu học, 24 trường trung học cơ sở và 4
trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Ngành đã và đang thực hiện
nghị quyết của Quốc hội về đổi mới giáo dục phổ thông, triển khai thực hiện
chương trình và sách giáo khoa mới ở bậc tiểu học và cấp trung học cơ sở
đúng tiến độ, chất lượng các lớp thay sách giáo khoa đạt kết quả cao hơn hẳn
so với trước.
Trường TCCN Kỹ thuật Công nghệ SARA Nghệ An được thành lập
theo quyết định số 3413/QĐ-UB-VX ngày 9 tháng 9 năm 2004 của Chủ tịch
UBND tỉnh Nghệ An, trên cơ sở nâng cấp từ Trung tâm Đào tạo và Phát triển
Công nghệ thông tin Miền Trung. Qua 8 năm xây dựng và phát triển, Trường
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong đào tạo, đóng góp đáng kể
nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An và khu


-3vực Bắc Trung bộ. Tuy nhiên về quy mô cũng như chất lượng đào tạo còn hạn
chế về các mặt như: nội dung chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, đội ngũ
cán bộ quản lý, phương pháp dạy học, cơ sở vật chất và các điều kiện đảm
bảo chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu; chất lượng và hiệu quả đào tạo
chưa cao, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ thường xuyên
và hết sức quan trọng của Nhà trường, nó khơng chỉ là trách nhiệm mà cịn là
uy tín, danh dự và sự sinh tồn của Nhà trường, và đó cũng là cái chung đối
với các trường TCCN trong điều kiện hiện nay; đồng thời nâng cao chất
lượng đào tạo cũng chính là sự khẳng định thương hiệu của từng trường.
Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển, BGH trường TCCN Kỹ thuật Công
nghệ SARA Nghệ An luôn quan tâm đến chất lượng đào tạo, và thực tế đã có
nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, từ trước đến nay
chưa có một đề tài nào nghiên cứu về vấn đề liên quan đến chất lượng đào tạo

tại trường, cho nên tôi chọn vấn đề: “Một số giải pháp quản lý nâng cao
chất lượng đào tạo ở Trường TCCN Kỹ thuật Công nghệ SARA nghệ An”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ QLGD của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường TCCN Kỹ thuật Công nghệ
SARA Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp chuyên nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường TCCN Kỹ
thuật Công nghệ SARA nghệ An.


-44. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường TCCN Kỹ thuật Công
nghệ SARA nghệ An, nếu đề xuất được và thực hiện đồng bộ các giải pháp
quản lý có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở
Trường TCCN Kỹ thuật Công nghệ SARA nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Nhóm này có các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài, gồm có các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng bởi các cơng thức tốn
học như: Trung bình cộng, Phương sai, Độ lệch chuẩn, Hệ số biến thiên…


-57. Những đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hoá lý luận về vấn đề QL nâng cao CLĐT ở trường TCCN.
7.2. Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng về quản lý chất lượng đào tạo ở Trường TCCN Kỹ
thuật Công nghệ SARA Nghệ An, đồng thời đề xuất một số giải pháp quản lý
nâng cao chất lượng đào tạo có cơ sở khoa học và có tính khả thi, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội tại Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở
Trường TCCN Kỹ thuật Công nghệ SARA Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở
Trường TCCN Kỹ thuật Công nghệ SARA Nghệ An.



-6Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề CLĐT từ trước tới nay luôn nhận được sự quan tâm không chỉ
của các nhà QL mà còn của các nhà nghiên cứu trong nước cũng như trên thế
giới. Đối với Việt Nam, hiện nay chúng ta đang thực hiện CNH - HĐH đất
nước và chúng ta đang trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập quốc tế, CLĐT
ln là vấn đề được tồn xã hội quan tâm. Việc nghiên cứu để nâng cao
CLĐT luôn được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác QL của các
cơ sở ĐT.
Kể từ năm 1990, ở Việt Nam chúng ta công tác ĐT được đặc biệt quan
tâm. Vì vậy, cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm giải quyết
các khía cạnh khác nhau về CLĐT nói chung và CLĐT TCCN nói riêng đã
được công bố. Trong đề tài này tôi xin nêu một số cơng trình nghiên cứu cũng
như một số bài viết liên quan đến CLĐT nói chung và CLĐT TCCN nói riêng.
Đề tài Nghiên cứu sự đáp ứng của giáo dục đại học và chuyên nghiệp
đối với thị trường lao động, mã số B96-52-TĐ03 của tác giải Trần Khánh
Đức, 1998 đã đề xuất các giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng của GD đại học
và GD chuyên nghiệp với thị trường lao động. Để góp phần vào việc nâng cao
chất lượng GD TCCN, đã có một số đề tài nghiên cứu được thực hiện như: Đề
tài Nghiên cứu đề xuất giải pháp QL CLĐT của các trường THCN Hà Nội,
mã số 01X-06/01-2002-2 của Vũ Đình Cường, 2004; đề tài Những giải pháp
cơ bản nâng cao chất lượng GD THCN, mã số B2004-CTGD03 của PGS.TS
Nguyễn Đức Trí, 2005. Ngồi ra còn nhiều tài liệu của các tác giả đã đề cập
đến vấn đề CLĐT và nâng cao CLĐT như: Công tác kiểm định các điều kiện
đảm bảo chất lượng và khả năng ứng dụng ở Việt Nam (2000) của TS. Trần


-7Khánh Đức; Về chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo trung học

chuyên nghiệp (2001), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực
theo ISO và TQM (2004) của TS.Trần Khánh Đức; Đánh giá chất lượng giáo
dục chuyên nghiệp: cơ sở lý luận và thực tiễn, (2005) của PGS.TS Nguyến
Đức Trí; Đánh giá chất lượng giáo dục THCN, (2005) của GS.TSKH Nguyễn
Minh Đường; Bàn về chất lượng đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo
TCCN, (2005) của ThS Nguyễn Đăng Trụ; Chất lượng giáo dục THCN - khái
niệm, nội dung tiêu chí và phương pháp đo lường, (2005) của PGS.TS
Nguyễn Viết Sự; Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng EFQM và sử dụng vào
việc nâng cao chất lượng trường THCN, (2005) của ThS Đỗ Thiết Thạch; Về
xây dựng chuẩn chất lượng giáo dục TCCN, (2005) của GS.TSKH Vũ Ngọc
Hải; Tiêu chuẩn trong giáo dục chuyên nghiệp, (2005) của TS Hoàng Ngọc
Vinh; Về hệ thống đảm bảo chất lượng trong các trường trung cấp chuyên
nghiệp, (2005) của KS Nguyễn Việt Hùng; Kiểm định chương trình đào tạo
TCCN, (2005) của TS Đặng Xuân Hải; Chất lượng đào tạo trong cơ chế thị
trường, (2008) của GS.TSKH Nguyễn Minh Đường; Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về nâng cao chất lượng GDCN và cao đẳng ở Việt Nam, (2008) của
PGS.TS Nguyến Đức Trí; Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo
nghề nghiệp, (2008) của PGS.TS Trần Khánh Đức; Đánh giá chất lượng đào
tạo trong các trường TCCN, cao đẳng và đại học, (2008) của TS Phan Thị
Hồng Vinh - ThS Ngô Thị San; …
Trong nền kinh tế thị trường, trước xu thế hội nhập và yêu cầu nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ngày càng trở nên cấp thiết, đòi hỏi các trường
phải nâng cao CLĐT. Một số học viên cao học ngành QLGD đã đi vào nghiên
cứu thực trạng CLĐT nghề ở các trường cao đẳng, trung cấp nghề và đề xuất
những biện pháp, giải pháp QL nhằm nâng cao CLĐT nghề, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương như:


-8Đề tài Một số giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng đào tạo ở
Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu của Phạm Mạnh Cường; Đề tài

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao
đẳng Nghề Bách khoa Hà Nội của Nguyễn Thị Hiếu; đề tài Một số giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Nghề tỉnh Đồng Tháp của
Đặng Huy Phương. Các đề tài này đã phản ánh thực trạng đào tạo của trường
và đưa ra những đề xuất, giải pháp nâng cao CLĐT ở các trường này trong
thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương.
Qua tìm hiểu các đề tài và các tài liệu nêu trên cho thấy mỗi đề tài hoặc
tài liệu đã đi sâu giải quyết một số các khía cạnh, đã đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần nâng cao CLĐT nói chung và CLĐT TCCN nói riêng ở phạm
vi nhất định. Tuy nhiên, vấn đề nâng cao CLĐT ở trường TCCN đang đứng
trước những thách thức to lớn và cấp bách, cần được tháo gỡ để không những
phát triển về quy mô mà còn phải phát triển về CLĐT, đáp ứng nhu cầu XH.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng đào tạo ở Trường TCCN Kỹ thuật Cơng nghệ SARA Nghệ An” có vai
trị và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao CLĐT của Trường
TCCN Kỹ thuật Công nghệ SARA Nghệ An, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT-XH của Nghệ An nói
riêng và của cả nước nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đào tạo
Khái niệm về đào tạo có nhiều cách hiểu khác nhau, sau đây là một số
khái niệm được nhiều người đồng thuận:
- Theo Từ điển Tiếng Việt: Đào tạo là “dạy dỗ, rèn luyện để trở nên
người có hiểu biết, có nghề nghiệp”.


-9- Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là q trình hoạt động
có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thành nhân cách cho mỗi cá nhân và tạo điều
kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả”.

Như vậy, đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm hình thành hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ một các có hệ
thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm
nhận được một công việc nhất định. Đào tạo là một loại công việc xã hội, một
hoạt động đặc trưng của GD (nghĩa rộng) nhằm chuyển giao kinh nghiệm
hoạt động từ thế hệ này sang thế hệ khác. Q trình ĐT có thể diễn ra trong
nhà trường hoặc ngoài cơ sở sản xuất kinh doanh theo một ngành nghề cụ thể,
nhằm giúp cho người học đạt được một trình độ nhất định trong lao động
nghề nghiệp.
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đào tạo
1.2.2.1. Chất lượng
Có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng. Bên cạnh sự thay đổi về
thời gian thì từ những cách tiếp cận khác nhau cũng dẫn đến những khái niệm
khác nhau về chất lượng. Như vậy, chất lượng được xem như là đích tới ln
thay đổi và ln có tính lịch sử cụ thể. Vì vậy xin nêu một số khái niệm tiêu
biểu về chất lượng như sau:
- Theo Từ điển Tiếng Việt: “Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác, chất lượng là đặc tính khách quan
của sự vật”.
- Theo ISO 9000 (năm 2000): “Chất lượng là mức độ mà một tập hợp
các đặc trưng vốn có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và những
người khác có quan tâm”.


- 10 - Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN - ISO 8402-86): “Chất lượng của
sản phẩm là tổng thể những đặc điểm, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện
được sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định và phù
hợp với công cụ, tên gọi sản phẩm”.
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814-94: “Chất lượng là sự tập hợp các

đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đối tượng có khả năng
thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”.
- Theo Harvey & Green, chất lượng được hiểu theo khía cạnh “Chất
lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối”.
+ “Chất lượng tuyệt đối” là sự xuất chúng, tuyệt vời, ưu tú, xuất sắc, sự
hoàn hảo, sự phù hợp, thích hợp, sự thể hiện giá trị, sự biến đổi về chất”. Đó
là cái mà hầu hết chúng ta muốn có, và chỉ một số ít có thể có được.
+ “Chất lượng tương đối” được dùng để chỉ một số thuộc tính mà người
ta gán cho sản phẩm. Theo quan niệm này thì một vật, một sản phẩm hoặc
một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được các mong muốn
do người sản xuất định ra và các yêu cầu mà người sử dụng đòi hỏi.
Như vậy, chất lượng tương đối được hiểu theo hai khía cạnh:
Thứ nhất, chất lượng là đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do
người sản xuất đề ra, ở khía cạnh này được xem là “chất lượng bên trong”.
Thứ hai, chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những địi hỏi
của người sử dụng, ở khía cạnh này được xem là “chất lượng bên ngoài”.
“Vậy chất lượng là những thuộc tính phản ánh bản chất của sự vật, chỉ
rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó với sự vật
khác, chất lượng là tính khách quan của sự vật”..
1.2.2.2. Chất lượng đào tạo
Các định nghĩa chất lượng nói chung và CLĐT nói riêng ln được
thay đổi theo thời gian. Hiện nay, khái niệm về CLĐT còn nhiều điểm khác


- 11 nhau, do từ “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan niệm: chất lượng
tuyệt đối và chất lượng tương đối.
- Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “chất lượng” được dùng
cho những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất,
những tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó dùng với nghĩa chất
lượng cao, hoặc chất lượng hàng đầu.

- Với quan niệm chất lượng tương đối thì được hiểu theo hai khía cạnh:
Thứ nhất là đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề
ra, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”. Thứ hai
là chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của người tiêu
dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”.
- Ở mỗi cơ sở đào tạo ln có nhiệm vụ uỷ thác, nhiệm vụ này thường
do các chủ sở hữu quy định, điều này chi phối mọi hoạt động của nhà trường.
Từ nhiệm vụ được uỷ thác này, nhà trường xác định các mục tiêu đào tạo của
mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của XH để đạt được “chất lượng
bên ngoài”, và các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào nhằm đạt
mục tiêu đào tạo đó, đạt chất lượng bên trong”.
Do đó, hiện nay cũng có nhiều quan niệm khác nhau về CLĐT:
- Theo tác giả Lê Đức Ngọc và Lâm Quang Thiệp (ĐH Quốc gia Hà
Nội), CLĐT được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu ĐT đã đề ra đối với
một chương trình đào tạo.
- Theo tác giả Trần khánh Đức, CLĐT là kết quả của quá trình ĐT
được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức
lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục
tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể.
- Theo cách tiếo cận QLCL thì: CLĐT được coi là sự phù hợp và đáp
ứng yêu cầu. CLĐT có hai phần: Phần cứng gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ


- 12 người học tiếp thu trong QTĐT; phần mềm là năng lực sáng tạo và thích ứng.
CLĐT phụ thuộc vào ba yếu tố: Hoạch định (thiết kế và xây dựng mục tiêu);
tổ chức ĐT; sử dụng. Miền chất lượng là vùng giao nhau của ba yếu tố trên,
miền chất lượng càng lớn chứng tỏ cơ sở đào tạo đã tổ chức tốt QTĐT phù
hợp với mục tiêu thiết kế ban đầu, đạt hiệu quả và có khả năng cạnh tranh với
các cơ sở ĐT khác.
- Xét dưới góc độ hệ thống các trường TCCN thì CLĐT được hiểu là

một trong các thành phần đầu ra của hệ thống TCCN. Đầu ra của hệ thống
TCCN đã được môi trường xã hội đặt hàng thông qua luật giáo dục: “Trung
cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực
hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo,
ứng dụng cơng nghệ vào cơng việc”.
- Xét dưới góc độ một trường TCCN, chất lượng GD trường TCCN là
sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu
GD TCCN của luật GD, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự
nghiệp phát triển KT-XH của địa phương và của ngành.
- Với quan điểm tiếp cận thị trường: “CLĐT là mức độ đạt được so với
các chuẩn của mục tiêu ĐT và mức độ thoả mãn yêu cầu của khách hàng”.
Có thể coi các tiêu chí nêu trên thể hiện nội hàm của khái niệm CLĐT,
là mục tiêu mà các cơ sở ĐT cần hướng tới.
Như vậy, CLĐT chính là sự tổng hoà những phẩm chất và năng lực
được tạo nên trong quá trình ĐT so với thang chuẩn quốc gia của nhà nước
hoặc xã hội nhất định. CLĐT ngày nay khơng chỉ đơn thuần là trình độ, khả
năng học tập, rèn luyện ở nhà trường được đánh giá bằng điểm số của các
môn thi, môn kiểm tra, mà quan trọng hơn là bằng những kết quả thực tế và
bằng hiệu quả sử dụng những phẩm chất và năng lực của học sinh trong hoạt
động thực tiễn ở nhà trường, gia đình và XH.


- 13 Tóm lại, mặc dù có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau nhưng có thể
khái quát lại như sau: “CLĐT là sự phù hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh giá
của người học, người dạy, người quản lý và người sử dụng sản phẩm ĐT”.
CLĐT luôn là vấn đề quan trọng nhất của các cơ sở ĐT và là mục tiêu
mà tất cả các nhà trường cần phải hướng tới. Việc phấn đấu nâng cao CLĐT
bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất trong cơng tác QL của
các cơ sở ĐT nói chung và trường TCCN nói riêng.
1.2.3. Quản lý và quản lý nâng cao chất lượng đào tạo

1.2.3.1. Quản lý
Do đối tượng QL phong phú, đa dạng, tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực hoạt
động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của XH mà có những cách hiểu khác
nhau về QL.
- Theo Từ điển Tiếng Việt, “Quản lý là chức năng và hoạt động của hệ
thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), bảo
đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực
hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý là quá trình tác động của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá
trình XH, hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý
chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan để khái quát và làm
rõ được quy trình quản lý”.
Tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau, song về cơ bản khái niệm QL
có những dấu hiệu chung như sau:
- Một là, tác động của chủ thể QL đến các đối tượng QL nhằm phối hợp
hành động để đạt được mục tiêu QL.
- Hai là, phải có ít nhất một chủ thể QL là tác nhân tạo ra các tác động,
và ít nhất là một đối tượng bị QL tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể


- 14 QL tạo ra, và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể QL.
Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiêu lần.
- Ba là, phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và
chủ thể mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Vậy QL là sự tác động và điều chỉnh có tổ chức, có hướng đích bằng
một hệ thống các biện pháp, phương pháp và các công cụ của chủ thể QL tới
các đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Mặc dù không giống nhau, song các khái niệm nêu trên đều đề cập tới
bản chất của hoạt động QL, đó là: QL là một quá trình tác động, gây ảnh

hưởng của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) nhằm đạt
được mục tiêu chung.
Như vậy, hiệu quả QL phụ thuộc vào các yếu tố: chủ thể, khách thể,
mục tiêu, phương pháp và công cụ QL. Các thành tố này có mối quan hệ tác
động, tương hỗ với nhau.
1.2.3.2. Bản chất và chức năng cơ bản của quản lý
Bản chất của hoạt động QL là sự tác động có mục đích đến tập thể
người, nhằm thực hiện mục tiêu QL.
Chức năng QL biểu hiện bản chất QL và là những phạm trù cơ bản,
chiếm vị trí then chốt của quá trình QL. “Các chức năng quản lý là những
hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích đến tập thể người”.
Có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau, đó là: Kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra và thông tin là mạch máu của QL.
- Kế hoạch: Kế hoạch là một chức năng QL và là khởi điểm của một
chu trình QL. Kế hoạch là quá trình vạch ra các mục tiêu và quyết định
phương thức đạt mục tiêu đó. Khả năng thực hiện chức năng này dựa trên các
kỹ năng nhận thức và ra quyết định của chủ thể QL.


- 15 - Tổ chức: Tổ chức là một quá trình phân cơng, phối hợp các nhiệm vụ
và nguồn lực để đạt mục tiêu đã đề ra. Vì vậy, chủ thể QL phải thiết kế và
phát triển một hệ thống tổ chức để thực hiện các kế hoạch đã vạch ra.
- Chỉ đạo: Chỉ đạo là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng đến các
thành viên trong tổ chức để công việc của họ hướng tới một mục tiêu chung
đã đặt ra. Tức là chủ thể QL phải làm việc với nhân viên xem họ thực hiện
các nhiệm vụ của mình như thế nào và phải truyền đạt, thuyết phục về các
mục tiêu cũng như thúc đẩy họ đạt được các mục tiêu đó bằng nhiều biện
pháp khác nhau.
- Kiểm tra: Kiểm tra là một quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế
thích hợp để đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức. Bằng cách thơng

qua cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
Các chức năng QL tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự
nhất định. Trong QL khơng được coi nhẹ một chức năng nào.
1.2.3.3. Quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
Trong QL để nâng cao CLĐT cần phải chú ý việc cung cấp kiến thức
chuyên môn như năng lực, kỹ năng nghề nghiệp và rèn luyện phẩm chất đạo
đức cho người học để đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra.
Sản phẩm đào tạo được xem là chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục
tiêu ĐT mà XH đặt ra với mỗi ngành học. Yêu cầu của đất nước trong giai
đoạn phát triển ngày càng cao, do đó CLĐT ở giai đoạn trước khơng cịn phù
hợp với giai đoạn sau. Vì vậy, CLĐT phải khơng ngừng được nâng cao nhằm
thu được hiệu quả GD&ĐT cao nhất.
Nâng cao CLĐT là cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi cơng đoạn, mọi
thời gian ĐT có liên quan tới người dạy, người học, người QL, người phục
vụ. Có thể nói cách khác, nâng cao CLĐT chính là cải tiến hệ thống tổ hợp


- 16 các biện pháp để tăng hiệu quả, hiệu suất của mọi khâu trong quá trình ĐT
nhằm đạt kết quả ĐT cao nhất, có lợi cho người học và cho XH.
Vậy QL để nâng cao CLĐT là sự tác động và điều chỉnh bằng một hệ
thống có biện pháp, phương pháp và các công cụ của chủ thể QL tới các đối
tượng QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống để tạo ra những biến đổi về chất của người học ở các phẩm chất, giá trị
nhân cách và giá trị sức lao động, hay năng lực hành nghề của người tốt
nghiệp, đạt được mục tiêu đặt ra trong công tác ĐT.
Nói cánh khác: QL nâng cao CLĐT là sự tác động và điều chỉnh bằng
một hệ thống các biện pháp, phương pháp và công cụ của chủ thể QL đến tất
cả các khâu của hệ thống, nhằm nâng cao năng lực của người được ĐT sau
khi hồn thành chương trình ĐT. Những năng lực đó gồm: Khối lượng, nội

dung, trình độ kiến thức được ĐT và kỹ năng thực hành, năng lực nhận thức,
năng lực tư duy cùng những phẩm chất nhân văn được ĐT.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
1.2.4.1. Khái niệm giải pháp
- Theo Từ điển Tiếng Việt: Giải pháp là “phương pháp giải quyết một
vấn đề”.
- Theo tác giả Nguyễn Văn Đạm: “Giải pháp là tồn bộ những ý nghĩ
có hệ thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự
khắc phục một khó khăn”.
Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm
thay đổi chuyển biến một quá trình, một trạng thái hoặc hệ thống, nhằm đạt
được mục đích. Giải pháp thích hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết nhanh
hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.


- 17 1.2.4.2. Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
Trong hoạt động QL dù bất kỳ một lĩnh vực nào cũng cần phải có một
cách làm phù hợp với nội dung của chương trình đã đề ra. Cách thức tác động
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, nội dung của công việc cũng như hiệu quả của
công việc tiến hành. Do đó, để thực hiện tốt cơng việc thì cần phải có những
giải pháp thích hợp.
Về phương diện QL thì giải pháp được các chủ thể đề ra có tính bắt
buộc đối với đối tượng QL, đồng thời giải pháp đề ra luôn được chủ động thi
hành. Từ đó đề xuất các giải pháp QL thực chất là đưa ra các cách thức tổ
chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, q trình)
nào đó. Tuy nhiên, các tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất, chức
năng và yêu cầu của hoạt động QL.
Trong lĩnh vực GD&ĐT, giải pháp QL nâng cao CLĐT là cách thức tác
động một cách có hệ thống, định hướng và có chủ đích đến sự phát triển “tâm
lực, trí lực và thể lực” của người học nhằm làm cho họ có được những phẩm

chất và năng lực đạt được mục tiêu đề ra.
Vậy giải pháp QL nâng cao CLĐT được xem là những cách thức tổ
chức, điều khiển tồn bộ q trình hoạt động hướng vào việc tạo ra những
biến đổi về chất của người học trong quá trình ĐT ở các phẩm chất, giá trị
nhân cách và giái trị sức lao động hay năng lực hành nghề (kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp) của người tốt nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong công
tác ĐT đáp ứng yêu cầu công việc.
1.3. Một số vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở trường TCCN
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo ở trường TCCN
Xu thế tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế và sự nghiệp CNH-HĐH,
xây dựng nền kinh tế tri thức đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của đất nước. Nhiệm vụ chính của GD&ĐT là



×