Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố cao lãnh, tỉnh đồng tháp luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.4 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
––––––––––––

NGUYỄN TẤN LỘC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO LÃNH,
TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ VĂN HÙNG


2

Nghệ An, năm 2012


3

MỤC LỤC
TT
1.
2.
3.
4.


5.
6.
7.
8.

Nơi dung
Trang
MỞ ĐẦU………………………………………………….
1
Lý do chọn đề tài………………………………………….
1
Mục đích nghiên cứu……………………………………...
2
Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………….
2
Giả thuyết khoa học ………………………………………
2
Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………..
3
Phương pháp nghiên cứu………………………………….
3
Những đóng góp của đề tài ………………...…………….
4
Cấu trúc luận văn ………………………………………....
4

Chươ Chương 1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý sử dụng
thiết bị dạy học

5


1.1.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.3.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu …………………...…………...
Một số khái niệm cơ bản …………………………………
Khái niệm về thiết bị dạy học …………………………….
Quản lý………………………....... ……………………….
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường…………………..
Hiệu quả, hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học…………….
Trường trung học trong hệ thống giáo dục……………….

5
7
7
8
11
13
15

1.3.1.

Vị trí của trường trung học trong hệ thống giáo dục .…….

15


1.3.2.

Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học …..……….

16

1.3.3.
1.4.
1.4.1

Hệ thống trường trung học…………………….. …………
Một số vấn đề lý luận về thiết bị dạy học ………………..
Vị trí, vai trị TBDH trong q trình dạy học..…………...

16
17
17

1.4.2

Phân loại thiết bị dạy học…………………..……………...

18

1.4.3.

Các chức năng của TBDH………………….……………

19


1.4.4.

Những yêu cầu về TBDH……………...………………….

20

1.5.

Quản lý TBDH của trường THPT ………………………..

22

1.5.1
1.5.2
1.5.3

Yêu cầu của việc quản lý TBDH………………………….
Nguyên tắc quản lý THBDH……………………………...
Nội dung cơ bản của quản lý TBDH ……………………..
Kết luận chương 1…………………………………………

22
23
24
27


4


2.1.
2.1.1
2.1.2
2.1.3.
2.2.
2.2.1
2.2.2.
2.2.3.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.3.1
2.3.3.2
2.3.3.3
2.3.3.4
2.3.4.
2.3.4.1
2.3.4.2

Chương 2. Thực trạng công tác quản lý sử dụng thiết
bị dạy học ở các trường THPT trên địa bàn thành phố
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội thành phố Cao Lãnh
Vị trí địa lý………….. ……………………………………
Kinh tế……………………. ………………………………
Văn hóa – xã hội………………………...………………...
Tình hình phát triển giáo dục THPT trên địa bàn TPCL….
Quy mô trường, lớp, CSVC phục vụ dạy và học …………
Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý TBDH…………………

Chất lượng giáo dục cấp THPT …………….....................
Thực trạng công tác quản lý sử dụng TBDH ……………..
Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của TBDH…………
Thực trạng cơ sở vật chất………………………………….
Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý TBDH………………..
Thực trạng quản lý sử dụng TBDH của Hiệu trưởng…..
Thực trạng quản lý sử dụng TBDH của Phó Hiệu trưởng
Thực trạng quản lý sử dụng TBDH của Tổ trưởng……….
Thực trạng quản lý sử dụng TBDH của cán bộ thiết bị…...
Thực trạng quản lý việc sử dụng và khai thác TBDH……
Thực trạng việc sử dụng và khai thác TBDH của giáo viên
Thực trạng việc sử dụng và khai thác TBDH của học sinh
Kết luận chương 2………………………………………..
Chương 3. Một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu
quả sử dụng thiết bị dạy học ở các trường THPT trên
địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp

3.1

Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp …..…………….

3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.1.4.
3.2.

Nguyên tắc hệ thống, đồng bộ ……………………………
Nguyên tắc mục tiêu ……………………………………...
Nguyên tắc khả thi ………………………………………..

Nguyên tắc hiệu quả ………………………………..……
Một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng thiết
bị dạy học ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn
thành phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp
Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý TBDH……….…….
Nâng cao nhận thức quản lý, sử dụng TBDH……………..
Trang bị kiến thức về quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng TBDH………………………………………………

3.2.1.
3.2.2.
3.2.3

28
28
28
28
29
32
32
33
34
35
35
36
41
42
46
48
51

55
55
59
60
62
62
62
62
62
63
63

64
65
69


5

3.2.4.
3.2.5.
3.2.6
3.2.7
3.3
1.
1.1.
1.2.
1.3.
2.
2.1.

2.2.

Rèn luyện kỹ năng quản lý, sử dụng TBDH………………
Xây dựng thói quen trong cơng tác quản lý, sử dụng
TBDH ……………………………………………………
Xây dựng kế hoạch sắp xếp, bảo quản và sử dụng có hiệu
quả thiết bị dạy học…………………………………
Xây dựng kế hoạc đầu tư thiết bị dạy học………………...
Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp…
Phần kết luận và kiến nghị
Kết luận……………………………………………………
Về lý luận …………………………………………………
Việc khảo sát thực trạng ………………………………….
Thực hiện đồng bộ các biện pháp ….……………………..
Kiến nghị…………………………………………………..
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ………………………….
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT…………….
Tài liệu tham khảo …………………………… …………

75
79
81
88
90
94
94
94
94
95
95

95
96
97


6

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành chúng tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến lãnh đạo
nhà trường, khoa Sau Đại học trường Đại học Vinh; Các thầy, cô giáo đã tận
tình giảng dạy, đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi được học tập, nghiên
cứu nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ mới,
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn, ngồi sự cố gắng của bản
thân, cịn có sự giúp đỡ bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan đã tạo nhiều điều kiện
thuận lợi trong cơng tác để tơi có nhiều thời gian tập trung đầu tư cho luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đến:
Hội đồng đào tạo; Hội đồng khoa học trường Đại học Vinh; Sở Giáo dục
và Đào tạo Đồng Tháp; Các thầy cô, đội ngũ cán bộ quản lý của các trường
THPT trên địa bàn thành phố Cao Lãnh; cùng đông đảo đồng nghiệp đã tận tình
giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở thực tiễn, đóng góp
những ý kiến quý báu cho việc nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS TS. Hà Văn Hùng,
người hướng dẫn khoa học đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên
cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ tơi thực hiện và hồn thành luận văn
này.
Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện, luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của các thầy cô; ý
kiến trao đổi của bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân cảm ơn !

Nghệ An, tháng 10 năm 2012


7

Tác giả
Nguyễn Tấn Lộc


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
TRONG LUẬN VĂN
CBQL

: Cán bộ quản lý

CSVC

: Cơ sở vật chất

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDPT

: Giáo dục phổ thông

NXB GD

: Nhà xuất bản giáo dục


PPDH

: Phương pháp dạy học

PTNN

: Phương tiện nghe nhìn

QLGD

: Quản lý giáo dục

TBDH

: Thiết bị dạy học

THPT

: Trung học phổ thông

TS

: Tiến sĩ

PGS TS

: Phó giáo sư tiến sĩ

HT


: Hiệu trưởng

QL

: Quản lý

QTDH

: Quá trình dạy học

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

BGH

: Ban giám hiệu

CBTB

: Cán bộ thiết bị

CNV

: Công nhân viên



9

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nghị Quyết số 40/2000/QH 10, ngày 9/12/2000 của Quốc hội nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: “ Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo
khoa, phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp
và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hoá trường sở,
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý giáo dục’’.
Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đổi mới chương trình Giáo dục Phổ thơng thực hiện NQ40/2000/QH10 của
Quốc hội. Trong đó ghi rõ mục tiêu của việc của việc đổi mới chương trình và
sách giáo khoa phổ thơng là: (Trích Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg )
Cơng văn số: 1356/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 19/3/2010 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc mua sắm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học cấp Trung
học phổ thơng
Thiết bị dạy học có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý
giáo dục của Đảng và nhà nước: “ Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”
Thiết bị dạy học là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành quá
trình dạy học và giáo dục trong nhà trường; thiếu điều kiện này thì q trình đó
khơng thể diễn ra hoặc diễn ra ở dạng khơng hồn thiện
Việc đổi mới Giáo dục phổ thông được thực hiện đồng bộ từ đổi mới
chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sử
dụng thiết bị dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh. Trước tình hình đó
địi hỏi cán bộ quản lý khơng những phải có kế hoạch triển khai thực hiện, bổ
sung thiết bị dạy học, đồng thời phải có biện pháp tổ chức, quản lý, bảo quản sử
dụng thiết bị dạy học đạt hiệu quả yêu cầu đặt ra.



10

Ngày nay, thiết bị dạy học đóng một vai trị quan trọng đối với việc đổi mới
phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng giảng dạy, cũng như đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo phương thức đổi mới. Thiết bị dạy học và việc
sử dụng thiết bị dạy học trong thời gian tới là một tiêu chí hàng đầu trong việc
truyền đạt kiến thức của người giáo viên, đồng thời cũng rất cần thiết trong việc
lĩnh hội tri thức cho học sinh. Nhưng việc trang bị thiết bị dạy học hiện nay thì “
cầu vượt cung “ còn là một khoảng cách khá lớn.
Thiết bị dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu
nội dung chương trình và sách giáo khoa; từng bước ứng dụng Công nghệ thông
tin vào giảng dạy ở các trường phổ thông. Việc nâng cao chất lượng quản lý sử
dụng thiết bị dạy học trong trường Trung học phổ thông là vấn đề quan trọng và
cấp thiết trong Giáo dục và Đào tạo hiện nay.
Một số vấn đề cần được quan tâm hiện nay ở các trường THPT là công tác
quản lý cách thức sử dụng thiết bị dạy học ở tất cả các bộ môn, từ nhu cầu thực
tiễn và yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, chúng tôi lựa
chọn đề tài nghiên cứu là: Một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử
dụng thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành
phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm ra Một số biện pháp Quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy
học, ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Cao Lãnh – Đồng
Tháp.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học của các trường Trung
học phổ thông trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.



11

3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp Quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học, ở
các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng
Tháp.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu đề xuất và áp dụng được những biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử
dụng thiết bị dạy học, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường
Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Cao Lãnh – Đồng Tháp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng
thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Cao
Lãnh.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hiện nay về công tác quản lý sử
dụng thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
5.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, tính khả thi một số biện pháp quản lý
nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông
trên địa bàn thành phố Cao Lãnh.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu văn bản quy phạm: văn bản, nghị quyết, chính sách của
Đảng và Nhà nước, tài liệu lưu trữ,…
- Nghiên cứu tài liệu tham khảo.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; phân tích và tổng hợp lý thuyết.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra.

- Phương pháp quan sát, trắc nghiệm.
- Phương pháp kiểm tra, so sánh, đánh giá.


12

- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
7. Đóng góp của luận văn.
- Hệ thống và xây dựng các cơ sở lý luận về quản lý công tác sử dụng thiết
bị dạy học .
- Phát hiện một số khó khăn tồn tại cần phải giải quyết trong quản lý công
tác sử dụng thiết bị dạy học ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Cao
Lãnh – Đồng Tháp, đồng thời nêu rõ căn cứ thực tiễn của việc đề xuất các biện
pháp cải tiến công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường THPT.
- Vận dụng kết quả của đề tài trong việc nâng cao hiệu quả quản lý sử
dụng thiết bị dạy học ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Cao Lãnh , góp
phần nâng cao chất lượng dạy học của thành phố Cao Lãnh nói riêng và tỉnh
Đồng Tháp nói chung.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn chia
thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các
trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Chương 3: Một số biện pháp Quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị
dạy học, ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp.



13

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Giáo dục và Đào tạo ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều
hơn, “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và
của toàn dân” . Mặt khác, Đảng và Nhà nước cũng đòi hỏi giáo dục phải đổi mới
và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về học
tập và tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện những phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, hội
nhập quốc tế.
Nghị quyết Trung Ương 4 khoá VII đã xác định phải “Khuyến khích tự
học”, phải “Áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho
học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII tiếp tục khẳng định, “Phải đổi mới
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên ĐH”.
Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc Hội có nêu: “Đổi mới chương
trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải thực hiện đồng bộ với việc
nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử chuẩn hoá
trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý giáo dục.
Trong Luật Giáo dục năm 2010, Điều 28.2 “Phương pháp giáo dục phổ
thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù
hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả



14

năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.[20]
Giáo dục Việt Nam trong nhiều năm qua đã rất coi trọng nguyên tắc trực
quan trong quá trình dạy học – giáo dục trong nhà trường. Vì vậy, ngồi chủ
trương ưu tiên tăng cường trang bị thiết bị dạy học (TBDH) của Đảng và Nhà
nước cho tất cả các cơ sở giáo dục; nhiều nhà khoa học cũng đã quan tâm nghiên
cứu về vấn đề này và đã góp phần xây dựng nên hệ thống lý luận về vai trò
TBDH, là một trong những thành tố cơ bản trong quá trình dạy học – giáo dục
hiện nay.
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những trọng tâm của đổi mới
chương trỉnh và sách giáo khoa giáo dục phổ thông, thực hiện dạy học dựa vào
hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn
thích hợp của giáo viên nhằm phát huy tư duy độc lập, sáng tạo góp phần hình
thành phương pháp và nhu cầu, khả năng tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập,
tạo niềm tin và niềm vui trong học tập, ... muốn thực hiện được điều đó thì
khơng thể thiếu TBDH.
Thiết bị dạy học là điều kiện quan trọng trong q trình dạy học, nó vừa là
nội dung vừa là phương tiện chuyển tải thông tin, giúp giáo viên tổ chức và điều
khiển hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh hứng thú học tập, rèn
luyện tác phong và kỷ luật lao động, kỹ năng thực hành, hình thành phương
pháp học tập chủ động tích cực, sáng tạo; thiết bị dạy học trở thành công cụ
nhận thức, là một bộ phận hữu cơ của cả phương pháp và nội dung dạy học.
Việc đổi mới quản lý TBDH trong nhà trường là điều tất yếu. Tuy nhiên,
trên thực tế việc trang bị, quản lý, khai thác sử dụng và bảo quản TBDH của các
trường phổ thơng nói chung và các trường trung học phổ thông trên địa bàn
thành phố Cao Lãnh nói riêng cịn chưa được quan tâm đúng mức. Đối với các
trường THPT tỉnh Đồng Tháp việc quản lý, sử dụng và bảo quản TBDH của các
trường THPT đã và đang được thực hiện một cách thường xuyên nhưng vẫn còn



15

nhiều bất cập, không đồng bộ, chưa được quan tâm đúng mức và chưa mang lại
hiệu quả cao cho việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Khái niệm về TBDH.
- Thiết bị dạy học khơng thể thiếu được trong q trình dạy học. Trước
đây người ta thường nói đến các từ: giáo cụ trực quan, đồ dùng dạy học, thiết bị
dạy học,… Ngày nay các chuyên gia nghiên cứu về thiết bị giáo dục thường
quen gọi thiết bị dạy học. Vậy thiết bị dạy học là gì? Vị trí của TBDH.
- Theo Lotx Klinbơ (Đức) thì TBDH (cịn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị
dạy học, dụng cụ,…) là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết cho giáo viên
và học sinh tổ chức và tiến hành sử dụng hợp lý, có hiệu quả trong q trình
giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học.[16]
- Theo Trần Kiểu và Vũ Trọng Rỹ: TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể
hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là
phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với học sinh
thì đó là nguồn tri thức giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết
khoa học,… hình thành ở học sinh các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục,
phục vụ mục đích dạy học và giáo dục.[3, tr 4]
Theo bách khoa toàn thư Việt Nam: “ Thiết bị dạy học là một vật thể hoặc
một tập hợp các vật thể mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy
học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm,
định luật, … hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết”.[33] [34]
Theo điều 1 về quy chế thiết bị giáo dục của Bộ Giáo dục (41/2000/ QĐBGD-ĐT): “ Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học ở tại
lớp, thiết bị phịng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc – họa và
các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống. Nhằm
đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu

giáo dục toàn diện.


16

Như vậy, có thể hiểu: Thiết bị dạy học là hệ thống đối tượng vật chất và
tất cả những phương tiện kỹ thuật được giáo viên, học sinh sử dụng trong q
trình dạy học, nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu của bài học.
1.2.2 Quản lý.
1.2.2.1. Khái niệm quản lý: là khái niện rất chung, tổng quát. Nó dùng
cho q trình quản lý xã hội (xí nghiệp, trường học,…), quản lý giới vơ sinh
(hầm mỏ, máy móc,…) cũng như quản lý giới sinh vật (vật ni, cây trồng,…).
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý:
- Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt mục
đích nhất định.
- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. [16].
- Theo tác giả Trần Hữu Cát: Quản lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi
con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó
quan trọng nhất là khách thể con người , nhằm thực hiện các mục tiêu chung của
tổ chức. [10]

Công cụ quản


Chủ thể quản



Khách thể
quản lý

Phương pháp
quản lý

Sơ đồ quản lý

Mục tiêu
quản lý


17

1.2.2.2. Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là một loại hoạt động quản lý đặc biệt, sản phẩm của
quá trình phân cơng lao động và chun mơn hố trong quản lý, tiêu biểu bởi
tính chất tương đối độc lập của những bộ phận quản lý.
Quản lý có 4 chức năng:
- Kế hoạch hoá;
- Tổ chức;
- Điều khiển (chỉ đạo thực hiện);
- Kiểm tra, đánh giá.
Để thực hiện được hoạt động quản lý cũng như thực hiện từng chức năng
cụ thể chủ thể quản lý phải có thơng tin để thực hiện các chức năng quản lý thực
chất là ra các quyết định quản lý trong từng chức năng.
Chu trình quản lý
Kế hoạch hố


Kiểm tra, đánh giá

Thơng tin

Tổ chức

Chỉ đạo thực hiện

Kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá là xác định mục tiêu, chương trình hành động,
xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một khoảng
thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý; con đường, biện pháp,
cách thức đạt đến mục tiêu của tổ chức. [10]


18

Kế hoạch hoá là khâu quan trọng đầu tiên của một quá trình quản lý, chức
năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý. Người quản lý, nếu không có kế
hoạch sẽ khơng thể biết cách tổ chức nhân lực và các nguồn lực của đơn vị như
thế nào. Khơng có kế hoạch, người quản lý khơng thể tổ chức sắp xếp đơn vị,
không thể lãnh đạo người thuộc quyền hành động một cách có hiệu quả theo
mục tiêu của đơn vị được, công việc kiểm tra trở thành khơng có cơ sở đối
chiếu.
- Tổ chức: Là q trình phân công, phối hợp các nhiệm vụ và nguồn lực
để đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Đó là quá trình hình thành nên cấu trúc, các
quan hệ của các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được các mục tiêu của tổ chức.
- Điều khiển (chỉ đạo thực hiện): Là quá trình tác động gây ảnh hưởng đến
các thành viên trong tổ chức để công việc của họ hướng đến các mục tiêu đã đề
ra. Các nhà quản lý phải có khả năng truyền đạt và thuyết phục về các mục tiêu

bằng các biện pháp khác nhau.
Chỉ đạo quá trình nhằm đảm bảo mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ
máy điều hành. Quá trình hoạt động đều thông qua chức năng phối hợp, nhằm tổ
chức hợp lý mọi quan hệ hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động. Phối
hợp cịn có tác dụng liên kết các chức năng quản lý với nhau để cùng tác động
đến đối tượng quản lý.
Chỉ đạo điều hành , theo dõi sự vận động của đối tượng để phát hiện kịp
thời mọi lệch lạc và uốn nắn kịp thời trong hoạt động, động viên khen thưởng về
vật chất và tinh thần; đồng thời khiển trách, kỷ luật đối với cá nhân làm tổn hại
đến quá trình hoạt động.
- Kiểm tra, đánh giá: Là khâu cuối cùng của quá trình quản lý, là chức
năng rất quan trọng của công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường thơng qua
đó cá nhân, bộ phận hoặc tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động
phát hiện những sai sót, lệch lạc nảy sinh trong q trình thực hiện để tìm


19

nguyên nhân và các biện pháp khắc phục, sửa chữa kịp thời nhằm hướng các
cơng việc tiến đến việc hồn thành tốt kế hoạch.
Kiểm tra là hoạt động quan sát kiểm nghiệm mức độ phù hợp quá trình hoạt
động của đối tượng bị quản lý với các quyết định quản lý đã lựa chọn.
Kiểm tra, đánh giá có thể xem là quá trình tự điều chỉnh.
1.2.3. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
Quản lý giáo dục: là một bộ phận của quản lý xã hội, nó được hiểu theo
các cấp độ khác nhau tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý. Nếu hiểu giáo
dục là các hoạt động giáo dục diễn ra trong xã hội, nói chung quản lý giáo dục là
quản lý mọi hoạt động giáo dục của xã hội, khi đó quản lý giáo dục hiểu theo
nghĩa rộng nhất.
Khi nói đến hoạt động của ngành giáo dục và đào tạo, diễn ra ở các cơ sở

giáo dục và đào tạo được hiểu là quản lý một cơ sở giáo dục và đào tạo.
Nếu hệ thống giáo dục bao gồm ngành giáo dục và đào tạo với toàn bộ hệ
thống giáo dục quốc dân, các tổ chức giáo dục và đào tạo ở địa bàn, lãnh thổ như
quản lý giáo dục và đào tạo cấp tỉnh, huyện (thị), thành phố… đó chính là quản
lý một hệ thống giáo dục và đào tạo theo nghĩa hẹp.
Có nhiều cách định nghĩa quản lý giáo dục, chúng tơi trình bày một số định
nghĩa:
Theo tác giả Trần Kiểm có hai nhóm khái niệm tương ứng: quản lý hệ
thống giáo dục (quản lý cấp vĩ mô), quản lý một nhà trường (quản lý vi mô).
[17]
Đối với cấp vĩ mô:
- Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các
mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cấp cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục.


20

- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (emergence) của hệ
thống; sử dụng một cách tối ưu tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ
thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với
môi trường luôn luôn biến động.
- Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ
chức, điều phối, điều chỉnh giám sát,… một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo
dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển
giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Đối với cấp vi mô:

- Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường.
- Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc
lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Theo tác giả Thái Văn Thành:
Quản lý giáo dục:
- Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa- tinh thần.
- Quản lý hệ thống giáo dục là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắc
xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui luật chung
của xã hội cũng như các qui luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực
và tâm lý trẻ em.[25]


21

Quản lý nhà trường:
- Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là một hệ thống con của quản
lý vĩ mô: Quản lý giáo dục; quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuổi tác động
hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức-sư phạm
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham
gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối
ưu để đạt được những mục tiêu đề ra.[25]

Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:
+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường :
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan QL giáo dục cấp
trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo
dục của nhà trường. QL nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của
những thực thể bên ngồi nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp bên ngoài nhà
trường như cộng đồng đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định
hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện
phương hướng phát triển đó.
+ Tác động của những chủ thể QL bên trong nhà trường:
QL nhà trường do chủ thể QL bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động :
Quản lý giáo viên; Quản lý học sinh; Quản lý quá trình dạy học – giáo dục;
Quản lý vật chất trang thiết bị trường học; Quản lý tài chính trường học; Quản lý
mối quan hệ giữa nhà trường và công đồng.[25]; [26]
1.2.4. Hiệu quả, hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học
1.2.4.1. Hiệu quả là gì ?
Từ Tiếng Anh hiệu quả là “Effectiveness”, nghĩa là có hiệu quả, có hiệu
lực, mang lại kết quả đúng như dự kiến. Hiệu quả là đạt được một kết quả đúng
như kế hoạch đã đề ra nhưng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất.


22

Theo từ điểm Bách khoa Việt Nam, hiệu quả là kết quả mong muốn, cái
sinh ra kết quả mà con người hướng tới và chờ đợi; nó có nội dung khác nhau ở
những lĩnh vực khác nhau.[33] [34]
Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng – Trung
tâm Từ điển, 1996): Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại.
Quan niệm này cho thấy, hiệu quả là một khái niệm luôn gắn liền với một
việc làm, một hoạt động nhất định, nói đến hiệu quả là nói đến kết quả mang lại

của một việc làm, một hoạt động so với yêu cầu nêu ra.
1.2.4.2. Hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học?
Hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học là kết quả sử dụng thiết bị dạy học
mang lại so với yêu cầu đặt ra đối với việc sử dụng thiết bị dạy học.
Để xác định hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học thì trước hết phải xác định
các yêu cầu đối với việc sử dụng thiết bị dạy học trong QTDH.
Hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Thứ nhất, chất lượng của thiết bị dạy học.
- Thứ hai, việc sử dụng của giáo viên.
Trong hai yếu tố, yếu tố thứ nhất là điều kiện cần, yếu tố thứ hai là quyết
định. Muốn đạt được hiệu quả cần thiết thì trước hết thiết bị dạy học được sử
dụng phải đạt yêu cầu về chất lượng. Do đó, đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị
dạy học chỉ đặt ra đối với những thiết bị dạy học đạt yêu cầu về chất lượng.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên.
1) Giáo viên có thường xuyên sử dụng thiết bị dạy học trong q trình dạy
học hay khơng?
2) Mức độ thành thạo trong việc sử dụng thiết bị dạy học (kỹ năng sử
dụng thiết bị dạy học)?
3) Mức độ đáp ứng 5 yêu cầu của việc sử dụng thiết bị dạy học:


23

a) Sử dụng thiết bị dạy học phải đảm bảo cung cấp cho học sinh thông tin
về các hiện tượng và đối tượng nghiên cứu đầy đủ và chính xác, làm cho học
sinh hiểu sâu và nắm chắc kiến thức, tránh chủ nghĩa hình thức.
b) Sử dụng thiết bị dạy học phải đảm bảo nâng cao tính trực quan của dạy
học, mở rộng khả năng tiếp cận các đối tượng, hiện tượng.
c) Sử dụng thiết bị dạy học phải đảm bảo kích thích hứng thú học tập ở
học sinh, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của học sinh.

d) Sử dụng thiết bị dạy học phải đảm bảo nâng cao nhịp độ nghiên cứu tài
liệu học tập của học sinh.
e) Sử dụng thiết bị dạy học phải đảm bảo đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, tạo điều kiện để học
sinh hoạt động tự lực chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng.
Trong quá trình dạy học, học sinh tiến hành nhận thức thế giới dưới sự
điều khiển của giáo viên và nhờ các thiết bị dạy học. Thiết bị dạy học là công cụ
lao động sư phạm của giáo viên và học sinh.
Để đánh giá theo tiêu chí 1, Hiệu trưởng có thể dựa vào các minh chứng
thể hiện ở sổ theo dõi mượn, trả thiết bị dạy học, báo cáo của tổ chuyên môn, sổ
ghi chép dự giờ. Đánh giá theo tiêu chí 2 và 3, Hiệu trưởng dựa vào những gì
quan sát được qua dự giờ lên lớp của giáo viên và việc kiểm tra ngắn (dưới hình
thức trắc nghiệm chẳng hạn) kết quả học tập của học sinh sau tiết học.
1.3. Trường trung học trong hệ thống giáo dục.
1.3.1. Vị trí của trường trung học trong hệ thống giáo dục.
- Trường trung học bao gồm: trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học.
- Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung, bậc học nối tiếp bậc
tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hồn chỉnh học vấn phổ thơng.
Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.


24

1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học.
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương
trình giáo dục phổ thơng;
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động
giáo viên, cán bộ, nhân viên;

- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý
học sinh theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục . Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục;
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước;
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội;
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo qui định của pháp luật.
1.3.3. Hệ thống trường trung học.
1.3.3.1. Trường trung học có loại hình cơng lập và loại hình tư thục
- Trường cơng lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành
lập và Nhà nước trực tiếp quản lý. Nguồn đầu tư xây dựng CSVC và kinh phí
chi cho thường xuyên, chủ yếu do ngân sách nhà nước đảm bảo;
- Trường tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của trường tư
thục là nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
1.3.3.2. Các trường phổ thơng có nhiều cấp học gồm:
- Trường tiểu học; trung học cơ sở;


25

- Trường trung học cơ sở; trung học phổ thông
- Trường tiểu học; trung học cơ sở; trung học phổ thông;
1.3.3.3. Các trường trung học chuyên biệt gồm:
Các loại trường theo qui định tại Mục 3 Chương III của Luật Giáo dục

1.4. Một số vấn đề lý luận về thiết bị dạy học.
1.4.1. Vị trí, vai trị TBDH trong q trình dạy học.
Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại thì TBDH là 1 trong 4 thành
tố chủ yếu của quá trình dạy học. [3, tr 5]
MỤc tiêu

NỘI DUNG

PHƯƠNG PHÁP

THIẾT BỊ DẠY HỌC

- Thiết bị dạy học chịu sự chi phối của nội dung và phương pháp dạy học.
Nội dung dạy học qui định những đặc điểm cơ bản của TBDH bởi lẻ TBDH phải
tính đến một cách tồn diện các đặc điểm của nội dung, chương trình.
- Mỗi TBDH phải cân nhắc, lựa chọn phù hợp để đáp ứng được nội dung
chương trình đồng thời cũng phải thoả mãn các yêu cầu về khoa học, sư phạm,
kinh tế, thẩm mỹ và an toàn cho giáo viên và học sinh khi sử dụng nhằm đạt kết
quả mong muốn.
- Trong thời đại bùng nổ thông tin, phương pháp dạy học phải theo xu
hướng tích cực hố q trình nhận thức của học sinh, năng lực thực hành, năng
lực tự nghiên cứu. Muốn đạt được điều đó thì khơng có cách nào khác là phải
tăng cường trang bị và nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học, trong đó chú


×