Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông công lập thành phố thanh hóa tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.58 KB, 89 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học Vinh
--------------------

Lê văn hùng

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lí chất lợng dạy học
ở các trờng trung học phổ thông
công lập thành phố thanh hóa
tỉnh thanh hóa

Luận văn thạc sĩ khoa häc gi¸o dơc

Vinh - 2011


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Phó
Giáo s - Tiến sĩ Phạm Minh Hùng, ngời đẫ tận tình hớng dẫn và chỉ bảo
cho em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản
lý Giáo dục, Khoa Sau đại học trờng Đại học Vinh và các thầy cô đà tham
gia quản lý, giảng dạy, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và học tập.
Xin chân thành cảm ơn LÃnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và
Đào tạo Thanh Hóa, Các trờng THPT Thành phố Thanh Hóa, Phòng Giáo
dục - Đào tạo Thành phố Thanh Hóa, Thờng trực Thành ủy, HĐND, lÃnh
đạo UBND Thành phố Thanh Hóa đà giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, t
vấn cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đà động viên, giúp đỡ,


khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đà rất cố gắng trong quá trình học tập, nghiên
cứu, tham khảo nhiều tài liệu và lấy ý kiến từ nhiều cán bộ quản lý giáo
dục để hoàn thành đề tài. Nhng trong quá trình viết và hoàn thành luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của
các Thầy Cô, của Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục,
khóa 17 - Trờng Đại học Vinh và những ý kiến đóng góp của bạn đọc để
luận văn này đợc hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Vinh, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Lê Văn Hùng
các chữ viết tắt
Sử dụng trong luận văn
Viết tắt
BDNVQL
BDTX
BGH
CB-GV
CBQL

Viết đầy đủ
Bồi dỡng nghiệp vụ quản lý
Bồi dỡng thờng xuyên
Ban giám hiệu
Cán bộ, giáo viên
Cán bộ quản lý


CLDH

CLGD
CMHS
CMNV
CNH - HĐH
CNTT
CNXH
CSVC
CTQL
DH
ĐH
GD
GD&ĐT
GD-ĐT
GDP
GV
GVBM
GVCN
HĐDH
HĐKH
HS
HSG
KTQL
KT-XH
MTQL
PPDH
QLGD
QTDH
SKKN
TBDH
THCS

THPT
TN
TNTHPT
UBND
XH
XHCN
XHHGD

Chất lợng dạy học
Chất lợng giáo dục
Cha mẹ học sinh
Chuyên môn nghiệp vụ
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Công nghệ thông tin
Chủ nghĩa xà hội
Cơ sở vật chất
Chủ thể quản lí
Dạy học
Đại học
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục - Đào tạo
Thu nhập bình quân đầu ngời
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động dạy học
Hội đồng khoa học
Học sinh
Học sinh giỏi

Khách thể quản lí
Kinh tế xà hội
Mục tiêu quản lí
Phơng pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Quá trình dạy học
Sáng kiến kinh nghiệm
Thiết bị dạy học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tốt nghiệp
Tốt nghiệp trung học phổ thông
Uỷ ban nhân dân
XÃ hội
XÃ hội chủ nghĩa
XÃ hội hoá gi¸o dơc


Mục lục
Trang
lời cảm ơn
bảng ký hiệu viết tắt
mục lục
mở đầu
Chơng 1. cơ sở lý luận của đề tài

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dạy học và chất lợng dạy học
1.2.2. Quản lý và quản lý chất lợng dạy học

1.2.3. Hiệu quả và hiệu quả quản lý chất lợng dạy học
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí
1.3. Hoạt động dạy học ở trơng THPT
1.4. Vấn đề quản lý chất lợng dạy học ở trờng THPT
1.5 Kết luận chơng I
Chơng 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1. Khái quat điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội và giáo dục Thành
phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.Tình hình kinh tế- xà hội
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục
2.2. Thực trạng chất lợng dạy học ở các trờng THPT công lập
Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
2.2.1. Qui mô trờng lớp và học sinh
2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý
2.2.3. Chất lợng giáo viên
2.2.4. Chất lợng học sinh
2.3. Thực trạng quản lý quản lý chất lợng dạy học ở các trờng
THPT công lập Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
2.3.1. Quản lí nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên THPT
2.3.2. Quản lí chất lợng sinh hoạt tổ chuyên môn
2.3.3. Quản lí việc thực hiện qui chế chuyên môn của giáo viên
2.3.4. Quản lí chất lợng học sinh
2.3.5. Quản lí các điều kiện phục vụ chất lợng dạy học
2.4. Nguyên nhân của thực trạng
2.4.1. Nguyên nhân thành công
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế
2.5. Kết luận chơng 2

1

6
6
8
8
10
13
14
15
19
22
23
23
23
24
26
31
31
31
33
35
39
39
40
42
42
44
46
46
46
48


Chơng 3. một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
chất lợng dạy học ở các trờng thpt công lập Thành
phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

49

3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quản lý chất lợng dạy học
ở các trờng THPT công lập Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa
3.2.1. Nhóm giải pháp quản lí chất lợng dạy của giáo viên

49
49
49
49
50
50


3.2.2. Nhóm giải pháp quản lí chất lợng học của học sinh
3.2.3. Nhóm giải pháp quản lí các điều kiện đảm bảo chất lợng dạy
học
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
kết luận và kiến nghị
tài liệu tham khảo


67
83
83
86
90

mở đầu
1. Lí do chọn đề tµi
Ngµy nay nguån lùc con ngêi ngµy cµng trë thµnh vấn đề quyết định
đối với sự phát triển và thịnh vợng của mỗi quốc gia. Để có một nguồn lực
lao động đạt đợc cả về số lợng và chất lợng thì vai trò của GD&ĐT luôn đợc đặt lên vị trí hàng đầu.
Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4 năm
2001) đà khẳng định: "Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa là điều kiện
để phát huy nguồn lực con ngời-Yếu tố cơ bản để phát triển xà hội, tăng trởng
kinh tế nhanh và bền vững." [44.13]. Nhân tố quyết định thắng lợi của công
cuộc CNH, HĐH vµ héi nhËp quèc tÕ lµ con ngêi, lµ nguån lực ngời Việt
Nam đợc phát triển về số lợng và chất lợng trên cơ sở mặt bằng dân trí đợc
nâng cao. Muốn đạt đợc mục tiêu đó trớc hết cần tập trung làm chuyển biến
mạnh mẽ chất lợng và hiệu quả của nền giáo dục theo định hớng: "Đổi mới
và nâng cao năng lực quản lý nhà nớc trong giáo dục và đào tạo; Đẩy mạnh
đổi mới nội dung, chơng trình và phơng pháp giáo dục theo hớng hiện đại
hóa, phù hợp với thực tiễn Việt Nam cùng với đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục... [44.14].


Tuy nhiên, chất lợng và hiệu quả giáo dục của nớc ta nói chung và
chất lợng dạy học nói riêng trong những năm gần đây tuy đà có những bớc
khởi sắc nhng cha đáp ứng đợc với yêu cầu của thời kỳ CNH - HĐH đất nớc. Điều đó đà chỉ rõ trong Nghị quyết Trung ơng II khoá VIII của Ban

chấp hành Trung ơng Đảng: Giáo dục và Đào tạo nớc ta còn yếu kém, bất
cập cả về quy mô, cơ cấu, nhất là chất lợng và hiệu quả cha đáp ứng kịp với
những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới về Kinh tế
- XÃ hội và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện CNH - HĐH đất nớc theo định hớng
XHCN [43,31]. Chất lợng giáo dục nói chung và chất lợng dạy học nói
riêng cũng còn nhiều hạn chế.
Nghị quyết Trung ơng Đảng lần thứ XI đà khẳng định: Thực hiện đồng
bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lợng giáo dục, đào tạo. Đổi mới
chơng trình, nội dung, phơng pháp dạy và học, phơng pháp thi, kiểm tra
theo hớng hiện đại; nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện, đặc biƯt coi
träng gi¸o dơc lý tëng, gi¸o dơc trun thèng lịch sử cách mạng, đạo đức,
lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý
thức trách nhiệm xà hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lợng, đáp ứng
yêu cầu về chất lợng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xà hội phối hợp
chặt chẽ với nhà trờng trong giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát triển và nâng
cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đầu t hợp lý,
có hiệu quả xây dựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế.
Nh vậy, để đáp ứng yêu cầu và sự phát triển của xà hội, thì việc nâng
cao chất lợng giáo dục nói chung và chất lợng dạy học nói riêng là một đòi
hỏi bức thiết, và đó cịng chÝnh lµ nhiƯm vơ quan träng nhÊt cđa nhµ trờng,
đó là điều kiện để nhà trờng tồn tại và phát triển.
Muốn nâng cao chất lợng dạy học thì một yếu tố hết sức quan trọng
mà chúng ta không thể không nhắc đến đó là công tác quản lí chất lợng dạy
học. Quản lí hiệu quả chất lợng dạy học ở các nhà trờng nói chung và ở trờng THPT nói riêng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao
chất lợng dạy học nói riêng và chất lợng giáo dục nói chung. Vì vậy cần đổi
mới quản lý giáo dục, quản lý nhà trờng, để nâng cao hiệu quả quản lí chất
lợng dạy học là một việc làm hết sức cấp thiết.
Tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, thì công tác quản lí
chất lợng dạy học ở các trờng THPT trên địa bàn Thnh phố Thanh Hóanh phố Thanh Hóa
vẫn còn những bất cập nhất định nh: năng lực đội ngũ cán bộ quản lý giáo

dục còn hạn chế, một số cán bộ quản lý chậm đổi mới không theo kịp víi


sự đa dạng và phức tạp của các hoạt động giáo dục trong giai đoạn hiện
nay. Đội ngũ giáo viên đa số nhiệt tình, có tâm huyết với nghề song còn
thiếu nhiều kinh nghiệm, yếu về chất lợng, điều kiện và môi trờng làm việc
còn nhiều hạn chế, giáo viên đợc đào tạo ở nhiều loại hình trờng, lớp nên
chất lợng không đồng đều, nên một số giáo viên cha thực sự đáp ứng yêu
cầu của giáo dục trong giai đoạn mới. Mặt chế độ tiền lơng thấp và còn bị
tác động mạnh của cơ chế thị trờng nên ảnh hởng nhiều đến lòng yêu
ngành, yêu nghề của giáo viên. Việc thay đổi nội dung chơng trình, đổi mới
phơng pháp giảng dạy; vấn đề phân ban... là một trong những khó khăn đối
với công tác quản lí dạy học, đối với giáo viên và học sinh. Những bất cập. Những bất cập
này khiến cho những ngời làm công tác quản lý giáo dục nh tôi phải tổng
kết, đúc rút kinh nghiệm, tìm ra các giải pháp hữu hiệu, đồng bộ và mang
tính khả thi, để góp phần nào đó đa chất lợng dạy học ở các trờng THPT
Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ngày một tốt hơn.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, bản thân tôi là một Phó
hiệu trởng phụ trách chuyên môn của một trờng THPT công lập trong thành
phố, luôn băn khoăn, trăn trở để tìm ra đợc các giải pháp để nâng cao hiệu
quả quản lí chất lợng dạy học của giáo viên và học sinh ở các trờng THPT.
Vì vậy, chúng tôi chọn vấn đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lí chất lợng dạy học ở các trờng trung học phổ thông công lập Thành
phố Thanh Hóa tỉnh Thanh Hóa làm đề tài luận văn tốt nghiệp khoá
học, với một hy vọng là góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả quản
lí chất lợng dạy học ở các trờng THPT trên địa bàn Thành phố phù hợp với
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lí chất lợng dạy học ở các THPT công lập Thành

phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí chất lợng dạy học ở các trờng THPT .
3.2. Đối tợng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí chất lợng dạy học ở các
trờng THPT công lập Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hãa.
4. Gi¶ thuyÕt khoa häc


Có thể nâng cao hiệu quả quản lí chất lợng dạy học ở các trờng
THPT công lập Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa nếu đề xuất đợc các
giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả .
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lí chất lợng dạy học ở trờng THPT.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lí chất
lợng dạy học ở trờng THPTcông lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí chất lợng dạy học ở
các Trờng THPTcông lập Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu
- Phơng pháp khái quát hoá các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phơng pháp quan sát
- Phơng pháp điều tra
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phơng pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phơng pháp lấy ý kiến chuyên gia, các nhà quản lí

- Phơng pháp khảo nghiệm, thực nghiệm
6.3. Phơng pháp thống kê toán học
7. Đóng góp của luận văn.
7.1. Về mặt lý luận
Góp phần cụ thể hoá một số vấn đề của khoa học quản lý giáo dục.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lợng dạy học ở các trờng
THPT công lập Thành phè Thanh Hãa tØnh Thanh Hãa.
- §Ị xt mét sè giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí chất lợng
dạy học ở các trờng THPT công lập Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa, góp phần nâng cao chất lợng giáo dục trong các nhà trờng THPT nói
chung và ở Thành phố Thanh Hóa nói riêng .


- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các trờng THPT có những
thực trạng tơng tự.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học và sinh
viên ngành quản lý giáo dục.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, các tài liệu tham khảo và
phụ lục nghiên cứu, luận văn gồm có 3 chơng.
Chơng1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý chất lợng dạy
học ở trờng THPT.
Chơng 2: Cơ sở thực tiễn của của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý chất lợng dạy học ở trờng THPT công lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí chất lợng dạy học ở
các Trờng THPT công lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Chơng 1
cơ sở lý luận của đề tài
1.1.


Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu công tác quản lý chất lợng dạy học ở các trờng trung học
phổ thông là một nội dung đợc nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nớc
quan tâm. Trong điều kiện một luận văn, chúng tôi xin trình bày sơ lợc một
số nội dung chủ yếu sau đây.
Bàn về vai trò quản lý giáo dục, các nhà khoa học quốc tế nh
Fiedeich Wiliam Tay lor (1856 - 1915) - Mü; Henri Fayol (1841 - 1925) Pháp ; Max Weber (1864 -1920) - Đức đều đà khẳng định: Quản lý là khoa
học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xà héi. ThËt vËy trong
bÊt cø lÜnh vùc nµo cđa x· hội thì quản lý luôn giữ vai trò quan trọng trong


việc điều hành và phát triển. Trong lĩnh vực GD & ĐT, quản lý là nhân tố
giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo và nâng cao chất lợng.
Trớc đây các nhà giáo dục Xô Viết nh: V.A Xu khomlinxki;
V.Pxtrezicondin; Japob đà có nhiều tác phẩm nổi tiếng về công tác quản lý
trờng học. Trong đó các tác giả đà khẳng định hiệu trởng là ngời lÃnh đạo
toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trờng; xây dựng
đợc đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp, có chuyên môn vững
vàng, luôn phát huy tính sáng tạo trong lao động và tạo ra khả năng ngày
càng hoàn thiện tay nghề s phạm là yếu tố quyết định thành công trong
quản lý hoạt động dạy học của ngời hiệu trởng. Vì thế, các nhà nghiên cứu
thống nhất: việc xây dựng đội ngũ giáo viên là nhiệm vơ hÕt søc quan träng
trong c¸c nhiƯm vơ cđa hiƯu trởng.
Để bồi dỡng đội ngũ giáo viên thì công tác tổ chức dự giờ và phân
tích s phạm tiết dạy là điều không thể thiếu đợc V.A Xukhomlimxki đÃ
thấy rõ tầm quan trọng của giải pháp này và chỉ rõ thực trạng của yếu kém
trong việc phân tích s phạm bài dạy. Từ thực tế đó, tác giả đà đa ra nhiều
cách phân tích bài dạy cho giáo viên. Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết

trớc đây còn nhấn mạnh rằng: "Kết quả toàn bộ quản lý nhà trờng phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý các hoạt động giảng
dạy của đội ngũ giáo viên".
ở Việt Nam, các nhà giáo dục học, các CBQL GD và các nhà s phạm
cũng luôn quan tâm nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý hoạt động dạy
học có tính khả thi và hiệu quả cao để thực hiện thành công mục tiêu giáo
dục. Ngay từ những năm ở thập kỷ 70 của thế kỷ XX, các giáo s: Nguyễn
Ngọc Quang, Nguyễn Minh Đức, Hà Thế Ngữ, Hà Sĩ Hồ ... đà có nhiều tác
phẩm nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý trờng học trong hoàn cảnh
thực tế ở Việt Nam.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, dà có nhiều công trình
nghiên cứu các vấn đề về quản lý giáo dục. Trong phạm vi quản lý dạy học
phải kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả : Nguyễn Văn Lê,
Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Trần Thị Bích
Liễu, ... ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đà nêu lên những
nguyên tắc chung của việc quản lý dạy học, từ đó đa ra các giải pháp quản
lý vận dụng trong quản lý dạy học là nhiệm vụ trung tâm của hiệu trởng
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục-đào tạo. Theo tác giả Nguyễn Văn
Lê thì trong quản lý giáo dục phải chú ý đến công tác bồi dỡng giáo viên về


t tởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho họ. Tác
giả Trần Thị Bích Liễu nhấn mạnh đến những yêu cầu đối với công tác
quản lý nhà trờng trong những điều kiện mới: "Đổi mới chơng trình sách
giáo khoa đòi hỏi đổi mới phơng pháp quản lý và lÃnh đạo của hiệu trởng
sao cho phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của các thành viên trong
trờng".
Từ những năm cuối thế kỷ XX ở Việt Nam, xuất hiện ngày càng
nhiều các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài quản lý CLDH của hiệu trởng trờng phổ thông. Trong số các luận văn đà tìm hiểu, tác giả chú trọng
xem xét các luận văn của các tác giả nghiên cứu các giải pháp quản lý

CLDH ở cấp THPT nh :
- Một số giải pháp nâng cao chất lợng quản lý dạy học ở các trờng
THPT huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa (năm 2008)
- "Một số giải pháp nâng cao chất lợng dạy häc ë c¸c trêng THPT
hun Qnh Lu, tØnh NghƯ An" (năm 2009)
- "Một số biện pháp quản lí của Hiệu trởng nhằm nâng cao chất lợng
dạy học ở các trờng THPT huyễn Diễn Châu, tỉnh nghệ An" (năm 2009)
- " Một số giải pháp nâng cao chất lợng quản lí dạy học ở các trờng
THPT huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh"(năm 2009)
Mặc dù đà có một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu về đề tài quản lý
chất lợng dạy häc cđa hiƯu trëng c¸c trêng ë hƯ thèng gi¸o dục phổ thông,
nhng vẫn cha có nhiều tác giả nghiên cứu mang tính hệ thống về đề tài này
ở bậc THPT, nhất là trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa trung tâm văn hóa
chính trị của cả tỉnh. Bởi vậy tác giả chọn nghiên cứu vấn đề này, với
nguyện vọng góp một phần trí tuệ nhỏ bé vào việc thúc đẩy sự phát triển
giáo dục của thành phố.
1.2. Một số kháI niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý và quản lí giáo dục
1.2.1.1. Quản lí
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Hoạt
động quản lý là tác động có định hớng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(ngời quản lý) đến khách thể quản lý (ngời bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đợc mục đích nhất định" [6.22].
Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: "Quản lý là hoạt
động thiết yếu nảy sinh khi con ngời hoạt động tập thể, là sự tác động
của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con ngời,
nhằm thực hiện các mục tiªu chung cđa tỉ chøc" [10.41].


Theo tác giả Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả: "Quản lý là một quá

trình tác động gây ảnh hởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đạt đợc mục tiêu chung" [3.176].
Một cách tiếp cần khác của nhóm các nhà khoa học quản lý ngời Mỹ
Harold Koontz, cyzil O'Đomell, Heiuz Weihrich: quản lý là một hoạt động
đảm bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt đợc mục đích của nhóm
Theo Giáo s Đặng Vũ Hoạt và Giáo s Hà Thế Ngữ thì "Quản lý là
một quá trình định hớng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt đợc những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngời quản lý
mong muốn [26.225].
Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: "Quản lý là một công viƯc mang
tÝnh khoa häc song nã cịng mang tÝnh nghƯ thuật ". Ông cho rằng mục đích
của công việc quản lý chính là nhằm đạt hiệu quả tối u theo mục tiêu đề ra.
Ông viết "Quản lý là một hệ thống xà hội là khoa học và nghệ thuật tác
động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con ngời nhằm đạt hiệu quả
tối u theo mục tiêu đề ra" [21.126]
Từ nhiều cách hiểu về "quản lý" nh đà nêu trên, ta thấy khái niệm
quản lý đợc hiểu từ nhiều góc độ:
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các
công việc qua những nỗ lực của ngời khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những ngời
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
Ngày nay trớc sự phát triển của khoa học kỹ thuật và những biến
động không ngừng của nền kinh tế - xà hội, công tác quản lý đợc coi là một
trong 5 nhân tố phát triển kinh tế - xà hội (vốn - nguån lùc lao ®éng - khoa
häc kü thuËt - tài nguyên - quản lý). Trong đó quản lý có vai trò mang tính
quyết định trong sự thành bại cuả công việc.
Hình 1: Sơ đồ hệ thống quản lý
CTQL
Hệ

quản lý

MTQL
KTQL

CTQL: Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý.


KTQL: Khách thể quản lý tiếp nhận các tác động quản lý và đem tài
lực, trí tuệ của mình để sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị
sử dụng trực tiếp, đáp ứng nhu cầu của con ngời, thoả mÃn mục đích của
chủ thể quản lý.
MTQL: Mục tiêu quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
- Quản lý giáo dục là quản lý một loại quá trình kinh tế xà hội nhằm
thực hiện đồng bộ, hài hoà sự phân hoá xà hội để tái sản xuất sức lao động
có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu ph¸t triĨn KT - XH.
Trong t¸c phÈm "Con ngêi trong quản lý xà hội" của Viện sĩ Liên Xô
(cũ) A.G.Afanaxép đà chia xà hội thành 3 lĩnh vực "Chính trị- xà hội",
"Văn hóa t tởng" và "Kinh tế". Tơng ứng với 3 lĩnh vực ấy là 3 loại quản lý:
Quản lý chính trị - xà hội, quản lý văn hóa t tởng và quản lý kinh tế. Quản
lý giáo dục nằm trong lĩnh vực quản lý văn hóa t tởng.
Cũng nh khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục có rất nhiều
cách hiểu:
- Theo M.I.Kônđacốp: "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp
khoa học nhất nhằm bảo đảm sự vận hành bình thờng của cơ quan trong hệ
thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lợng cũng
nh chất lợng. [23. 93]
- Trong cuốn "Quản lý giáo dục quốc dân ở địa bàn huyện, quận", tác
giả P.V Khuđôminki đà viết: Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là

tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hớng đích của chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trờng,
các cơ sở giáo dục khác. Những bất cập) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục XHCN
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của
CNXH, cũng nh các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể
lực, tâm lý trẻ em, thiếu niên và thanh niên".
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đờng lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện đợc các tính chất của nhà trờng XHCN Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất". [ 29.35]
Tác giả Nguyễn Gia Quý định nghĩa một cách cụ thể: "Quản lý quá
trình giáo dục là quản lý một hệ thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố: Mục


tiêu, nội dung, phơng pháp, tổ chức giáo dục, ngời dạy, ngời học, cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho dạy và học, môi trờng giáo dục, kết quả giáo
dục". [30.15]
Nh vậy, quản lý giáo dục đợc hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ
thống giáo dục, đó có thể là một trờng học, một trung tâm đào tạo, một cơ
sở dạy nghề hay một tập hợp các cơ sở GD-ĐT phân bố trên địa bàn dân c.
1.2.1.3. Quản lý nhà trờng
*Nhà trờng
Quá trình phát triển của nhà trờng gắn liền với lịch sử phát triển của
văn minh nhân loại bởi vì những bậc thang trong phát triển nền văn minh
đồng thời là những bậc thang trong tiến trình phát triển của nhà trờng, từ
mô hình nhà trờng truyền thống sang mô hình nhà trờng hiện đại và mô
hình nhà trờng tơng lai. Những bậc thang trong tiến trình phát triển của nhà
trờng cùng với sự phát triển của loài ngời thì thấy:

Nhà trờng là một thiết chế chuyên biệt của xà hội cần thiết cho một
nhóm dân c nhất định của xà hội đó, đợc hình thành từ nhu cầu mang tính
tất yếu khách quan của xà hội. Việc tổ chức các hoạt động nói trên đợc
thông qua quá trình s phạm (Quá trình giáo dục đợc tổ chức một cách khoa
học), nhằm xây dựng và hoàn thiện nhân cách ngời học, mà nhân cách đó là
những tiêu chuẩn về đạo đức và năng lực của ngời học đáp ứng đợc những
yêu cầu phát triển của XH mà không một dạng tổ chức nào trong XH khác
với tổ chức nhà trờng có thể thay thế đợc nó.
Ngày nay, nhà trờng đợc thành lập và hoạt động dới sự điều chỉnh bởi
các quy định XH, nó có tính chất và nguyên lý hoạt động, có mục đích râ
rµng vµ cã nhiƯm vơ cơ thĨ, cã néi dung giáo dục đợc chọn lọc, có một tổ
chức bộ máy và đội ngũ đợc đào tạo có kế hoạch hoạt động và đợc hoạt
động trong môi trờng (tự nhiên - xà hội) nhất định, có sự đầu t của ngời học
cộng đồng, Nhà nớc và XH, các cơ quan quản lý, các cấp trong XH.
Vậy nhà trờng là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo
đợc đào tạo, nội dung chơng trình đợc chọn lọc, phơng pháp giáo dục phù
hợp với mọi lứa tuổi, các phơng tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục. Mục
đích giáo dục của nhà trờng phù hợp với xu thế phát triển của XH và thời
đại. Nhà trờng là một tổ chức chuyên biệt trong XH, thực hiện chức năng
tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho duy trì và phát triển của XH. Trờng học
là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nớc, XH, là nơi trực tiếp làm công
tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ.


Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang Trờng học là thành tố khách thể cơ bản
của tất cả các cấp quản lý giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của
XH. Do đó, quản lý nhà trờng nhất thiết phải vừa có tính Nhà nớc vừa có
tính XH, Nhà nớc và cộng đồng xà hội hợp tác trong việc quản lý nhà trờng [29.33]
* Quản lý nhà trờng : Có nhiều tác giả quan niệm về quản lý nhà trờng
khác nhau: Tác giả Trần Kiểm viết: Quản lý nhà trờng là thực hiện đờng

lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh
[19.29]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang Quản lý nhà trờng phổ thông là tập
hợp những tác động tối u (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động,
can thiệp) của củ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh
nhằm tận dụng nguồn nhân lực dự trữ cho Nhà nớc đầu t, các lực lợng XH
đóng góp và lao động vốn tự có, hớng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trờng và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lợng mục tiêu và kế hoach đào tạo, đa nhà trờng tiến lên một trạng thái mới
[29.43]
Giáo s - TS Trần Hồng Quân: Quản lý nhà trờng phổ thông là quản lý
dạy và học tức là làm sao đa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác, để dần tiến tới mục tiêu giáo dục [31.37]
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu Quản lý nhà trờng bao gồm quản
lý bên trong nhà trờng (nghĩa là quản lý thành tố mục đích, nội dung phơng
pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, đội ngũ cán bộ giáo viên, tập thể
học sinh, cơ sở vật chất thiết bị dạy học, các thành tố này quan hệ qua lại
với nhau và tất cả đều nhằm thực hiệncác chức năng giáo dục) và quản lý
các mối quan hệ giữa nhà trờng với môi trờng XH bên ngoài [37.12]
Vậy ta có thể hiểu quản lý nhà trờng là tập hợp các tác động chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trờng và
thực hiện các mục tiêu dự kiến. Vậy quản lý giáo dục trong nhà trờng chính
là quản lý các thành tố của quá trình dạy học, có thể biểu diễn bằng sơ đồ
sau:
M
M: Mục tiêu DH
N: Nội dung DH
N
P
P: Phơng pháp DH

QL


Th

Tr

Th: Thầy
Tr: Trò
QL: Quản lý
ĐK: Điều kiện

ĐK
Hình 2. Sơ đồ quản lý các thành tố của quá trình dạy học

1.2.2. Hiệu quả và hiệu quả quản lí
1.2.2.1. Hiệu quả
Từ Tiếng Anh hiệu quả là Effectiveness, nghĩa là có hiệu quả, có
hiệu lực, mang lại kết quả đúng nh dự kiến. Hiệu quả là đạt đợc một kết quả
đúng nh kế hoạch đà đề ra nhng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực
nhất.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, hiệu quả là kết quả mong muốn,
cái sinh ra kết quả mà con ngời hớng tới và chờ đợi; nó có nội dung khác
nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu
suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lÃi suất, lợi nhuận. Trong
lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động, đợc đánh giá bằng số lợng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số
lợng sản phẩm đợc sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong x· héi häc,
mét hiƯn tỵng, mét sù biÕn cè cã hiệu quả XH, tức là có tác dụng tích cực
đối với lĩnh vực XH, đối với sự phát triển của lĩnh vực đó. Hiệu quả của một
cuộc điều tra xà hội học là kết quả tối u đạt đợc so với mục tiêu của cuộc

điều tra đó.
1.2.2.2. Hiệu quả quản lý
Hiệu quả QL là quá trình làm việc cùng với và thông qua các cá
nhân, các nhóm và các nguồn lực khác (thiết bị, vốn, công nghệ) để đạt đợc
mục tiêu của tổ chức. Hiệu quả QL đợc thử thách và đánh giá qua việc đạt
đợc các mục tiêu thông qua sự tổ chức và thực hiện các kỹ năng khác nhau.
Theo định nghĩa của Kythryn Bartol Giáo s về quản lý và tổ chức trờng
Đại học Maryland, thì hiệu quả quản lý là làm đúng việc phải làm và đạt
đợc hiệu suất, điều đó có nghĩa là phải làm đúng cách để đạt đợc mục tiêu
đà đề ra trong hoàn cảnh, điều kiện thực tế.
1.2.2.3. Hiệu quả quản lý cđa HiƯu trëng trêng Trung häc phỉ th«ng :
HiƯu quả QL của Hiệu trởng trờng THPT là kết quả đạt đợc các chỉ
tiêu theo kế hoạch năm học đà đề ra. Bao gồm tỷ lệ chất lợng hai mặt giáo
dục của học sinh, các hoạt động dạy học và hoạt động GD, tỷ lệ học sinh lu


ban vµ bá häc, tû lƯ tèt nghiƯp, tû lƯ đậu Đại học - Cao đẳng- TCCN, chất lợng đội ngũ CBGV. Bên cạnh đó, hiệu quả QL của Hiệu trởng là kết quả
đạt đợc từ các hoạt động của các bộ phận và các tổ chức trong nhà trờng
(Đoàn, đội, công đoàn,...), vai trò tham mu của Hiệu trởng víi cÊp ủ, chÝnh
qun c¸c cÊp trong viƯc thùc hiƯn công tác XHHGD, sự phát triển GD ở
địa phơng, công tác bảo quản, tu sửa và sử dụng CSVC, việc QL tài chính,
tài sản, đồng thời hiệu quả QL của Hiệu trởng.

1.2.3. Dạy học và chất lợng dạy học
1.2.3.1. Dạy học
Một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn, là
quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và
lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và
thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng
tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách ngời học.

Nh vậy, dạy học là khái niệm chỉ hoạt động của ngời dạy và ngời học.
Dạy học bao gồm hai hoạt động đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt động
học của học sinh, hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại
cho nhau và vì nhau.
- Hoạt động dạy của giáo viên
Là quá trình truyền thụ tri thức có tổ chức, điều khiển hoạt động
chiếm lĩnh tri thức của HS, giúp HS nắm đợc kiến thức, hình thành kỹ năng
thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội
dung học theo chơng trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình
hoạt động s phạm của thầy, là nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, ®iỊu
khiĨn ho¹t ®éng nhËn thøc cđa HS.
- Ho¹t ®éng häc của học sinh
Là quá trình tự điều khiển, học sinh tự giác, tích cực dới sự hớng dẫn
của thầy nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học. Hoạt động học cũng có chức
năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa
học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học
vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của HS là quá trình lĩnh hội tri
thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân. Hai hoạt động dạy và học
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và phát triển trong
cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết quả hoạt động
học của HS không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy và kết quả


hoạt động dạy của thầy cũng gắn liền với kết quả hoạt động học của HS.
[28]
1.2.3.2. Chất lợng dạy học
- Chất lợng
Để hiểu chất lợng giáo dục, trớc hết chúng ta hiểu khái niệm chất lợng.
Qua tham khảo nhiều tài liệu, chúng tôi thấy cách định nghĩa của tác giả

Nh ý trong cuốn Từ điển tiếng Việt thông dụng là đầy đủ nhất Chất lợng
là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật; cái tạo nên bản chất sự vật, làm
cho sự vật này khác với sự vật kia, phân biệt với số lợng, tăng trởng số lợng
đến mức nào đó thì làm thay đổi chất lợng [47.196].
Trong các hội thảo khoa học, các nhà nghiên cứu đà khẳng định: Chất lợng giáo dục là trình độ hiện thực hoá mục tiêu giáo dục, thể hiện sự đổi mới
và hiện đại hoá giáo dục theo định hớng XHCN ®èi víi nh÷ng biÕn ®ỉi nhanh
chãng cđa thùc tÕ. ChÊt lợng giáo dục đợc xem xét, đánh giá một cách toàn
diện hay từng mặt đối với cả ngành, từng địa phơng hay một trờng học cụ thể,
đối với ngời học trong từng giai đoạn, trong một hệ điều kiện nhất định. Chất
lợng giáo dục phổ thông là chất lợng của từng mặt: Đức dục, trí dục, mỹ dục,
thể dục, giáo dục lao động và hớng nghiệp. Nói cách khác đó là chất lợng của
dạy chữ, dạy ngời, dạy nghề, thể hiện ở ngời học.
Chất lợng dạy - học là mức độ đạt đợc về kiến thức, kỹ năng và thái
độ của học sinh so với mục tiêu dạy - học.
Những yêu cầu về chất lợng giáo dục, dạy - học trong trờng THPT:
- Hình thành ở ngời học một hệ thống tri thức phổ thông toàn diện,
theo kịp trình độ tiên tiến của các nớc trên thế giới, đồng thời kế thừa, phát
huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Hình thành kỹ năng lao động theo hớng kỹ thuật tổng hợp và những
kỹ năng thích ứng nghề nghiệp trong xà hội hiện đại.
- Hình thành động cơ học tập vì ngày mai lập thân, lập nghiệp, góp phần tích
cực vào công cuộc xây dựng đất nớc giàu mạnh, xà hội công bằng, dân chủ và văn
minh.
- Chất lợng giáo dục
Chất lợng giáo dục là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
giáo dục và mọi tầng lớp nhân dân. Việc đánh giá chất lợng giáo dục đang
thu hút nhiều nhà nghiên cứu để đa ra một quan điểm thống nhất. Hiện nay,
yêu cầu của xà hội là cần sự đánh giá chất lợng giáo dục thật cụ thể, chính
xác. Sau khi nghiên cứu nhiều quan điểm khác nhau, chúng tôi rất đồng



tình với quan điểm của GS - TSKH Nguyễn Minh Đờng Chất lợng giáo
dục và đào tạo là mức độ kiến thức, kỹ năng và thái độ học sinh đạt đợc sau
khi tốt nghiệp một cấp học, bậc học nào đó so với các chuẩn đà đợc đề ra
trong mục tiêu giáo dục. [12.2]. Nh vậy, nói đến chất lợng là phải nói đến
chuẩn đánh giá chất lợng. Có nh thế mới khẳng định đợc: Giáo dục trong
thời kỳ này có chất lợng hay không có chất lợng. Không có chuẩn thì
không thể đánh giá cũng nh quản lý tốt chất lợng giáo dục và đào tạo
[12.2]. Nhiệm vụ của Bộ GD&ĐT phải xây dựng một chuẩn đánh giá thật
cụ thể với những thang giá trị về kiến thức, kỹ năng và thái độ để có thể
cân, đong, đo, đếm đợc, để có thể đánh giá đợc.
Chất lợng giáo dục là một phạm trù động, thay đổi theo không gian, thời
gian và theo bối cảnh. Chất lợng giáo dục có thể đặc trng riêng cho từng đối
tợng, quốc gia, địa phơng, cộng đồng, nhà trờng. Tuỳ từng đối tợng mà có
cách nhìn chất lợng và hiệu quả khác nhau [13.8]
Chất lợng GD-ĐT là sự thoả mÃn tối đa các mục tiêu đà đợc đặt ra với
sản phẩm giáo dục, là sự hoàn thiện trình độ kỹ năng, thái độ theo mức độ
đà xác định và khả năng đợc nhu cầu xà hội hoá cá nhân, đồng thời thoả
mÃn yêu cầu kinh tế - xà hội luôn phát triển [14.12].
Vậy, chất lợng giáo dục luôn gắn liền với hiệu quả trong và hiệu quả ngoài
của giáo dục và đào tạo . Chất lợng giáo dục có tính chất không gian, thời
gian và phù hợp với sự phát triển của XH. Chất lợng giáo dục phổ thông là
chất lợng sản phẩm cuối cùng của quá trình giáo dục phổ thông, đó là chất
lợng học vấn của cả một lớp ngời mà bộ phận lớn vào đời ngay sau khi ra
trờng, sự kế tiếp của bộ phận này sau mỗi năm học tạo ra sự chuyển hoá từ
lợng sang chất của trình độ dân trí, bộ phận còn lại nhỏ hơn đợc tiếp nhận
vào quá trình đào tạo chuyên nghiệp, sự kế thừa của bộ phận này tạo ra sự
chuyển hoá từ lợng sang chất của đội ngũ nhân lực có hàm lợng trí tuệ cao
với tất cả dấu ấn lên nhân cách của họ, của quá trình giáo dục phổ thông
[9.tr 9]

- Chất lợng dạy học
Chất lợng dạy học chính là chất lợng của ngời học hay tri thức phổ thông
mà ngời học lĩnh hội đợc. Vốn học vấn phổ thông, toàn diện và vững chắc ở
mỗi ngời chính là chất lợng đích thực của dạy học [12.10]
Chất lợng dạy học là chất lợng của việc dạy và việc học, sự phát huy tối
đa nội lực của thầy và năng lực học của học sinh, để sau khi ra trờng thì học
sinh có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu của xà hội, của thực tế
cuộc sống. Chất lợng dạy bao gồm các công việc của ngời thầy đó: chuẩn bÞ


giáo án, thực hiện giáo án đánh giá kết quả và điều chỉnh phơng pháp dạy;
chất lợng học là kết quả học tập của HS trong nhà trờng: Chuẩn bị bài ở
nhà, tiếp thu kiến thức ở trên lớp, tự đánh giá kết quả và tự điều chỉnh phơng pháp học. Chất lợng dạy học ở trờng phổ thông đợc đánh giá chủ yếu
về hai mặt là hạnh kiểm và học lực của ngời học. Chất lợng dạy học liên
quan chặt chẽ đến yêu cầu phát triển kinh tế - xà hội của đất nớc. Sản phẩm
của dạy học đợc xem là có chất lợng cao nếu nó đáp ứng tốt nhất mục tiêu
giáo dục mà yêu cầu kinh tế xà hội đặt ra đối với giáo dục phổ thông. Chất
lợng dạy học là một bộ phận quan trọng hợp thành của chất lợng giáo dục
và đợc quan tâm nh là kết quả giảng dạy và học tập. Vậy CLDH chính là
chất lợng của ngời học hay kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà ngời học lĩnh
hội đợc. [29.28]
1.2.3.3. Quản lý chất lợng dạy học
Là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý chất lợng dạy học đến
chủ thể dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của phơng tiện quản
lý nh chế định giáo dục, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực,
vật lực dạy học, thông tin và môi trờng dạy học nhằm đạt đợc mục tiêu
quản lý dạy học. Quản lý chất lợng dạy học là phải quản lý đồng bộ và
thống nhất các mặt hoạt động mang tính phơng tiện thực hiện mục tiêu
quản lý chất lợng dạy học.
Để quản lý tốt chất lợng dạy học, trớc hết phải đảm bảo cho mọi ngời

tham gia vào quá trình này, quán triệt rõ mục đích và phát huy đợc tác dụng
của các phơng tiện thực hiện mục đích đảm bảo chất lợng dạy học. Nh vậy,
nội dung, phơng pháp, phơng tiện dạy học có ý nghĩa quyết định trực tiếp
mức độ đạt đợc mục tiêu quản lý chất lợng dạy học. Chất lợng và hiệu quả
quản lý chất lợng dạy học đợc quyết định bởi chất lợng và hiệu quả quản lí
các hoạt động mang tính đồng bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ dạy
học. Vì vậy quản lý chất lợng dạy học đợc thông qua việc quản lý đồng bộ
và thống nhất các hoạt động mục tiêu, nội dung, phơng pháp. hình thức và
phơng tiện mang thực hiện mục đích dạy học. [34.33]
Quản lý chất lợng dạy học phải đồng thời quản lý chất lợng dạy của
giáo viên và chất lợng học tập của học sinh, nhng trớc hết là quản lý hoạt
động dạy của ngời thầy (ở các khâu soạn bài, giảng bài, đánh giá kết quả
dạy học).
Những chủ ý của ngời dạy về mục đích, nội dung, phơng pháp, hình
thức học tập, tổ chức sẽ quyết định mục đích, nội dung, phơng pháp của ng-



×