Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.87 KB, 145 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ BÌNH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG

Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Quang Giám

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi, các nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

thán g



năm 2017

Tác giả luận văn

Lê Thị Bình

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn,
tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc thầy giáo TS. Đỗ Quang Giám-Phó trưởng khoa Quản trị kinh doanh, Trưởng
bộ mơn Kế tốn Quản trị và kiểm tốn đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản
lý đào tạo, Bộ Mơn Kế tốn và Kiểm toán, Khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh- Học Viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q
trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Công chức Cục
Thuế tỉnh Bắc Giang, đặc biệt là Phòng Thanh tra thuế đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên
khuyến khích tơi hồn thành luận văn.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn khơng tránh khỏi thiếu

sót, hạn chế. Tơi kính mong q thầy, cơ giáo, các chun gia, những
người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục giúp
đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

thán g
2017

Tác giả luận văn

Lê Thị Bình

ii

năm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH.......................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN........................................................................................................... viii
THESIS ABSTRACT...................................................................................................................... x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
1.1.


TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................. 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU......................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung............................................................................................................ 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể............................................................................................................ 3

1.3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài...................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 3

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................................... 4
2.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................................... 4


2.1.1.

Các vấn đề chung về thanh tra thuế................................................................ 4

2.1.2.

Nội dung công tác thanh tra thuế................................................................... 11

2.1.3.

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thanh tra thuế.................16

2.1.4.

Kỹ năng, kỹ thuật thanh tra thuế..................................................................... 17

2.1.5.

Đặc điểm, hoạt động thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngồi................................................................................................................. 23
2.1.6.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác thanh tra thuế......................... 25

2.2.

CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...................................................................... 32


2.2.1.

Bài học kinh nghiệm thanh tra thuế đối với doanh nghiệp đầu tư nước

ngoài trên thế giới và tại Việt Nam................................................................. 32
2.2.2.

Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới và các tỉnh thành

phố trong nước về công tác thanh tra thuế.............................................. 38

iii


PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................... 42
3.1.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU................................................................. 42

3.1.1.

Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang.................................................... 42

3.1.2.

Đặc điểm Cục Thuế tỉnh Bắc Giang............................................................... 44

3.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................... 48


3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................... 48

3.2.2.

Phương pháp phân tích số liệu....................................................................... 49

3.2.3.

Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu.......................................... 50

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................... 52
4.1.

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG...............52

4.2.

THỰC TRẠNG THANH TRA THUẾ DOANH NGHIỆP CĨ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG................54

4.2.1.

Thực trạng công tác lập kế hoạch thanh tra thuế .................................. 54

4.2.2.


Thực trạng thanh tra tại cơ sở người nộp thuế...................................... 61

4.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế đối với các doanh

nghiệp FDI tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.................................................... 78
4.2.4.

Nhữn ưu điểm, tồn tại hạn chế của hoạt động thanh tra thuế đối với

doanh nghiệp FDI tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang..................................... 85
4.3.

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI TẠI CỤC
THUẾ TỈNH BẮC GIANG....................................................................................... 93

4.3.1.

Định hướng cơ chế thanh tra mới.................................................................. 93

4.3.2.

Giải pháp hồn thiện thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang................................................... 98
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 109
5.1.


KẾT LUẬN................................................................................................................. 109

5.2.

KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 110

5.2.1.

Kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ Việt Nam................................... 110

5.2.2.

Kiến nghị với Bộ Tài Chính và Tổng cục Thuế...................................... 111

5.2.3.

Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang................................... 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 113

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTC


Bộ tài chính

DN

Doanh nghiệp

FDI

Vốn đầu tư nước ngồi

GTGT

Giá trị gia tăng

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SGATAR

Hiệp hội quản lý thuế các nước khu vực Châu Á


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy trình thanh tra thuế................................................................................ 12
Bảng 3.1. Tổng hợp tình hình cán bộ ngành thuế tỉnh Bắc Giang và cán bộ
Phòng thanh tra thuế, Cục thuế tỉnh Bắc Giang............................. 48
Bảng 4.1. Số lượng doanh nghiệp, doanh nghiệp FDI đăng ký kinh doanh giai
đoạn 2014-2016................................................................................................. 52
Bảng 4.2. Quy mô vốn doanh nghiệp, doanh nghiệp FDI đăng ký kinh doanh
giai đoạn 2014-2016........................................................................................ 52
Bảng 4.3. Tình hình thu ngân sách từ các doanh nghiệp và từ các doanh
nghiệp FDI 53
Bảng 4.4. Kế hoạch thanh tra đối với doanh nghiệp giai đoạn 2014 - 2016.57
Bảng 4.5. Các văn bản hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hàng
năm của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang......................................................... 58
Bảng 4.6. Số cuộc thanh tra của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang............................ 61

Bảng 4.7. Kết qủa thanh tra thuế các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 66
Bảng 4.8. Kết qủa thanh tra thuế các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang....................................................................................................................... 67
Bảng 4.9. Kết quả thanh tra chống chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI từ
2014-2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang................................................ 70
Bảng 4.10. Các hành vi vi phạm chủ yếu được phát hiện qua thanh tra thuế các
doanh nghiệp FDI tại Bắc Giang.............................................................. 73
Bảng 4.11. Loại thuế chủ yếu bị truy thu qua thanh tra....................................... 74
Bảng 4.12. Số thuế bị truy thu qua thanh tra............................................................. 77
Bảng 4.13. Mức độ ảnh hưởng của cán bộ thanh tra đến hoạt động thanh tra
chống chuyển giá tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang............................... 80
Bảng 4.14. Tổng hợp ý kiến đánh giá của chuyên gia về các nhân tố khách quan
ảnh hưởng đến thanh tra chống chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI
......................................................................................................................83

Bảng 4.15. Số doanh nghiệp được thanh tra............................................................ 86

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Hình 3.1.

Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang............................................................ 42

Sơ đồ 3.1. Hệ thống bộ máy quản lý thuế tỉnh Bắc Giang................................... 45
Biểu đồ 4.1. Mức độ rủi ro về thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngồi theo hình chóp........................................................................... 93
Biểu đồ 4.2. Mơ hình chóp mơ tả sự chuyển đổi....................................................... 95

Biểu đồ 4.4. Mơ hình chuyển từ thanh tra toàn diện sang thanh tra các nội dung

theo chuyên đề..................................................................................................... 96
Biểu đồ 4.5. Mơ hình chuyển từ thanh tra chủ yếu tại doanh nghiệp sang thanh tra

chủ yếu tại cơ quan thuế................................................................................ 96

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Thị Bình
Tên luận văn: “Hồn thiện cơng tác thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang”.
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, đề tài luận văn nghiên cứu thực trạng công tác thanh
tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang
trong những năm gần đây, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện công tác
thanh tra thuế và nâng cao hiệu quả hoạt động cơng tác thanh tra đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn:
Các Thông tư, Nghị định và các văn bản hướng dẫn về
thuế.

Thu thập từ các báo cáo về cơng tác thanh tra các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài của Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế,...
Các thông tin truy cập trên các trang mạng điển tử chính thức của
Tỉnh Bắc Giang, trang báo điện tử chuyên ngành,...
Thu thập số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập thông qua phỏng
vấn trực tiếp và gửi bảng câu hỏi.
Tiến hành thu thập số liệu qua phỏng vấn, phiếu khảo sát chuyên gia
về các nội dung thanh tra giá chuyển nhượng tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.
Sử dụng phiếu điều tra thăm dị ý kiến về cơng tác thanh tra thuế với
các doanh nghiệp FDI đã được thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh năm 2016.
Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp thống kê mơ tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu để mô tả dữ liệu
thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau, dựa vào các
chỉ tiêu tính tốn số liệu, tài liệu, báo cáo, sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính.

* Phương pháp so sánh
-

Thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính tốn các đặc trưng khác nhau để phản

ánh một cách tổng quát về doanh nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng đề tài nghiên cứu.

viii


-

So sánh với mục tiêu đánh giá và so sánh với số bình quân để thấy rõ sự


khác biệt hay những đặc trưng riêng, sự biến động, kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển, mức độ, nhiệm vụ mà doanh nghiệp cần phải thực hiện cũng như mức độ
mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực.

Kết quả chính và kết luận
Khái quát được bức tranh tổng quát về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp đầu tư nước ngồi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Phản ánh thực trạng công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang với những vấn đề như:
công tác lập kế hoạch thanh tra hàng năm, quá trình triển khai thanh tra tại
doanh nghiệp, những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại và nguyên nhân.
Đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra thuế đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang, như: tăng cường nguồn
nhân lực phục vụ công tác thanh tra thuế; phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác thanh tra thuế; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; tăng
cường sự phối hợp giữa các bộ phận trong Cục Thuế nhằm hỗ trợ tối đa công tác thanh
tra thuế; nâng cao hơn nữa chất lượng công tác lập kế hoạch thanh tra hàng năm.

ix


THESIS ABSTRACT
The writer: Le Thi Binh
The master thesis: “Finalization of tax inspection for enterprises with
investment capital in Bac Giang province Tax Department”.
Major in: Business management

Code: 60.34.01.02

Training facility: Vietnam National University and

Agriculture Research purposes
Based on the theoretical and practical aspects of tax inspection for foreign
invested enterprises, the research thesis examines the situation of tax inspection for
foreign invested enterprises. At the Bac Giang Tax Department in recent years, it has
proposed a number of measures to improve the tax inspection and improve the
efficiency of inspection work for foreign invested enterprises.

Research Methods
The method of data collection
Secondary data collection was collected from the following sources:
- Circulars, decrees and tax guiding documents.
-

Collected from reports on the inspection of foreign invested enterprises by

the General Department of Taxation, Taxation Department, District Tax Office, ..

Access information on the official website of Bac Giang Province,
the specialized electronic newspaper,...
Primary data collection was conducted through direct interviews
and questionnaires.
-

Conduct data collection through interviews, expert surveys on the contents

of inspection of transfer prices at the Tax Department of Bac Giang province.

Using the questionnaire survey on tax inspection with the
inspected FDI enterprises in the province in 2016.
Data analysis method

* Descriptive statistics method
Descriptive statistics are used in the study to describe data collected
from empirical research in a variety of ways, based on metrics,
documents, reports, books, accounting and financial reports.

x


* Comparative method
-

Collecting data, summarizing, presenting and calculating different

characteristics to reflect in general about foreign enterprises subject to study.
-

Compare with the evaluation target and compare with the average to see the

differences

of

characteristics,

variation,

structure,

relationships,


pace

of

development, levels, businesses that the enterprise have to do as well as the level
that it achieved in compare to the overall average of the sector and the region.

Main results and conclusions
General overview of the operation of foreign investment enterprises
in Bac Giang province.
Reflecting on the situation of tax inspection of foreign invested
enterprises at the Tax Department of Bac Giang province with the following
issues such as the annual inspection planning, the implementation of the
inspection at enterprises, the results achieved, limited existence and cause.
Introduce solutions to improve the tax inspection of foreign invested
enterprises at Bac Giang Tax Department, such as: Strengthening human
resources for tax inspection; Develop database system for tax inspection;
Promote the propaganda and support of taxpayers; Enhance the coordination
among departments within the Department of Taxation in order to fully support
the tax inspection work; Improve the quality of annual inspection planning.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay, cùng
với quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới,
việc có mặt của các các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp
FDI) tại Việt Nam đã trở thành một động lực cho phát triển kinh tế, đồng thời

đóng góp một khoản thu khơng nhỏ vào ngân sách nhà nước.Thực tế cho thấy,
vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam là khá rõ nét và đã được khẳng định. Hiện nay, cả
nước có khoảng trên 15.000 dự án FDI cịn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt
218,8 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 106 tỷ USD ( Nguyễn Thị Thu Hồi, 2016).
Các dự án FDI góp phần tăng thu ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán, là
nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, phát triển kinh tế
thị trường ở Việt Nam, giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực,
nâng cao mức sống cho người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp
tích cực cho nền kinh tế, khu vực FDI cũng đã và đang bộc lộ những vấn đề gây
ảnh hưởng tiêu cực nổi bật là chuyển giá, trốn thuế, tạo nên tình trạng lỗ giả, lãi
thật, gây thất thu ngân sách, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh với các
doanh nghiệp (DN) trong nước, tác động không tốt đến môi trường đầu tư…
Qua công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp cho thấy hiện tượng
lạm dụng giá chuyển nhượng trong các giao dịch nội bộ tập đoàn, giao dịch giữa
các bên liên kết để tránh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam
cũng tương đối phổ biến trong các doanh nghiệp FDI. Các hình thức chuyển giá
được áp dụng trên thế giới thì đều đã xuất hiện tại Việt Nam, như: Chuyển giá
thơng qua góp vốn đầu tư; Chuyển giá thông qua chuyển giao tài sản vô hình (bí
quyết cơng nghệ, thương hiệu, bí quyết kinh doanh,...); Chuyển giá thông qua
chuyển giao tài sản cố định, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, chi trả lãi vay
vốn sản xuất kinh doanh,...Số liệu thống kê những năm qua cho thấy, cả nước có
khoảng 50% doanh nghiệp FDI kê khai lỗ, trong đó nhiều doanh nghiệp thua lỗ
liên tục trong nhiều năm liên tiếp. TP. Hồ Chí Minh có tới gần 60% trong số trên
3.500 doanh nghiệp FDI thường xuyên kê khai lỗ trong nhiều năm; tương tự tại
tỉnh Lâm Đồng với 104/111 doanh nghiệp FDI báo cáo lỗ liên tục; tỉnh Bình
Dương, một trong những tỉnh thu hút được nhiều dự án FDI, cũng có đến 50%

1



doanh nghiệp FDI báo cáo lỗ từ năm 2006 – 2013 (Phạm Thị Thanh, 2017). Kết
quả thanh tra - kiểm tra hoạt động giao dịch liên kết để chống chuyển giá
trong những năm gần đây như sau: Năm 2014, cơ quan Thuế đã tập trung
thanh tra - kiểm tra 2.866 doanh nghiệp giao dịch liên kết có dấu hiệu chuyển
giá; giảm lỗ hơn 5.830 tỷ đồng; truy thu, truy hoàn và phạt vi phạm hành
chính gần 1.701 tỷ đồng. Năm 2015, số doanh nghiệp giao dịch liên kết có
dấu hiệu chuyển giá được cơ quan Thuế thanh tra - kiểm tra là 4.751 đơn vị,
điều chỉnh giảm lỗ là trên 10.050 tỷ đồng; truy thu, truy hoàn và phạt gần
1.063 tỷ đồng và giảm khấu trừ gần 303 tỷ đồng (Mạnh Bôn, 2016).
Bắc Giang là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế có tiềm tăng phát triển về
nhiều mặt. Tỉnh đã chú trọng cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách
thủ tục hành chính và xây dựng các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho doanh
nghiệp. Từ đây đã tạo niềm tin với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Năm
2016, tỉnh Bắc Giang là một điểm sáng trong thu hút đầu tư, không chỉ có giá trị
vốn đầu vào tỉnh lớn nhất từ trước tới nay mà còn vươn lên đứng thứ 5 cả nước
về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Các doanh nghiệp FDI đã đóng góp tích
cực vào nguồn thu NSNN, giải quyết vấn đề lao động trong tỉnh. Tuy nhiên, mặc
dù số lượng tăng, vốn đầu tư vào lớn nhưng cũng như các doanh nghiệp FDI
trên cả nước, các doanh nghiệp FDI tại Bắc Giang cũng có tình hình chung đó là
các doanh nghiệp này báo cáo lỗ liên tục trong nhiều năm nhưng vẫn tiếp tục
đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn như các doanh nghiệp ngành
may mặc, điện tử thì đến khoảng 90% doanh nghiệp FDI có kết quả kinh doanh
thua lỗ trong khi hầu hết các DN trong tỉnh cùng ngành nghề đều có lãi. Tại tỉnh
Bắc Giang, thanh tra giá chuyển nhượng mới được tiến hành từ năm 2015. Đây
là vấn đề mới, “nóng” và mang tính thời sự nên Cục Thuế tỉnh Bắc Giang mặc dù
đã có nhiều nỗ lực, song công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang
vẫn cịn nhiều nhiều khó khăn, bất cập, chưa theo kịp với sự phát triển của tình
hình thực tế. Xuất phát từ những lý do đó, tơi chọn nghiên cứu đề tài: "Hồn

thiện cơng tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang".

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây, qua
đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra thuế và nâng

2


cao hiệu quả hoạt động công tác thanh tra đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trong thời gian
tới.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế đối với các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.
-

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơng tác thanh tra thuế đối với các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhằm chống thất thu thuế và
khuyến khích đầu tư nước ngồi trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2017-2025.


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và
thực tiễn về hoạt động thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: hoạt động thanh tra thuế đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại cơ quan Thuế.
Phạm vi không gian nghiên cứu: các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi trên địa bàn do Cục Thuế tỉnh Bắc Giang quản lý.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: sử dụng thông tin, số liệu các
năm từ 2014-2016. Thời gian thực hiện đề tài từ năm 2016-2017.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các vấn đề chung về thanh tra thuế
2.1.1.1. Một số khái niệm
Thanh tra (tiếng Anh là Inspect), Theo tiếng Latinh có nghĩa là
"nhìn vào bên trong", chỉ một sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài đối
với hoạt động của một đối tượng nhất định;
Theo Từ điển mở - Wiktionary, "Thanh tra là kiểm tra, xem xét
tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp";
Theo Luật thanh tra số 56 (2010), thanh tra nhà nước là hoạt động xem
xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm

thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra hành chính là
hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh
tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy
định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
Theo Lê Xuân Trường (2010), thanh tra thuế là “hoạt động kiểm tra của tổ
chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng
thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật”.
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu thanh tra thuế là thanh tra chuyên
ngành, Thanh tra thuế là hoạt động thanh tra của cơ quan thuế các cấp đối với các
cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế,
được cơ quan thuế thực hiện theo trình tự thủ tục do Pháp luật quy định nhằm kết
luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế chống thất thu cho NSNN, góp phần
hồn thiện cơ chế quản lý thuế, phịng ngừa, phát hiện và xử lý các vi phạm pháp
luật về thuế chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước.

4


Thanh tra thuế, bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp
thuế của người nộp thuế, cơ quan Thuế thực hiện các biện pháp giám sát
hiệu quả các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và
tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế
của người nộp thuế nhằm đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện
đồng thời đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật
thuế, giúp người nộp thuế nhận thấy ln có một hệ thống giám sát hiệu quả
tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ, bảo đảm pháp luật

thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội.

2.1.1.2. Mục đích, ngun tắc, vai trị của thanh
tra thuế a. Mục đích của thanh tra thuế
Nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tuy nhiên số thuế phải nộp lại
ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động và lợi ích của doanh nghiệp. Trong thực tế,
để đảm bảo lợi ích của mình các doanh nghiệp thường tìm mọi cách để giảm số
thuế phải nộp. Đây không chỉ là hành động ảnh hưởng đến nguồn thu ngân
sách, mà còn là biểu hiện vi phạm pháp luật thuế nên cần phải thực hiện thanh
tra thuế đối với các doanh nghiệp khi cần thiết. Hoạt động thanh tra thuế của cơ
quan Thuế đối với các doanh nghiệp nhằm những mục đích sau đây:

- Phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế:
Đây là mục tiêu chủ yếu, trực tiếp của hoạt động thanh tra thuế. Thanh tra
thuế là hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo
cho các quyết định quản lý được chấp hành, bảo đảm mọi hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Tính chất
thường xun của hoạt động thanh tra có tác dụng phòng ngừa các vi phạm
pháp luật. Thực hiện thanh tra thuế "nhằm mục đích phát huy mặt đúng, ngăn
ngừa sửa chữa cái sai, làm cho chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh và thi hành có hiệu quả thiết thực”
(Nghị quyết 26-HĐBT ngày 15/02/1984 của HĐBT).

- Phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật:
Định hướng xã hội Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt ra yêu cầu
phải tăng cường tính pháp chế, kỷ cương pháp luật trong mọi hoạt động của cơ
quan, tổ chức và trong cách thức hành xử của mỗi công dân. Mọi hành vi vi
phạm pháp luật đều phải phát hiện nhanh chóng và xử lý nghiêm minh. Hoạt
động thanh tra thuế là xem xét việc thực hiện pháp luật về thuế của cơ quan, tổ


5


chức, cá nhân, từ đó tìm ra những hành vi sai phạm, người vi phạm, đánh giá
tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

Hiện nay, khi hành vi vi phạm về thuế cịn diễn ra phổ biến thì
phát hiện các vi phạm để xử lý là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu và là mục đích quan trọng của hoạt động thanh tra thuế.
Phát hiện những sơ hở, hạn chế chưa đồng bộ trong cơ chế
quản lý và chính sách thuế để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền kịp thời sửa đổi bổ sung:
Hoạt động thanh tra không chỉ nhằm phát hiện và xử lý những vi phạm
pháp luật, mà còn giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá lại bản thân cơ chế,
chính sách, các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý của mình đã phù
hợp với thực tiễn cuộc sống chưa, có khiếm khuyết, sơ hở gì dễ dẫn đến sự vi
phạm để kịp thời sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các sơ hở, khiếm khuyết đó.

-

Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản

lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế:
Đây là những mục đích có tính chất gián tiếp nhưng cũng không kém phần
quan trọng của hoạt động thanh tra, nhất là việc “Phát huy nhân tố tích cực’ qua
hoạt động thanh tra. Nhân tố tích cực ở đây được hiểu là những việc làm hay,
mạnh dạn thể hiện một tư duy mới, một tư cách suy nghĩ và hành động mới phù
hợp với quan điểm và chủ trương đổi mới toàn diện đất nước của Đảng ta, nhất
là trong lĩnh vực thuế. Mặt khác, thanh tra thuế không chỉ xem xét, đánh giá sự

việc đúng, sai và còn phải đấu tranh bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của người nộp thuế. Thơng qua hoạt động thanh tra thuế cần kiên
quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tham nhũng, nhũng nhiễu gây tổn thất tài
sản của nhà nước và xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân. Đây khơng chỉ là u cầu của nhà nước mà cịn là yêu cầu của
nhân dân đối với ngành Thuế.

b. Nguyên tắc thanh tra thuế
Nguyên tắc thanh tra thuế là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu
chuẩn hành động mà các cơ quan quản lý, các tổ chức thanh tra, các thanh
tra viên và các đối tượng thanh tra phải tuân theo trong quá trình hoạt động
thanh tra. Hoạt động thanh tra thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

6


-

Tuân thủ pháp luật: Không được làm trái pháp luật là nguyên tắc

quan trọng đối với cán bộ thanh tra khi thi hành công vụ. Việc tuân theo
pháp luật được thể hiện trong quá trình thanh tra phải đúng những quy
định văn bản pháp luật, bảo đảm tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện
những thủ tục cần thiết trong phạm vi thẩm quyền cho phép.
-

Tuân thủ quy trình, quy phạm của hoạt động thanh tra do ngành thuế

quy định. Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành thanh tra, trước hết phải có
quyết định thanh tra do người có thẩm quyền ban hành. Nội dung quyết định

thanh tra phải bảo đảm tính pháp lý. Người thực hiện quyết định là Đoàn
thanh tra hoặc thanh tra viên được giao nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
pháp luật. Kết thúc cuộc thanh tra, Đồn thanh tra hoặc thanh tra viên phải có
kết luận, kiến nghị, quyết định về nội dung đã được thanh tra và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận, kiến nghị các quyết định đó.

Bảo đảm chính xác, khách quan, cơng khai, dân chủ, kịp thời.
Tính chính xác địi hỏi chủ thể thanh tra thuế phải nhận thức đúng
vấn đề, nội dung thanh tra, xác định, đánh giá đúng bản chất của sự
việc để kết luận thanh tra được chính xác. Tính chính xác của kết
quả thanh tra bảo đảm công tác thanh tra thuế đạt hiệu quả cao.
Tính khách quan bảo đảm phản ánh đúng sự vật, hiện tượng
như nó vốn có, khơng được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật,
hiện tượng, khơng thiên lệch và bóp méo sự thật.
Tính cơng khai thể hiện ở chỗ chủ thể thanh tra thuế phải thông báo đầy
đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến kết luận thanh
tra để các tổ chức, cá nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện.
Việc công khai hoạt động thanh tra thuế nhằm nâng cao tính khách quan, hạn
chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình thanh tra thuế. Tuy nhiên, tuỳ
tính chất cuộc thanh tra cụ thể mà cần có hình thức, mức độ cơng khai phù
hợp nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động thanh tra thuế.
Tính dân chủ, kịp thời trong thanh tra nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt,
bất chấp ý kiến người khác, tạo cơ hội cho đối tượng thanh tra được trình bày

ý kiến, quan điểm về nội dung, kết luận thanh tra cũng như về hoạt
động của Đồn thanh tra, góp phần tích cực vào kết quả thanh tra.
Tính kịp thời trong hoạt động thanh tra thuế: hoạt động thanh tra thuế nhằm

7



phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thời điểm nhất định. Thanh tra
thuế kịp thời giúp cho đối tượng thanh tra nhận rõ sai phạm để khắc phục sửa
chữa ngay, tránh vi phạm kéo dài. Bên cạnh đó, việc thanh tra thuế kịp thời cịn
giúp cơ quan Thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách pháp luật về thuế
phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Tính kịp thời cịn đảm bảo
cuộc thanh tra có kết luận đúng thời hạn theo luật định, tránh tình trạng dây dưa
kéo dài thời gian, gây khó khăn cho đối tượng thanh tra thuế.
-

Khơng làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra thuế.

Hoạt động thanh tra thuế luôn là "vấn đề hết sức nhạy cảm" đối với đối tượng
thanh tra. Việc cơ quan Thuế tiến hành thanh tra thuế tại cơ sở kinh doanh của
người nộp thuế là cần thiết nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
của đối tượng bị thanh tra. Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc
thanh tra chồng chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo hoạt động bình thường
của đối tượng thanh tra. Trong một năm người nộp thuế chỉ bị thanh tra một lần
cùng một nội dung. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc kịp thời, nguyên tắc
này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của đối tượng thanh tra thuế.

c. Vai trị của cơng tác thanh tra thuế
- Thanh tra thuế đã góp phần hồn thiện cơ chế chính sách pháp luật
về

thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương
pháp quản lý thu khác nhau.Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã
được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước

ta đang ở thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất
cập. Chính vì vậy thanh tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ
thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực
tế, để phục vụ cho việc hịan thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.

Thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm
pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế.
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, thanh tra
thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá
nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay khơng? Qua đó sử

8


dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định
hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của NNT.
Thực tế cho thấy khơng có hệ thống pháp luật nào có thể đảm
bảo là khơng khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối
tượng lợi dụng, cố tình lách luật để trục lợi cá nhân. Thanh tra thuế
phải phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực để ngăn ngừa kịp thời.
Thanh tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ
tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện.
Thơng qua hoạt động thanh tra thuế giúp giảm đến mức tối đa các thủ
tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà đến nhân dân và doanh nghiệp.

2.1.1.3. Các trường hợp và phương pháp thanh tra thuế
Theo Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành:
a. Các trường hợp thanh tra thuế


Theo tính kế hoạch:
- Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê

duyệt.
-

Thanh tra đột xuất được tến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân

có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hoá; hoặc theo yêu cầu của thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Theo nội dung và phạm vi thanh tra:
Xét theo nội dung và phạm vi thanh tra, thanh tra thuế bao gồm
thanh tra toàn diện và thanh tra hạn chế.
+ Thanh tra toàn diện:
Thanh tra toàn diện là loại hình thanh tra tổng hợp, tồn diện tình
hình tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế mà người nộp thuế
đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có trách nhiệm quản lý.
Thanh tra tồn diện là hình thức thanh tra được tiến hành một cách đồng bộ
đối với tất các các sắc thuế: thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc
biệt, thu nhập cá nhân và các loại thuế khác trong kỳ kê khai thuế. Cán bộ thanh tra
cần áp dụng kỹ thuật chọn mẫu và mức độ công việc thanh tra. Số kỳ tài chính cần
thanh tra sẽ được mở rộng khi các phát hiện của đội thanh tra yêu cầu phải

9


mở rộng phạm vi thanh tra. Cơ quan Thuế cần dự tình nguồn nhân
lực cũng như kinh phí để thực hiện thanh tra tồn diện trong q

trình lập kế hoạch thanh tra hàng năm.
+ Thanh tra hạn chế:
Thanh tra hạn chế là thanh tra trong phạm vi hẹp gồm: Thanh
tra một sắc thuế, một hoặc một số kỳ tính thuế; Thanh tra một hoặc
một số bộ hồ sơ hoàn thuế; Thanh tra một hoặc một số yếu tố liên
quan đến một hoặc một số kỳ tính thuế như: thanh tra doanh thu
tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương, tài sản ròng…
+
Thanh tra theo chuyên đề: Chuyên đề thanh tra giá chuyển
nhượng, thanh tra chấp hành pháp luật thuế kinh doanh xăng dầu,…
b. Các phương pháp thanh tra thuế
Trong quá trình thanh tra thuế, cán bộ thanh tra thường sử
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp đối chiếu, so sánh:
Nội dung của phương pháp này là thực hiện việc so sánh, đối chiếu
nội dung cần thanh tra với các nguồn thông tin khác nhau để đánh giá,
xem xét nội dung cần thanh tra. Cán bộ thuế cần so sánh, đối chiếu các
nguồn thông tin kê khai của người nộp thuế, phân tích so sánh thơng tin
về người nộp thuế qua các kỳ với nhau và với biến động của ngành để
xác định mức độ ổn định và tuân thủ của người nộp thuế.

- Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết:
Đây được coi là phương pháp tối ưu để kiểm tra số liệu kế toán. Theo
phương pháp này, việc kiểm tra được thực hiện kiểm tra từ số liệu tổng hợp đến
số liệu chi tiết, tức là từ báo cáo tổng hợp (báo cáo tài chính và các báo cáo thuế
khác) đến sổ sách kế toán (sổ tổng hợp), đến nhật ký chứng từ, sổ chi tiết và
cuối cùng là chứng từ gốc. Phương pháp này nhằm rút ra những nhận xét tổng
quát để từ đó định hướng những nội dung cần đi sâu kiểm tra chi tiết.

- Phương pháp kiểm tra từ chi tiết đến tổng hợp:

Phương pháp này được thực hiện xuôi theo đúng trình từ hạch
tốn bắt đầu từ chứng từ gốc đến bảng kê, bảng phân bổ, sau đó
đến nhật ký, sổ cái và cuối cùng là các báo cáo tổng hợp.

10


Có ba cách kiểm tra chứng từ gốc:
+
Kiểm tra theo trình tự thời gian là việc kiểm tra chứng từ gốc
đã được sắp xếp theo trình tự thời gian phát sinh. Cách thức này
mất nhiều thời gian và hiệu quả thấp nên ít được sử dụng.
+
Kiểm tra theo loại nghiệp vụ là việc thực hiện kiểm tra chứng
từ gốc đã được phân loại, sắp xếp theo một nghiệp vụ nhất định,
như chứng từ thu, chi tiền mặt, chứng từ ngân hàng, chứng từ xuất
nhập kho… Phương pháp này được áp dụng khi cần rút ra kết luận
đầy đủ về một loại nghiệp vụ theo yêu cầu của nội dung thanh tra.
+

Kiểm tra điển hình là việc kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ của

một loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc. Phương
pháp này tiết kiệm nhiều thời gian nhưng độ tin cậy của kết luận không cao.

- Các phương pháp kiểm tra bổ trợ:
+

Phương pháp phỏng vấn: phương pháp này được sử dụng khi


cần thu thập thông tin từ những người có quan hệ trực tiếp hoặc gián
tiếp đến nội dung thanh tra. Phương pháp này giúp cán bộ kiểm tra có
được cái nhìn tổng qt ban đầu về hoạt động của người nộp thuế.
Trong một số trường hợp, qua phòng vấn cán bộ thuế có thể phát hiện
được những nghi ngờ, mâu thuẫn để có định hướng kiểm tra.
+

Phương pháp quan sát, tham quan cơ sở doanh nghiệp giúp cán bộ thanh

tra nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, từ đó so sánh
với số liệu được báo cáo trong hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Ngồi ra cịn
một số phương pháp như: phương pháp thẩm tra, xác nhận từng phần…

2.1.2. Nội dung công tác thanh tra thuế
Hiện nay, hoạt động thanh tra thuế được tổ chức tiến hành theo
quy trình thanh tra và nội dung thanh tra thuế thống nhất được ban
hành theo Quyết định số 1404/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế (2015).
2.1.2.1. Quy trình thanh tra thuế
Quy trình thanh tra thuế gồm 4 bước, bao gồm: Lập kế hoạch
thanh tra năm, tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế, xử lý kết
quả sau thanh tra và tổng hợp báo cáo và lưu giữ kết quả sau thanh
tra. Quy trình này thể hiện khái quát qua bảng 2.1.

11
Trình tự Bước 1: Xây dựng kế hoạch thanh tra năm


Bảng 2.1. Quy trình thanh tra thuế
Nội dung
1.1. Chuẩn bị xây dựng kế hoạch thanh tra năm

- Tập hợp, khai thác thông tin, dữ liệu về người nộp thuế
- Định hướng xây dựng kế hoạch thanh tra
Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Tổng cục Thuế ban hành văn bản
hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra của ngành thuế.
Căn cứ văn bản hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra của Tổng cục
Thuế Cục Thuế có văn bản hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra cho bộ
phận thanh tra của Cục Thuế chậm nhất ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Việc lập kế hoạch thanh tra theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro trên cơ sở ứng
dụng phân mềm phân tích thơng tin rủi ro của người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban
hành thực hiện thống nhất; Đồng thời căn cứ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương
lựa chọn người nộp thuế có rủi ro để đưa vào kế hoạch thanh tra thuế.
- Đánh giá, phân tích để lựa chọn đối tượng thanh tra
1.2. Xây dựng kế hoạch, duyệt kế hoạch thanh tra năm

Bước 2:
Tổ chức
thanh tra
tại trụ sở
người
nộp thuế

Về kế hoạch của Cục Thuế: Bộ phận thanh tra thuế căn cứ yêu cầu công tác
quản lý thuế và văn bản hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra năm của Tổng
cục Thuế, trình Cục trưởng Cục Thuế hồ sơ đề nghị duyệt kế hoạch thanh
tra năm và gửi đến Tổng cục Thuế (Thanh tra Tổng cục Thuế) trước ngày 25
tháng 11 hàng năm. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch gồm: thuyết minh căn cứ lập
kế hoạch; danh mục người nộp thuế được thanh tra.

1.3. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra năm
2.1. Chuẩn bị và quyết định thanh tra

- Tập hợp tài liệu, phân tích xác định nội dung thanh tra.
Lãnh đạo bộ phận thanh tra phân công công chức thanh
tra tiến hành - Ban hành Quyết định thanh tra.
Lãnh đạo BP thanh tra dự kiến, trình LĐ CQT phê duyệt QĐ thanh tra.
- Thông báo về việc công bố QĐ
thanh tra: Trưởng đoàn thanh tra
2.2. Tiến hành thanh tra
2.2.1. Công bố quyết định thanh tra.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày ký QĐ thanh tra, trưởng đoàn.
2.2.2.Tiến hành thanh tra tại trụ sở NNT
a. Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra yêu cầu người nộp
thuế cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung được thanh tra như: Sổ kế
toán, chứng từ kế tốn, thuyết minh báo cáo tài chính,...Đối với những thông tin
tài liệu, số liệu người nộp thuế đã nộp cho cơ quan Thuế theo qui định hiện
hành như: Tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, báo cáo sử dụng hóa
đơn ... thì Đồn thanh tra không yêu cầu người nộp thuế cung cấp mà khai thác,
tra cứu tại cơ quan Thuế để phục vụ cho việc thanh tra.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện kế tốn trên máy vi tính bằng phần mềm
kế tốn (đáp ứng qui định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế tốn) thì Đồn
thanh tra u cầu cung cấp sổ kế toán được lưu trữ trên các dữ liệu điện tử đọc
được bằng các phần mềm văn phịng thơng dụng, có nội dung như bản người
nộp thuế phải in ra để lưu trữ theo qui định, mà khơng u cầu in ra giấy.

b. Đồn thanh tra căn cứ sổ kế toán, hồ sơ, tài liệu do người nộp thuế cung
cấp và hồ sơ khai thuế mà người nộp thuế đã gửi Cơ quan Thuế để:
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu do người nộp thuế cung cấp với tài liệu hiện có tại

12



cơ quan Thuế.
- Đối chiếu số liệu ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ sách kế toán,
báo cáo kế tốn, báo cáo tài chính, báo cáo giải trình để phát hiện
chênh lệch tăng hoặc giảm so với hồ sơ khai thuế.
- Đối chiếu với các quy định của Luật thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành của từng thời kỳ tiến hành thanh tra để xác định việc
chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
Sử dụng nghiệp vụ để tiến hành thanh tra các nội dung cần
thanh tra.
c. Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, các thành viên Đoàn thanh tra tiến
hành lập Biên bản xác nhận số liệu thanh tra với người nộp thuế mẫu số
06/QTTTr ban hành kèm theo quy trình. Biên bản xác nhận số liệu thanh tra
là một trong những căn cứ để Đoàn thanh tra lập Biên bản thanh tra.
d. Trong trường hợp thực hiện nội dung Quyết định thanh tra có các đơn vị
thành viên thì kết thúc thanh tra tại mỗi đơn vị, Đoàn thanh tra phải lập Biên
bản thanh tra đối với từng đơn vị. Biên bản thanh tra với từng đơn vị làm
căn cứ để Đoàn thanh tra lập Biên bản tổng hợp kết quả thanh tra.

2.3. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
a) Chậm nhất là 10 (mười) ngày 1 lần, Trưởng đoàn thanh tra có
trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra, để báo cáo Lãnh
đạo cơ quan Thuế về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra
hoặc theo yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo cơ quan Thuế.

Bước 3:
Xử lý
kết
quả sau
thanh tra

(kết thúc
thanh
tra)
Bước 4:
Tổng
hợp báo
cáo và
lưu giữ
kết quả
sau
thanh tra

b) Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra được thực hiện bằng văn bản
theo mẫu (số 21/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính), bao gồm các nội dung: Nội dung đã triển khai; nội
dung đã hoàn thành; nội dung đang tiến hành; Các nội dung thực hiện trong
thời gian tới; Khó khăn, vướng mắc (nếu có) và đề xuất biện pháp giải quyết.

3.1. Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra. 3.2. Kết luận
thanh tra, công khai kết luận thanh tra và lưu hành kết luận thanh tra.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo kết quả thanh tra kèm theo dự thảo kết luận thanh tra, Lãnh đạo cơ
quan Thuế thực hiện ký kết luận thanh tra (trừ trường hợp nội dung kết
luận thanh tra phải chờ kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền).
3.3. Ban hành kết luận thanh tra và các quyết định xử lý kết quả thanh tra
3.4. Nhập dữ liệu kết quả thanh tra vào cơ sở dữ liệu của Ngành
4.1. Báo cáo kết quả thanh tra tháng
Cục Thuế tổng hợp, lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước
ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo.


4.2. Báo cáo kết quả thanh tra năm
Cục Thuế tổng hợp, lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước
ngày 10 của tháng đầu năm sau.
4.3. Lưu giữ hồ sơ thanh tra.
Hồ sơ do Đoàn thanh tra tiến hành gồm: Quyết định thanh tra; biên
bản thanh tra; báo cáo, giải trình của người nộp thuế được thanh
tra (nếu có); báo cáo kết quả thanh tra; Kết luận thanh tra; Quyết
định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký kết luận thanh tra, Trưởng đồn
thanh tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho bộ phận,
người được giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ
quan.

13


×