Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Nâng cao năng lực giải toán cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 16 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu
Năm học 2020 - 2021 tôi được phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 4A
với 31 học sinh. Là một giáo viên đã trực tiếp giảng dạy ở khối lớp 4 nhiều
năm tôi nhận thấy: Với thực trạng hiện nay khi giáo viên sử dụng phương
pháp dạy học hiện hành thì nhận thức của đa số học sinh chỉ dừng lại ở mức
độ hiểu và thơng hiểu. Cịn việc vận dụng kiến thức đó vào giải tốn, áp dụng
thực tế thì các em gặp rất nhiều khó khăn.
Khảo sát đầu năm - khi chưa áp dụng sáng kiến tại lớp 4A:
Tự tin, mạnh dạn và tự

Giải toán nhanh, sáng

TSHS

31

Cịn lúng túng, sợ sệt
lập trong giải tốn

tạo

6/31

4/31

21/31

Ngay như khi học trên lớp các em đã thuộc quy tắc, công thức, biết làm


bài theo hướng dẫn của giáo viên, nhưng khi cho các em tự làm bài vào vở, hay
kiểm tra thì các em lúng túng, đặc biệt khi có giáo viên khác vào kiểm tra.
Những khó khăn đó tơi thấy nó bắt nguồn từ 4 ngun nhân chính:
+ Một số giáo viên cịn ngại đổi mới, sức ì q cao, còn lúng túng, chưa
tiếp cận phương pháp dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
+ Học sinh chưa có khả năng tự lập trong q trình học tập, kiểm tra, đánh
giá dẫn đến khơng hồn thành bài học hay bài làm được giao.


+ Học sinh chưa được tự mình trải nghiệm nên nhút nhát, sợ sệt.
+ Giáo viên chưa khuyến khích học sinh tự tìm tịi sáng tạo trong học tập.
Hiện nay theo chỉ đạo chun mơn của Sở, Phịng Giáo dục và các nhà
trường đặc biệt chú trọng tới việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực của
người học, trong đó nhấn mạnh vấn đề nâng cao năng lực giải tốn cho học sinh.
Chính vì vậy tơi đã lựa chọn nội dung này để nghiên cứu và đưa ra các
biện pháp cụ thể nhằm giải quyết thực trạng trên.
2. Tên sáng kiến: Nâng cao năng lực giải toán cho học sinh lớp 4 thông
qua dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Phúc
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Kim Long B, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0378680492

Email:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Hồng Phúc
5 . Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
a. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
- Giảng dạy mơn Tốn lớp 4

b. Vấn đề mà sáng kiến giải quyết
Biện pháp “Nâng cao năng lực giải tốn cho học sinh lớp 4 thơng qua dạy
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” nhằm mục đích:


- Giúp giáo viên từng bước tiếp cận phương pháp dạy theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
- Học sinh có khả năng tự lập trong q trình học tập. Ngồi ra các em cịn
được tham gia vào q trình kiểm tra, đánh giá khi hồn thành bài học hay bài
làm được giao. Qua đó nâng cao năng lực phản biện, một phẩm chất quan trọng
của con người thời kỳ hiện đại.
- Học sinh được tự mình trải nghiệm tự tin, chủ động trong học toán
- Học sinh được tự tìm tịi sáng tạo trong học tập.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 22/9/2020
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến
Từ thực trạng trên tôi mạnh dạn đưa ra biện pháp để nâng cao năng lực
giải toán cho học sinh, trong đó mang những điểm mới như sau:
Biện pháp 1: Người giáo viên phải đổi mới phương pháp cụ thể: từ
chương trình hiện hành, phương pháp hiện hành sang dạy học theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh.
Nêu cao ý thức, trách nhiệm của người thầy, giảm sức ì, từng bước tiếp
cận phương pháp.
Tự bồi dưỡng, tìm hiểu nắm vững, các bước xây dựng kế hoạch dạy học,
quy trình dạy học. Chưa hiểu ở bài nào, khâu nào cần đưa ra thảo luận trong các
buổi sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.


Ví dụ: Theo chuẩn kiến thức kĩ năng bài “ Tìm hai số khi biết tổng và
hiêu” mục tiêu chỉ là:

- Biết cách tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
- Bước đầu biết giải bài tốn về tìm hai số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó.
Tuy nhiên nếu ta soạn bài theo hướng tiếp cận năng lực giáo viên phải cụ
thể hóa bằng các động từ cụ thể hóa bằng các động từ như:
- Làm đúng dạng tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Giải đúng bài tốn về tìm hai số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó.


Hình ảnh về quy trình thiết kế một bài học theo định hướng phát triển năng lực


Hình ảnh về cấu trúc một bài học theo định hướng phát triển năng lực
Biện pháp 2: Tổ chức tốt các hoạt động (Khởi động, khám phá, luyện
tập và vận dụng) qua các giờ học:
Để tiếp cận phương pháp dạy theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh giáo viên cân xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể ứng với từng nội dung bài
sao cho phù hợp.
+ Khởi động: Thay bằng kiểm tra bài cũ gây áp lực cho học sinh. Tôi tổ
chức cho học sinh qua các hoạt động: Trị chơi; đố vui; thi tính nhanh...Vừa
củng cố được kiến thức đã học vừa tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị cho
các em tâm thế vui vẻ trước khi vào khám phá kiến thức mới.
+ Khám phá:
Trước khi áp dụng tôi thường giảng; hỏi - học sinh trả lời; rồi rút ra kết luận.
Khi áp dụng tôi nêu yêu cầu cụ thể cho học sinh; rồi tổ chức cho học sinh khám phá


(bằng các hình thức như nhóm 2, nhóm 4 ...), giáo viên chỉ định hướng cho học sinh;
từ đó học sinh phát hiện kiến thức, báo cáo và tự rút ra kết luận.
Giờ học do các em làm chủ, giáo viên chỉ là người đứng ra tổ chức, giải đáp thắc
mắc mà các em gặp. Phương châm “học thầy không tày học bạn”. Trong giờ học

đó giáo viên nên để các em chia sẻ, sáng tạo dưới định hướng của giáo viên, nêu
cao vao trị của nhóm học tập, tạo khơng khí thi đua giữa các nhóm.
Lợi ích ở đây các em sẽ là chủ thể, phát triển khả năng làm chủ kiến thức,
rèn kĩ năng tự học, sáng tạo của học sinh.


Học sinh làm việc nhóm trong hoạt động khám phá
Giờ học do các em làm chủ, giáo viên chỉ là người đứng ra tổ chức, giải đáp thắc
mắc mà các em gặp. Phương châm “học thầy không tày học bạn”. Trong giờ học
đó giáo viên nên để các em chia sẻ, sáng tạo dưới định hướng của giáo viên, nêu
cao vao trị của nhóm học tập, tạo khơng khí thi đua giữa các nhóm.
Lợi ích ở đây các em sẽ là chủ thể, phát triển khả năng làm chủ kiến thức,
rèn kĩ năng tự học, sáng tạo của học sinh.
+ Luyện tập (thực hành):
Trước khi áp dụng chủ yếu cho học sinh thực hành với các bài tập theo
chuẩn kiến thức đã quy định, khơng mang tính mở.
Khi áp dụng biện pháp tôi đã lựa chọn các bài tập vừa sức với đối tượng
học sinh, sao cho kích thích được tính tự lập của các em. Với học sinh hồn
thành chỉ yêu cầu các em thực hiện theo chuẩn, còn với học sinh hoàn thành tốt
ngoài hoàn thành theo chuẩn, tôi thiết kế bài thêm nâng cao. Đặc biệt chú trọng
động viên, kích lệ để học sinh tự hồn thành hoặc hồn thành theo nhóm.
Bên cạnh đó tơi đã tăng cường khảo sát chất lượng từng tháng, từng
chương, phần để giúp học sinh làm quen với các cách thức kiểm tra, đánh giá
khác nhau.


Hình ảnh học sinh thực hành
+ Vận dụng:
Việc dạy giải tốn theo hiện hành tơi thường hướng dẫn học sinh các
bước giải một bài tốn.

Cịn khi thực hiện dạy theo định hướng phát triển năng lực tôi đã hướng
học sinh vào hoạt động vận dụng. Ở đây các em sử dụng kiến thức đã khám
phá và thực hành để áp dụng nó vào các bài tốn thực tiễn, thậm trí là các bài
tập các em được thực hiện với đồ dùng thật, mẫu thật, ... ( Tranh hs vận dụng),
các em phải thảo luận, tự tìm tịi, suy nghĩ để tìm ra cách thức thực hiện.


Ví dụ: Trong bài “Hai đường thẳng vng góc”
Em hãy cùng các bạn trong nhóm 4, sử dụng ê ke để kiểm tra các đường thẳng
vng góc với nhau có trong thực tế ( trong hoặc ngoài lớp) rồi ghi lại. Học sinh làm
việc theo nhóm trong 3 phút và báo cáo.


Hình ảnh học sinh trải nghiệm vận dụng


Lưu ý * Khi hướng dẫn giải là chú trọng nâng cao kĩ năng đọc hiểu đề toán.
* Xây dựng thói quen tự lập, tự học trong suốt q trình học
* Hướng dẫn phụ huynh đôn đốc các em chuẩn bị bài.
7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Biện đã được áp dụng tại nhà trường nơi tôi công tác. Tôi nhận thấy học sinh
lớp tôi kể cả những em nhận thức chậm nhất cũng nắm chắc và vận dụng tốt kiến
thức đã học. Học sinh luôn chủ động tiếp thu kiến thức bài mới. Chất lượng đại
trà của lớp tơi qua các cuộc thi cuối học kì đều đạt tỉ lệ cao trong khối. Kể cả khi
có cấp trên về khảo sát ngẫu nhiên cũng hài lòng về chất lượng lớp tơi. Ban giám
hiệu cũng ln hài lịng về kết quả đầu ra hàng năm của lớp tôi. Qua các chuyên
đề tổ, chuyên đề nhà trường để nhân rộng điển hình, tơi cũng báo cáo biện pháp
của mình. Các lớp đại trà trong khối và các khối khác nhất là các lớp học sinh yếu
đã áp dụng biện pháp của tôi và chất lượng các lớp đại trà cũng được nâng lên,
chất lượng đại trà của nhà trường cũng được nâng lên luôn đứng trong tốp đầu

của huyện. Với kết quả đạt được như vậy giải pháp của tôi có thể áp dụng cho
việc giảng dạy tốn ở các khối lớp trên và cũng có thể nhân rộng việc thực hiện ra
các học sinh ở trường khác, ở các vùng miền khác để nâng cao chất lượng đại trà
môn tốn nói riêng và chất lượng giảng dạy nói chung.
8. Những thơng tin cần được bảo mật (khơng có).
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
9.1. Đối với giáo viên


- Phải không ngừng học tập, trau dồi kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm, nâng
cao trình độ nghiệp vụ sư phạm; trau dồi, học hỏi đồng nghiệp để vững vàng
trong giảng dạy.
- Phải nắm vững đặc trưng phương pháp, yêu cầu nhiệm vụ của phân mơn
Tốn, nghiên cứu kĩ bài dạy, từ đó có được phương pháp dạy phù hợp để phát
triển năng lực cho học sinh.
9.2. Đối với học sinh
- Cần rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.
- Có ý thức tự giác trong học tập, chủ động tiếp thu kiến thức .
9.3. Đối với nhà trường
- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học để phục vụ cho việc
giảng dạy. Thường xuyên mở hội giảng, chuyên đề để cùng xây dựng phương
pháp dạy học có hiệu quả. Đăc biệt cần tổ chức chuyên đề áp dụng một số sáng
kiến đạt giải cấp huyện cho giáo viên dự và dạy thực nghiệm.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác
giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến.
- Bản thân giáo viên đã từng bước tiếp cận phương pháp.
- Học sinh đã tự tin, hăng say và tự lập hơn trong học mơn tốn.
- Các em chủ động trong việc nắm bắt kiến thức, khơng cịn lung túng,
bỡ ngỡ khi làm bài tập, khi làm bài test nhanh hay kiểm tra các em cũng tự
tin để hoàn thành bài của mình.



Kết quả sau khi thực hiện biện pháp sau học kì I tại lớp 4A:
Thời gian

Tự tin, mạnh dạn và

Giải tốn nhanh,

Cịn lúng túng,

tự lập trong giải tốn

sáng tạo

31

6/31

4/31

21/31

31

21/31

10/31

0


TSHS
Đầu năm

sợ sệt

Sau học
kì I
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của
tác giả:
- Bằng các biện pháp đã thực hiện ở trên, tôi nhận thấy chất lượng giáo dục
của lớp tôi được nâng lên rõ rệt. Học sinh tự tin, mạnh dạn và tự lập trong giải
toán. Một số em giải toán rất nhanh và biết giải theo nhiều cách khác nhau. Tỉ lệ
điểm khá giỏi qua bài kiểm tra cuối kì tương đối nhiều.
- Mọi học sinh đều chủ động tham gia các hoạt động học tập một cách tự
giác, vận dụng các kiến thức đã học vào làm bài tập nhanh, có kết quả cao. Học
sinh hứng thú học toán làm cho tiết học sôi nổi, nhẹ nhàng mà hiệu quả.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ
chức, cá nhân:
Qua thực tế giảng dạy, tôi đã được các thành viên trong cùng tổ và nhà
trường đánh giá cao về quá trình giảng dạy của mình, hiệu quả của biện pháp và
triển khai nhân rộng trong các lớp. Học sinh trong trường, lớp tôi phụ trách đã
nắm bắt kiến thức nhanh và vận dụng vào thực hành tốt, học sinh tự tin làm bài,
tạo khơng khí tiết học sơi nổi, khơng gị bó. Học sinh giải toán chậm, yếu đã
giảm hẳn. Phụ huynh rất vui, càng tin tưởng vào việc giảng dạy của nhà trường.


Giáo viên trong trường cũng dành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm tịi, chọn lọc
và vận dụng vào từng lớp cụ thể sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh
của lớp mình. Từ đó, tơi đã cùng với giáo viên trong khối 4 trao đổi, chia sẻ kinh

nghiệm, đồng thời xây dựng biện pháp này để cùng nhau nâng cao năng lực học
toán cho học sinh giúp học các em rèn tư duy, khả năng sáng tạo trong quá trình
học tập ở Tiểu học. Tạo cho các em niềm tin và thêm u thích học tốn.
Như vậy, để nâng cao chất lượng dạy học đặc biệt là môn Toán lớp 4. Từ
những biện pháp đã thực hiện và kết quả đạt được ta có thể nói rằng: Mỗi giáo
viên cần yêu nghề, có ý thức chăm lo cho việc dạy học, thường xun và liên tục
tìm tịi cách làm hay, tìm kiếm phương pháp dạy học phù hợp nhất sẽ là yếu tố
quyết định chất lượng dạy học nói chung và mơn Tốn ở Tiểu học nói riêng. Vì
vậy, mỗi giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp với từng đối tượng
học sinh, phù hợp với đặc điểm của địa phương để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh.

11. Danh sách những tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
lần đầu.

Số

Tên lớp

Địa chỉ

TT

Phạm vi/ Lĩnh vực áp dụng
sáng kiến

1

4A


Trường Tiểu học Kim Long B

Mơn Tốn

2

Khối 4

Trường Tiểu học Kim Long B

Mơn Tốn


Kim Long, ngày 02 tháng 3 năm

Kim Long, ngày 26 tháng 2 năm 2021

2021

Tác giả sáng kiến

Thủ trưởng đơn vị

Nguyễn Thị Hồng Phúc
Nguyễn Thị Lệ Hương



×