Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu đa dạng các loài lưỡng cư (Amphibia) ở Vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN QUANG HUY

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÁC LỒI LƢỠNG CƢ (Amphibia)
Ở VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ, TP. HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LƢU QUANG VINH

Hà Nội, 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, các số liệu tham khảo đều có nguồn
trích dẫn rõ ràng. Luận văn này chƣa từng đƣợc bảo vệ để nhận học vị trƣớc
bất kỳ hội đồng nào trƣớc đây.
Tác giả

Trần Quang Huy




ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin dành lời cảm ơn tới TS. Lƣu Quang Vinh đã tận tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình khảo sát thực địa, phân tích số liệu
và hồn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn KS. Lò Văn Oanh (Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam), CN. Nguyễn Trọng Khuê (Trạm trƣởng Trạm Phòng cháy chữa
cháy rừng cốt 445 Vƣờn Quốc gia Ba Vì), KS. Nguyễn Quang Huy (Cán bộ
Trung tâm Giáo Dục Môi Trƣờng & Dịch Vụ Vƣờn Quốc gia Ba Vì), KS.
Nguyễn Đăng Tâm, KS Nguyễn Văn Nam (Kiểm lâm viên Vƣờn Quốc gia Ba
Vì) cùng nhiều bạn bè đồng nghiệp đã hỗ trợ trong quá trình khảo sát thực địa
và phân tích số liệu của luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc Vƣờn Quốc gia Ba Vì, Trung tâm
GDMT & DV Vƣờn Quốc gia Ba Vì, Ban lãnh đạo Hạt Kiểm lâm Vƣờn Quốc
gia Ba Vì, Ban lãnh đạo Trạm Phịng cháy chữa cháy rừng cốt 445 Vƣờn
Quốc gia Ba Vì cùng các cán bộ kiểm lâm đã cung cấp thông tin, tạo điều
kiện thuận lợi cho tơi trong q trình khảo sát thực địa.
Xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình và những ngƣời thân đã hết lòng
giúp đỡ, động viên tơi trong q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019

Trần Quang Huy


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁCBẢNG................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................... vii
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về loài lƣỡng cƣ ở các nƣớc trong khu vực: .......... 3
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về lƣỡng cƣ ở Việt Nam......................................... 5
1.2.1. Lược sử nghiên cứu về lưỡng cư ở Việt Nam ............................... 5
1.2.2. Lược sử nghiên cứu lưỡng cư ở KVNC: ....................................... 9
1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu .......................... 9
1.3.1. Vị trí địa lý: ................................................................................. 10
1.3.2. Địa hình - địa thế: ....................................................................... 13
1.3.3. Khí hậu thủy văn ......................................................................... 13
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM &
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................ 15
2.2 . Nội dung nghiên cứu: ........................................................................... 15
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 17
2.4.1. Khảo sát thực địa ........................................................................ 17
2.4.2 Phân tích mẫu vật ........................................................................ 18
2.4.3. Đặc điểm phân bố của các loài lưỡng cư ................................... 20
2.4.4. Đánh giá lồi có giá trị bảo tồn ................................................. 20
2.4.5. Các vấn đề có liên quan đến bảo tồn .......................................... 20
2.5. Tƣ liệu nghiên cứu ................................................................................ 20


iv

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 21
3.1. Thành phần loài lƣỡng cƣ ..................................................................... 21
3.1.1. Danh sách các loài lưỡng cư ...................................................... 21
3.1.2. Những phát hiện mới về khu hệ lưỡng cư ở VQG Ba Vì ............ 23
3.1.3. Các loài lưỡng cư nguy cấp và quý hiếm ................................... 24
3.1.4. Đặc điểm phân bố của các loài lưỡng cư ................................... 25
3.2. Đặc điểm hình thái các lồi lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận mới .................... 28
3.3. Đánh giá giá trị bảo tồn và đề xuất các giải pháp bảo tồn đối với các
lồi LC ở VQG Ba Vì .................................................................................. 42
3.3.1. Hiện trạng về khu hệ LC ở VQG Ba Vì ....................................... 42
3.3.2. Đánh giá giá trị bảo tồn.............................................................. 42
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn .............................................. 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các loài lƣỡng cƣ mới ghi nhận từ 2010 đến 2017 .......................... 6
Bảng 1.2. Các loài lƣỡng cƣ ghi nhận trƣớc đây ở kvnc .................................. 9
Bảng 2.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 14
Bảng 2.2: Tên tuyến và tọa độ các tuyến điều tra vqg ba vì ........................... 17
Bảng 3.1. Danh sách các lồi lƣỡng cƣ ghi nhận ở vqg ba vì ......................... 21
Bảng 3.2. Phân bố các loài lƣỡng cƣ theo sinh cảnh và nơi ở ........................ 25
Bảng 3.3. Phân bố các loài lƣỡng cƣ theo sinh cảnh và nơi ở ........................ 43


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sự đa dạng các lồi lƣỡng cƣ ở frost 2019 ....................................... 6
Hình 1.2: Vị trí địa lí vƣờn quốc gia ba vì. ..................................................... 11
Hình 1.3: Hiện trạng rừng vƣờn quốc gia ba vì. ............................................. 11
Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến khảo sát thực địa. .................................................. 16
Hình 2.2. Sơ đồ đo mẫu lƣỡng cƣ khơng đi ................................................ 19
Hình 3.1. Đa dạng thành phần các lồi lƣỡng cƣ tại vqg ba vì theo họ và giống . 23
Hình 3.2. So sánh kết quả nghiên cứu tại vqg ba vì ........................................ 24
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố theo sinh cảnh của các loài lƣỡng cƣ ở kvnc ....... 30
Hình 3.4. Biểu đồ phân bố theo sinh cảnh của các lồi lƣỡng cƣ ở kvnc ....... 28
Hình 3.5. Cóc mày đá/ Leptobrachella petrops: ............................................. 30
Hình 3.6. Cóc núi miệng nhỏ/ Ophryophryne microstoma............................. 31
Hình 3.7. Nhái bầu bút-lơ/ Microhyla butleri ................................................. 32
Hình 3.8. Nhái bầu hây-mơn/ Microhyla heymonsi ........................................ 33
Hình 3.9. Nhái bầu hoa cƣơng/ Microhyla marmorata .................................. 34
Hình 3.10. Ếch trần kiên/ Odorrana trankieni ................................................ 36
Hình 3.11. Chàng mẫu sơn/ Sylvirana maosonensis ....................................... 36
Hình 3.12. Nhái cây tay-lo/ Kurixalus bisacculus .......................................... 38
Hình 3.13. Ếch cây sần đốm trắng/ Theloderma albopunctatum.................... 39
Hình 3.14. Nhái cây tí hon/ Raorchestes parvulus ......................................... 40
Hình 3.15. Ếch cây c-lốp/ Rhacophorus orlovi........................................... 41
Hình 3.16. Ếch Giun ban-na/Ichthyophis bannanicus .................................... 42


vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

LC

Lƣỡng cƣ


CR

Cực kì nguy cấp

ĐDSH

Đa dạng sinh học

EN

Nguy cấp

EX

Tuyệt chủng hồn tồn

EW

Tuyệt chủng ngoài tự nhiên

IUCN

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

KVNC

Khu vực nghiên cứu

NĐ - CP


Nghị định chính phủ

PL

Phụ lục

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam

VQG

Vƣờn Quốc gia

VU

Sẽ nguy cấp



Con đực



Con cái


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một trong những nƣớc có tiềm năng đa dạng sinh học cao
trên thế giới [7]. Riêng về lớp lƣỡng cƣ (Amphibia), số lƣợng loài ghi nhận ở
Việt Nam tăng nhanh trong các thập kỷ gần đây: từ 82 loài vào năm 1996 lên
162 loài vào năm 2005 và 176 loài vào năm 2009 [7]. Tuy nhiên các loài mới
và ghi nhận mới cho Việt Nam vẫn liên tục đƣợc phát hiện trong những năm
trở lại đây, với khoảng 245 loài lƣỡng cƣ (LC) hiện đã ghi nhận ở nƣớc ta
[17]. Số lƣợng lồi tăng lên nhanh chóng và những khám phá mới liên tục
đƣợc công bố chứng tỏ khu hệ lƣỡng cƣ của Việt Nam rất đa dạng và cần tiếp
tục đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng hơn, đặc biệt là ở các nhóm lồi sống trên núi
cao hoặc các lồi có đặc điểm hình thái giống nhau nhƣ Limnonectes,
Megophrys, Leptobarachela, Odoraana.
Vƣờn Quốc gia (VQG) Ba Vì đƣợc thành lập ngày 16/01/1991, theo
Quyết định ban hành số 17/CT của Chủ tịch Hội đồng bộ trƣởng (nay là
Chính phủ) phê duyệt luận chứng kinh tế thành lập khu rừng cấm Quốc gia Ba
Vì. Đến ngày 18 tháng 12 năm 1991 Chủ tịch Hội đồng bộ trƣởng (Nay là
Chính phủ) ban hành Quyết định số 407/CT về việc đổi tên rừng cấm Quốc
gia Ba Vì thành VQG Ba Vì [26].
VQG Ba Vì hiện nay nằm trên địa bàn 5 huyện: Ba Vì, Thạch Thất,
Quốc Oai thuộc thành phố Hà Nội; huyện Lƣơng Sơn, Kỳ Sơn của tỉnh Hịa
Bình, cách thủ đơ Hà Nội 60 km với tổng diện tích là 9.704,35 ha. Tuy đƣợc
thành lập từ lâu nhƣng hiện nay chƣa có bất nghiên cứu hay cơng bố chính
thức về khu hệ lƣỡng cƣ tại nơi đây. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu sâu và
tồn diện để có những dẫn liệu đầy đủ về khu hệ lƣỡng cƣ ở VQG Ba Vì và
đề xuất đƣợc các giải pháp hữu hiệu trong việc bảo tồn và phát triển bền vững
tài nguyên động vật nơi đây là hết sức cần thiết. Với những lý do trên, chúng


2
tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đa dạng các lồi lưỡng cư (Amphibia) ở
Vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội” nhằm đánh giá sự đa dạng của các loài lƣỡng

cƣ ở VQG Ba Vì.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Ý nghĩa khoa học:
Đã cập nhật thông tin về thành phần loài, đặc điểm phân bố các loài
lƣỡng cƣ, đáng chú ý lần đầu tiên ghi nhận 12 loài lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì
và vùng phân bố mới ở khu vực Hà Nội.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Đề tài đã cung cấp các thông tin làm cơ sở khoa học cho việc quy
hoạch và quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở VQG Ba Vì thơng qua:
+ Xác định các địa điểm cần ƣu tiên bảo tồn.
+ Xác định các đối tƣợng lƣỡng cƣ cần ƣu tiên bảo tồn.
+ Xác định các hoạt động cần ƣu tiên bảo tồn.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về loài lƣỡng cƣ ở các nƣớc trong khu vực:
Đến tháng 2/2019, có 7.788 lồi LC trên thế giới đƣợc ghi nhận còn tồn
tại [17]. Chúng đƣợc chia thành ba bộ: bộ Khơng đi Anura (6836 lồi), bộ
Có đi Caudata (715 lồi) và bộ Khơng chân Gymnophiona (207 lồi) [25].
Theo Frost (2019) Ở Việt Nam có khoảng 245 lồi LC đƣợc ghi nhận.
Lƣỡng cƣ là nhóm động vật có xƣơng sống biến nhiệt, vì vậy, những
nghiên cứu về mức độ đa dạng của các loài lƣỡng cƣ thƣờng đƣợc tiến hành ở
các vùng nhiệt đới nhƣ Châu Phi, Nam Mỹ và Châu Á. Trên thế giới có rất
nhiều cơng trình cơng bố có liên quan đến phân loại, sinh thái và quan hệ di
truyền của các loài LC, tuy nhiên, ở phần này chúng tơi chỉ nêu sơ lƣợc tình
hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài ở các nƣớc giáp ranh với Việt Nam:
Ở Trung Quốc: Zhao & Adler (1993) ghi nhận có 274 lồi lƣỡng cƣ;

Yang & Rao (2008) công bố cuốn sách lƣỡng cƣ tỉnh Vân Nam trong đó mơ
tả 115 lồi. Số lƣợng lồi lƣỡng cƣ đã tăng lên đến 370 lồi trong cơng bố của
Fei và cs. (2009, 2010) và hiện nay đã ghi nhận 432 lồi [17]. Từ năm 2010
đến nay có một số lồi mới đƣợc mô tả với mẫu vật thu ở hai tỉnh Quảng Tây
và Vân Nam, Trung Quốc giáp ranh với Việt Nam nhƣ: Odorrana lipuensis
Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, O. fengkaiensis Wang, Lau, Yang, Chen, Liu,
Pang & Liu, Limnonectes longchuanensis Suwnnapoom, Yuan, Chen, Hou,
Zhao, Wang, Nguyen, Murphy, Sullivan, McLeod & Che, Rhacophorus
pinglongensis Mo, Chen, Liao & Zhou, Amolops xinduquiao Fei, Ye, Wang
& Jiang, Liuixalus feii Yang, Rao & Wang [17] Ở Lào: Số lƣợng loài lƣỡng
cƣ tăng từ 58 lồi trong cơng bố của Stuart (1999) lên khoảng 153 lồi vào
thời điểm hiện tại. Trong đó có nhiều lồi mới và ghi nhận mới đƣợc phát
hiện trong thời gian gần đây nhƣ Rhacophorus spelaeus Orlov, Gnophanxay,
Phimminith & Phomphoumy, 2010. Theloderma lacustrium Sivongxay,


4
Niane, Davankham, Phimmachak, Phoumixay & Stuart, 2016. cùng một số
ghi nhận mới ở vùng biên giới giáp với Việt Nam nhƣ Gracixalus
supercornutus, G. quyeti, Rhacophorus maximus [17]
Ở Cam-pu-chia: Có một số nghiên cứu tập trung ở dãy núi Cardamom
ở miền Nam Cam-pu-chia nhƣ: Ohler và cs. (2002) ghi nhận 34 loài lƣỡng cƣ.
Grismer và cs. (2008) ghi nhận 41 loài lƣỡng cƣ. Stuart và cs. (2006) ghi nhận
30 loài lƣỡng cƣ ở khu vực miền núi thuộc Đông Cam-pu-chia, giáp ranh với
biên giới Việt Nam. Hartmann và cs. (2013) ghi nhận 22 loài lƣỡng cƣ ở khu
vực Tây Bắc Cam-pu-chia. Hiện nay, ở Cam-pu-chia ghi nhận khoảng 79 loài
[17].
Ở Thái Lan: Cơng trình nghiên cứu tổng hợp nhất về khu hệ lƣỡng cƣ ở
Thái Lan của Taylor (1962) đã ghi nhận 125 lồi. Khonsue & Thirakhupta
(2001) xác định có 130 loài ở Thái Lan. Hiện nay, ở Thái Lan ghi nhận

khoảng 182 lồi. Trong đó có nhiều lồi mới đƣợc mơ tả trong thời gian gần
đây nhƣ lồi Tylototriton pahai Nishikawa, Khonsue, Pomchote, Matsui,
2013 và T. uyenoi Nishikawa, Khonsue, Pomchote & Matsui, 2013;
Limnonectes lauhachindai Aowphol, Rujirawan, Taksintum, Chuaynkern &
Stuart, 2015; Fejervarya chiangmaiensis Suwannapoom, Yuan, Poyarkov,
Yan, Kamtaeja, Murphy & Che, 2016; hay loài Tylototriton anguliceps Le,
Nguyen, Nishikawa, Nguyen, Pham, Matsui, Bernardes & Nguyen, 2015
đƣợc phát hiện và mô tả năm 2015 có phân bố ở Thái Lan và Việt Nam [17].
Số lƣợng loài lƣỡng cƣ trên thế giới rất đa dạng với nhiều khám phá
mới trong thời gian gần đây, tuy nhiên có tới gần một phần ba số lƣợng các
lồi đang bị đe dọa ở cấp độ khác nhau trên quy mơ tồn cầu [17]. Trong hai
thập kỉ qua đã có tới gần 168 lồi đƣợc cho là đã tuyệt chủng và ít nhất
khoảng 2.500 lồi có quần thể bị đe dọa suy giảm [17]. Riêng vùng Đơng
Dƣơng đã có khoảng 41 loài bị tuyệt chủng hoàn toàn (EX), bị tuyệt chủng
ngoài tự nhiên (EW) hoặc cực kỳ nguy cấp (CR) và 266 loài nguy cấp (EN)


5
hoặc sẽ nguy cấp (VU). Rowley và cs. (2010) đã chỉ rõ các lồi lƣỡng cƣ ở
khu vực Đơng Nam Á đang đứng trƣớc nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng do tỉ lệ
mất rừng ở khu vực này cao nhất trên hành tinh và các quần thể đang chịu áp
lực khai thác cạn kiệt. Rowley và cs. (2016) đã đánh giá tác động của việc
bn bán các lồi lƣỡng cƣ từ Châu Á (trong đó có Việt Nam) sang thị trƣờng
Châu Âu làm động vật cảnh, đặc biệt là các lồi cá cóc, đã khơng chỉ đe dọa
nghiêm trọng đến các quần thể của các lồi mà cịn là nguồn lây lan dịch bệnh
trên toàn cầu.
Nhận xét: Các nghiên cứu về LC ở các nƣớc trong khu vực trong thời
gian gần đây có nhiều phát hiện mới. Tuy nhiên, nhiều loài LC đang đứng
trƣớc nguy cơ tuyệt chủng với hơn 30% loài bị đe dọa do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Để bảo tồn các loài LC bên cạnh tiến hành kiểm kê xác định thành

phần loài cần thiết phải đánh giá hiện trạng, nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái, tập tính, quan hệ di truyền làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn bền
vững. Riêng lĩnh vực khám phá đa dạng về thành phần loài, LC vẫn là nhóm
động vật có tiềm năng về khám phá lồi mới và ghi nhận bổ sung vùng phân
bố, đặc biệt là các nhóm có đặc điểm hình thái giống nhau.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về lƣỡng cƣ ở Việt Nam
1.2.1. Lược sử nghiên cứu về lưỡng cư ở Việt Nam
Theo Nguyễn Văn Sáng và cs. (2009), nghiên cứu về LC ở Việt Nam
có lịch sử khá lâu đời nhƣng bắt đầu phát triển mạnh vào các giai đoạn cuối
thế kỷ 19, giữa và cuối thế kỷ 20 và đặc biệt là những năm đầu thế kỷ 21, đã
có hàng loạt cơng trình cơng bố về lồi mới vào nửa đầu thế kỷ 20 nhƣng
đáng chú ý có cơng trình của Bourret (1942) mang tựa đề Les Batraciens de
l’Indochine. Cuốn sách đã mơ tả 171 lồi và phân lồi lƣỡng cƣ ở vùng Đơng
Dƣơng (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia), đây có thể coi là tài liệu đầy đủ nhất
về LC trong khu vực vào giữa thế kỷ XX.


6
Năm 1977, Đào Văn Tiến đã cơng bố khóa định loại 87 loài lƣỡng cƣ
trong bài báo “Về định loại lƣỡng cƣ Việt Nam” [13]. Năm 1981, Trần Kiên
và cộng sự đã thống kê thành phần loài động vật Miền Bắc Việt Nam (19551976) trong đó có 69 lồi lƣỡng cƣ. Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu
Cúc xuất bản chuyên khảo Danh lục bò sát và lƣỡng cƣ Việt Nam ghi nhận 82
loài lƣỡng cƣ. Nguyễn Văn Sáng và cs. (2005) thống kê trong cuốn Danh lục
lƣỡng cƣ và bị sát Việt Nam có 162 lồi lƣỡng cƣ. Cuốn danh lục gần đây
nhất của Nguyen và cs. (2009) đã ghi nhận tổng số 176 loài lƣỡng cƣ ở Việt
Nam [7, 23].

Hình 1.1. Sự đa dạng các lồi lƣỡng cƣ ở Frost 2019
Từ năm 2010 trở lại đây đã có hơn 40 lồi lƣỡng cƣ mới ghi nhận và
mơ tả [7, 36]. (Bảng 1.1).



7
Bảng 1.1. Các loài lƣỡng cƣ mới ghi nhận từ 2010 đến 2017
STT

Tên khoa học

1 Leptobrachella croceus
2 Rhacophorus vampyrus
3 Gracixalus quangi

Tên tác giả

Rowley, Le, Thi, Stuart &
Rowley, Dau, Nguyen, Cao &
Nguyen,

5 Theloderma nebulsum

Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao

6 Leptobrachella bidoupensis

Rowley, Le, Tran & Hoang
Hoang
Nishikawa, Matsui & Orlov

9 Leptobrachella firthi


Rowley, Hoang, Dau, Le & Cao

10 Rhacophorus helenae

Rowley, Tran, Hoang & Le

11 Theloderma chuyangsinense

Orlov, Poyarkov, Vassilieva,

12 Theloderma bambusicolum

Ananjeva, Nguyen, Nguyen &

13 Rhacophorus robertigeri

Geissler

16 Koloula indochinensis
17 Leptobrachella botsfordi
18 Oreolalax sterlingae
19 Rhacophorus larissae
20 Rhacophorus viridimaculatus

2011

Stuart, Rowley, Tran, Le &

8 Ichthyophis nguyenorum


15 Tylototriton ziegleri

2010

Hoang

Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao

14 Gracixalus waza

công bố

Rowley, Hoang, Le, Dau & Cao

4 Theloderma palliatum

7 Leptobrachium leucops

Năm

2012

Nguyen, Le, Pham, Nguyen,
Bonkowski & Ziegler
Nishikawa, Matsui & Nguyen
Chan, Blackburn, Murphy,
Stuart, Emmett, Ho & Brown
Rowley, Dau & Nguyen
Nguyen, Phung, Le, Ziegler &
Böhme

Ostroshabov, Orlov & Nguyen

2013


8

21 Liuixalus calcarius

Milto, Poyarkov, Orlov &

22 Philautus catbaensis

Nguyen

23 Gracixalus lumarius

Rowley, Le, Dau, Hoang & Cao

24 Kolophrynus cryptophonus

Vassilieva, Galoyan, Gogoleva

25 Kolophrynus honbaensis

& Poyarkov

26 Microhyla pineticola
27 Microhyla pulchella


Poyarkov, Vassilieva, Orlov,

28 Microhyla arboricola

Galoyan, Tran, Le, Kretova &

29 Microhyla minita

Geissler

2014

30 Microhyla davevskii
31 Kurixalus motokawai

Nguyen, Matsui & Eto

32 Kurixalus viridescens

Nguyen, Matsui & Hoang

33 Leptobrachella isos
34 Limnonectes nguyenorum

Rowley, Stuart, Neang, Hoang,
Dau, Nguyen & Emmett

2015

McLeod, Kurlbaum & Hoang


35 Leptobrachella ardens
36 Leptobrachella kalonenesis

Rowley, Tran, Le, Dau, Peloso,

37 Leptobrachella pallidus

Nguyen, Hoang, Nguyen &

38 Leptobrachella maculosus

Ziegler

2016

39 Leptobrachella tadungensis
Poyarkov, Duong, Orlov,
40 Ophryophryne elfina

Gogoleva, Vassilieva, Nguyen,
Nguyen, Nguyen, Che &
Mahony

41 Leptobrachella puhoatensis
42 Leptobrachella petrops
43 Gracixalus sapaensis

Rowley, Dau & Cao
Rowley, Dau, Hoang, Le,

Cutajar & Nguyen
Matsui, Ohler, Eto & Nguyen

2017


9
Các chi có nhiều lồi mới đƣợc phát hiện ở Việt Nam nhƣ Microhyla,
Leptobrachella,

Theloderma,

Rhacophorus,



Đáng

chú

ý,

chi

Leptobrachella chỉ ghi nhận 6 loài vào năm 2009 nhƣng hiện tại đã tăng lên
24 loài. Chi Rhacophorus chỉ ghi nhận 16 loài vào năm 2009 nhƣng hiện nay
đã tăng lên 25 loài.
Nhận xét: Số loài mới cho khoa học và ghi nhận cho Việt Nam mới
tăng lên rõ rệt trong thời gian qua, số loài ghi nhận vào năm 2009 là 176 loài
đến nay đã tăng lên khoảng 245 loài. Các khu vực nghiên cứu cũng đƣợc mở

rộng khắp cả nƣớc, tuy nhiên một số khu vực núi cao giáp biên giới và các
khu vực núi đá vơi do địa hình dốc, tiếp cận khó khăn nên cịn ít đƣợc nghiên cứu.
1.2.2. Lược sử nghiên cứu lưỡng cư ở KVNC:
Theo thống kê nghiên cứu của Nguyễn Văn Sáng (Nguyen et al. 2009)
tại VQG Ba Vì, Hà Nội có 9 lồi thuộc 5 họ, 1 bộ [23].
Bảng 1.2. Các loài lƣỡng cƣ ghi nhận trƣớc đây ở KVNC
Tên khoa học

STT
ANURA

Tên Việt Nam
Bộ KHÔNG ĐUÔI

Bufonidae Gray, 1825
1 Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)

Họ Cóc
Cóc nhà

Dicroglossidae Anderson, 1871
2 Fejervarya cf. limnocharis (Gravenhorst, 1829)

Họ Ếch nhái chính thức
Ngóe

3 Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834)

Ếch đồng


4 Limnonectes bannaensis (Ye, Fei & Jiang, 2007)
Megophryidae Bonaparte, 1850
5 Megophrys maosonensis (Bourret, 1937)

Ếch nhẽo ban-na
Họ Cóc bùn
Cóc mắt mẫu sơn

Microhylidae Günther, 1858
6 Microhyla pulchra (Hallowell, 1861)

Họ Nhái bầu
Nhái bầu vân

7 Kaloula pulchra (Gray, 1981)

Ễch ƣơng thƣờng

Ranidae Rafinesque, 1814
8 Hylarana guyentheri (Boulenger, 1882)

Họ Lƣỡng cƣ
Chẫu chàng

9 Hylarana taipehensis (Van Denburgh, 1909)

Chàng đài bắc


10

1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu
Khái quát về điều kiện tự nhiên ở Vƣờn Quốc gia Ba Vì:
1.3.1. Vị trí địa lý:
Vƣờn quốc gia Ba Vì có tọa độ địa lý:
Từ 20055′ - 21007′ Vĩ độ Bắc.
Từ 105018′ - 105030′ Kinh độ Đông.
VQG Ba Vì nằm trên địa bàn 5 huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai
Thành phố Hà Nội, huyện Lƣơng Sơn, Kỳ Sơn tỉnh Hịa Bình, cách thủ đơ Hà
Nội 60Km theo đƣờng Quốc lộ 21A, 87. Tổng diện tích là 9.704,35 ha.
- Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh thuộc huyện Ba Vì, TP
Hà Nội.
- Phía Nam giáp giác xã Phúc Tiến, Dân Hòa thuộc huyện Kỳ Sơn, xã
Lâm Sơn thuộc huyện Lƣơng Sơn tỉnh Hòa Bình.
- Phía Đơng giáp các xã Vân Hịa, n Bài thuộc huyện Ba Vì, xã Yên
Quang thuộc huyện Lƣơng Sơn, các xã Yên Bình, Yên Trung, Tiến Xuân
thuộc huyện Thạch Thất, xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai, Thành phố
Hà Nội.
- Phía Tây giáp các xã Khánh Thƣợng, Minh Quang huyện Ba Vì, Hà
Nội, và xã Phú Minh huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Vƣờn Quốc gia Ba Vì đƣợc chia làm 3 phân khu chức năng:
- Phân khu Bảo tồn nghiêm ngặt
- Phân khu phục hồi sinh thái
- Phân khu dịch vụ hành chính.


11

Hình 1.2: Vị trí địa lí Vƣờn Quốc gia Ba Vì.



12

Hình 1.3. Bản đồ hiện trạng rừng Vƣờn Quốc gia Ba Vì.


13
1.3.2. Địa hình - địa thế:
Ba Vì là vùng núi trung bình và núi thấp, đồi núi tiếp giáp với vùng bán
sơn địa, vùng này trông nhƣ một dải núi nổi lên giữa đồng bằng chỉ cách hợp
lƣu sông Đà và Sơng Hồng 20Km về phía Nam.
Trong VQG Ba Vì có một số đỉnh núi có độ cao trên 1000m nhƣ Đỉnh
Vua (1296), đỉnh Tản Viên (1227m), đỉnh Ngọc Hoa (1131m), đỉnh Viên
Nam (1081m) và một số đỉnh thấp hơn nhƣ đỉnh Hang Hùm 776, đỉnh Gia Dê
714m.
Dãy núi Ba Vì gồm hai dải dơng chính. Dải dơng thứ nhất chạy theo
hƣớng Đông - Tây từ suối Ổi đến cầu Lặt qua đỉnh Tản Viên và đỉnh Hang
Hùm dài 9km. Dải dông thứ 2 chạy theo hƣớng Tây - Bắc - Đông - Nam từ
Yên Sơn qua đỉnh Tản Viên đến núi Quýt dài 11km, sau đó dảy này chạy tiếp
sang Viên nam tới dốc Kẽm (Hịa Bình).
Ba Vì là một vùng núi có độ dốc khá lớn, sƣờn phía Tây đổ cuống sông
Đà, dốc hơn so với sƣờn Tây bắc và Đơng Nam, độ dốc trung bình khu vực là
250, càng lên cao độ dốc càng tăng, từ độ cao 400m trở lên, độ dốc trung bình
là 350, và có vách đá lộ, nên việc đi lại trong Vƣờn là khơng thuận lợi.
1.3.3. Khí hậu thủy văn
Khí hậu: Khu vực Ba Vì có nhiệt độ trunh bình năm là 23,4 oC. Ở độ
cao 400m nhiệt độ trung bình năm là 20,6oC; Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt
độ chỉ cịn 16oC. Lƣợng mƣa trung bình 2500mm/năm, lƣơng mƣa phân bố
không đều trong năm tập chung vào các tháng 7, 8. Độ ẩm khơng khí vào
khoảng 86,1%. Vùng thấp thƣờng khô hanh vào tháng 1, 12.
Thủy văn và tài nguyên nƣớc: Hệ thống sông suối trong khu vực chủ

yếu bắt nguồn từ thƣợng nguồn Núi Ba Vì và Núi Viên Nam. Các suối lớn và
dòng nhánh chảy theo hƣớng Bắc, Đông Bắc và đều là phụ lƣu của sông
Hồng. Ở phía Tây của khu vực, các suối ngắn và dốc hơn so với các suối ở
phía Bắc và phía Đơng, đều là phụ lƣu của sông Đà. Mật độ 1,2-2km/ 1km2.


14
Các suối này thƣờng gây lũ vào mùa mƣa. Vào mùa khơ các suối nhỏ thƣờng
cạn kiệt. Các suối chính trong khu vực gồm có: Suối Cái, suối Mít, suối Ninh,
ngòi Lạt, suối Yên cƣ, suối Bơn, suối Quanh, suối Cầu Rổng, suối Đô, Chằm
Me, Chằm Sỏi.
Sông Đà chảy ở phía Nam núi Ba Vì, sơng rộng cùng hệ thống suối khá
dày nhƣ: suối Ổi, suối Ca, suối Mít, suối Ba Gò, suối Xoan, suối Yên Cƣ, suối
Củi… thƣờng xuyên cung cấp nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt của ngƣời dân
trong vùng. Bên cạnh có các hồ chứa nƣớc nhân tạo nhƣ Hồ Suối Hai, Hồ
Đồng Mô - Ngải Sơn, hồ Cóc Cua… Nguồn nƣớc ngầm trong khu vực tƣơng
đối dồi dào, phía sƣờn Đơng cũng dồi dào hơn bên sƣờn Tây do lƣợng mƣa
lớn hơn và địa hình đỡ dốc hơn.


15

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM &
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát: Góp phần vào bảo tồn đa dạng sinh học nói
chung, tài ngun lồi lƣỡng cƣ nói riêng tại VQG Ba Vì, Hà Nội.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định, đánh giá mức độ đa dạng về thành phần loài lƣỡng cƣ tại

VQG Ba Vì, Hà Nội.
+ Xác định các nhân tố đe dọa và khuyến nghị các vấn đề liên quan đến
nguy cơ suy giảm các loài lƣỡng cƣ ở VQG Ba Vì, Hà Nội.
+ Đánh giá đƣợc giá trị bảo tồn và đề xuất các kiến nghị giải pháp đối
với cơng tác bảo tồn các lồi lƣỡng cƣ ở VQG Ba Vì, Hà Nội.
2.2 . Nội dung nghiên cứu:
Nội dung 1: Điều tra đánh giá đa dạng và đặc điểm phân bố của các
loài LC theo dạng sinh cảnh, theo nơi ở tại VQG Ba Vì.
Nội dung 2: Mơ tả đặc điểm hình thái, sinh thái một số loài LC.
Nội dung 3: Đánh giá giá trị bảo tồn và đề xuất các giải pháp bảo tồn
đối với các loài LC ở KVNC.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Khảo sát thực địa đƣợc tiến hành từ 9/2018 đến 3/2019 với 28 ngày
thực địa trong 3 đợt khảo sát (Bảng 2.1). Các tuyến khảo sát đƣợc trình bày cụ
thể ở Hình 2.1 và Bảng 2.2
Bảng 2.1. Thời gian nghiên cứu
Thời gian
Bắt đầu

Kết thúc

Số ngày

Số điểm

Số ngƣời

khảo sát

khảo sát


tham gia

01/09 - 31/10/2018

10

8

3

10/02 - 31/02/2019

10

8

5

01/03 - 15/03/2019

8

8

4


16


Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến khảo sát thực địa.


17
Địa điểm nghiên cứu tập trung chủ yếu theo đai độ cao ở khu vực Cốt
400-600m và một số điểm ở khu vực cốt 1100m.
Địa điểm nghiên cứu đƣợc chia làm 4 tuyến điều tra:
Bảng 2.2: Tên tuyến và tọa độ các tuyến điều tra VQG Ba Vì
Tuyến

Địa điểm

Tuyến 1

Cốt 400: Suối Ngọc Hoa

Tọa độ X/Y
(Điểm đầu - Điểm cuối)
21.08505/ 105.37582 21.08085/ 105.36991

Tuyến 2

Cốt 600: Khu Melia Ba Vi

21.08216/ 105.37094 21.07722/ 105.35870

Tuyến 3

Cốt 600-800: Dọc các khe nƣớc ven 21.07603/ 105.36299 đƣờng từ Cốt 600 lên Nhà thờ Đổ


Tuyến 4

21.06461/ 105.35958

Cốt 400: Động Ngọc Hoa - Vƣờn 21.07366/ 105.36348 Hoa Dã Quỳ

21.08395/ 105.37461

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Khảo sát thực địa
Dụng cụ thực địa: Bản đồ, GPS, túi nilon, cồn, kim tiêm, nhãn, bút kim,
khay, lọ nhựa đựng mẫu vật, sổ ghi nhật ký, máy ảnh, đèn pin.
Chọn địa điểm thu mẫu: Tập trung vào các khu vực ven các suối, vũng
nƣớc, ao nhỏ hoặc các vùng ẩm ƣớt ven các đƣờng mòn trong rừng, dƣới gốc
cây mục trong rừng hoặc trên cành cây.
Các sinh cảnh mà chúng tôi khảo sát ở đây có 3 sinh cảnh chính là:
+ SC A: Khu dân cƣ và đất nông nghiệp (Cốt 0m - Cốt 100m)
+ SC B: Rừng thứ sinh đang phục hồi (Cốt 400m - Cốt 600m)
+ SC C: Rừng thƣờng xanh (Cốt 600m - 1100m)
Toạ độ các điểm nghiên cứu đƣợc xác định bằng máy định vị vệ tinh
GPS Garmin 64s.


×