Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 73 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

PHƯƠNG VĂN SƠN

CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội, tháng 12/ 2020


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

PHƯƠNG VĂN SƠN

CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 83.40.403

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Đức Đán


Hà Nội, tháng 12/ 2020


LỜI CAM ĐOAN
Ngoài sự giúp đỡ của PGS. Tiến sĩ Vũ Đức Đán, Luận văn này là sản phẩm của
quá trình tìm tịi, nghiên cứu và trình bày của tác giả về đề tài luận văn. Mọi số liệu,
quan điểm, quan niệm của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác được trích dẫn theo
đúng quy định của pháp luật. Vì vậy tác giả xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng mình./.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2020

Người thực hiện

Phương Văn Sơn


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CQĐP

Chính quyền địa phương

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND


Ủy ban nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

Quận ủy

Ban Chấp hành Đảng bộ quận

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


2

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................3
Chương 1 .........................................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN QUẬN ....................................................................................................................8
1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức hoạt động của Hội đồng
nhân dân quận ..................................................................................................................8
1.2. Nhận thức chung về chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân quận ..............16
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân quận .....................17
1.4. Những nhân tố tác động tới chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân quận ..............21
Chương 2 .......................................................................................................................29
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

QUẬN TÂY HỒ, TP. HÀ NỘI .....................................................................................29
2.1. Những yếu tố tác động đến chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận
Tây Hồ, TP. Hà Nội .......................................................................................................29
2.2. Đánh giá chất lượng hoạt động của HĐND Quận Tây Hồ, TP. Hà Nội ................34
2.3. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 41
Chương 3. ......................................................................................................................47
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI .................................................47
3.1. Quan điểm, nguyên tắc đổi mới tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân ................47
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận Tây Hồ,
TP. Hà Nội .....................................................................................................................50
KẾT LUẬN ...................................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................67


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta hiện nay, vấn đề tiếp tục cải cách,
kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói
chung và hệ thống chính quyền địa phương nói riêng trong đó có Hội đồng nhân dân
(HĐND) các cấp là yêu cầu khách quan và tất yếu.
Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương đồng thời đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do đó, xây dựng hoạt động của Hội đồng
nhân dân các cấp có thực quyền để đảm đương đầy đủ vai trò, trách nhiệm là một yêu
cầu bức xúc hiện nay. Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của HĐND nói riêng và chính
quyền địa phương nói chung có ý nghĩa quan trọng để tổng kết thực tiễn, cung cấp luận
cứ khoa học hồn thiện tổ chức chính quyền địa phương theo quan điểm của Đảng được

đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế quận hội giai đoạn 2011 - 2020: “Tổng kết,
đánh giá mơ hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhằm
xác lập mơ hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức năng, trách nhiệm,
thẩm quyền, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng mơ hình chính quyền đơ thị và
chính quyền nơng thơn phù hợp.”
Hiến pháp năm 2013, Điều 111 quy định: “Cấp chính quyền địa phương gồm có
hội đồng nhân dân (HĐND) và ủy ban nhân dân (UBND) được tổ chức phù hợp với đặc
điểm nông thôn, đơ thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định”. Theo
đó, khoản 1 Điều 113 tiếp tục quy định: “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do
nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên”. Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định
cấp chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính gồm có HĐND và
UBND. Như vậy, sau một thời gian dài thực hiện thí điểm khơng tổ chức HĐND huyện,
quận, phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội, Nghị quyết số
724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Hiến pháp 2013 và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định cấp chính quyền địa phương được
tổ chức ở các đơn vị hành chính đều phải có HĐND và UBND. Điều này đã khẳng định
rõ vị thế của HĐND trong tổ chức bộ máy chính quyền ở địa phương.
HĐND ở nước ta có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo quyền lực
nhân dân, phát huy dân chủ, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà


4

nước. Vì vậy, nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu HĐND các cấp là một trong
những nhiệm vụ rất quan trọng trong bộ máy nhà nước hiện nay. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Nâng cao chất lượng của Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính
quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp...”

Thành phố Hà Nội vừa được Quốc hội thơng qua nghị quyết thí điểm tổ chức
chính quyền đơ thị, trong đó thí điểm khơng tổ chức HÐND tại các phường thuộc quận,
thị quận của TP Hà Nội. Đây là chủ trương lớn, mang tính chính trị - xã hội sâu sắc,
được xây dựng dựa trên các cơ sở pháp lý và thực tiễn, căn cứ vào các nghị quyết, kết
luận của Ðảng. Ðây là cơ sở quan trọng để từng bước đổi mới mơ hình tổ chức chính
quyền đơ thị tại TP Hà Nội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động phục vụ người dân,
doanh nghiệp. Do vậy, để bảo đảm tính tập trung, thống nhất, hoạt động nhanh nhạy
thông suốt, hiệu lực, hiệu quả cao, thì các thiết chế HÐND và UBND ở quận, thị quận
và thành phố cũng phải cơ cấu lại nhiệm vụ, quyền hạn, xác định rõ việc, tăng cường sự
kiểm tra, giám sát chính quyền ở phường để nâng cao chất lượng hoạt động.
Quận Tây Hồ là quận có tốc độ đơ thị hóa nhanh, được xác định là trung tâm Trung
tâm dịch vụ - du lịch văn hoá của Thủ đơ, với vị trí rất quan trọng đó; đảm bảo chất lượng
hoạt động HĐND quận Tây Hồ là hết sức quan trọng. Thời gian qua, thực hiện chủ trương
của đảng và nhà nước về cơ cấu, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính của HĐND các
quận, huyện của thành phố. Do đó, hoạt động của HĐND khơng ngừng được nâng cao và
cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, thể hiện được vai trò là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri và
nhân dân Quận Tây Hồ, cùng hệ thống HĐND các cấp trên địa bàn quận góp phần quan
trọng trong việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - quận hội, an ninh quốc phòng
của địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hoạt động của HĐND Quận Tây Hồ vẫn còn
những hạn chế nhất định, chưa tương xứng với vị trí, vai trị trong hệ thống cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương cũng như với kỳ vọng của nhân dân. Một trong những nguyên
nhân của tình trạng đó là do việc thực hiện đổi mới ấy cịn thiếu những căn cứ lý luận và
thực tiễn. Do đó, việc thẳng thắn nhìn nhận, đánh giá đúng thực trạng, xác định rõ nguyên
nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND Quận Tây
Hồ là nhiệm vụ mang tính cấp thiết. Qua quá trình nghiên cứu, cơng tác tại địa phương,
tơi mạnh dạn chọn đề tài “Chất lượng hoạt động của HĐND quận Tây Hồ, Thành phố
Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, góp phần vào xây dựng Đảng bộ và chính quyền
địa phương ngày càng trong sạch, vững mạnh.



5

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, về Hội đồng nhân dân nói
chung và Hội đồng nhân dân cấp huyện nói riêng nhằm nhấn mạnh và làm rõ hơn tính
quyền lực, tính đại diện của Hội đồng nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, hoặc nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật về tổ chức, hoạt động của Hội đồng
nhân dân. Một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến đề tài như sau:
- Nguyễn Đăng Dung (2012), HĐND trong nhà nước pháp quyền, Nxb Tư pháp,
Hà Nội. Tác giả đã phân tích sâu sắc các yêu cầu của nhà nước pháp quyền đối với cơ
quan đại diện của nhân dân địa phương, đồng thời đi sâu phân tích cách thức, kỹ năng
hoạt động của HĐND và các ban của HĐND, đại biểu HĐND; khẳng định vị trí, vai
trị của HĐND là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Đề tài “Đổi mới tổ chức chính quyền địa phương ở đơ thị” do PGS.TS Bùi
Xn Đức (Chủ nhiệm đề tài), 2002. Đây là đề tài cấp viện của Viện Nghiên cứu Nhà
nước và Pháp luật thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia. Trong cơng
trình này, các tác giả đã nghiên cứu lý luận, thực trạng và giải pháp đổi mới chính
quyền địa phương ở đơ thị: chính quyền thành phố trực thuộc Trung ương, chính
quyền thành phố trực thuộc tỉnh và thị xã.
- Đề tài “Thiết lập mơ hình tổ chức chính quyền đơ thị”, do PGS.TS Phạm Hồng
Thái làm Chủ nhiệm, năm 2003. Các tác giả đã chỉ ra nhiều cách tiếp cận khác nhau về tổ
chức chính quyền đơ thị. Trên cơ sở nghiên cứu mơ hình tổ chức chính quyền đơ thị Việt
Nam qua các thời kỳ và tham khảo mơ hình đơ thị một số nước trên thế giới, tác giả đã
đưa ra các kiến nghị thiết lập mơ hình tổ chức chính quyền đơ thị ở Việt Nam, đó là: cần
phải có sự phân biệt giữa nơng thơn và thành thị, do đó cần phải thu hẹp tới mức tối thiểu
các thành phố hiện nay, không thể bao hàm cả vùng nông thôn rộng lớn, thậm chí cả miền
núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo; thiết lập một cấp chính quyền hồn chỉnh và hai cấp
chính quyền ngoại ơ tổ chức như các vùng nơng thôn, chuyển chế độ bầu và phê chuẩn

thành chế độ bổ nhiệm; phân biệt các cơ quan chuyên môn của UBND.
- Vũ Hồng Bắc (2010), Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở
nước ta hiện nay (qua thực tế tỉnh Thái Nguyên), Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chính
trị, Học viện Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã đặt vấn đề chất lượng hoạt động của
HĐND tỉnh trong môi trường dân chủ và thực hiện dân chủ ở địa phương một cách


6

đầy đủ và toàn diện, bao gồm cả chức năng quyết đinh, chức năng giám sát của HĐND
và năng lực cá nhân của HĐND cấp tỉnh.
- Nguyễn Nam Hà (2011), Chất lượng hoạt động của HĐND cấp tỉnh theo yêu
cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học.
Theo tác giả, chất lượng hoạt động của HĐND thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả các Nghị
quyết và hoạt động giám sát của HĐND, là tổng hoà kết quả hoạt động của các yếu tố
cấu thành bên trong của HĐND (tổ chức và hoạt động của Thường trực HĐND, của
các ban HĐND, của Đại biểu HĐND) và các yếu tổ bên ngoài (sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng, vai trò của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội). Luận văn cũng đã đưa ra
các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của HĐND cấp tỉnh và các yếu tố tác động
tới chất lượng hoạt động của HĐND cấp tỉnh.
Nhìn chung các cơng trình nói trên đã đi sâu nghiên cứu về tổ chức và hoạt động
của HĐND các cấp. Tuy nhiên, mỗi cơng trình nghiên cứu nội dung, lĩnh vực khác
nhau, địa phương khác nhau và việc nghiên cứu chất lượng hoạt động của HĐND quận
theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (qua thực tiễn quận Tây Hồ, Hà
Nội) chưa được tác giả nào nghiên cứu. Đây là cơng trình khoa học tuy khơng mới,
nhưng rất cần thiết, góp phần sáng tỏ cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn về vị trí, vai
trị, chất lượng hoạt động của HĐND tại địa phương, nhất là khi Thành phố Hà Nội
đang từng bước thực hiên mô hình chính quyền đơ thị.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:

Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn chất lượng hoạt động của
HĐND quận, nghiên cứu thực trạng chất lượng hoạt động của HĐND Quận Tây Hồ đề
ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động của
HĐND Quận Tây Hồ, TP. Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng hoạt động của HĐND quận.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá tình hình thực trạng chất lượng hoạt động của
HĐND Quận Tây Hồ, TP. Hà Nội
- Đề ra phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND
Quận Tây Hồ, TP. Hà Nội
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động của HĐND Quận Tây Hồ, TP. Hà Nội


7

4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: địa bàn Quận Tây Hồ, TP. Hà Nội
- Về thời gian: chất lượng hoạt động của HĐND Quận Tây Hồ, TP. Hà Nội từ
năm 2016 đến nay.
- Về nội dung: chất lượng hoạt động của HĐND quận Tây Hồ trên các nội dung: tổ
chức, đại biểu, các hoạt động tại kỳ họp; quyết định vấn đề quan trọng; hoạt động giám
sát; hoạt động của các Ban và Thường trực HĐND Quận…
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và nhà nước ta về nhà nước, về chính
quyền địa phương, về HĐND các cấp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phương
pháp phân tích, so sánh, đánh giá, phương pháp thu thập và xử lý thông tin.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài: Với việc đi sâu nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến chất lượng hoạt động của HĐND quận, luận văn sẽ có những
đóng góp mới như sau:
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Thông qua nội dung nghiên cứu, luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và
thực tiễn quy định của pháp luật về vai trị, vị trí, chức năng nhiệm vụ, chất lượng hoạt
động của HĐND quận.
6.1. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đánh giá một cách hệ thống, toàn diện thực trạng chất lượng hoạt động
của HĐND Quận Tây Hồ, TP . Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND Quận Tây Hồ, TP . Hà Nội.
Luận văn là tài liệu tham khảo đối với công tác nghiên cứu và học tập, là tài liệu tham
khảo cho các cơ quan, cán bộ, công chức khi nghiên cứu hoạt động của HĐND các cấp.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận Tây
Hồ, TP. Hà Nội hiện nay
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
của Hội đồng nhân dân Quận Tây Hồ, TP. Hà Nội


8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN
1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức hoạt động của
Hội đồng nhân dân quận
1.1.1. Vị trí, tính chất pháp lý, chức năng của Hội đồng nhân dân quận

1.1.1.1.Vị trí, tính chất pháp lý của Hội đồng nhân dân quận
Tại Việt Nam, HĐND cùng với các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo lãnh thổ, kết hợp với quản lý theo ngành và lĩnh
vực, kết hợp hài hịa giữa lợi ích của Nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả
nước, đã góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân, trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước vào cuộc sống, bảo đảm pháp chế XHCN.
HĐND là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, tạo điều kiện cho Nhân dân
làm chủ, mối quan hệ hai chiều được dung hoà giữa yếu tố quyền lực Nhà nước và yếu tố ý
chí của Nhân dân. HĐND có vị trí hết sức quan trọng trong xây dựng và quản lý mọi mặt
đời sống của Nhân dân địa phương về kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phịng - an ninh.
Theo Điều 113, Hiến pháp 2013 quy định “HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở
địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân
địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp
trên”. HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND”.
HĐND được tổ chức ở ba cấp: tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung
là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Theo Điều 6, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, quy định: HĐND gồm
các đại biểu HĐND do cử tri địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Như vậy, HĐND Quận là cơ quan nằm trong hệ thống tổ chức CQĐP, có vị trí hết
sức quan trọng trong việc góp phần thực hiện chế độ dân chủ XHCN, xây dựng và quản lý
mọi mặt của đời sống nhân dân địa phương về kinh tế - quận hội, văn hóa, an ninh - quốc


9


phòng... là cầu nối giữa Nhà nước với Nhân dân, trực tiếp đưa đường lối, chính sách, pháp
luật của Nhà nước vào cuộc sống trên địa bàn Quận.
1.1.1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân quận:
Chức năng của HĐND Quận là những phương diện, mặt hoạt động cơ bản của
HĐND, phản ánh địa vị pháp lý của HĐND, được quyết định bởi vị trí, tính chất,
nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND.
HĐND Quận thực hiện những nhiệm vụ và sử dụng những quyền hạn theo phân
định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp và ủy quyền, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất
của Trung ương, đồng thời phát huy quyền chủ động, sáng tạo của địa phương.
Theo quy định của pháp luật, HĐND Quận có hai chức năng quan trọng:
+ Chức năng quyết định:
Chức năng cơ bản nhất của HĐND là căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên để ra các quyết định (dưới hình thức ban hành nghị quyết, về
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. Chẳng hạn như: các vấn đề của
địa phương do luật định, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương
và việc thực hiện nghị quyết của HĐND.
Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan đại diện của Nhân dân ở
địa phương, HĐND thay mặt cho nhân dân địa phương, cho cử tri đã bầu ra mình để
quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát việc thi hành những
quyết định đó, việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật ở địa phương. HĐND quyết định
những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng kinh tế của địa
phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phịng an ninh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn
nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
+ Chức năng giám sát:
Ngoài chức năng ra quyết định, HĐND Quận còn thực hiện chức năng giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của
HĐND mỗi cấp; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, các Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn
bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp dưới.
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và hội đồng nhân dân năm 2015 chỉ rõ:

“Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan,
tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc


10

thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý”.
Giám sát được thực hiện bởi các chủ thể: HĐND, Thường trực HĐND, Các bạn của
HĐND, Tổ đại biểu HĐND và cá nhân đại biểu HĐND; giám sát được thực hiện trên 7 hình
thức chính, bao gồm: xem xét các báo cáo (trong đó có thẩm tra), xem xét trả lời chất vấn,
giám sát văn bản quy phạm pháp luật, giám sát chuyên đề, giám sát giải quyết đơn thư công
dân, giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri và giải trình tại phiên họp thường trực HĐND.
Hoạt động giám sát của HĐND mang tính quyền lực Nhà nước để thay mặt Nhân
dân địa phương thực hiện quyền dân chủ theo pháp luật quy định và là một bộ phận
quyền lực cấu thành không thể tách rời cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, là
quyền lực mà Nhân dân địa phương trao cho cơ quan đại diện của mình theo trình tự,
thủ tục được pháp luật quy định để chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng và hợp
pháp của Nhân dân địa phương. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật điều phải
phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh, kiến nghị những biện pháp khắc phục một cách
có hiệu quả những điểm chưa phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội.
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận
HĐND thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn theo sự phân quyền được quy định
trong các luật, phân cấp quản lý của chính quyền cấp trên, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất
của Trung ương, đồng thời phát huy quyền chủ động, sáng tạo của địa phương.
Theo quy định tại Điều 47, Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 thì nhiệm vụ, quyền
hạn của HĐND Quận bao gồm:
Thứ nhất, trong tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật, gồm: Ban hành
nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND Quận; Quyết định các
biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định

việc phân cấp cho CQĐP, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
CQĐP ở quận; Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch
UBND Quận; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của HĐND phường
giải tán HĐND phường trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhân dân và trình HĐND thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn.
Thứ hai, trong xây dựng chính quyền, gồm có: Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
HĐND Quận, Phó Chủ tịch HĐND Quận, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND
Quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND Quận, Phó Chủ tịch UBND Quận và
các Ủy viên UBND Quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân Quận;
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND Quận bầu


11

theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật Tổ chức CQĐP năm 2015; Bãi nhiệm đại
biểu HĐND Quận và chấp nhận việc đại biểu HĐND Quận xin thôi làm nhiệm vụ đại
biểu; Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận.
Thứ ba, quyết định, thông qua các nội dung trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên,
môi trường, giáo dục, đào tạo, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thơng tin, thể dục, thể
thao, y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội; quyết định các vấn đề trong công
tác dân tộc, tôn giáo, lĩnh vực quốc phịng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội, như: thơng qua kế hoạch phát triển kinh tế - quận hội trung hạn và hằng năm của
quận trước khi trình UBND thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt; Quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và
phân bổ dự toán ngân sách quận; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định, chủ
trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn quận trong phạm vi được phân quyền.
Thứ tư, Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện
nghị quyết của HĐND Quận; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND Quận, UBND
Quận, Tòa án nhân dân Quận, Viện kiểm sát nhân dân Quận, Ban của HĐND Quận; giám

sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND Quận và văn bản của HĐND Phường.
Để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên, HĐND Quận phải ban hành các
quyết định mà thể hiện dưới hình thức nghị quyết. Hầu hết các nghị quyết này của
HĐND không chứa quy phạm pháp luật, trừ các nghị quyết được ban hành theo quy
định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 mới chứa quy phạm
pháp luật. Cụ thể là, HĐND Quận chỉ được ban hành văn bản quy phạm pháp luật
(Nghị quyết) để quy định những vấn đề được pháp luật quy định.
Kết quả của giám sát là một trong những nguồn thông tin quan trọng, cung cấp
căn cứ thực tiễn cho việc điều chỉnh, bổ sung những văn bản do HĐND ban hành, giúp
HĐND phát hiện kịp thời những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước cùng cấp và cũng chính là cũng cơ quan chịu sự giám sát, từ đó cũng những
yêu cầu, kiến nghị đến các đối tượng chịu sự giám sát có những biện pháp khắc phục
một cách hiệu quả những hạn chế, thiếu sót, những sai phạm, cũng chính vì vậy mà
góp phần giúp cho các cơ quan nhà nước cùng cùng được cải thiện, nâng lên chất
lượng hoạt động cũng như chất lượng phục vụ Nhân dân ngày càng hiệu quả, hiệu lực;
từ đó làm cho bộ máy chính quyền địa phương ngày càng trong sạch, vững mạnh.


12

1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân quận
HĐND Quận gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở quận bầu ra. Cơ cấu tổ chức của
HĐND Quận được quy định tại Điều 46, Luật Tổ chức CQĐP năm 2015, cụ thể như sau:
Thứ nhất, về số lượng đại biểu:
- Quận có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ
thêm 10.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 40 đại biểu.
- Số lượng đại biểu HĐND ở quận có từ 30 phường trực thuộc trở lên do Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND thành phố trực
thuộc trung ương, nhưng tổng số không quá 45 đại biểu.
Thứ hai, về cơ cấu tổ chức:

Thường trực HĐND Quận gồm Chủ tịch HĐND Quận, hai Phó Chủ tịch HĐND
Quận và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND Quận. Chủ tịch HĐND Quận có thể là
đại biểu HĐND hoạt động khơng chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND Quận là đại biểu
HĐND hoạt động chuyên trách.
HĐND Quận thành lập Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. Cơ cấu các Ban của
HĐND Quận gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy
viên của các Ban của HĐND do HĐND Quận quyết định. Trưởng ban của HĐND Quận
có thể là đại biểu HĐND hoạt động khơng chun trách; Phó Trưởng ban của HĐND
Quận là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
Tổ đại biểu HĐND Quận bao gồm nhiều đại biểu HĐND Quận (được bầu ở một
hoặc nhiều đơn vị bầu cử); Tất cả các đại biểu HĐND Quận đều phải sinh hoạt theo
Tổ đại biểu HĐND (theo Quy chế hoạt động của Tổ đại biểu HĐND). Thường trực
HĐND Quận có thẩm quyền quy định về số lượng Tổ đại biểu HĐND Quận, Tổ
trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu HĐND Quận.
1.1.4. Phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
1.1.4.1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân Quận
Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND Quận, chiếm vị trí đặc biệt
quan trọng trong hoạt động của HĐND Quận. Có thể khẳng định rằng, HĐND Quận
làm việc tập trung và có hiệu quả nhất trong các kỳ họp của mình. Đó là hội nghị định
kỳ gồm các phiên họp của toàn thể (đa số) các đại biểu HĐND để bàn bạc và quyết định
những vấn đề của địa phương được nêu ra trong chương trình nghị sự. Thơng qua kỳ
họp, ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương được chuyển thành quyết định của cơ
quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, có ý nghĩa bắt buộc chung. Tại kỳ họp còn
quyết định các biện pháp để thi hành quyết định, chỉ thị, pháp luật của Nhà nước ở địa


13

phương, thực hiện quyền giám sát việc thực hiện nghị quyết và hoạt động của các cơ
quan trực thuộc HĐND và các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội khác ở địa phương.

Theo Điều 78 Luật tổ chức CQĐP năm 2015, HĐND Quận họp mỗi năm ít nhất
02 kỳ. Ngoài ra, HĐND họp bất thường khi Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND
Quận hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu HĐND Quận yêu cầu.
Kỳ họp của HĐND Quận được tổ chức họp công khai. Tuy nhiên, trong trường hợp
cần thiết, theo đề nghị của Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND Quận hoặc yêu cầu của ít
nhất 1/3 tổng số đại biểu HĐND Quận thì HĐND Quận quyết định họp kín.
Kỳ họp của HĐND Quận có thể có nhiều nội dung làm việc khác nhau. Kỳ họp đầu
năm, HĐND Quận sẽ tập trung thảo luận và quyết định kế hoạch và dự tốn ngân sách,
quyết định chương trình hoạt động trong năm, quyết định các vấn đề thiết thực về kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng,... Trong kỳ họp cuối năm, HĐND Quận sẽ nghe và
thảo luận báo cáo kiểm điểm công tác của Thường trực HĐND Quận, UBND Quận,
Chánh án Tòa án nhân dân Quận, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Quận; nghe, thảo
luận báo cáo về thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội... và quyết
định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND Quận.
Một trong các nội dung kỳ họp của HĐND Quận là chất vấn và trả lời chất vấn. Chất
vấn là một trong những hình thức giám sát của HĐND. Chất vấn – hiểu theo nghĩa thông
thường là “hỏi và đề nghị giải thích rõ về điều gì, việc gì”. Tuy nhiên, trong hoạt động của
các cơ quan quyền lực nhà nước, trong đó có HĐND Quận, thì chất vấn là một khái niệm có
nội hàm rộng hơn nhiều với cách hiểu thơng thường, thực chất đây là sự “đối thoại mang
tính quyền lực” giữa đại biểu HĐND với người bị chất vấn. Có thể nói rằng, Chất vấn là
hình thức giám sát rất quan trọng tại kỳ họp, được thực hiện bởi cá nhân đại biểu.
1.1.4.2. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân Quận
Theo Điều 106 Luật Tổ chức CQĐP năm 2015, quy định về phiên họp Thường
trực HĐND Quận, như sau:
Phiên họp Thường trực HĐND Quận là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường
trực HĐND Quận. Tại phiên họp, Thường trực HĐND Quận thảo luận và quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Thường trực HĐND Quận họp thường kỳ 01 tháng/ 01 lần. Khi xét thấy cần thiết,
Thường trực HĐND Quận có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch HĐND Quận.
Phiên họp Thường trực HĐND Quận phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Thường

trực HĐND Quận tham dự .


14

Chủ tịch HĐND Quận quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và
chủ tọa phiên họp Thường trực HĐND Quận; nếu Chủ tịch HĐND Quận vắng mặt thì một
Phó Chủ tịch HĐND Quận được Chủ tịch HĐND Quận ủy quyền chủ tọa phiên họp.
Thành viên Thường trực HĐND Quận có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên
họp, nếu vì lý do đặc biệt khơng thể tham gia thì phải báo cáo Chủ tịch HĐND Quận
xem xét, quyết định. Đại diện UBND Quận, Ủy ban MTTQ Việt Nam Quận được mời
tham dự phiên họp Thường trực HĐND Quận. Đại diện Tòa án nhân dân Quận, Viện
kiểm sát nhân dân Quận, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận, đại
diện các tổ chức chính trị - xã hội Quận, các cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được
mời tham dự phiên họp Thường trực HĐND Quận khi bàn về vấn đề có liên quan.
UBND Quận, Tòa án nhân dân Quận, Viện kiểm sát nhân dân Quận, Ban của
HĐND Quận, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận và các cơ quan,
tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị các dự án, đề án, báo cáo thuộc nội dung
chương trình phiên họp theo sự phân công của Thường trực HĐND Quận hoặc theo
nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
1.1.4.3. Hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân Quận tham gia trong quy trình ban hành quyết định
Căn cứ vào các nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND các cấp và theo quy định của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 cho thấy số lượng các nghị quyết không
chứa quy phạm pháp luật chiếm đa số các nghị quyết mà HĐND sẽ ban hành. Các nghị
quyết loại này có thể được phân làm 2 loại: các nghị quyết được UBND, cơ quan, tổ chức
có liên quan chuẩn bị trước để trình HĐND và các nghị quyết được xây dựng trên cơ sở
kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tại phiên họp.
Để chuẩn bị, tham mưu cho HĐND xem xét quyết định thì Thường trực HĐND có
trách nhiệm nghiên cứu, phân cơng Ban của HĐND chủ trì thẩm tra, tham gia thẩm tra

dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo. Thực tiễn cho thấy việc tham gia thẩm tra để bảo
đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp
luật và kỹ thuật lập pháp có vai trị quan trọng, nên trong mọi trường hợp cần có sự tham
gia thẩm tra của Ban pháp chế.
Trước khi trình HĐND Quận thảo luận, Thường trực HĐND Quận họp để xem xét về
dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án có bảo đảm chất lượng và tiến độ trình kỳ họp HĐND
Quận không; đồng thời cho ý kiến về các nội dung của dự thảo văn bản. Ý kiến của Thường
trực HĐND Quận sẽ là cơ sở để cơ quan, tổ chức soạn thảo văn bản nghiên cứu tiếp thu
chỉnh lý hoàn thiện dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo để trình phiên họp của HĐND Quận.


15

Tại các phiên họp để thơng qua nghị quyết, thì các đại biểu HĐND Quận với tư
cách là thành viên HĐND Quận sẽ nghiên cứu các tài liệu, tờ trình của UBND Quận, cơ
quan, tổ chức khác, báo cáo thẩm tra của các ban, ý kiến phát biểu định hướng thảo luận
của Thường trực HĐND Quận tại phiên họp, các ý kiến, kiến nghị của cử tri để góp ý
kiến, hoàn thiện dự thảo nghị quyết. Tại phiên này, ý kiến của các đại biểu HĐND Quận
thể hiện chính kiến cá nhân của đại biểu. Trên cơ sở các ý kiến nêu trên, dự thảo nghị
quyết được chỉnh lý hoàn thiện để trình HĐND Quận xem xét thơng qua. Việc thông
qua nghị quyết là thể hiện quyết định tập thể của HĐND Quận trên cơ sở biểu quyết.
Việc biểu quyết có thể bằng hình thức biểu quyết cơng khai hoặc bằng hình thức bỏ
phiếu kín. Nghị quyết của HĐND Quận được thơng qua khi có q 1/2 tổng số đại biểu
HĐND Quận biểu quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu HĐND Quận phải
có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu HĐND Quận biểu quyết tán thành.
1.1.4.4. Hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân Quận tham gia trong quy trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật
Như trên trình bày, việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (nghị
quyết) của HĐND Quận chỉ đặt ra khi luật giao và quy trình xây dựng, ban hành nghị

quyết của HĐND Quận được thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015. Theo đó, đại biểu HĐND Quận, Ban của HĐND Quận,
Thường trực HĐND Quận có vai trị và tham gia vào quy trình xây dựng, ban hành
nghị quyết như sau:
(1) Các dự thảo nghị quyết sẽ do UBND Quận tổ chức soạn thảo và trình HĐND
Quận. Do đó, trong q trình xây dựng dự thảo nghị quyết, thì cơ quan soạn thảo, cơ
quan thẩm định có thể mời đại diện Thường trực HĐND Quận, các ban của HĐND
Quận, đại biểu HĐND Quận tham dự các hội thảo, tọa đàm, khảo sát thực tiễn, gửi xin
ý kiến về dự thảo văn bản. Trong trường hợp này, ý kiến tham gia của đại biểu HĐND
Quận, Thường trực HĐND Quận, các bạn của HĐND Quận rất quan trọng nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dự thảo văn bản và tạo sự đồng thuận ngay từ đầu về các nội
dung của dự thảo văn bản; sẽ hạn chế các ý kiến khác nhau giữa cơ quan, tổ chức soạn
thảo văn bản với đại biểu HĐND Quận, Thường trực HĐND Quận, các ban của
HĐND Quận. Theo đó sẽ tăng tính phối hợp giữa HĐND Quận với UBND Quận và
các cơ quan, tổ chức có liên quan;
(2) Dự thảo nghị quyết của HĐND Quận phải được ban của HĐND Quận thẩm
tra trước khi trình HĐND Quận;


16

(3) HĐND Quận xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp HĐND Quận.
Dự thảo nghị quyết được thơng qua khi có q 1/2 tổng số đại biểu HĐND Quận
biểu quyết tán thành. Chủ tịch HĐND Quận ký chứng thực nghị quyết.
1.2. Nhận thức chung về chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
1.2.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong đời sống, nhưng tuỳ theo
góc độ tiếp cận, mục đích sử dụng mà người ta có định nghĩa khác nhau.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt: “Chất lượng: cái làm nên phẩm chất, giá trị của
con người, sự vật… Cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật

kia; phân biệt với số lượng”.
Trong lĩnh vực kinh tế, “chất lượng” được quan niệm là tập hợp những tính chất
của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn những yêu cầu định trước cho nó, trong điều
kiện xác định về kỹ thuật, kinh tế, xã hội.
Mỗi lĩnh vực khác nhau, có phương pháp khác nhau để đánh giá chất lượng sự vật,
sự việc, sản phẩm, tuy nhiên đều có điểm chung là: chất lượng của đối tượng đánh giá là
tổng hợp các yếu tố có liên quan đến bản chất đối tượng đó, làm nên tác dụng, giá trị của
đối tượng. Nói đến chất lượng là phải nói tới 2 phương diện: Thứ nhất, đó là tổng hợp
những phẩm chất, tính chất (thuộc tính) tạo nên giá trị của một con người, một sự vật;
thứ hai, những phẩm chất, tính chất đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đã đặt ra. Nói
đến chất lượng là nói đến tốt hay khơng tốt, đạt hay khơng đạt một chuẩn mực nào đó.
Như vậy, nói đến chất lượng của một sự việc là nói đến khả năng đạt được kết quả
trong hoạt động nào đó của sự việc đó. Muốn hoạt động có kết quả thì những cá nhân
trong tập thể phải đảm bảo các điều kiện, yêu cầu của hoạt động. Chất lượng không phải
là những thuộc tính cá nhân riêng lẻ mà là một tổ hợp các thuộc tính cá nhân đáp ứng yêu
cầu cao của hoạt động. Chất lượng hoạt động của tổ chức là chất lượng của từng hoạt
động trong tổ chức đó nhằm hướng tới kết quả chung của hoạt động. Hoạt động của sự
việc do yếu tố con người tạo ra, do đó chất lượng của con người liên quan đến sự việc đó
là yếu tố quan trọng tác động ảnh hưởng đến chất lượng chung của hoạt động đó. Chất
lượng của con người vừa là cái “tự nhiên” có sẵn, vừa là kết quả của quá trình học tập, rèn
luyện, hoạt động thực tiễn của con người.
1.2.2. Khái niệm chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân quận

HĐND quận bao gồm các đại biểu HĐND quận do cử tri trên toàn quận bầu ra, là
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên. Phương thức hoạt động của HĐND quận thực hiện theo các phương


17


thức: Kỳ họp của HĐND quận, hoạt động của Thường trực HĐND quận, hoạt động
các Ban của HĐND quận, hoạt động của đại biểu HĐND quận. Để hoạt động của
HĐND quận đạt chất lượng, đòi hỏi các hoạt động cấu thành hoạt động HĐND quận
phải đảm bảo chất lượng, hay nói cách khác là chất lượng trong từng hoạt động của
HĐND quận. Như vậy, chất lượng hoạt động của HĐND quận là tập hợp chất lượng
các yếu tố cấu thành hoạt động của HĐND quận để đảm bảo HĐND quận thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân quận

1.3.1. Đảm bảo dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu cao cả mà
Đảng và Nhà nước ta luôn hướng tới, quyết tâm biến nó thành hiện thực. Đại hội XII của
Đảng xác định rõ: “Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân. Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống quận hội. Bảo đảm dân chủ để nhân dân tham gia ở tất cả các
khâu của quá trình đưa những quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân”.
Thể chế hóa đường lối của Đảng, vấn đề dân chủ, thực hành và phát huy dân chủ được
khẳng định trong Hiến pháp 2013: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân…”; “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công
dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện.
Như vậy, ở nước ta nguồn gốc, bản chất quyền lực nhà nước là quyền lực nhân
dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình bằng hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội và HĐND các cấp. HĐND quận là một bộ phận của bộ
máy nhà nước, có vị trí, vai trị quan trọng, là nơi gần dân, sát dân, trực tiếp với nhân
dân, để đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân thì trong tổ chức và hoạt động

của HĐND quận phải đảm bảo tính dân chủ.
Hoạt động của HĐND quận đạt được hiệu quả khi nó phản ánh được nguyện
vọng của nhân dân địa phương, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân địa phương.
Đảm bảo tính dân chủ sẽ đảm bảo quyền lực của nhân dân, quyền lực nhân dân sẽ
được sử dụng đúng mục đích, khơng xảy ra tình trạng lạm quyền.


18

Đảm bảo dân chủ là nguyên tắc hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và
HĐND quận nói riêng, nó thể hiện bản chất của chế độ chính trị. Điều 5, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 quy định: “Một trong những nguyên tắc hoạt động
của chính quyền địa phương là nguyên tắc tập trung dân chủ, HĐND làm việc theo chế
độ hội nghị và quyết định theo đa số”. Hoạt động của HĐND quận phải đảm bảo tính
quyền lực và tính đại diện, do đó yếu tố đảm bảo dân chủ trong tổ chức và hoạt động
của HĐND quận phải được thực hiện nghiêm túc tạo được sự đồng thuận xã hội - một
trong những điều kiện quan trọng, căn bản để hoạt động của HĐND quận đạt chất
lượng, hiệu quả trong thực tế.
1.3.2. Kết quả thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân về phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương
Theo quy định của Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền năm 2015,
HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định. Theo đó, HĐND quận
quyết định các vấn đề của quận theo quy định của pháp luật. Như vậy, kết quả đạt
được về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phịng - an ninh ở quận là tiêu chí quan trọng
đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND quận.
Hoạt động của HĐND quận là hoạt động mang tính chính trị - xã hội, kết quả của nó
thường phải có thời gian nhất định 01 năm, 05 năm… hoặc lâu hơn nữa mới đem lại kết quả
cụ thể, do đó việc đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động là rất khó khăn. Để đánh giá chất
lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND quận, chúng ta phải so sánh tình hình kinh tế - xã hội,
quốc phịng - an ninh của địa phương trước và sau hoạt động theo nhiệm kỳ của HĐND

quận hoặc sau khi có những chủ trương phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Nếu tình
hình kinh tế - xã hội, quốc phịng - an ninh trên địa bàn quận ổn định, phát triển, đời sống
nhân dân ngày càng được nâng cao thì điều đó cho thấy hoạt động của HĐND quận đã
mang lại hiệu quả. Ngược lại, nếu khơng có sự chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân vẫn
cịn khó khăn, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận không ổn định tức là HĐND
quận hoạt động khơng có hiệu quả. Tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của
HĐND quận không chỉ là đánh giá sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của
quận; chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND quận còn chịu sự tác động của các yếu tố
khác, bao gồm cả các yếu tố khách quan. Vì vậy, khi đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt
động của HĐND quận theo tiêu chí này cũng chỉ ở mức độ tương đối.
1.3.3. Kết quả thực hiện các phương thức hoạt động của HĐND quận
Như đã phân tích ở trên, chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND quận là tổng
hòa chất lượng các yếu tố hoạt động cấu thành hoạt động của HĐND quận nhằm đạt


19

được những kết quả đảm bảo phù hợp giữa việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật.
Hoạt động của HĐND quận là hoạt động chính trị - xã hội, do đó việc xác định
hiệu quả hoạt động của HĐND quận phải dựa trên chỉ số đánh giá mang tính chất lượng
tính (vừa định tính, vừa định lượng). Tính lượng tính ở đây thể hiện các yếu tố đầu tư
chi phí bỏ ra và kết quả thu về. Trong hoạt động của HĐND quận, đầu tư, chi phí bỏ ra,
yếu tố có thể định lượng bao gồm: cơ sở vật chất, kinh phí, chi phí tổ chức kỳ họp, chi
phí việc xây dựng chương trình, báo cáo, nghị quyết, nội dung giám sát, tổ chức giám
sát, số lượng thành viên tham gia…; yếu tố định tính như năng lực, trình độ, uy tín, kỹ
năng, kin nghiệm hoạt động của đại biểu HĐND, của Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND quận. Ở kết quả thu về có thể định lượng như số lượng các kỳ họp, các Nghị
quyết, các đoàn giám sát; chất vấn, các cuộc tiếp xúc cử tri… hoặc kết quả thu về có thể
xác định bởi yếu tố định tính như thơng qua kết quả giám sát của HĐND quận, các chủ

thể bị giám sát nâng cao tinh thần trách nhiệm, có sự chuyển biến về nhận thức và hành
động cụ thể, tích cực hoạt động theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật; củng cố
niềm tin của cử tri đối với HĐND. Như vậy, hiệu quả hoạt động của HĐND quận là chỉ
số so sánh giữa kết quả thu được trong thực tế so với chi phí bỏ ra. Mặt khác, hiệu quả
hoạt động của HĐND quận phải được xác định trên cơ sở thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND Quận, Các Ban của HĐND Quận,
Thường trực HĐND Quận có vai trị quan trọng, có thể tham gia vào mọi cơng đoạn
của quy trình soạn thảo, xem xét, thông qua các quyết định và văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND Quận (nghị quyết); đây là các thành tố quan trọng quyết định chất
lượng của các nghị quyết của HĐND Quận.

1.3.4. Kết quả thực hiện công tác phối hợp giữa HĐND và các đơn vị liên quan
1.3.4.1. Công tác phối hợp giữa HĐND quận và UBND quận
Mối quan hệ giữa HĐND quận với UBND quận được quy định trong Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015, cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015: “UBND do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân
địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”. Với địa vị
pháp lý là cơ quan quyền lực nhà nước ở quận, HĐND quận có quyền bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND quận. Đối với việc


20

bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND được quy định trong Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Trong hoạt động, HĐND và UBND quận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Thường trực và các Ban của HĐND quận phối hợp chặt chẽ với UBND quận, các bộ
phận chuyên môn thuộc UBND quận trong việc dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp

HĐND quận; dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND quận; giải quyết những
vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của HĐND quận về nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh, ngân sách quận; tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết của
HĐND quận trong thời gian giữa hai kỳ họp. Đại diện Thường trực HĐND quận được
mời dự các phiên họp của UBND quận. Đại diện UBND quận được mời dự các cuộc
họp thường kỳ và các cuộc họp khác của Thường trực HĐND quận khi xét thấy cần
thiết. Thành viên UBND quận được mời tham dự các kỳ họp HĐND quận; có trách
nhiệm tham dự các phiên họp tồn thể của HĐND khi thảo luận về những vấn đề có
liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách; được phát biểu ý kiến về vấn đề
thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc có
trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của HĐND hoặc chủ tọa phiên họp.
HĐND quận có quyền giám sát hoạt động của UBND quận trong việc tổ chức thực
hiện nghị quyết của HĐND và tổ chức việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa
phương. UBND quận và các đơn vị, bộ phận chuyên môn thuộc UBND quận có trách
nhiệm báo cáo và cung cấp các tài liệu liên quan khi có yêu cầu của Thường trực và các
Ban của HĐND quận. HĐND quận tổ chức lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm
đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND quận; đại biểu HĐND quận có
quyền chất vấn Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND quận.
Trong hoạt động của mình, HĐND và UBND quận phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
MTTQ Việt Nam quận và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác
chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý
nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. HĐND và UBND quận có chức
năng khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mối quan hệ này tạo ra sức
mạnh để thực hiện có hiệu quả quyền lực nhà nước ở địa phương.
1.3.4.2. Công tác phối hợp giữa HĐND quận và UBMTTQ và các đồn thể chính
trị - xã hội quận
Trong hệ thống chính trị nước ta, Ủy ban MTTQ Việt Nam có vị trí, vai trị hết
sức quan trọng, được ghi nhận trong Hiến pháp. Điều 9 Hiến Pháp năm 2013 quy định:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ



21

chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu
trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngồi. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội;
giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Mối quan hệ giữa HĐND và MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội được quy định
tại Điều 116, Hiến pháp năm 2013: HĐND, UBND thực hiện chế độ thơng báo tình
hình của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, lắng
nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân động viên Nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh ở địa phương.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị
- xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp HĐND và được mời tham dự hội
nghị UBND cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, mối quan hệ giữa HĐND quận và MTTQ
Việt Nam, các tổ chức thành viên là quan hệ phối hợp. Mỗi năm hai lần vào giữa năm và
cuối năm, Chủ tịch HĐND quận thông báo bằng văn bản đến Uỷ ban MTTQ quận và các
tổ chức thành viên về tình hình hoạt động của HĐND cấp mình. Trong kỳ họp thường lệ
của HĐND, Uỷ ban MTTQ báo cáo về hoạt động của MTTQ quận tham gia xây dựng
chính quyền, về những ý kiến, kiến nghị đối với HĐND và với đại biểu HĐND quận.
Chính quyền địa phương tạo điều kiện để Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã
hội động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của
chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và

trả lời các kiến nghị của Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương về
xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Ủy ban MTTQ và các tổ
chức thành viên của Mặt trận tạo điều kiện để đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri, thu thập ý
kiến, nguyện vọng và kiến nghị của nhân dân với HĐND.
1.4. Những nhân tố tác động tới chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
1.4.1. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng


22

Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi
của cách mạng Việt Nam. Đối với HĐND các cấp, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
thông qua đường lối, chủ trương, công tác cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát trong
việc xây dựng hệ thống chính quyền nhà nước ở địa phương; thông qua sự lãnh đạo
trực tiếp của các cấp ủy Đảng đối với việc tổ chức và hoạt động của HĐND. Như vậy,
chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND quận không chỉ phụ thuộc vào chủ trương,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam nói chung mà cịn phụ thuộc nhiều vào sự
quan tâm và năng lực lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của BCH Đảng bộ quận.
Căn cứ vào chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và chức năng,
nhiệm vụ của HĐND được quy định trong Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015, cấp ủy Đảng ở địa phương lãnh đạo HĐND thông qua việc
đề ra các chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh ở địa
phương, làm căn cứ cho HĐND cụ thể hóa bằng Nghị quyết; thơng qua lãnh đạo, chỉ đạo
công tác tổ chức cán bộ của HĐND; thông qua các đảng viên là đại biểu HĐND. Đối với
hoạt động của HĐND quận, sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ quận chính là yếu tố quan
trọng đầu tiên quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND quận. Hoạt động của
HĐND quận phải căn cứ vào lãnh đạo của Quận ủy, từ việc xây dựng chương trình, nội
dung kỳ họp, đến việc tổ chức kỳ họp… Trong quá trình hoạt động của HĐND quận,
những vấn đề nổi cộm, liên quan đến cơ chế, chính sách, đến cán bộ lãnh đạo đều được
tổng hợp, báo cáo tranh thủ ý kiến của cấp ủy để có phương án giải quyết đúng đắn.

Để HĐND quận thực hiện tốt hoạt động của mình thì cần phải có sự lãnh đạo của
BCH Đảng bộ quận. Các cấp ủy Đảng chỉ nên thực hiện lãnh đạo HĐND dựa trên những
chủ trương, định hướng và kiểm tra việc thực hiện những chủ trương, cấp ủy Đảng không
được bao biện, làm thay để HĐND quận phát huy được vai trị trong hoạt động của mình tại
địa phương, thực hiện có hiệu quả chức năng theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

1.4.2. Hệ thống văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân quận
Chức năng của HĐND nói chung và HĐND quận nói riêng được ghi nhận trong
Hiến pháp, đó là chức năng quyết định và chức năng giám sát. Nếu khơng thể chế hóa
các quy định này bằng các quy định của luật, không quy định đầy đủ về nhiệm vụ,
quyền hạn, phương thức tổ chức, hoạt động... để thực hiện các chức năng đó trong hoạt
động của HĐND thì việc ghi nhận các chức năng đó trong Hiến pháp chỉ là hình thức.
Như vậy, các quy định của pháp luật về hoạt động của HĐND nói chung, HĐND quận


×