Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Bài tiểu luận quản trị quá trình thay đổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.43 KB, 13 trang )

Lời mởđầu
Chúng ta đang sống trong một thế giới luôn thay đổi. Có thể nói thay đổi
chính là quy luật của cuộc sống. Trong vũ trụ, có lẽ khơng có gì khác hơn là
vật chất đang vận động và thay đổi liên tục cả về chất và lượng trong không
gian và thời gian vơ tận.
Thế giới nói chung và các tổ chức nói riêng đã, đang và sẽ cịn phải trải
qua những sự thay đổi cơ bản, nhanh chóng, quyết liệt, mang tính cách mạng

.c
om

hơn bất kỳ điều gì chúng ta có thể nghĩ tới. Từ sự thành cơng nghệ nhân bản vơ
tính, cơng nghệ nano cho đến sự áp dụng phổ biến mạng vi tính và cơng nghệ

ng

thơng tin trong cuộc sống. Từ xu thế hội nhập, toàn cầu hố trong kinh doanh
đến những biến động khơng lường như: Sự xuất hiện đồng tiền chung Châu Âu,

co

sự hình thành chủ nghĩa khủng bố, sự mất giá của đồng đôla, tình hình khí hậu

an

trên trái đất đang chịu nhiều bất ổn…

th

Tất cả những điều kể trên khơng có gì khác hơn ngồi sự thay đổi. Khơng


g

một doanh nghiệp, một tổ chức nào có thể đứng n mà khơng cần thay đổi. Sự

du
on

tự mãn dã khơng cịn chỗ trong một thế giới hiện đại, bởi lẽ cách thức làm việc
của ngày hơm qua chỉ cịn thích hợp cho con người của ngày hơm qua mà thơi.
Vì thế, quản trị sự thay đổi trở thành một vấn đề cần thiết, có ý nghĩa, mà cao

cu

u

hơn là một nghệ thuật đối với các nhà quản trị.
Đề tài:"Quản trị quá trình thay đổi được hiểu như một nghệ thuật

quản lý. Sự vận dụng trong doanh nghiệp" do vậy, khơng chỉ đơn thuần
mang tính lý luận mà cịn giải quyết một vấn đề hồn tồn mới mẻ, mang tính
thời đại và giúp cho các nhà quản trị có thể vận dụng linh hoạt, đảm bảo sự phát
triển cũng như định hướg cho tương lai của từng tổ chức.

1
CuuDuongThanCong.com

/>

I. Quản trị quá trình thay đổi được hiểu như một nghệ thuật quản lý.


1. Quản trị quá trình thay đổi là gì?
Thay đổi là một phần khơng thể tránh khỏi trong q trình phát triển. Nó
thường mang tới cả những hy vọng, cơ hội mới và những thách thức cho các
nhà quản trị, các doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, sự thay đổi có những đặc
điểm vơ cùng khó khăn nắm bắt. Do vậy, cần phải hiểu bản chất của sự thay
đổi, xem xét những vấn đề mà thay đổi gây ra một cách khách quan, tích cực
nhất. Quản trị quá trình thay đổi là những kỹ năng kiểm sốt sự thay đổi, có tác

.c
om

dụng hạn chế đến mức tối thiểu những ảnh hưởng tiêu cực, đồng thời khai thác
triệt để những cơ hội, lợi ích mà sự thay đổi có thể mang lại.

Theo em, quản trị quá trình thay đổi là một quá trình gồm 3 giai đoạn cơ

ng

bản sau:

co

* Giai đoạn thứ nhất: nhận diện sự thay đổi.

an

Sự thay đổi của một tổ chức, một doanh nghiệp là do các yếu tố tác động

th


từ môi trường bên ngồi và từ chính trong nội bộ tổ chức, doanh nghiệp. Do
thời lượng bài có hạn, ở đây, em chỉ xin đề cập tới những yếu tố cơ bản thuộc

du
on

g

mơi trường bên ngồi mà những yếu tố này thường tác động mạnh mẽ đến tổ
chức và đòi hỏi tổ chức cần có sự thay đổi.
- Yếu tố xã hội và pháp luật: những yếu tố xã hội có thể tác động đến tổ

cu

u

chức một cách thoáng qua hay lâu dài, trực tiếp hay gián tiếp. Có thể dễ dàng
nhận ra xã hội mà cụ thể là con người trong xã hội ln có tác động đến bất kỳ
tổ chức nào. Lấy ví dụ ngành kinh doanh giày dép, các nhà sản xuất, kinh doanh
phải ln ứng phó với sự thay đổi về thị hiếu của người tiêu dùng. Hay như các
yếu tố về môi trường cũng đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các tổ
chức vì người tiêu dùng ngày càng địi hỏi hàng hố, dịch vụ mà họ sử dụng
không được gây tổn hại cho môi trường trong điều kiện môi trường tự nhiên
hiện đang bị tổn hại nặng nề.
Hệ thống pháp luật, chính sách của Nhà nước cũng có tác động đến
phương thức hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đặc biệt
2
CuuDuongThanCong.com

/>


ở nước ta, những thay đổi, hoàn thiện về pháp luật, chính sách đã mang lại
những thay đổi nói chung là tích cực như: thu hút đầu tư nước ngồi, chính sách
ưu đãi cho các doanh nghiệp mới, đẩy mạnh tiến trình cổ phần hố doanh
nghiệp nhà nước…
- Yếu tố kinh tế: đa phần các tổ chức, doanh nghiệp đều phải chịu nhiều
áp lực về kinh tế bởi một thực tế là tổ chức hay doanh nghiệp chỉ có thể tiếp
tục tồn tại và phát triển nếu hoạt đơng có lãi hoặc ít ra là khơng bị thua lỗ.
Những áp lực kinh tế có thể buộc một tổ chức phải có sự thay đổi đến từ bên

.c
om

ngồi và cả xuất phát từ bên trong tổ chức đó. Một số áp lực cơ bản như:
+ Sức ép từ các công ty tài chính: Đó là các cơng ty có thể cho tổ chức

ng

vay tiền để hoạt động nhưng luôn yêu cầu phải hoàn nợ và trả lãi đúng hạn.
+ áp lực cạnh tranh: Một tổ chức, doanh nghiệp luôn phải cố gắng tìm

co

cách thay đổi, hồn thiện hàng hố, dịch vụ của mình để chúng trở nên hấp dẫn

an

hơn nhằm duy trì hay gia tăng thị phần, lợi nhuận.

th


+ Sức ép của các cổ đơng, người góp vốn: Họ là những người ln địi

g

hỏi mức lợi nhuận và cổ tức cao hơn.

du
on

+ áp lực từ chính cán bộ, nhân viên, cơng nhân trong tổ chức: họ luôn
muốn được tăng lương, giảm giờ làm, có điều kiện làm tốt hơn…
- Yếu tố khoa học và công nghệ: khoa học và công nghệ là lĩnh vực có

cu

u

những thay đổi nhanh chóng, thường xuyên và đơi khi mang tính cách mạng
trong cuộc sống của chúng ta. Sự thay đổi đến chóng mặt của cơng nghệ đòi
hỏi các tổ chức, doanh nghiệp phải liên tục nghiên cứu, đổi mới cơng nghệ để
giữ vững vị trí cũng như duy trì ưu thế dẫn đầu của mình trên thị trường. Ngày
nay, sự phát triển như vũ bão của khoa học, cơng nghệ có ảnh hưởng trực tiếp
tới cơ cấu quản lý, chức năng nhiệm vụ cũng như các mối quan hệ giữa các cấp
bậc quản lý trong các tổ chức, doanh nghiệp với sự có mặt của mạng máy tính
tồn cầu và hệ thống viễn thơng, thơng tin hiện đại. Tuy nhiên, nó cũng mang
lại một số bất cập như: giảm số lượng lao động, sự xáo trộn về cơ cấu lao động,
nhu cầu về lao động chất lượng cao, linh hoạt ngày càng gia tăng.
3
CuuDuongThanCong.com


/>

Một điểm cần phải lưu ý là cho dù khoa học cơng nghệ có phát triển đến
đâu đi chăng nữa thì nó cũng xuất phát từ nhu cầu của con người, phục vụ cho
con người, do con người tạo ra và gắn liền với yếu tố con người.
* Giai đoạn thứ hai: hoạch định sự thay đổi.
Tiến trình hoạch định gồm những bước cơ bản như sau:
- Thiết lập mục tiêu cho kế hoạch thực hiện thay đổi.
Để cho bước này có hiệu quả, các nhà quản trị cần trả lời được các câu
hỏi như: lý do phải thay đổi là gì? Nhằm giải quyết vấn đề gì? Các mục tiêu

.c
om

của việc thay đổi do ban lãnh đạo đặt ra là gì? Cần điều chỉnh các mục tiêu như
thế nào cho phù hợp với thực tế? Những bộ phận, phòng ban nào liên quan đến

ng

kế hoạch thay đổi? Có những hạn chế gì? Thời gian dự tính là bao lâu? Có
nguồn lực nào hỗ trợ thực hiện kế hoạch? Cơng việc thường lệ sẽ bị ảnh hưởng

co

như thế nào?

an

- Xác định những điểm cần xem xét khi lên kế hoạch thay đổi.


th

Khi đã quyết định những điểm cần đạt được, các nhà quản trị cần lập

du
on

các quyết định.

g

danh sách những khía cạnh cần xem xét cũng như ảnh hưởng của nó đối với
Để bước này đạt hiệu quả cao, các nhà quản trị cần cân nhắc các điểm
như: những thay đổi trong cách làm việc của mình, của nhóm và tổ chức; Các

cu

u

nhu cầu về đào tạo; Những thay đổi trong cách trao đổi thông tin; Một cơ cấu
tổ chức có thể hỗ trợ cho những thay đổi; Cá nhân, tổ chức sẽ bị ảnh hưởng gì,
thế nào? Những phản ứng, lực lượng chống lại sự thay đổi; Ước tính chi phí
cho sự thay đổi; Thời điểm thơng báo sự thay đổi.
- Lập danh sách các việc cần thực hiện.
Các nhà quản trị nên làm một bản danh sách những hành động cụ thể sẽ
được tiến hành dựa trên sự cân nhắc các bước nêu trên và nên tham khảo ý kiến
các nhân viên trong tổ chức.
* Giai đoạn thứ ba: kế hoạch hành động.


4
CuuDuongThanCong.com

/>

Khi đã có trong tay câu trả lời của hai giai đoạn trên, các nhà quản trị cần
bắt tay vào kế hoạch hành động, khơng nên trì hỗn. Để đảm bảo tính khả thi,
trong một kế hoạch hành động chỉ nên có một mục tiêu cần đạt được (mục tiêu
phải cụ thể, có thể đạt được, có tính phù hợp, có thời hạn hợp lý) và khơng q
ba vấn đề cần giải quyết trong một khoảng thời gian nhất định. Trong khi thực
hiện và khi thực hiện xong kế hoạch hành động, các nhà quản trị nên đánh giá,
so sánh xem kết quả đạt được có đạt kết quả như mong muốn đề ra hay không.
Công việc này giúp các nhà quản trị tích luỹ được kinh nghiệm để thực hiện

.c
om

thành công các kế hoạch hành động thay đổi trong tương lai.
2. Tại sao quản trị quá trình thay đổi lại được xem như một nghệ

ng

thuật quản lý?

Sự thay đổi là một q trình mà khơng ai có thể điều khiển được. Bản

co

thân sự thay đổi chứa đựng trong nó những đặc điểm vơ cùng phức tạp. Chính


an

vì thế, hiều được, nhận diện được sự thay đổi đã là khó, để quản trị được q

th

trình thay đổi lại càng khó hơn nhiều. Làm thế nào để quản trị quá trình thay

g

đổi được hiệu quả, phù hợp với sự phát triển của tổ chức, doanh nghiệp trong

du
on

thời đại hiện nay chính là một nghệ thuật quản lý.
Thứ nhất, phải khẳng định rằng quản trị quá trình thay đổi là một nghệ
thuật quản lý bởi lẽ khơng phải ai cũng có thể làm, thực hiện được. Trong một

cu

u

tổ chức, tuy rằng mỗi thành viên từ những nhân viên, cơng nhân bình thường
cho đến những lãnh đạo cấp cao đều có những ảnh hưởng, tác động đến quá
trình thay đổi của tổ chức, nhưng những người có tác động cũng như chịu trách
nhiệm chủ chốt, ảnh hưởng lớn nhất, trực tiếp nhất đến việc quản trị q trình
thay đổi của tổ chức đó lại chính là những nhà lãnh đạo, quản trị cấp cao, các
chuyên gia tư vấn hay chí ít cúng phải là người có được sự ủng hộ của cấp,
người có quyền lực. Nghệ thuật quản trị sự thay đổi chính là nghệ thuật gắn

liền, đồng hành với các nhà quản trị, nhà quản lý, các nhà lãnh đạo.

5
CuuDuongThanCong.com

/>

Và ngay cả khi họ đã là các nhà quản trị hay những người có quyền lực
thì bản thân họ cũng phải hội tụ những phẩm chất sau để có thể quản trị tốt sự
thay đổi:
- Hoạt động trong những tình huống thay đổi.
- Có tầm nhìn về tương lai.
- Có khát vọng và tự tin vào khả năng thay đổi và phát triển.
- Thích ứng tốt với sự mạo hiểm.
- Lắng nghe nhiều ý kiến, quan điểm khác.

.c
om

- Biết tranh thủ sự ủng hộ của cấp trên, của đồng nghiệp và cấp dưới.
Thứ hai, các nhà quản trị cần phải có sự hiểu biết sâu sắc về các đặc điểm

ng

của sự thay đổi như:
- Sự thay đổi diễn ra liên tục.

co

- Sự thay đổi cũng đồng thời là sự phức tạp.


an

- Sự thay đổi chưa hề được thử nghiệm trong một số điều kiện cụ thể.

th

- Sự thay đổi thường kéo theo việc khó quản lý.

g

Hiểu được các đặc điểm nêu trên sẽ giúp cho các nhà quản trị có được sự

du
on

vận dụng đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả cao vào q trình quản trị
sự thay đổi của tổ chức, doanh nghiệp mình và biến nó trở thành một nghệ thuật
quản lý của bản thân.

cu

u

Cuối cùng, quản trị sự thay đổi sẽ trở thành một nghệ thuật quản lý thơng
qua chính những hoạt động của các nhà quản trị trong tổ chức, thể hiện ở một
số mặt cơ bản sau:
- Nhận biết được những thay đổi tiềm năng: các nàh quản trị, quản lý phải
tìm hiểu, nắm bắt được những thay đổi đang và sẽ diễn ra trong tổ chức, trong
lĩnh vực hoạt động của mình. Đó là một nghệ thuật.

- Đề xướng sự thay đổi: khi thấy được sự cần thiết hay cơ hội tốt để thay
đổi, các nhà quản trị, quản lý cấp cao phải đề xướng sự thay đổi và đề xướng
như thế nào để mọi người đồng thuận, vui vẻ chấp nhận thay đổi cũng là một
nghệ thuật.
6
CuuDuongThanCong.com

/>

- Xác định mức độ khả thi, tính tốn chi phí thực hiện sự thay đổi: việc
xác định được một kế hoạch thay đổi có khả thi hay khơng trong một khoản
ngân sách, chi phí nhất định và một khoảng thời gian cụ thể không chỉ thể hiện
chuyên môn, năng lực của các nhà quản trị mà còn là một nghệ thuật quản lý.
- Cung cấp thông tin phản hồi, trao đổi ý tưởng với cả tổ chức: các nhà
quản trị cần phát huy kinh nghiệm làm việc của bản thân và những thành viên
trong tổ chức để có sự thành công của kế hoạch thay đổi, đồng thời là người
cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp lãnh đạo hay những người

.c
om

khác ra quyết định.

- Hoạch định, triển khai công việc cho nhân viên, tổ chức: cho dù đây là

ng

một phần công việc hàng ngày của các nhà quản trị nhưng khi có sự thay đổi
diễn ra, việc hoạch định, triển khai sẽ trở nên khó khăn hơn, đòi hỏi năng lực


co

và nghệ thuật họ.

an

- Trao quyền cho nhân viên nhằm thích ứng với sự thay đổi: nhà quản trị

th

cần trao quyền để nhân viên, nhóm quản lý công việc theo cách riêng của họ.

g

Ngày nay, nhiều tổ chức nhận thức được rằng phương thức quản lý cũ bằng

du
on

cách hướng dẫn mọi người phải làm gì và như thế nào đã khơng cịn phù hợp.
Trao quyền giúp các nhân viên được tự do hơn trong việc tổ chức cơng việc,
chuyển giao việc kiểm sốt cơng việc cho những người trực tiếp thực hiện. Tuy

cu

u

nhiên cũng cần có sự giám sát cẩn thận, cung cấp trước các nguồn lực cũng như
tổ chức huấn luyện cho nhân viên nếu cần.
- Tổ chức hậu cần: Đây chính là việc cung cấp cho nhân viên hay nhóm

làm việc các điều kiện làm việc cần thiết như máy móc, trang thiết bị,… để ứng
phó với sự thay đổi.
- Đảm bảo cơng việc vẫn trôi chảy trong khi diễn ra những thay đổi: Đây
có lức là thử thách địi hỏi nghệ thuật quản lý cao của các nhà quản trị. Các nhà
quản trị cần phải làm cho cơng việc thích ứng với sự thay đổi của nhân viên, tổ
chức diễn ra một cách dễ dàng thông qua việc áp dụng những phương pháp,
biện pháp thích hợp trong từng hồn cảnh.
7
CuuDuongThanCong.com

/>

Khơng chỉ có vậy, các nhà quản trị cịn cần thể hiện nghệ thuật quản lý
trong việc tích cực tham gia từng giai đoạn, khích lệ tinh thần làm việc của
nhân viên, cập nhật thông tin mới, cho mọi người thấy khía cạnh tích cực, đối
phó với sức ỳ cũng như thể hiện lịng nhiệt tình của chính bản thân mình trong
quá trình thay đổi của tổ chức.
II. Sự vận dụng quản trị quá trình thay đổi trong doanh nghiệp.

Như chúng ta đã biết, sự vận dụng quản trị quá trình thay đổi trong một
tổ chức, một doanh nghiệp là vơ cùng cần thiết xuất phát từ chính những u

.c
om

cầu của cuộc sống xã hội. Trong thời kỳ biến động như thời đại chúng ta đang
sống hiện nay, nếu các tổ chức, doanh nghiệp, trường học… không biết cách
quản trị sự thay đổi, đón đầu sự thay đổi, thì sẽ khơng thể nào tồn tại được chứ

ng


chưa nói đến phát triển.

co

a. Sự vận dụng tốt, hợp lý quá trình quản trị sự thay đổi sẽ mang lại

an

những lợi ích:

th

Một trong những doanh nghiệp Việt Nam đã quản lý tốt sự thay đổi đó là
cơng ty Việt Tiến. Đầu tiên là việc cơng ty có sự năng động, linh hoạt khi

du
on

g

chuyển sàng hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ, cơng ty con để nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Trong đó, công ty mẹ vẫn là doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh và góp vốn đầu tư vào các công ty khác.

cu

u

Điều này làm cho vốn điều lệ của công ty mẹ tăng lên và đạt 126 tỷ đồng. Tiếp

đến, cơng ty có chiến lược cơng nghệ đúng đắn khi đã đầu tư để có các máy
móc, trang thiết bị hiện đại, cơng suất lớn nên đã giải quyết nhanh các đơn đặt
hàng, tiến độ giao hàng tốt, đáp ứng kịp thời sự thay đổi của từng thị trường,
từng khách hàng cụ thể. Trong thời gian gần đây, thấy được nhu cầu, tiềm năng
đa dạng của thị trường khu vực và thế giới, hàng loạt hoạt động xúc tiến thương
mại, quảng cáo, tiếp thị cũng được Việt Tiến triển khai để mở rộng hệ thống
phân phối ra nước ngồi, mở các văn phịng đại diện ở Mỹ, Nhật, Hồng Kơng,
Singapore…Hiện cơng ty có 37 nhà máy, xí nghiệp, 4 cơng ty liên doanh nước
ngồi, 7 công ty liên doanh trong nước, 7 công ty cổ phần hoạt động trên nhiều
8
CuuDuongThanCong.com

/>

lĩnh vực khác nhau. Do có sự quản trị tốt, linh hoạt về sự thay đổi trên các
phương diện: mô hình hoạt động, cơng nghệ, nhu cầu khách hàng, mơi trường
kinh doanh đã nêu ở trên nên công ty hy vọng sẽ đạt mức tăng trưởng doanh
thu 15-20% trong năm 2005 (năm 2004 ước đạt 2.200 tỷ đồng trong đó doanh
thu hàng xuất khẩu khoảng 1.500 tỷ đồng). Việt Tiến được xem là tập đoàn sản
xuất thương mại dịch vụ có tiềm năng lớn của Việt Nam.
Như vậy, qua thực tế của cơng ty Việt Tiến, ta có thể thấy được rằng nếu
các tổ chức, doanh nghiệp biết quản trị sự thay đổi hiệu quả sẽ đem lại những

.c
om

lợi ích to lớn cho chính tổ chức, doanh nghiệp mình. Nó không những làm cho
doanh nghiệp tăng lợi nhuận, thị phần, tăng sức cạnh tranh… mà còn giúp cho

ng


doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình trên thương trường, phát triển bền
nhiều biến động như hiện nay.

co

vững và có khả năng thích ứng cao trong điều kiện mơi trường kinh doanh có

an

b. Mặt trái của việc vận dụng thiếu khoa học:

th

Bên cạnh đó, việc vận dụng thiếu khoa học q trình quản trị sự thay đổi

g

cũng có mặt trái của nó. Nếu các tổ chức, doanh nghiệp không biết cách hoặc

du
on

không vận dụng đúng đắn quá trình quản trị sự thay đổi sẽ làm cho họ gặp nhiều
khó khăn trong quá trình hoạt động, kinh doanh mà hậu quả tồi tệ nhất là dẫn

cu

đây.


u

tới sự sụp đổ của tổ chức hay sự phá sản doanh nghiệp như ví dụ thực tế dưới
Công ty bông Bạch Tuyết (BBT) trong năm vừa qua đã lỗ 2,2tỷ đồng.

Nguyên nhân đầu tiên là do công ty đã không quản lý tốt yếu tố khoa học, công
nghệ của công thể hiện ở việc đầu tư dây chuyền sản xuất quá lớn nhưng không
đồng bộ dẫn đến hoạt động khơng hết cơng suất, chi phí sản xuất tăng cao. Tiếp
đến là việc công ty đã không linh hoạt để thích ứng kịp thời với những nhu cầu
thay đổi đa dạng của khách hàng, thị trường nên các sản phẩm của công ty
không cạnh tranh được với các sản phẩm khác trên thị trường. Thêm vào đó,
khi các công ty khác cùng ngành đầu tư, đưa ra các sản phẩm mới, chú trọng
vào việc quảng cáo và phát triển thêm các thị trường khác nhau để chiếm thị
9
CuuDuongThanCong.com

/>

phần, cơng ty hầu như khơng có biện pháp, chiến lược cụ thể nào để phản ứng
lại. Điều này cho thấy bộ máy lãnh đạo công ty rất kém trong việc thích ứng
với sự thay đổi do các yếu tố của mơi trường bên ngồi. Tất cả các yếu tố đó
làm cho cơng ty khơng đạt được mục tiêu kinh doanh đặt ra trong năm vừa qua
và đứng trước nhiều khó khăn trong thời gian tới.
Một trường hợp nữa là cơng ty gốm sứ Hamico (Bát Tràng- Hà Nội)
chính là điển hình về việc quản lý khơng hiệu quả yếu tố công nghệ với hoạt
động kinh doanh. Hamico đã nhập khẩu từ Hàn Quốc một lò gas với hệ thống

.c
om


điều khiển bán tự động, song công việc chuyển giao công nghệ lại gặp nhiều
khó khăn. Cơng ty đã bỏ ra 43.000USD nhưng khi đưa vào vận hành thì chất

ng

lượng nung không đạt. Điều này dẫn tới việc công ty không thực hiện được
đúng thời hạn các hợp đồng đã ký kết. Chính vì thế cơng ty mất uy tín với khách

cu

u

du
on

g

th

an

co

hàng và đứng trước nguy cơ mất bạn hàng cũng như nguy cơ phá sản.

1
0
CuuDuongThanCong.com

/>


Kết luận

Thế giới đang thay đổi, thời gian thay đổi và tất cả chúng ta cũng đang
thay đổi cùng với thời gian. Trong thời kỳ đầy biến động như thời đại chúng ta
đang sống hiện nay, sự thay đổi là tất yếu khách quan và là điều bình thường.
Sự thay đổi chứa đựng các đặc điểm vô cùng phức tạp, đầy rủi ro nhưng đồng
thời cũng mở ra những cơ hội lớn lao cho các tổ chức, các doanh nghiệp và các

.c
om

nhà quản trị.

Làm thế nào để quản trị hiệu quả sự thay đổi và cao hơn, đưa nó trở thành

ng

một nghệ thuật quản lý chính là thách thức trọng tâm trong thế kỷ XXI đối với
mọi tổ chức, bất kể là doanh nghiệp hay trường đại học, bệnh việc, đoàn thể…

co

Nhận thức rõ bản chất sự thay đổi, các lực lượng thúc đẩy, biết cách

an

hoạch định cũng như có kế hoạch hành động đúng đắn sẽ giúp hạn chế các ảnh

th


hưởng tiêu cực, đưa chúng nằm trong tầm kiểm sốt, đồng thời giúp nhà quản

g

trị nhận ra những khía cạnh tích cực của sự thay đổi, tận dụng chúng một cách

du
on

triệt để, dẫn trước sự thay đổi và mang lại những hy vọng cùng các cơ hội cho
tổ chức, doanh nghiệp của mình.
Do quản trị sự thay đổi là một vấn đề hoàn toàn mới mẻ, do thời lượng

cu

u

bài tiểu luận cùng kiến thức có hạn của bản thân nên bài tiểu luận của em khơng
tránh khỏi cịn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thày, cô giáo để bài tiểu luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân
thành cảm ơn!

1
1
CuuDuongThanCong.com

/>

Danh mục tài liệu tham khảo


1. Sách "Những thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI" - Peter F.
Drucker, Nhà xuất bản Trẻ thành phố Hồ Chí Minh, 2003.
2. Sách "Làm chủ sự thay đổi" - Business-Edge, Nhà xuất bản Trẻ.
4. Báo kinh tế Việt Nam, số 1, 2005.
5. Báo Việt Nam Trade, 2005.

.c
om

3. Thời lượng Kinh tế Việt Nam - Số 4, 2005.

ng

6. Giáo trình Tổ chức doanh nghiệp - Trường đại học Quản lý và Kinh

cu

u

du
on

g

th

an

co


doanh.

1
2
CuuDuongThanCong.com

/>

Mục lục
Lời mởđầu ........................................................................................................ 1
I. Quản trị quá trình thay đổi được hiểu như một nghệ thuật quản lý. .... 2
1. Quản trị quá trình thay đổi là gì? .......................................................... 2
2. Tại sao quản trị quá trình thay đổi lại được xem như một nghệ thuật
quản lý? ........................................................................................................ 5
II. Sự vận dụng quản trị quá trình thay đổi trong doanh nghiệp. ............. 8

.c
om

a. Sự vận dụng tốt, hợp lý quá trình quản trị sự thay đổi sẽ mang lại
những lợi ích: ............................................................................................... 8

ng

b. Mặt trái của việc vận dụng thiếu khoa học: ......................................... 9
Kết luận .......................................................................................................... 11

cu


u

du
on

g

th

an

co

Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... 12

1
3
CuuDuongThanCong.com

/>


×