Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

SKKN:Tăng cường hứng thú cho học sinh thông qua dạy học tích hợp liên môn chuyên đề “Hoạt động cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm1930

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.29 MB, 67 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:

TĂNG CƯỜNG HỨNG THÚ CHO HỌC SINH THÔNG QUA
DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MƠN CHUN ĐỀ “ HOẠT ĐỘNG
CÁCH MẠNG CỦA LÃNH TỤ NGUYỄN ÁI QUỐC
TỪ NĂM 1911 ĐẾN NĂM 1930”
Tác giả sáng kiến: Đào Minh Nguyệt
Mã sáng kiến: 31.57.04

Bình Xuyên, năm 2019
1


1. Lời giới thiệu:
Dạy học tích hợp là một xu thế được các quốc gia trên thế giới và Việt Nam triển khai
thực hiện, nhất là trong bối cảnh nước ta đang đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo. Dạy học tích hợp nhằm định hướng hình thành một số năng lực cho người học, thực
hiện yêu cầu giảm tải và tránh sự trùng lặp về kiến thức giữa các môn học.
Là giáo viên dạy học lịch sử, qua nhiều năm kinh nghiệm, tôi nhận thấy việc dạy
học tích hợp, đặc biệt tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng với cả nhà trường, giáo viên, học sinh và thực tiễn đời sống xã hội.
Đối với nhà trường: góp phần thực hiện nghị quyết 29 - NQ/ TW về đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục; góp phần hưởng ứng thực hiện cuộc vận động học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị 03 - CT/TW của Bộ Chính trị và


Kế hoạch 03 - KH/TW của Ban Bí thư khóa XI, chủ đề học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh năm 2015 hướng vào 3 nội dung lớn là trung thực, trách nhiệm;
gắn bó với nhân dân; đồn kết, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; góp phần thực
hiện hiệu quả phong trào “Dạy tốt - Học tốt”, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh” và phong trào “Học tập suốt đời” của Bộ Giáo dục và đào tạo.
Đối với giáo viên: Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kĩ năng sư phạm cho giáo viên;
nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; phát triển năng lực
dạy học tích hợp và dạy học theo dự án; phát triển năng lực vận dụng các kĩ thuật dạy
học tích cực trong giảng dạy và năng lực nghiên cứu. Đặc biệt, dạy học tích hợp các
mơn Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn, Giáo dục cơng dân, Hoạt động ngồi giờ lên lớp, Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong một chuyên đề cụ thểb - “Hoạt
động cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm 1930” là cần thiết vì:
- Khắc phục được tình trạng thiếu sự liên hệ, tác động giữa kiến thức lịch sử với
các môn khoa học khác như Địa lý, Ngữ văn, Giáo dục Cơng dân, Hoạt động ngồi giờ
lên lớp, Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Tin học … Vận dụng
kiến thức liên mơn để lí giải cho các vấn đề, nội dung học tập và thực tiễn dạy và học
hiện nay. Từ đó, giúp học sinh có cái nhìn đa chiều và toàn diện, rèn luyện cho học
sinh năng lực tư duy, cách suy nghĩ vận động về bài học lịch sử và có quan điểm tồn
diện, có thái độ khách quan khi nhận thức vấn đề. Đây là nguyên tắc quan trọng khi
xem xét một sự kiện lịch sử.
- Tạo điều kiện đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hoạt động học tập, từ
đó góp phần hình thành và phát triển năng lực cũng như phẩm chất cho học sinh.
- Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, sưu tầm tài liệu và đồ dùng trực quan cho giờ
học; làm việc theo nhóm để đưa ra sản phẩm của từng nhóm dưới sự hướng dẫn của
giáo viên, tham gia các hoạt động trên lớp … Tất cả đã tạo thành một chuỗi các hoạt
2


động liên tiếp có sự gắn kết với nhau, từ đó, góp phần làm tăng thời gian học tập của
học sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ bài học sâu sắc hơn.

- Giúp giáo viên xác định được những vấn đề cơ bản, chủ yếu nhất trong tư
tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, phù hợp với những kiến thức cơ bản của
bài học để từ đó có phương pháp tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh một cách thích hợp
đồng thời giáo dục tư tưởng cho học sinh.
Đối với học sinh: Giúp học sinh tích luỹ được vốn kiến thức phong phú, sinh động
về những hoạt động cứu nước của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm 1930, thông
qua những kiến thức liên môn Lịch sử, Âm nhạc, Địa lý, Ngữ văn, Giáo dục cơng dân
trong chương trình THPT và Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
hình thành cho học sinh thái độ biết ơn, quý trọng đối với Bác; từ đó, giúp các em nỗ
lực trong học tập, rèn luyện để trở thành người công dân phát triển tồn diện, đóng góp
sức mình trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; phát triển các năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực tự học, tự sáng tạo;
năng lực lập kế hoạch hoạt động; năng lực hợp tác và năng lực vận dụng các kiến thức
liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Ngồi ra, cịn phát triển một số năng lực
chun biệt của môn Lịch sử như năng lực tái hiện sự kiện lịch sử, năng lực thực hành
bộ môn, năng lực nhận xét, đánh giá sự kiện, vấn đề lịch sử, năng lực vận dụng và liên
hệ thực tế; nâng cao hứng thú cho học sinh trong giờ học Lịch sử. Phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Như
vậy, việc tham gia dự án dạy học này giúp phát triển cả về mặt kiến thức, kỹ năng, thái
độ cũng như năng lực cho cả giáo viên và học sinh.
Đối với đời sống xã hội: Sáng kiến khắc họa lại sinh động lịch sử Việt Nam từ
năm 1911 đến năm 1930, gắn liền với hoạt động cách mạng, vai trò lịch sử của cá nhân
kiệt xuất - lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc; từ đó, góp phần định hình ý thức và trách nhiệm
của thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, đặc biệt là cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Trong những năm vừa qua, đã có khơng ít những cơng trình, đề tài, hội thảo khoa
học, bài báo khoa học đề cập đến vấn đề dạy học tích hợp cho học sinh ở nhà trường
phổ thơng hiện nay; nhất việc tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh tơi xin dẫn ra một số ví
dụ tiêu biểu như:
Tác phẩm: Một số vấn đề về tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh trong giảng dạy mơn

Lịch sử ở nhà trường phổ thông, tác giả PGS.TS Nghiêm Đình Vỳ - Ban tuyên giáo
trung ương. Trong tác phẩm này tác giả khái quát nội dung tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh, nhận thức về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, phân tích các giai đoạn hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh.

3


Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp tư tuởng Hồ Chí Minh trong dạy học Lịch sử
Việt Nam lớp 12, tác giả Nguyễn Thanh Tuyền - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm Tỉnh Đồng Nai. Sáng kiến của tác giả đề cập tới nội dung tích hợp tư tưởng đạo đức
Hồ Chí Minh trong toàn bộ phần lịch sử Việt Nam lớp 12 cấp THPT.
Tác phẩm của tác giả Nghiêm Đình Vỳ và sáng kiến kinh nghiệm của Nguyễn
Thanh Tuyền đã chỉ ra những vấn đề cơ bản trong việc tích hợp và nội dung tích hợp
tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh nhưng còn dài và nặng nên đối tượng học sinh THPT
khó tiếp thu và hiểu rõ được bản chất của các nội dung tích hợp.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu đó chưa thực sự nghiên cứu việc tích hợp
những vấn đề liên quan trong một bài học cụ thể.
Với tất cả các lí do trên, tơi chọn “Tăng cường hứng thú cho học sinh thơng qua dạy
học tích hợp liên môn chuyên đề “Hoạt động cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
từ năm 1911 đến năm1930” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Tên sáng kiến:
Tăng cường hứng thú cho học sinh thông qua dạy học tích hợp liên mơn chun
đề “Hoạt động cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm 1930”.
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Đào Minh Nguyệt.
Sinh ngày: 12/12/1981.
Trình độ chun mơn: Thạc sĩ Lịch sử
Chức vụ, đơn vị cơng tác: Giáo viên trường THPT Bình Xuyên.
Điện thoại: 0332.152.828
Email:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đào Minh Nguyệt - GV Lịch
sử, trường THPT Bình Xuyên.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng trong dạy học bộ môn Lịch sử.
Sáng kiến được đưa ra nhằm giải quyết vấn đề tạo hứng thú cho học sinh trong
giờ học một vấn đề lịch sử cụ thể - Hoạt động cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
từ năm 1911 đến năm 1930 nói riêng và trong giờ học bộ mơn lịch sử nói chung.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Tháng 12 năm 2017 (Học kì I, năm học 2017 - 2018).
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lí luận

4


Dạy học tích hợp liên mơn là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức,
hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,… thuộc nhiều lĩnh
vực (môn học/HĐGD) khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập; thơng qua đó
hình thành những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những năng lực cần thiết,
nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc sống. Ở mức độ thấp
thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào
quá trình dạy học một mơn học như: lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục
pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường, an tồn giao thơng... Mức độ tích hợp
cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm
cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết
các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại
nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau.
Việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn có ưu điểm:

- Đối với học sinh, trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên
sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.
Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng
hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy
móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không
phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây
quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng
dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
- Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu
sâu hơn những kiến thức thuộc các mơn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là bước
đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do: Một là, trong quá trình dạy học mơn
học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến
các mơn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức liên mơn đó; Hai là,
với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trị của giáo viên khơng cịn là
người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học
của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; vì vậy, giáo viên các bộ mơn liên quan có
điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. Như vậy, dạy
học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các
kiến thức liên môn trong mơn học của mình mà cịn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao
kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ
mơn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên mơn, tích
hợp. Thế hệ giáo viên tương lai sẽ được đào tạo về dạy học tích hợp, liên mơn ngay
trong q trình đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm.

5


7.1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, việc dạy học tích hợp nói chung và tích hợp tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh nói riêng trong dạy học Lịch sử đã được tiến hành nhưng chưa thường xuyên

nên hiệu quả chưa cao.
Qua điều tra thực tế, tôi thấy số giáo viên thường xuyên thực hiện tích hợp và
tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong các bài giảng Lịch sử chưa nhiều. Dạy
học vẫn nặng về truyền thụ lí thuyết. Việc tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
nhằm rèn đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh chưa thực sự được quan tâm. Trong dạy
học Lịch sử hiện nay, nhiều giáo viên cịn gặp khó khăn chưa tìm được những biện
pháp thích hợp để tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong bài giảng.
Về phía học sinh đa số các em khơng thích học Lịch sử và sợ học Lịch sử nhiều
em chưa thực sự biết về những nội dung cơ bản của lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới.
Nhiều sự kiện quan trọng, nhiều nhân vật vĩ đại trong lịch sử dân tộc và lịch sử thế
giới một số học sinh khơng biết. Các em cịn thờ ơ với những biến cố quan trọng của
lịch sử cũng như công lao to lớn của các vị lãnh tụ. Việc hiểu biết về tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh khơng đồng nhất trong các học sinh.
Vì vậy, tơi thấy việc dạy học tích hợp, đặc biệt tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh
trong dạy học lịch sử rất cần thiết.
7.2. Giải pháp và quá trình thực hiện
7.2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành khi dạy
chuyên đề: “Hoạt động cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911đến
năm1930”
* Về kiến thức:
- Nêu được tiểu sử của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
- Hiểu được nguyên nhân vì sao Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước.
- Hiểu được điểm mới và khác trong quá trình tìm chân lý cứu nước của
Nguyễn Ái Quốc với các bậc tiền bối đi trước.
- Nêu được những hoạt động cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm
1911 đến năm 1930. Ý nghĩa của những hoạt động đó đối với q trình chuẩn bị về tư
tưởng, chính trị, tổ chức tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.
- Đánh giá được công lao của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt
Nam từ năm 1911 đến năm 1930.
- Ngày nay, thế hệ trẻ cần phải làm gì để học tập và làm theo tấm gương đạo

đức Hồ Chí Minh.
* Về kĩ năng:
- Biết sử dụng các loại đồ dùng trực quan, tài liệu tham khảo khi học tập.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh ra các sự kiện lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng khai thác kênh hình có liên quan.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng, liên hệ thực tế.
6


- Sử dụng bản đồ tư duy để phát triển các ý tưởng cá nhân về một chủ đề nào đó,
biết cách sử dụng kĩ thuật K - W - L, biết sử dụng phần mềm Word, Power Point, chèn
hình ảnh … tạo nên sản phẩm báo cáo kết quả dự án học tập.
- Thu thập, lưu giữ và xử lí thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau (Internet, sách
báo …) và rút ra kết luận.
- Phát triển kĩ năng trình bày vấn đề và thuyết trình trước đám đơng.
* Về thái độ:
- Bồi dưỡng cho học sinh lịng kính yêu, khâm phục đối với lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc.
- Giáo dục lịng biết ơn về cơng lao to lớn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc; tự hào
về những di sản tư tưởng, văn hóa, lịch sử … mà Người để lại cho thế hệ trẻ ngày nay.
- Giáo dục cho học sinh niềm tin tưởng vào con đường mà lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc đã lựa chọn cho cách mạng Việt Nam, vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay.
- Giúp học sinh hiểu rõ vai trò của cá nhân kiệt xuất ở những bước ngoặt quan
trọng của lịch sử.
- Giáo dục cho học sinh có ý thức và trách nhiệm trong việc giữ gìn và bảo vệ
cương vực lãnh thổ trên đất liền, trên biển và vùng trời của Tổ quốc; ý thức bảo vệ và
giữ gìn các di tích lịch sử, danh thắng, bảo tàng lịch sử gắn liền với cuộc đời và hoạt
động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc.
- Hình thành cho học sinh thái độ tơn trọng, ý thức giữ gìn và phát huy tư

tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, đặc biệt là hưởng ứng thực hiện cuộc vận động học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị 03 - CT/TW của Bộ Chính
trị và Kế hoạch 03 - KH/TW của Ban Bí thư khóa XI, chủ đề năm 2015 là học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: trung thực, trách nhiệm; gắn bó với nhân
dân; đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Từ đó, các em vận dụng vấn đề
đã học vào trong thực tiễn cuộc sống, hình thành hành vi và quen phù hợp với
những giá trị đạo đức xã hội.
- Giáo dục cho học sinh tinh thần vượt khó, lối sống có hồi bão, có lí tưởng.
- Bước đầu hình thành và tiếp cận với phương pháp nghiên cứu khoa học. Bồi
dưỡng khả năng tự học và tự học suốt đời, năng lực hợp tác cho học sinh.
- Thái độ khách quan khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng trong đời sống.
- Linh hoạt trước các dạng đề thi THPT Quốc gia theo hướng đổi mới gắn liền
nội dung lịch sử với thực tiễn.
7.2.2. Bảng mô tả định hướng năng lực và chuẩn kiến thức kĩ năng
Trong dạy học lịch sử để giáo viên xác định đúng mục tiêu bài học và kiểm tra
đánh giá theo các cấp độ tư duy thì cần chú ý tới các từ khóa tương ứng với các cấp độ
tư duy như sau:
- Nhận biết: Với các động từ: nêu, liệt kê, trình bày, kể tên, nhận biết...
7


- Thông hiểu: Với các động từ: hiểu được, giải thích, phân biệt, tại sao, vì sao,
hãy lí giải, khái quát...
- Vận dụng thấp: Với các động từ: xác định, khám phá, dự đoán, vẽ sơ đồ, lập
niên biểu, phân biệt, chứng minh...
- Vận dụng cao: Với các động từ: bình luận, nhận xét, đánh giá, rút ra bài học
lịch sử, liên hệ thực tiễn...
Việc xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng rất quan trọng, giúp giáo viên có định
hướng trong quá trình dạy học để đạt được mục tiêu bài học cũng như hình thành được
các năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, tùy theo đối tượng học sinh mà giáo viên có sự

nâng chuẩn sao cho phù hợp.
Khi dạy chuyên đề: “Hoạt động cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ
năm 1911 đến năm 1930”, tôi đã xây dựng bảng mô tả như sau:
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng
(Mô tả yêu cầu
(Mô tả yêu cầu
(Mô tả u cầu
cao
cần đạt)
cần đạt)
cần đạt)
(Mơ tả u
cầu cần đạt)
Q
trình - Nêu được tiểu - Giải thích được - Đánh giá ý nghĩa So sánh con
Nguyễn Ái sử của Nguyễn nguyên
nhân lịch sử những hoạt đường
cứu
Quốc
tìm Ái Quốc.
Nguyễn Ái Quốc động của Nguyễn nước
của
đường cứu - Trình bày ra đi tìm đường Ái Quốc từ năm Nguyễn
Ái
nước, đến được hoạt động cứu nước năm 1911 đến năm Quốc với các
với

chủ của Nguyễn Ái 1911.
1930.
bậc tiền bối.
nghĩa Mác - Quốc từ năm - Lí giải được - Đánh giá vai trị
Lênin
1911 đến năm nguyên
nhân lịch
sử
của
1920.
Nguyễn Ái Quốc Nguyễn Ái Quốc
lại quyết định sang đối với cách mạng
phương Tây, không Việt Nam từ năm
phải Nhật Bản như 1911 đến năm
các thế hệ thanh 1920.
niên đầu thế kỉ
XX.
Q
trình Trình bày được - Giải thích được
- Đánh giá được Ngày nay, thế
Nguyễn Ái hoạt động chính
vai
trị
của hệ trẻ cần
Quốc truyền của Nguyễn Ái
Nguyễn Ái Quốc phải làm gì để
bá chủ nghĩa Quốc từ năm
trong Hội nghị học tập và
Mác
- 1921 đến năm

hợp nhất các tổ làm theo tấm
Lênin,
1930.
chức cộng sản.
gương
đạo
chuẩn
bị
- Đánh giá được đức Hồ Chí
thành
lập
vai trị lịch sử của Minh.
Đảng Cộng
Nguyễn Ái Quốc
8


sản
Việt
Nam trong
những năm
1921 - 1930

đối với cách mạng
Việt Nam từ năm
1921 đến năm
1930.
- Phân tích được
tính đúng đắn,
sáng

tạo
của
Cương lĩnh chính
trị đầu tiên.
* Định hướng phát triển năng lực cho học sinh:
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản lí, giao tiếp, hợp
tác, sử dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngôn ngữ; đặc biệt là năng lực hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử: Trình bày tiểu sử của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc; trình bày hoạt động cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm
1911 đến năm 1930.
+ Năng lực thực hành bộ mơn lịch sử: sử dụng bản đồ Hành trình tìm đường
cứu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1911 - 1941) để thấy rõ hành trình tìm đường
cứu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm 1930.
+ Năng lực nhận xét, đánh giá các vấn đề, các sự kiện, nhân vật lịch sử: Đánh
giá ý nghĩa những hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt
Nam từ năm 1911 đến năm 1930; đánh giá vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với
cách mạng Việt Nam từ năm 1911 đến năm 1930.
+ Năng lực vận dụng, liên hệ thực tế: thế hệ trẻ đã học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh như thế nào trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
hiện nay.
+ Năng lực phát hiện, đề xuất, giải quyết các vấn đề trong học tập lịch sử: tra
cứu và xử lí thơng tin, nêu dự kiến giải quyết các vấn đề, tổ chức thực hiện dự kiến,
vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.
- Năng lực vận dụng kiến thức liên môn giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong dự án học tập, học sinh còn cần học tập
và vận dụng các kiến thức liên mơn.
Mơn
Bài liên quan đến chủ đề tích hợp
Ghi chú

Âm nhạc
Bài hát “Thăm bến Nhà Rồng” - Nhạc sĩ Trần Hồn.
Ngữ văn

Tác gia Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh - SGK Ngữ văn
12.
“Một số thể loại văn học: Thơ, truyện” - SGK Ngữ văn
11 Cơ bản.

9


“Một số thể loại văn học: Kịch, nghị luận” - SGK Ngữ
văn 11 Cơ bản.
“Hai bàn tay” - Trích “Thư ký Bác Hồ kể chuyện” - Vũ
Kỳ.
“Người đi tìm hình của nước” - Nhà thơ Chế Lan Viên.
Lịch sử

Bài 28 - “Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam
thời phong kiến” - SGK Lịch sử 10 Cơ bản.
Bài 21 - “Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân
dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX” - SGK
Lịch sử 11 Cơ bản.
Bài 22 - “Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa
lần thứ nhất của thực dân Pháp” - SGK Lịch sử 11 Cơ
bản.
Bài 23 - “Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam
từ đầu thế kỉ XX đến Chiến tranh thế giới thứ nhất” SGK Lịch sử 11 Cơ bản.
Bài 12 - “Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm

1919 đến năm 1925” - SGK Lịch sử 12 Cơ bản.

Địa lý

Bài 13 - “Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống” SGK Địa lí 12 Cơ bản.

Bản đồ thế giới (Nguồn: Wikipedia.com)
Giáo dục công Bài 13 - “Công dân với cộng đồng” - SGK Giáo dục
dân
công dân 10.
Bài 14 - “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” - SGK Giáo dục công dân 10.
Bài 16 - “Tự hoàn thiện bản thân” - SGK Giáo dục cơng
dân 10.
Bài 15 - “Chính sách đối ngoại” - SGK Giáo dục công
dân 11.
Bài 9 - “Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu
phát triển của xã hội” - SGK Giáo dục công dân 10.
Học tập và làm
theo tấm
gương đạo đức
Hồ Chí Minh

Lịng u nước.
Tinh thần đoàn kết.
Tư tưởng độc lập, tự do.
Chăm lo, bồi dưỡng thế hệ trẻ.
10



Đức tính giản dị.
Hoạt động
Hoạt động ngồi giờ lên lớp tháng 2 với chủ đề “Thanh
ngoài giờ lên niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
lớp
Học sinh được rèn luyện năng lực vận dụng những kiến thức liên môn ở trên để
giải quyết các vấn đề của dự án và tích hợp học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh cho thế hệ trẻ thông qua học tập Lịch sử.
7.2.3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Máy tính xách tay, máy chiếu.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án.
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng.
- Phân nhóm và giao nhiệm vụ học tập cho từng nhóm và danh sách các tài liệu
tham khảo cho học sinh.
- Xây dựng giáo án mẫu, các mẫu phiếu học tập, phiếu K - W - L, các phiếu đánh giá
dự án như phiếu đánh giá kết quả dự án nhóm học sinh của giáo viên, phiếu học sinh tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong nhóm, phiếu đánh giá chung của giáo viên.
- Xây dựng sơ đồ tư duy về hoạt động cách mạng, vai trò lịch sử của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm 1930.
- Hoàn thành phiếu giáo viên đánh giá.
- Sử dụng các phần mềm Microsoft Office Power Point, phần mềm tạo video
Produce Proshow 8.0 và phần mềm vẽ sơ đồ tư duy Mind Manager 9.0.
* Chuẩn bị của học sinh:
- Lập kế hoạch thực hiện dự án của nhóm.
- Bảng phân cơng nhiệm vụ các thành viên trong nhóm, sổ theo dõi dự án nhóm.
- Hồn thành các nhiệm vụ học tập dưới dạng bài Power Point.
- Tập thuyết trình, tìm kiếm các nguồn tài liệu, tranh ảnh liên quan tới nội dung
của dự án để chuẩn bị cho thảo luận.
- Hoàn thành các phiếu học tập, phiếu K - W - L và phiếu học sinh tự đánh giá

và đánh giá lẫn nhau trong nhóm.
- Sử dụng các phần mềm Microsoft Office Power Point.
- Giấy A0, bút dạ, nam châm, băng dính hai mặt.
* Các phần mềm ứng dụng cơng nghệ thông tin:
- Phần mềm Microsoft Word.
- Phần mềm Power Point.
- Phần mềm vẽ sơ đồ tư duy imindmap.
7.2.4. Phương pháp dạy học và tiến trình hoạt động dạy học
* Phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy học:
+ Dạy học giải quyết vấn đề.
11


+ Dạy học theo dự án.
- Kĩ thuật dạy học:
+ Vấn đáp.
+ Thuyết trình.
+ Đóng vai.
+ Thảo luận nhóm.
+ Phịng tranh.
+ K - W - L.
* Tiến trình hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Xây dựng ý tưởng dự án. Quyết định chủ đề. Phân cơng đóng vai
(được tiến hành trong vòng 10 phút sau khi giáo viên dạy xong chuyên đề “Chính
sách thống trị của thực dân Pháp ở Việt Nam. Tình hình kinh tế - xã hội Việt
Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất”).
- Giáo viên giới thiệu về phiếu KWL, hướng dẫn học sinh tìm hiểu trước ở nhà
những thông tin ở cột K (về Hoạt động cách mạng, vai trò lịch sử của lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc từ năm 1911 đến năm 1930).

PHIẾU KWL
Tên bài học:
Tên học sinh:

K
(Những điều đã biết)

Lớp:

Trường:

W
(Những điều muốn biết)

L
(Những điều đã học được)

- Tìm hiểu trước nội dung bài học.
- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm.
- Giáo viên giới thiệu cho cả lớp về nội dung thực hiện dự án: “Hoạt động cách
mạng, vai trò lịch sử của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm 1930”, các
nhóm đề xuất ý tưởng dự án.
- Các nhóm lựa chọn chủ đề, xác định mục tiêu của dự án:
+ Nhóm 1: Hoạt động cách mạng, vai trị lịch sử của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ
năm 1911 đến năm 1920.
+ Nhóm 2: Hoạt động cách mạng, vai trị lịch sử của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
từ năm 1921 đến cuối năm 1928.
+ Nhóm 3: Hoạt động cách mạng, vai trò lịch sử của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
từ cuối năm 1929 đến đầu năm 1930.
- Giáo viên phân công 3 học sinh về nhà tìm hiểu nội dung câu chuyện “Hai

bàn tay” và thực hiện đóng vai ba nhân vật:
+ Một học sinh đóng vai người dẫn chuyện.
+ Một học sinh đóng vai anh Văn Ba.
+ Một học sinh đóng vai anh Tư Lê.

12


Hoạt động 2: Giáo viên đưa ra bảng tiêu chí đánh giá kết quả học tập theo
dự án, bảng đánh giá mức độ tham gia hoạt động của các thành viên trong nhóm
và tiêu chí đánh giá Sổ theo dõi dự án của nhóm học sinh (được tiến hành trong
vịng 10 phút sau khi giáo viên dạy xong chuyên đề: “Chính sách thống trị của
thực dân Pháp ở Việt Nam. Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam sau Chiến tranh
thế giới thứ nhất”).
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN NHÓM HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN
Họ và tên người đánh giá:
Nhóm:
Lớp:
Trường:
Tên chủ đề:

Mục đánh giá

Tiêu chí
Chi tiết

Kết quả
Điểm tối đa
4
2

2
2

Đánh giá bài trình bày của Nội dung
Hình thức
nhóm (tối đa 10 điểm)
Thuyết trình
Sơ đồ tư duy (nếu có)
Tổng
Sổ theo dõi công việc Tổ chức dữ liệu
Nội dung
(tối đa 10 điểm)
Hình thức

3
4
3

Tổng
PHIẾU GIÁO VIÊN ĐÁNH GIÁ
Họ và tên người đánh giá:
Nhóm: Lớp:
Trường:
Tên chủ đề:

STT

Họ và tên

Điểm trả lời

bộ câu hỏi
định hướng

Điểm bài
thuyết trình
Power Point

Điểm phiếu
KWL

Điểm TB

Trong đó, tổng điểm = (Điểm trả lời bộ câu hỏi định hướng + Điểm thuyết trình
Power Point + Điểm phiếu KWL) /3.
Hoạt động 3: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án:
- Các nhóm học sinh lập kế hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ, trao đổi cách thực
hiện, thời gian hoàn thành ... theo Sổ theo dõi dự án và báo cáo giáo viên thường xun.
- Các nhóm tự bố trí thời gian họp nhóm và thực hiện nhiệm vụ. Biên bản thảo
luận họp nhóm được ghi đầy đủ trong Sổ theo dõi dự án.
13


Triển khai thực hiện dự án (1 tuần)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Theo dõi học sinh thực hiện,
hướng dẫn học sinh, kịp thời tháo
gỡ những vướng mắc.
- Giáo viên cung cấp cho học sinh
các tài liệu hỗ trợ thêm (nếu có).


- Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc.
- Thực hiện dự án: thu thập thông tin dưới nhiều
hình thức, tổng hợp kết quả thu thập, phân tích
và xử lý thơng tin và viết báo cáo.
- Trao đổi với giáo viên về những khó khăn
trong quá trình thực hiện qua điện thoại, email
hoặc gặp trực tiếp.
- Thảo luận, sửa chữa và hoàn chỉnh sản phẩm.

Kế hoạch thực hiện các cơng việc

Thời gian
Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Cơng việc
Tìm kiếm và thu thập tài liệu

Thứ
5

Thứ 6

Thứ 7

x


Tổng hợp kết quả thu thập

x

Phân tích và xử lý thơng tin

x

Viết báo cáo bằng PowerPoint

x

Thảo luận để hồn thiện

x

Trình bày sản phẩm

x

Hoạt động 4: Thực hiện dự án
Học sinh làm việc theo nhóm và cá nhân theo kế hoạch để tạo ra sản phẩm
gồm tìm kiếm và thu thập tài liệu thơng qua sách báo, internet, thư viện ...; tổng hợp
kết quả thu thập, phân tích và xử lý thơng tin, viết báo cáo và thảo luận để hoàn thiện
sản phẩm. Sản phẩm của học sinh được trình bày chi tiết tại phụ lục 2.
Hoạt động 5: Hai tiết thực hiện trên lớp: tiến trình và phương pháp tổ
chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ

GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
(?) Xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1919 - 1930) chuyển
biến như thế nào?
3. Bài mới
Giới thiệu bài:
14


Các cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914) và lần thứ hai (1919 1929) đã tác động lớn đến tình hình kinh tế, đặc biệt làm cho xã hội Việt Nam ngày
càng phân hóa sâu sắc. Trong bối cảnh đó, phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta tiếp
tục phát triển theo nhiều con đường khác nhau. Đến khi Nguyễn Ái Quốc tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, lịch sử bước sang một trang mới,
đánh dấu những thắng lợi quan trọng sau này của cách mạng Việt Nam. Vậy quá trình
ra đi tìm đường cứu nước; chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức và tiến tới thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 của Nguyễn Ái Quốc đã diễn ra như thế nào?
Nguyễn Ái Quốc có vai trị như thế nào đối với cách mạng Việt Nam từ năm 1911 đến
năm 1930? Chúng ta cùng đi vào tìm hiểu chủ đề: Hoạt động cách mạng, vai trò lịch
sử của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm 1930.
Giáo viên phát phiếu KWL và hướng dẫn học sinh hoàn thiện phiếu.
PHIẾU KWL
Tên bài học:
Tên học sinh:

K
(Những điều đã biết)

Lớp:

Trường:


W
(Những điều muốn biết)

L
(Những điều đã học được)

Trong đó, cột K (Những điều đã biêt): Học sinh đã hoàn thiện ở nhà. Cột W
(Những điều muốn biết): Học sinh hoàn thiện ngay sau khi giáo viên phát phiếu. Cột L
(Những điều đã học được): Học sinh hồn thiện trong q trình học.
Hoạt động 1: Tìm hiểu quá trình Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước, đến với
chủ nghĩa Mác - Lênin (1911 - 1920).
* Hình thức: Hoạt động nhóm, cá nhân.
* Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
- Giáo viên sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề; phát vấn, học sinh suy
nghĩ, trình bày ý kiến; giáo viên nhận xét, kết luận.
- Sử dụng kĩ thuật phịng tranh.
- Đóng vai.
* Tiến trình

Hoạt động của giáo viên và học sinh
Kiến thức cơ bản cần nắm
Tích hợp Lịch sử - Lịch sử; Lịch sử - Âm I. Quá trình Nguyễn Ái Quốc tìm
nhạc; Lịch sử - Địa lý; Lịch sử - Ngữ văn; đường cứu nước, đến với chủ
15


Lịch sử - Giáo dục Công dân; Lịch sử - Học nghĩa Mác - Lênin (1911 - 1920)
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí 1. Sơ lược tiểu sử Nguyễn Ái
Minh.
Quốc

Hoạt động nhóm, cá nhân.
- GV cho HS quan sát hình ảnh ngơi nhà của
Người ở Nghệ An và đặt câu hỏi: Em có biết gì
về ngơi nhà trên?

- HS suy nghĩ, trả lời ngắn gọn.
- GV nhận xét, kết luận: đây là ngơi nhà của gia
đình Nguyễn Ái Quốc ở Nghệ An, một ngôi
nhà tranh nhỏ, đơn sơ nhưng rất ngăn nắp.
- GV đặt câu hỏi: Em có biết gì về Nguyễn Ái
Quốc?
- HS dựa vào SGK, dựa vào kiến thức Ngữ Văn
và hiểu biết của bản thân, trình bày tiểu sử của
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc thơng qua hình vẽ
chân dung Người (đã chuẩn bị ở nhà).
- GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức Ngữ
văn 12 - Tác gia Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí
Minh để nắm được tiểu sử của Nguyễn Ái
Quốc. (Tích hợp Lịch sử - Ngữ văn).

- Nguyễn Ái Quốc, hồi nhỏ tên là
Nguyễn Sinh Cung (sau đổi tên là
Nguyễn Tất Thành), sinh ngày
19/5/1890, tại làng Sen, xã Kim
Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An.
- Người xuất thân trong một gia
đình trí thức yêu nước, lớn lên từ
một miền quê có truyền thống đấu
tranh quật khởi, lại được chứng

kiến sự thất bại của một loạt cuộc
đấu tranh chống Pháp, được tiếp
xúc với nhiều nhà cách mạng
đương thời  Từ rất sớm, Nguyễn
Ái Quốc đã có “chí đuổi thực dân
- GV nêu câu hỏi: Tình hình Việt Nam cuối thế Pháp, giải phóng đồng bào”.
kỉ XIX, đầu thế kỉ XX có điểm gì nổi bật?
2. Bối cảnh lịch sử Nguyễn Ái
- HS suy nghĩ, trả lời ngắn gọn.
Quốc ra đi tìm đường cứu nước
16


- GV nhận xét, bổ sung và chốt ý:
+ GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức Lịch
sử 11 - Bài 22 - “Xã hội Việt Nam trong cuộc
khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân
Pháp” và Lịch sử 12 - Bài 12 - “Phong trào
dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến
năm 1925” để làm rõ tình hình chính trị, xã hội
Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
(Tích hợp Lịch sử - Lịch sử)

- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng
xâm lược Việt Nam. Sau hơn 30
năm cơ bản hoàn thành cơng cuộc
bình định, thực dân Pháp tiến hành
khai thác thuộc địa lần thứ nhất
(1897 - 1914) và lần thứ hai (1919 1929) làm cho xã hội Việt Nam nổi
lên hai mẫu thuẫn cơ bản:

+ Mâu thuẫn dân tộc giữa toàn thể
nhân dân Việt Nam với thực dân
Pháp.
+ Mâu thuẫn giai cấp giữa nông dân
+ GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức Lịch với địa chủ phong kiến.
sử 11 - Bài 21 - “Phong trào yêu nước chống
Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm
cuối thế kỉ XIX”:
Cuối thế kỷ XIX, hệ tư tưởng phong kiến vẫn
tồn tại, chi phối các khuynh hướng cứu nước - Phong trào yêu nước chống Pháp
lúc đó. Bộ phận văn thân, sỹ phu yêu nước đã của nhân dân Việt Nam (Phong trào
sử dụng hệ tư tưởng phong kiến này làm vũ khí đấu tranh theo hệ tư tưởng phong
chống Pháp.
kiến - Phong trào Cần Vương cuối
Đến năm 1896, cùng với sự thất bại của cuộc thế kỉ XIX; phong trào đấu tranh
khởi nghĩa Hương Khê, phong trào Cần vương theo khuynh hướng dân chủ tư sản
đã thất bại. Thất bại đó chứng tỏ con đương đầu thế kỉ XX với hai đại diện tiêu
cứu nước dưới ngọn cờ lãnh đạo của các sỹ biểu là Phan Bội Châu, Phan Châu
phu, văn thân yêu nước theo lập trường phong Trinh) tuy diễn ra sôi nổi nhưng
kiến không thành công, độc lập dân tộc không đều bị thất bại  Cách mạng Việt
thể gắn với chế độ phong kiến. Trong hoàn Nam lâm vào tình trạng khủng
cảnh đó, những người Việt Nam u nước phải hoảng trầm trọng về đường lối và
giai cấp lãnh đạo.
tìm một chân lí cứu nước mới.
+ GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức Lịch
sử 11 - bài 23 - “Phong trào yêu nước và cách
mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Chiến
tranh thế giới thứ nhất”:
Đến đầu thế kỉ XX, cùng với sự xuất hiện tầng
lớp tư sản và tiểu tư sản, nhiều Tân thư, Tân

báo của Trung Hoa cổ động cho tư tưởng dân
chủ tư sản được đưa vào Việt Nam. Các sĩ phu
yêu nước thức thời đã tiếp nhận tư tưởng đó
17


một cách nồng nhiệt. Đặc biệt, những đổi mới
của Nhật Bản sau cuộc Duy tân Minh Trị
(1868) càng củng cố niềm tin của họ vào con
đường cách mạng tư sản. Đây chính là những
điều kiện xã hội và tâm lí làm nảy sinh và thúc
đẩy phong trào yêu nước theo khuynh hướng
chính trị mới: trào lưu dân tộc chủ nghĩa, trong
đó, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh là những
nhân vật tiêu biểu. Trào lưu chính trị này kế tục
Phong trào Cần Vương yêu nước chống Pháp
cuối thế kỉ XIX, nhưng đồng thời, đã mang
nhiều nét mới khác trước.
Tuy nhiên, vì ở Việt Nam lúc đó chưa có những
điều kiện chín muồi về kinh tế và chính trị (giai
cấp tư sản dân tộc chưa ra đời, tầng lớp trí thức
mới cũng cịn rất ít ỏi) nên trào lưu dân tộc này
đã không tồn tại bền chắc và lâu dài.
Sự thất bại của phong trào yêu nước theo lập
trường phong kiến cuối thế kỉ XIX và phong
trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư
sản đầu thế kỉ XX đã đẩy cách mạng Việt Nam
lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng về
đường lối và giai cấp lãnh đạo. Từ đó, đặt ra
yêu cầu lịch sử là phải có một con đường cứu

nước đúng đắn để đưa cách mạng nước ta thoát
khỏi cuộc khủng hoảng về đường lối và giai
cấp lãnh đạo.
=> làm rõ kết quả các phong trào đấu tranh
chống thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ
XX. (Tích hợp Lịch sử - Lịch sử)
- GV đặt câu hỏi: Yêu cầu lịch sử đặt ra cho
=> Yêu cầu lịch sử đặt ra: phải tìm ra
cách mạng Việt Nam lúc này là gì?
một con đường cứu nước đúng đắn
- HS suy nghĩ, trả lời ngắn gọn.
vừa giải quyết đồng thời hai mâu
- GV nhận xét, kết luận.
thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam
vừa đưa cách mạng Việt Nam thoát
khỏi tình trạng khủng hoảng trầm
trọng về đường lối và giai cấp lãnh
- GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức Ngữ văn đạo.
18


11 - “Một số thể loại văn học: Thơ, truyện” và
“Một số thể loại văn học: Kịch, nghị luận” để
tham gia đóng vai theo nội dung câu chuyện
“Hai bàn tay” (Tích hợp Lịch sử - Ngữ văn)
+ HS trong vai trò là người dẫn chuyện: Năm
1911, năm ấy Bác còn trẻ lắm, khoảng 21 tuổi.
Một hôm, anh Ba - tên của Bác hồi ấy, cùng với
một người bạn dạo khắp thành phố Sài Gòn.
Rồi bỗng đột nhiên, anh Ba hỏi anh Lê

+ HS đóng vai anh Văn Ba: Anh Lê, anh có u
nước khơng?
+ HS đóng vai anh Tư Lê: Tất nhiên là có chứ!
+ HS đóng vai anh Văn Ba: Anh có thể giữ bí
mật khơng?
+ HS đóng vai anh Tư Lê: Có
+ HS đóng vai anh Văn Ba: Tơi muốn đi ra
nước ngồi, xem nước Pháp và các nước khác,
họ làm cách mạng như thế nào? Sau khi xem
xét họ, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta.
Nhưng đi một mình, thật ra cũng có nhiều mạo
hiểm, ví như đau ốm … Anh muốn đi với tơi
khơng?
+ HS đóng vai Tư Lê: Nhưng bạn ơi! Chúng ta
lấy đâu ra tiền mà đi?
+ HS đóng vai Văn Ba: Đây, tiền đây - Anh Ba
vừa nói vừa giơ hai bàn tay. Chúng ta sẽ làm
việc, chúng ta sẽ làm bất cứ việc gì mà sống và
để đi. Anh cùng đi với tôi chứ?
- Sau khi vở kịch kết thúc, GV đặt câu hỏi: Em
có cảm nhận như thế nào sau khi xem xong vở
kịch “Hai bàn tay”?
- Sau khi HS trả lời, GV chốt ý: Câu chuyện thể
hiện tinh thần quyết chí, khơng sợ gian lao, vất
vả của anh Văn Ba khi quyết định ra nước
ngồi tìm đường cứu nước.
 Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho HS:
Giáo dục tinh thần vượt khó, sống có hồi bão,
có lí tưởng.
- GV cho HS quan sát hình ảnh và giới thiệu

đôi nét về bến Nhà Rồng - Nơi Bác Hồ ra đi
19


tìm đường cứu nước và con tàu Đơ đốc La - tu sơ Tơ - rê - vin - con tàu đưa Bác sang phương
Tây.

- GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức:
+ Âm nhạc - Bài hát “Thăm bến Nhà Rồng” Nhạc sĩ Trần Hoàn do ca sĩ Thái Bảo thể hiện.
(Tích hợp Lịch sử - Âm nhạc)
+ Ngữ Văn - Bài thơ “Người đi tìm hình của
nước” - Nhà thơ Chế Lan Viên (Tích hợp Lịch
sử - Ngữ văn):
“Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi
Cho tơi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác
Bốn phía nhìn khơng một bóng hàng tre
Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủ
Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê
Hương
Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở
Xa nước rồi, càng hiểu nước đau thương”
+ Giáo dục công dân 10 - Bài 14 - “Công dân
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
(Tích hợp Lịch sử - Giáo dục công dân)
+ Lịch sử 10 - Bài 28 - “Truyền thống yêu
nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến”
(Tích hợp Lịch sử - Lịch sử).
+ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
20



Chí Minh - Lịng u nước (Tích hợp Lịch sử
- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh)
Để thấy rõ xuất phát từ lòng yêu nước, Nguyễn
Ái Quốc quyết chí ra đi tìm đường cứu nước.
- GV hướng dân HS vận dụng kiến thức Lịch
sử 11 - bài 23 - “Phong trào yêu nước và cách
mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Chiến
tranh thế giới thứ nhất” để hiểu rõ hạn chế của
các bậc tiền bối đi trước (Tích hợp Lịch sử Lịch sử)
+ Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của
các cụ Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh …
nhưng Người khơng hồn toàn tán thành cách
làm của một người nào.
+ Cụ Phan Bội Châu hi vọng Nhật giúp đỡ để
đuổi Pháp. Điều đó chẳng khác gì “đuổi hổ cửa
trước, rước beo cửa sau”.
+ Cụ Phan Châu Trinh chỉ yêu cầu người Pháp
thực hiện cải cách, đó là sai lầm, chẳng khác gì
đến “xin giặc rủ lòng thương”.
- Xuất phát từ lòng yêu nước và trên cơ
sở bài học kinh nghiệm thành công,
thất bại của các thế hệ cách mạng tiền
bối, ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc
quyết định sang phương Tây nhằm
“tìm hiểu xem nước Pháp và các nước
- GV đặt câu hỏi: Tại sao Nguyễn Ái Quốc lại khác làm thế nào rồi sẽ trở về giúp
quyết định sang phương Tây, không phải Nhật đồng bào mình”.
Bản như các thế hệ thanh niên đầu thế kỉ XX?

- HS suy nghĩ, trả lời ngắn gọn.
- GV nhận xét, kết luận:
+ Rút kinh nghiệm từ các bậc tiền bối Phan Bội
Châu, Phan Châu Trinh hướng con đường cứu
nước về phía Nhật Bản đều thất bại.
+ Nước Pháp là nước giành thắng lợi trong
cuộc cách mạng tư sản năm 1789, đây là cuộc
cách mạng tư sản triệt để nhất Châu Âu.
+ Trong quá trình thống trị Việt Nam, thực dân
21


Pháp rêu rao khẩu hiệu “Tự do - Bình đẳng Bác ái”. Người tới Pháp để tìm hiểu sự thật của
tự do, bình đẳng, bác ái đó.
 điểm mới và khác trong quá trình tìm chân lý
cứu nước của Nguyễn Ái Quốc so với các bậc
tiền bối trước đó  thể hiện bản lĩnh độc lập, tư
duy sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc.
- GV phát phiếu học tập cho HS và yêu cầu mỗi 3. Quá trình tìm đường cứu nước,
đến với chủ nghĩa Mác - Lênin
HS phải tự hoàn thiện phiếu học tập của mình
Phiếu học tập 1: Tìm hiểu hoạt động của (1911 - 1920)
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến
năm 1920
Thời gian
Sự kiện
Ý nghĩa

- Giáo viên nhắc lại câu hỏi làm việc nhóm của
nhóm I: Dựa vào hiểu biết và vận dụng kiến

thức Địa lí, Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh từ phần chuẩn bị ở nhà,
nhóm I cho biết Hoạt động chính của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc ở từ năm 1911 đến năm 1920.
Học sinh nhóm I: Đại diện nhóm trình bày kết
quả nhóm trên giấy A0 đã chuẩn bị ở nhà.
Học sinh các nhóm: Lắng nghe, nhận xét, bổ
sung.
Giáo viên kết luận:
+ GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức Địa lý
12 - bài 13 - “Đọc bản đồ địa hình, điền vào
lược đồ trống” và Bản đồ thế giới (Nguồn:
Wikipedia.com) có các địa danh Nguyễn Ái
Quốc đến trong quá trình ra đi tìm đường cứu
nước (1911 - 1920); đặc biệt, sử dụng Lược đồ
“Hành trình tìm đường cứu nước của Chủ tịch
Hồ Chí Minh (1911 - 1941)” để làm rõ hoạt
động cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
từ năm 1911 đến năm 1920. (Tích hợp Lịch sử
- Địa lý)
22

- Từ năm 1911 đến năm 1917,
Nguyễn Tất Thành đã bôn ba ở
nhiều nước Châu Âu, Châu Á,
Châu Phi, Mĩ latinh, làm nhiều
nghề khác nhau để khảo nghiệm và
học tập.

- Do được đi, được sống gần gũi

với những người lao động ở nhiều
châu lục, Người đã hiểu rõ sự tàn


bạo của bọn thực dân, đế quốc và
nguyện vọng khát khao muốn độc
lập, tự do của các dân tộc bị áp bức.
Đây chính là cơ sở đầu tiên giúp
Nguyễn Ái Quốc dễ dàng tiếp thu
quan điểm về dân tộc, giai cấp, về
giải phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lênin
sau này.
+ GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh - Tinh thần đồn kết quốc tế; đức tính
giản dị để thấy rõ q trình lao động vất vả và
hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911
đến năm 1917 (Tích hợp Lịch sử - Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh)
Những chuyến đi đó giúp Người rút ra được
bản chất của cách mạng Mỹ và cách mạng
Pháp: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh
Mỹ… là cách mệnh tư bản, cách mệnh khơng
đến nơi, tiếng là cộng hịa và dân chủ, kỳ thực
trong thì nó tước lục cơng nơng, ngồi thì nó áp
bức thuộc địa” và bản chất của chủ nghĩa đế
quốc: Trên thế giới này, ở đâu bọn đế quốc thực
dân đều độc ác,ở đâu những người lao động
cũng đều bị bóc lột, áp bức dã man; trên thế

giới này con người có nhiều màu da khác nhau,
nhưng chung quy chỉ có hai hạng người: hạng
người bị bóc lột và hạng người đi bóc lột.

- Năm 1917, Người từ nước Anh trở
lại Pháp, khi Cách mạng tháng Mười
Nga thành công. Người tham gia cuộc
đấu tranh địi cho binh lính và thợ
thuyền Việt Nam sớm được hồi
hương, tham gia hoạt động trong
phong trào công nhân Pháp … Năm
1919, Người gia nhập Đảng Xã hội
Pháp.

 Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho HS:
Hình thành cho HS cách nhìn nhận bạn - thù.
+ GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh - Tư tưởng độc lập - tự do để thấy rõ nội
dung của Bản “Yêu sách 8 điểm” mà Nguyễn
Ái Quốc gửi tới Hội nghị Vécxai năm 1919.
(Tích hợp Lịch sử - Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh)
- GV cho HS quan sát hình ảnh Nguyễn Ái
23

- Tháng 6/1919, Nguyễn Ái Quốc
thay mặt nhóm người yêu nước Việt
Nam tại Pháp gửi tới Hội nghị
Vécxai Bản “Yêu sách 8 điểm” địi

các quyền tự do, dân chủ và quyền
bình đẳng cho nhân dân An Nam.


Quốc tại Hội nghị Vécxai

+ GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức Ngữ
văn - Bài thơ “Người đi tìm hình của nước” của
nhà thơ Chế Lan Viên để hiểu rõ tâm tư, tình
cảm của Nguyễn Ái Quốc khi tìm ra con đường
cứu nước cho dân tộc Việt Nam; đồng thời thể
hiện sự lựa chọn của Người (Tích hợp Lịch sử
- Ngữ văn)
“Luận cương đến Bác Hồ. Và Người đã khóc
Lệ Bác Hồ rơi trên chữ của Lênin
Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách
gấp
Tưởng bên ngoài, đất nước đợi mong tin
Bác reo lên một mình như nói cùng dân tộc
“Cơm áo là đây! Hạnh phúc đây rồi”
+ GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh - Tinh thần đoàn kết quốc tế để làm rõ
những quyết định quan trọng của Nguyễn Ái
Quốc khi tham dự Đại hội lần thứ 18 của Đảng
Xã hội Pháp ngày 25/12/1920. (Tích hợp Lịch
sử - Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh)

+ GV nêu câu hỏi: Từ những sự kiện lịch sử cụ

thể trong hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ
năm 1911 đến năm 1920, hãy cho biết vai trò
của Người đối với cách mạng Việt Nam trong
giai đoạn này?
+ HS suy nghĩ, trả lời ngắn gọn.
+ GV nhận xét, chốt ý.
GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức Giáo
24

- Giữa tháng 7/1920, Người đọc
bản “Sơ thảo lần thứ nhất Luận
cương về vấn đề dân tộc và thuộc
địa” của Lênin và Người đã tìm ra
con đường cứu nước đúng đắn cho
dân tộc Việt Nam - con đường cách
mạng vô sản.

- Ngày 25/12/1920, Người tham dự
Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội
Pháp họp ở Tua và Người đã tán
thành gia nhập Quốc tế cộng sản và
thành lập Đảng Cộng sản Pháp 
đánh dấu bước ngoặt trong tư tưởng
chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ
lập trường yêu nước chuyển sang
lập trường cộng sản  trở thành
người cộng sản Việt Nam đầu tiên.

* Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc đối với cách mạng Việt

Nam


dục công dân 10 - Bài 9 - “Con người là chủ
thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã
hội” để làm rõ vai trò lịch sử của Nguyễn Ái
Quốc từ năm 1911 đến năm 1920. (Tích hợp
Lịch sử - Giáo dục cơng dân)
- HS hồn thiện phiếu học tập.

Những hoạt động của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến
năm 1920 đã giúp Người tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn cho dân
tộc Việt Nam: “Muốn cứu nước,
giải phóng dân tộc khơng có con
đường nào khác ngồi con đường
cách mạng vô sản”.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Thời gian
Ngày 5/6/1911

Sự kiện
Ý nghĩa
Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường - Thể hiện lòng yêu nước.
cứu nước.
- Thể hiện quyết tâm giải
quyết cuộc khủng hoảng về

giai cấp và đường lối của cách
mạng Việt Nam.
Từ năm 1911
Người đi qua nhiều nước thuộc các Đây là thời kì tạo ra cơ sở đầu
đến năm 1917
châu lục khác nhau để khảo nghiệm tiên để Người dễ dàng tiếp thu
và học tập.
quan điểm về dân tộc, giai
cấp, về giải phóng dân tộc và
giải phóng giai cấp của chủ
nghĩa Mác - Lênin sau này.
Ngày 18/6/1919 Người gửi tới Hội nghị Vécxai Bản Tuy không được chấp nhận
yêu sách của nhân dân An Nam, đòi nhưng gây tiếng vang lớn.
các quyền tự do, dân chủ và quyền
bình đẳng.
Giữa tháng
Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Nguyễn Ái Quốc tìm ra con
7/1920
những Luận cương về vấn đề dân tộc đường cứu nước đúng đắn cho
và thuộc địa của Lênin.
dân tộc Việt Nam - con đường
cách mạng vô sản.
Ngày 25/12/1920 Người tham dự Đại hội đại biểu lần thứ Đánh dấu bước ngoặt trong tư
18 của Đảng Xã hội Pháp và bỏ phiếu tưởng chính trị của Nguyễn
tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và Ái Quốc, từ lập trường yêu
thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
nước chuyển sang lập trường
cộng sản  trở thành người
cộng sản Việt Nam đầu tiên.
Hoạt động 2: Tìm hiểu quá trình Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ

nghĩa Mác - Lênin, chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
trong những năm 1920 - 1930.

* Hình thức: Hoạt động nhóm, cá nhân.
25


×