Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện va một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa hồ chi minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.01 KB, 23 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KBCB: Khám bệnh, chữa bệnh
KSNK: Kiểm soát nhiễm khuẩn
KS: Kháng sinh
NB: Người bệnh
NKBV: Nhiễm khuẩn bệnh viện
NKTN: Nhiễm khuẩn tiết niệu
NKVM: Nhiễm khuẩn vết mổ
NVYT: Nhân viên y tế
PT: Phẫu thuật
TMTT: Tĩnh mạch trung tâm
TTXL: Thủ thuật xâm lấn
VSV: Vi sinh vật


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện

13

2

Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện theo giới



3

Bảng 3.3. Phân bố các loại nhiễm khuẩn bệnh viện theo vị trí
giải phẫu

13

4

Bảng 3.4. Phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều
trị.

13

5

Bảng 3.5. Số ngày nằm viện trung bình

14

6

Bảng 3.6. Liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thời gian
nằm viện

14

7


Bảng 3.7: Mối liên quan giữa tuổi và nhiễm khuẩn bệnh viện

14

8

Bảng 3.8. Liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thủ thuật
xâm lấn

15

9

Bảng 3.9. Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến can thiệp thủ
thuật

15

10

Bảng 3.10. Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến phẫu thuật

15

11

Bảng 3.11. Các loài vi khuẩn phân lập được trong nhiễm
khuẩn bệnh viện

16


12

Bảng 3.12. Tỷ lệ NKBV Gram âm và NKBV Gram dương

16

13

Bảng 3.13: Sử dụng kháng sinh vào ngày điều tra:

16

14

Bảng 3.14: Phối hợp kháng sinh:

17

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hay cịn gọi là nhiễm khuẩn liên quan tới
chăm sóc y tế (Healthcare Associated Infection - HAI) là các nhiễm khuẩn xảy ra
trong q trình người bệnh (NB) được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh (KBCB) mà khơng hiện diện hoặc ủ bệnh khi nhập viện. Nhìn chung,
các nhiễm khuẩn xảy ra sau nhập viện 48 giờ (2 ngày) thường được coi là NKBV
[1]
Hiện nay NKBV là vấn đề toàn cầu, là một trong những chỉ số đánh giá chất
lượng chăm sóc, điều trị người bệnh và nhân viên y tế. NKBV được đặc biệt quan
tâm không những ở các nước phát triển mà còn là vấn đề hàng đầu của các nước
đang phát triển. NKBV gây ra những hậu quả nặng nề, làm gia tăng tần suất mắc

bệnh, kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí cho chăm sóc sức khỏe và làm tăng tỉ
lệ tử vong, tạo ra một số vi khuẩn kháng thuốc và làm xuất hiện những tác nhân

2
2

2

2

2

2

2


gây bệnh mới. Tổ chức Y tế thế giới ước tính NKBV từ 3,5-10%, theo đó thì ở bất
cứ thời điểm nào trên thế giới cũng có trên 1,4 triệu người mắc NKBV.
Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh năm
2010 tỷ lệ NKBV hiện mắc là 3-7%, tùy theo tuyến, hạng bệnh viện.
Tại Bệnh viện đa khoa Hồ Chí Minh, trong những năm gần đây công tác giám
sát NKBV được thực hiện định kỳ hàng năm. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ
NKBV trong tồn bệnh viện có xu hướng giảm dần, từ 6% năm 2014 xuống còn
3,56% năm 2017 và xuống còn 3,5% vào năm 2018. NKBV thường liên quan đến
các Phẫu thuật, TTXL và tập trung ở khu vực Hồi sức tích cực chống độc (HSTC CĐ), các khoa hệ ngoại.
Nhằm duy trì cơ sở dữ liệu về NKBV, đồng thời nâng cao ý thức của nhân viên
y tế (NVYT) về việc thực hiện phòng chống NKBV, nhất là phòng ngừa sự lây
nhiễm chéo. Từ kết quả giám sát giúp lãnh đạo bệnh viện cùng các khoa phịng có
những biện pháp can thiệp kịp thời trong công tác điều trị và chăm sóc người bệnh

từ đó nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Vậy thực tế hiện nay tỷ
lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện đa khoa Hồ Chí Minh là bao nhiêu? những
yếu tố nào liên quan đến tỷ lệ đó? Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài :
“Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện
đa khoa Hồ Chí Minh năm 2019”
MỤC TIÊU
- Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn tại Bệnh viện đa khoa Hồ Chí Minh năm 2019
- Xác định các yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh
viện đa khoa Hồ Chí Minh năm 2019

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Các khái niệm
Nhiễm khuẩn: là sự tăng sinh của các vi khuẩn, Virus hoặc ký sinh trùng dẫn
tới phản ứng tế bào, tổ chức hoặc tồn thân, thơng thường biểu hiện trên lâm sàng
là một hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc.
Nhiễm khuẩn bệnh viện: là những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian người
bệnh điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng như không
nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. NKBV thường xuất hiện sau
02 ngày kể từ khi người bệnh nhập viện.
Phân loại nhiễm khuẩn bệnh viện theo mầm bệnh
1.1.1. Vi khuẩn
a. Vi khuẩn Gram dương: Các vi khuẩn Gram (+) chiếm khoảng 20% trong
các nhiễm khuẩn bệnh viện.
3
3

3

3


3

3

3


- Tụ cầu (Staphylococcus): cầu khuẩn Gram (+) không sinh nha bào, phát triển
được trong mơi trường ưa khí và kỵ khí. Tồn tại trong khơng khí, nước, có thể tồn
tại cả ở trong môi trường khô.
- Trong các chủng tụ cầu gây bệnh thì tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)
kháng sinh methicelin và một số kháng sinh khác đóng vai trò quan trọng.
+ Lây truyền trực tiếp qua đường mũi họng, gián tiếp qua bàn tay, dụng cụ,
nước, khơng khí, thực phẩm.
+ Biểu hiện lâm sàng: viêm da, niêm mạc, mụn nhọt, chốc lở, nhiễm khuẩn
huyết, nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục, hơ hấp, tiêu hóa, dễ hình thành các ổ áp xe
ở cơ, ở não, phổi; điều trị khó khăn, tỷ lệ tử vong cao.
+ Tụ cầu là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện nhiều nhất ở các khoa nhi và
khoa ngoại.
- Liên cầu (Streptococcus):
+ Liên cầu nhóm A: gây nhiễm khuẩn sản khoa, gây thấp khớp chiếm tỉ lệ cao
trong nhiễm khuẩn bệnh viện.
+ Liên cầu nhóm B: gây bệnh ở trẻ sơ sinh, gây viêm màng não; thường vào
tuần thứ 3 sau khi nhiễm mầm bệnh.
- Liên cầu (Streptococcus):
+ Liên cầu nhóm A: gây nhiễm khuẩn sản khoa, gây thấp khớp chiếm tỉ lệ cao
trong nhiễm khuẩn bệnh viện.
+ Liên cầu nhóm B: gây bệnh ở trẻ sơ sinh, gây viêm màng não; thường vào
tuần thứ 3 sau khi nhiễm mầm bệnh.
+ Liên cầu nhóm D: thường gây nhiễm khuẩn đường ruột, gây bội nhiễm các

vết thương đường tiết niệu.
- Trực khuẩn uốn ván (Clotridium tetani):
+ Là trực khuẩn kỵ khí, Gram (+), sinh nha bào, nha bào gặp nhiều ở trong đất,
phân của người và súc vật. Nha bào uốn ván có sức đề kháng mạnh với nhiệt và
các thuốc sát trùng.
+ Nguồn bệnh: chủ yếu là đất, phân người và súc vật có chứa nha bào uốn ván;
vết thương của các người bệnh bị uốn ván.
+ Đường lây: qua vết thương của da và niêm mạc bị nhiễm nha bào uốn ván.
Những vết thương có thể nhỏ và kín đáo như vết kim tiêm, xỉa răng đến các vết
thương to như sau phẫu thuật, nạo thai, cắt rốn… do những vết thương có tình
trạng thiếu oxy do miệng vết thương bị bịt kín, tổ chức hoại tử có dị vật, có vi
khuẩn gây mủ khác.
+ Biểu hiện lâm sàng: những cơn co giật, giật cứng, cứng hàm, tăng trương lực
cơ, rối loạn thần kinh thực vật; tỷ lệ tử vong cao.
b. Vi khu hiện lâm s- Vi khuẩn đường ruột (Salmonella): thường gây thành
dịch bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc thức ăn, bệnh thương hàn...
- Escherichia Coli: gây bội nhiễm đường tiết niệu và các vết mổ.
- Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa): có đặc tính kháng các thuốc
sát khuẩn và kháng sinh; thường gây bệnh ở người bệnh có sức đề kháng suy
4
4

4

4

4

4


4


giảm. Trực khuẩn mủ xanh tồn tại trong nước, đất, rau quả, dung dịch khử khuẩn,
mỡ bôi; thường gây bệnh nhiễm khuẩn huyết, nhất là gây bội nhiễm ở người bệnh
bỏng, gây viêm da, viêm phổi, viêm đường tiết niệu.
- Klebshiella: là trực khuẩn Gram âm, ưa khí và kỵ khí, khơng tạo nha bào; tồn
tại trong nước, đất, rau... có thể tồn tại trong các dung dịch khử khuẩn bảo quản
khơng tốt như các loại mỡ bơi, xà phịng, bình làm ẩm oxy.
+ Lây trực tiếp qua dịch tiết mũi họng.
+ Lây gián tiếp qua bàn tay, dụng cụ và các dung dịch nhiễm mầm bệnh.
- Trực khuẩn lao: vi khuẩn khơng có vỏ, khơng tạo nha bào, khó ni cấy và
phần lập.
+ Nguồn lây nhiễm là khơng khí, bụi, dụng cụ khử khuẩn khơng đúng quy
trình. Người mắc bệnh lao là nguồn lây bệnh quan trọng.
+ Lây truyền qua đường hô hấp, trực tiếp qua các hạt nước bọt, dịch mũi họng
khi tiếp xúc với người bệnh nói, ho, khạc đờm, hắt hơi. Những hạt bụi nhỏ chứa vi
khuẩn lao trong khơng khí có thể xâm nhập vào đường hơ hấp rồi gây bệnh.
Trường hợp đặc biệt có thể nhiễm bệnh lao qua đường tiêu hóa.
c. Các vi khuẩn khác
- Cầu khuẩn đường ruột kháng vancomycine: Hemophilus sp,
Acinetobacter Baumanni, Legionella, Enterobacter Serratia là các vi khuẩn gây
nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
1.1.2. Virus
- Virus lây truyền qua đường tiêu hóa: Polyovirus, Hepatitis A và E, Echovirus,
Coxsackie A và B, Adenovirus, Rotavirus, Coronavirus…
- Virus lây truyền qua đường hô hấp: sởi, quai bị, cúm, á cúm, Adenovirus,
Coronavirus...
- Virus lây truyền qua đường máu chủ yếu là HIV, viêm gan B, C...
1.2. Tác nhân khác

Ngồi ra, nhiễm khuẩn bệnh viện cịn do một số tác nhân khác ít gặp hơn
như nấm, ký sinh trùng, đơn bào như là nấm Candida spp, Aspergillus (thường
gặp ở khoa hồi sức cấp cứu), hoặc một số ký sinh trùng như Pneumocystic
carinii, Toxoplasma gondii, Cryptosporidium...
1.3. Các nhiễm khuẩn thường gặp ở bệnh viện
1.3.1.Viêm phễm khuẩn thư
Viêm phổi bệnh viện là nhiễm khuẩn thường gặp trong NKBV và tỷ lệ mắc từ
15% đến 20% tổng số NKBV. Với người bệnh nặng, tỷ lệ mắc cao từ 10% đến
65% và có thể cao gấp từ 6 đến 12 lần đối với người bệnh thở máy. Người bệnh
nhiễm trùng phổi do thở máy thường có tỷ lệ tử vong từ 25% đến 60%. Tác nhân
gây viêm phổi rất phong phú có thể là vi khuẩn, nấm, vi rút.
Chẩn đốn viêm phổi bệnh viện: khơng có tiêu chuẩn vàng để chẩn đốn viêm
phổi bệnh viện. Có thể dựa vào các tiêu chuẩn sau:

5
5

5

5

5

5

5


*Tiêu chuẩn 1: Người bệnh có rales hay gõ đục qua khám lâm sàng. Và bất cứ
triệu chứng sau:

a. Sốt >38 độ C, sốt có thể rét run, nóng hoặc kín đáo (chỉ phát hiện qua cặp
nhiệt độ thường xuyên)
b. Xuất hiện đờm mủ hay thay đổi tính chất của đờm
c. Cấy máu phân lập được vi khuẩn
d. Phân lập được vi khuẩn qua hút xuyên khí quản hoặc chải phế quản, hoặc
sinh thiết.
e. Xét nghiệm máu thấy số lượng Bạch cầu có thể <4000 hoặc
>12000/mm3.
*Tiêu chuẩn 2: Người bệnh có X quang phổi có thâm nhiễm mới hay tiến triển,
đông đặc, tạo hang hay tràn dịch màng phổi. Và ít nhất một trong các triệu chứng
sau:
a. Xuất hiện đờm mủ hay thay đổi tính chất của đờm
b. Cấy máu phân lập được vi khuẩn
c. Phân lập được vi khuẩn qua hút xuyên khí quản hoặc chải phế quản, hoặc
sinh thiết
d. Phân lập được virus hoặc kháng nguyên virus từ chất tiết hô hấp
e. Tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG
f. Bằng chứng viêm phổi trên mô học
g. Huyết thanh chẩn đốn viêm phổi khơng điển hình dương tính với
Legionella, Clamydia hoặc Mycoplasma.
1.3.2. Nhiễm khuẩn vết mổ
Nhiễm khuẩn vết mổ là những nhiễm khuẩn xảy ra tại vị trí phẫu thuật, thường
chịu ảnh hưởng bởi nhiều tác động trong quá trình từ trước, trong và sau phẫu
thuật. Nhiễm khuẩn có thể do nguy cơ từ môi trường ngoại sinh như khơng khí,
dụng cụ y tế, từ phẫu thuật viên hoặc nhân viên y tế khác; do nội sinh từ hệ vi
khuẩn chí trên da, tại vị trí phẫu thuật hoặc hiếm hơn là từ máu được truyền trong
quá trình phẫu thuật. Ngồi ra nhiễm khuẩn cịn phụ thuộc vào chất lượng của kỹ
thuật phẫu thuật, thời gian và vị trí phẫu thuật, tình trạng dinh dưỡng cho người
bệnh, thuốc ức chế miễn dịch; sự có mặt của vật lạ như ống dẫn lưu, độc lực của vi
khuẩn, sự đồng phát nhiễm trùng ở nhiều vị trí khác nhau và kinh nghiệm của

phẫu thuật viên. Nhiễm khuẩn vết mổ có tỷ lệ mắc cao, thường đứng thứ hai sau
nhiễm khuẩn đường hơ hấp, và tác nhân gây nhiễm khuẩn có thể là các cầu khuẩn
gram dương như S.aureus, SCN và có thể là E.coli, Acinetobacter baumannii,
P.aeruginosa và Candida spp.
Chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ: gồm 3 loại:
*Nhiễm khuẩn vết mổ nông:
Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: Nhiễm khuẩn xảy ra trong vong 30 ngày sau
phẫu thuật. Chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ. Và có ít nhất
một trong các triệu chứng sau:
6
6

6

6

6

6

6


a. Chảy mủ từ vết mổ nông.
b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng từ vết mổ.
c. Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đau, sưng,
nóng, đỏ và cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
d. Bác sỹ chẩn đốn nhiễm khẩn vết mổ (NKVM) nông.
*Nhiễm khuẩn vết mổ sâu:
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau: Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phấu

thuật hay 1 năm đối với đặt implant. Xảy ra ở mơ mềm sâu của đường mổ. Và có
ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ sâu nhưng không từ cơ quan hay khoang nơi phẫu
thuật.
b. Vết thương hở da sâu tự nhiên hay do phẫu thuật viên mở vết thương khi
người bệnh có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứn sau: sốt > 38°C,
đau, sưng, nóng, đỏ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
c. Abces hay bằng chứng nhiễm khuẩn vết mổ sâu qua thăm khám, phẫu
thuật lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
d. Bác sỹ chẩn đoán NKVM sâu.
*Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/ khoang phẫu thuật
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau: Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu
thuật hay 1 năm đối với đặt implant. Xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân, cơ,
đã xử ký trong phẫu thuật. Và có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng
b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng ở cơ quan hay
khoang nơi phẫu thuật
c. Abces hay bằng chứng khác của nhiễm trùng qua thăm khám, phẫu thuật
lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
d. Bác sỹ chẩn đoán NKVM tại cơ quan/khoang phẫu thuật.
1.3.3. Nhiễm khuẩn huyết
Nhiễm khuẩn huyết là những nhiễm khuẩn tiên phát hoặc thứ phát từ những
vị trí khác trên cơ thể. Nhưng khoảng một nửa nguyên nhân là do có can thiệp vào
mạch máu và phải nói tới đầu tiên là đặt cathete tĩnh mạch trung tâm. Và nhiễm
trùng huyết do đặt các dụng cụ nội mạch chiếm chiếm khoảng 15% trong tổng số
NKBV và ảnh hưởng trực tiếp tới khoảng 1% người bệnh điều trị nội trú. Về chi
phí thì nhiễm khuẩn huyết phải chịu chi phí cao nhất và tỷ lệ tử vong khoảng 18%.
Chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết: Dựa trên các dấu hiệu sau:
a. BN có ít nhất 1 trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà khơng có
ngun nhân nào khác: sốt >38 độ C, hạ huyết áp (HA tâm thu ≤90mmHg), nhịp

thở tăng >20 lần/phút hay thiểu niệu (<20cm 3/h), số lượng Bạch cầu trong công
thức máu <4000/mm3 hoặc >12000/mm3).
b. Không làm cấy máu BN hoặc khơng tìm ra tác nhân gây bệnh hoặc
kháng nguyên trong máu.
7
7

7

7

7

7

7


c.Khơng thấy dấu hiệu nhiễm khuẩn ở vị trí khác.
d.Bác sỹ thiết lập điều trị theo hướng NKH có hiệu quả.
1.3.4. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Là những nhiễm khuẩn xảy ra ở đường tiết niệu, thường đứng hàng thứ hai
hoặc ba tùy theo nghiên cứu, tỷ lệ mắc cao ở những người già, người có đặt thơng
tiểu. Có tới 80% trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu liên quan đến đặt dẫn
lưu bàng quang và tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu nặng đặc biệt cao trong một số
trường hợp như thay thận, giới nữ, đái đường và suy thận.
Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện thường do trực khuẩn Gram âm, trong đó hay
gặp nhất là Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella spp và P.aeruginosa;
ngồi ra cịn có thể gặp Enterococci và Enterobacter spp. Nấm Cadida cũng được
xem là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm khuẩn tiết tiệu ở khoa

HSTC.
Chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu: gồm 2 loại:
*Nhiễm khuẩn tiết niệu có triệu chứng:
Nhiễm khuẩn tiết niệu có triệu chứng phải thỏa mãn ít nhất một trong các tiêu
chuẩn sau:
*Tiêu chuẩn 1: BN có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà
khơng tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38˚C, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, khó đi tiểu,
hay căng tức trên xương mu.Và người bệnh có cấy nước tiểu dương tính
(>105CFU/cm³) với khơng hơn hai loại vi trùng.
*Tiêu chuẩn 2: Người bệnh có ít nhất hai trong các dấu hiệu hay triệu chứng
sau mà khơng tìm ra ngun nhân nào khác: sốt >38˚C, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, khó
đi tiểu, hay căng tức trên xương mu. Và người bệnh có ít nhất một trong các triệu
chứng sau:
a. Dipstick (+) đối với esterase và hoặc nitrate của bạch cầu
b. Tiểu mủ (≥10 bạch cầu/mm³ nước tiểu hoặc ≥3 bạch cầu ở quang trường
có độ phóng đại cao).
c. Tìm thấy vi trùng trên nhuộm Gram
d. Ít nhất hai lần cấy nước tiểu có ≥102 CFU/ cm³ với cùng một loại tác
nhân gây nhiễm trùng tiểu (Gram âm hay S. saprophyticus).
e. Cấy nước tiểu có ≤10 5 CFU/ cm³ đối với một loại tác nhân gây bệnh
đường tiểu (Gram âm hay S. saprophyticus) trên người bệnh đang điều trị kháng
sinh hiệu quả chống nhiễm trùng tiểu.
f. Bác sĩ chẩn đoán nhiễm trùng đường niệu.
g. Bác sĩ thiết lập điều trị phù hợp nhiễm trùng đường niệu.
*Nhiễm khuẩn tiết niệu khơng có triệu chứng:
Nhiễm khuẩn tiết niệu khơng có triệu chứng phải có ít nhất một trong các tiêu
chuẩn sau:
*Tiêu chuẩn 1: Người bệnh được đặt Catheter lưu trong vòng 7 ngày trước khi
cấy. Và:


8
8

8

8

8

8

8


a. Cấy nước tiểu dương tính (>105 CFU/cm3 với khơng hơn hai loại vi
trùng).
b. Người bệnh khơng có các triệu chứng sau: sốt, tiểu gấp, tiểu nhắt, khó đi
tiểu hay căng tức trên xương mu).
*Tiêu chuẩn 2: Người bệnh không được đặt catheter lưu trong vòng 7 ngày
trước lần cấy dương tính đầu tiên. Và:
a. Có ít nhất hai lần cấy nước tiểu dương tính (≥105 CFU/ cm³) với sự lặp
lại cùng một loại vi trùng và không hơn hai loại vi trùng.
b. Người bệnh khơng có các triệu chứng sau: sốt, tiểu gấp, tiểu nhắt, khó đi
tiểu hay căng tức trên xương mu.
- Ghi chú:
1. Cấy đầu Catheter đường tiểu dương tính khơng có giá trị trong chẩn đốn
NKBV đường tiết niệu.
2. Mẫu nước tiểu dùng thử phải được lấy đúng về mặt kỹ thuật.
3. Ở trẻ em phải lấy nước tiểu bằng cách đặt ống thông bàng quang hoặc
hút trên xương mu.

4. Cấy nước tiểu ở túi chứa dương tính khơng đáng tin.
1.4. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện dẫn đến nhiều hệ lụy cho người bệnh và cho hệ
thống y tế như: tăng biến chứng và tử vong cho người bệnh; kéo dài thời gian nằm
viện trung bình từ 7 đến 15 ngày; tăng sử dụng kháng sinh dẫn đến tăng sự kháng
thuốc của vi sinh vật và tăng chi phí điều trị cho một NKBV thường gấp 2 đến 4
lần so với những trường hợp không NKBV.
Theo báo cáo của một số nghiên cứu: Chi phí phát sinh do nhiễm khuẩn
huyết bệnh viện là $34,508 đến $56,000 và do viêm phổi bệnh viện là $5,800 đến
$40,000. Tại Hoa Kỳ, hàng năm ước tính có 2 triệu người bệnh bị NKBV, làm tốn
thêm 4,5 tỉ dollar viện phí. Ở Việt Nam chưa có những nghiên cứu quốc gia đánh
giá chi phí của NKBV, một nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy NKBV
làm kéo dài thời gian nằm viện 15 ngày với chi phí trung bình mỗi ngày là
192,000 VND và ước tính chi phí phát sinh do NKBV vào khoảng 2,880,000
VND/ người bệnh.
1.5. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện:
1.5.1. Trên thế giới
Theo WHO, nhiễm khuẩn y tế (HAIs) xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, đặc
biệt là hệ thống y tế của tất cả các nước phát triển và nước nghèo đều chịu tác
động nghiêm trọng của HAIs. Nghiên cứu điều tra cắt ngang HAIs tại 55 cơ sở y
tế của 14 nước trên thế giới đại diện cho các khu vực công bố tỉ lệ HAIs là 8,7%
và ước tính ở bất cứ thời điểm nào cũng có hơn 1,4 triệu người bệnh trên thế giới
mắc HAIs. Nghiên cứu đưa ra 5 hậu quả của HAIs đối với người bệnh như làm
tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, tăng việc sử dụng kháng sinh, tăng
đề kháng kháng sinh và chi phí điều trị. Cùng với sự xuất hiện một số bệnh gây ra
bởi những vi sinh vật kháng thuốc hoặc do những tác nhân gây bệnh mới, HAIs
vẫn còn là vấn đề nan giải ngay cả ở các nước đã phát triển. Thống kê cho thấy tỉ
lệ NKBV vào khoảng 5-10% ở các nước đã phát triển và lên đến 15-20% ở các
9
9


9

9

9

9

9


nước đang phát triển. Căn nguyên gây HAIs có mức độ đa kháng kháng sinh cao
hơn căn nguyên gây nhiễm khuẩn trong cộng đồng, HAIs kéo dài thời gian nằm
viện trung bình từ 7-15 ngày làm gia tăng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh
do đó, chi phí của một HAIs thường gấp từ 2-4 lần so với những trường hợp không
mắc HAIs. Theo một số nghiên cứu, chi phí phát sinh do nhiễm khuẩn huyết bệnh
viện là 34.508 đến 56.000 USD và do viêm phổi bệnh viện là 5.800 đến 40.000
USD. Hằng năm thế giới có khoảng 2 triệu người bệnh mắc HAIs làm 90.000
người tử vong và tốn thêm 4,5 tỉ USD viện phí. Trong đó, tại Hoa Kỳ (USA) cứ 20
người bệnh nhập viện thì có 1 người bệnh nhiễm HAIs; tại Vương quốc Anh (UK),
mỗi năm có khảng 100.000 người mắc HAIs với trên 5000 ca tử vong, chi phí tăng
thêm 1 tỉ bảng Anh. Ở các nước đang phát triển, tình hình HAIs cịn nặng nề hơn
do không đủ nguồn lực cho công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, theo thống kê năm
2001 tỷ lệ HAIs tại Malaysia là 13,9% và là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ
sơ sinh; ở Brazil và Indonesia tỷ lệ HAIs trên 50% bệnh nhi và tử vong từ 12-52%.
HAIs không chỉ gây bệnh cho người bệnh mà cịn cho cả nhân viên y tế, điển hình
là đại dịch SARS năm 2003 đã làm cho nhân viên y tế nhiễm bệnh 20-60% so với
tổng số ca mắc trên tồn thế giới.
1.5.2. T.-60% so vớ

Tình hình mắc HAIs tại Việt nam chưa có con số thống kê đầy đủ và ít tài
liệu nghiên cứu cũng như giám sát được cơng bố,những chi phí tốn kém
do HAIs trong tồn quốc cũng chưa được xác định. Tuy nhiên, quy chế
chống HAIs lần đầu tiên được Bộ Y tế ban hành vào năm 1997, sau đó có ba điều
tra cắt ngang (point prevalence) quốc gia đã được thực hiện. Kết quả điều tra năm
1998 trên 901 người bệnh trong 12 bệnh viện toàn quốc cho thấy tỷ lệ HAIs là
11.5%, nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 51% trong tổng số các HAIs; năm 2001 điều
tra trên 5.396 người bệnh ở 11 bệnh viện toàn quốc (6 BV trung ương, 5 BV tỉnh),
phát hiện 369 người bệnh với tỷ lệ HAIs là 6.8%, trong đó nguyên nhân do viêm
phổi chiếm 41.8%; năm 2005 tỷ lệ HAIs trong 19 bệnh viện toàn quốc cho thấy là
5.7% và nguyên nhân do viêm phổi chiếm 55.4%. Các nguyên nhân gây HAIs
thường gặp là: hô hấp (41,9%), vết mổ (27,5%), tiết niệu (13,1%), tiêu hóa
(10,3%), da và mơ mềm (4,1%), nhiễm trùng huyết (1,0%), nhiễm khuẩn khác
(2,0%). Tác nhân gây mắc HAIs chủ yếu là vi khuẩn gram âm (78%), gram dương
(19%) và Candida sp (3%). Chưa có những nghiên cứu quốc gia đánh giá chi phí
của HAIs, theo một nghiên cứu
của Bệnh viện Chợ Rẫy HAIs làm kéo dài thời gian nằm viện 15 ngày với viện phí
trung bình mỗi ngày là 192.000đ và tổng chi phí phát sinh do mắc HAIs khoảng
3.000.000đ. Tại Bệnh viện Bạch Mai, số ngày nằm viện gia tăng do nhiễm khuẩn
vết mổ (11,4 ngày), nhiễm khuẩn huyết (24,3 ngày) và nhiễm khuẩn hơ hấp (7,8
ngày) với tổng chi phí phát sinh trung bình tăng thêm lần lượt là 1,9 triệu đồng,
32,3 triệu đồng và 23,6 triệu đồng. Kết quả điều tra tại một số bệnh viện phía Bắc
(Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện Lao
& bệnh phổi Trung ương), tỷ lệ HAIs hằng năm từ 3-7% chủ yếu là nhiễm trùng
hô hấp, vết mổ và tiết niệu. Năm 2003, dịch SARS tại Việt Nam làm 37 nhân viên

10
10

10


10

10

10

10


y tế nhiễm bệnh và dịch cúm A (H1N1) làm hàng chục nhân viên y tế nhiễm bệnh
tại các cơ sở y tế.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm đưa ra
số liệu thống kê về nhiễm khuẩn bệnh viện tại các bệnh viện. Như nghiên cứu của
Nguyễn Việt Hùng tiến hành tại 25 bệnh viện đa khoa thuộc Sở Y tế Hà Nội năm
2015 đã chỉ ra tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tính chung các bệnh viện là 4,6% (từ
0,7% - 13%) và khơng có sự khác biệt khi so sánh giữa các hạng bệnh viện. Hai
loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp nhất tại các hạng bệnh viện là nhiễm
khuẩn phổi (nhiễm khuẩn hô hấp) và nhiễm khuẩn vết mổ, chiếm >40% các nhiễm
khuẩn bệnh viện phát hiện được.
Hay nghiên cứu của Dương Nữ Tường Vy tiến hành tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Khánh Hòa năm 2016 cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 4,8%; trong đó
nhiễm khuẩn hơ hấp chiếm tỷ lệ cao nhất (40%) sau đó là nhiễm khuẩn vết mổ
27%.
Nghiên cứu về tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện đa khoa Đồng
Nai năm 2014 của Trần Thị Hà Phương, Mai Thị Tiết và cộng sự cho tỷ lệ nhiễm
khuẩn bệnh viện là 2,7%; trong đó nhiễm khuẩn hơ hấp chiếm 38,5%, nhiễm
khuẩn vết mổ và nhiễm khuẩn da và mô mềm là 23,1%, nhiễm khuẩn đường tiết
niệu 15,3%.
Hiện nay NKBV là vấn đề toàn cầu, là một trong những chỉ số đánh giá chất

lượng chăm sóc và điều trị người bệnh và nhân viên y tế. NKBV được đặc biệt
quan tâm không những ở các nước phát triển mà còn là vấn đề hàng đầu của các
nước đang phát triển. NKBV gây ra những hậu quả nặng nề, làm gia tăng tần suất
mắc bệnh, kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí cho chăm sóc sức khỏe và làm
tăng tỉ lệ tử vong, tạo ra một số vi khuẩn kháng thuốc và làm xuất hiện những tác
nhân gây bệnh mới. Tổ chức Y tế thế giới ước tính NKBV từ 3,5-10%, theo đó thì
ở bất cứ thời điểm nào trên thế giới cũng có trên 1,4 triệu người mắc NKBV.
Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh năm
2010 tỷ lệ NKBV hiện mắc là 3-7%, tùy theo tuyến, hạng bệnh viện.
Tại Bệnh viện đa khoa Hồ Chí Minh, trong những năm gần đây cơng tác giám sát
NKBV được thực hiện định kỳ hàng năm. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ NKBV
trong toàn bệnh viện có xu hướng giảm dần, từ 6% năm 2014 xuống còn 3,56%
năm 2017. Năm 2018 là 3,0% NKBV thường liên quan đến các Phẫu thuật, TTXL
và tập trung ở khu vực Hồi sức tích cực chống độc (HSTC - CĐ) và các khoa hệ
ngoại, Đơn nguyên sơ sinh. Nhằm duy trì cơ sở dữ liệu về NKBV, cũng như thực
tế hiện nay không phải tất cả các nhân viên y tế (NVYT) đều ý thức được đầy đủ
việc thực hiện phòng chống NKBV, nhất là phòng ngừa sự lây nhiễm chéo. Chính
vì vậy điều tra về nhiễm khuẩn bệnh viện là một công việc vô cùng cần thiết nhằm
đánh giá tỉ lệ NKBV hiện tại của bệnh viện, từ đó có những biện pháp can thiệp
kịp thời, giúp lãnh đạo bệnh viện cũng như các khoa phịng cùng nhìn nhận lại
cơng tác chăm sóc sức khỏe cho người bệnh và từ đó đưa ra những biện pháp cải
11
11

11

11

11


11

11


tiến chăm sóc đảm bảo và tốt nhất, góp phần nâng cao chất lượng điều trị, nâng
cao nhận thức về cơng tác kiểm sốt NKBV của nhân viên trong thực hành khám
chữa bệnh.
1.6. Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện
+ Tuổi
+ Thời gian nằm viện
+ Những can thiệp nội, ngoại khoa: những thủ thuật xâm lấn (đặt
ống thơng tiểu, thơng khí nhân tạo, đặt Catheter ngoại vi hay
trung tâm), can thiệp phẫu thuật.
- Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn,
- Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị

12
12

12

12

12

12

12



CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Thiết kế: Thống kê mô tả cắt ngang
2.2. Thời gian: Từ tháng 4 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019
2.3. Đối tượng:
- Dân số chọn mẫu: Tất cả người bệnh nội trú nhập viện từ ngày thứ 3 trở
về trước.
- Cỡ mẫu: toàn thể người bệnh nội trú tại các khoa lâm sàng, nhập viện từ
ngày thức 3 trở về trước.
- Kỹ thuật chọn mẫu: Yêu cầu các khoa lâm sàng gửi danh sách người bệnh
điều trị nội trú đủ tiêu chuẩn chọn mẫu tại buổi sáng ngày giám sát.
2.4. Thu thập số liệu
- Công cụ: Phiếu thu thập thông tin NKBV của BQLDA NORRED cung cấp
- Việc thu thập dữ liệu được thực hiện bởi các điều tra viên là các bác sĩ, nhân
viên giám sát và điều dưỡng ở bệnh viện đã được huấn luyện về cách thu thập các
thơng tin có trên " Phiếu thu thập thông tin nhiễm khuẩn bệnh viện" của chuyên
gia KSNK thuộc Dự án NORRED cung cấp.
- Chẩn đoán NKBV dựa theo tiêu chuẩn hướng dẫn của Bộ y tế tại Hướng
dẫn giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện trong các cơ sở khám chữa bệnh được ban
hành tại Quyết định số 3916/QĐ-BYT năm 2017.
- Người thu thập số liệu là những bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, cử nhân
YTCC trong mạng lưới KSNK của bệnh viện được Ban quản lý dự án tỉnh tập
huấn bởi số cán bộ được BQLDA trung ương hướng dẫn.
- Các thành viên thu thập số liệu kiểm tra lại danh sách người bệnh nội trú do
các khoa cung cấp để đảm bảo giám sát đúng đối tượng nghiên cứu và thu thập số
liệu bằng 3 phương pháp:
+ Nghiên cứu hồ sơ BA
+ Thăm khám người bệnh tại giường, hỏi thêm thông tin.
+ Trao đổi với nhân viên y tế, đặc biệt là BS điều trị để làm rõ thông tin ghi
vào phiếu.

-

Điền đủ các ơ, cột, dịng trong phiếu

-

Xác định trường hợp BN có nhiễm khuẩn hay khơng (Định nghĩa NKBV
được BYT quy định tại QĐ 3916/QĐ-BYT)

2.5. Biến số nghiên cứu:
- Đặc điểm dân số học: tuổi, giới, số ngày điều trị, chẩn đoán lúc nhập viện,
nhiễm khuẩn lúc nhập viện
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện:
+ Vị trí nhiễm khuẩn theo giải phẫu: Viêm phổi, Nhiễm khuẩn huyết, nhiễm
khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn tiêu hóa…
13
13

13

13

13

13

13


+ Nhiễm khuẩn theo khu vực điều trị: Khối nội, khối ngoại

+ Ngày điều trị trung bình của người bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện
- Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện:
+ Tuổi
+ Thời gian nằm viện

Những can thiệp nội, ngoại khoa: những thủ thuật xâm lấn (đặt
ống thơng tiểu, thơng khí nhân tạo, đặt catheter ngoại vi hay trung
tâm), can thiệp phẫu thuật.
- Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn,
- Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị
+

2.6. Xử lý số liệu: Bằng cơ sở dữ liệu thiết kế trên excel do chuyên gia của
dự án NORRED cung cấp.
2.7. Đạo đức nghiên cứu:
Thông tin từ phiếu điều tra chỉ phục vụ cho mục đích giám sát NK mà không
được gây tổn hại đến người được điều tra và đơn vị điều tra.

14
14

14

14

14

14

14



CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện 2019
NKBV

Khơng
Tổng

Số lượng (n)
13
412
425

Tỷ lệ (%)
3,05
96,95
100

Biểu đồ 1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện qua các năm

Nhận xét: Tỉ lệ nhiễm khuẩn tại bệnh viện có xu hướng giảm từ 6% năm
2014 xuống còn 3,56% năm 2017 và xuống còn 3,5% vào năm 2018 và 3,05%
năm 2019. Tỉ lệ này cũng thấp hơn so với các bệnh viện tuyết tỉnh tương đương
trong cả nước và thấp hơn các nước đang phát triển trên thế giới (5-7%)
3.2. Một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ nhiễm khuẩn tại bệnh viện
Bảng 3.2. Nhiễm khuẩn bệnh viện theo giới
Giới


NKBV

Khơng
Tổng

Nam
10
207
217

TL %
77
51

Nữ
3
205
208

Tổng

TL %
23
49

13
412
425

Nhận xét: Tỉ lệ nam giới mắc nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm tỷ lệ lớn 77%

các ca nhiễm khuẩn trong khi đó ở nữ giới tỷ lệ này chỉ là 23%.

Bảng 3.3. Phân bố các loại nhiễm khuẩn bệnh viện theo vị trí giải phẫu
Vị trí nhiễm khuẩn

NKBV(n=13)
Số lượng

Nhiễm khuẩn đường hơ hấp (NKHH)

2

Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM)

7

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKTN)

3

Nhiễm khuẩn huyết (NKH)

1

Tổng

13

Biểu đồ 2. Phân bố các loại nhiễm khuẩn bệnh viện theo vị trí giải phẫu
15

15

15

15

15

15

15


Nhận xét: Qua bảng phân tích này chúng tơi nhận thấy nhiễm khuẩn vết mổ
vẫn chiếm tỷ lệ 54% cao nhất trong các loại nhiễm trùng, sau đó là nhiễm khuẩn
đường tiết niệu (NKTN) 23% và thấp nhất là nhiễm khuẩn huyết 7,7%.
Bảng 3.4. Phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều trị.
Khu vực

Số mẫu

Số BN mắc NKBV

TL%

HSTC-CĐ

47

4


8,5

Ngoại

147

9

6,1

Nội

231

0

0

Tổng

425

13

3,05

Nhận xét: Phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều trị tập trung
cao nhất ở khu vực Hồi sức tích cực (8,5%) sau đó đến khối ngoại (6,1%)và chúng
tơi chưa tìm thấy nhiễm khuẩn bệnh viện tại khối Nội của bệnh viện

Bảng 3.5. Số ngày nằm viện trung bình
Tổng số BN điều tra

Tổng số BN mắc NKBV

Tổng số ngày nằm
viện

Ngày nằm viện TB

Tổng số ngày nằm
viện

Ngày nằm viện TB

2835

6,8

139

10,5

Nhận xét: Số ngày nằm viện trung bình ở nhóm người bệnh mắc NKBV
(10,5) cao hơn số ngày nằm viện trung bình của nhóm người bệnh tham gia
nghiên cứu (6,8%)
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện:
Bảng 3.6. Liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thời gian nằm viện
Thời gian
nằm viện

(ngày)

Có NKBV

Khơng NKBV

Tổng
cộng

Giá trị P

Số lượng

TL (%)

Số lượng

TL (%)

<7

2

0,8

251

99.2

253


P<0,05

7-14

9

6,4

130

93,6

139

> 14

2

6

31

94

33

Tổng

13


412

425

Nhận xét: Tìm hiểu liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thời gian nằm
viện
Chúng tôi nhận thấy thời gian nằm viện ở nhóm từ 7-14 và trên 14 ngày có tỷ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện cao hơn là 6,4% và 6% so với nhóm có thời gian năm điều
16
16

16

16

16

16

16


trị dưới 7 ngày là 0,8%. Như vậy thời gian năm viện làm tăng nguy cơ nhiễm
khuẩn bệnh viện
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa tuổi và nhiễm khuẩn bệnh viện
Có NKBV

Tuổi


Không NKBV

Tổng cộng

n

TL (%)

n

TL (%)

15 - 30

2

15

64

85

66

30- 45

3

23


75

77

78

45- 60

5

39

125

61

130

> 60

3

23

148

77

151


Tổng

13

3,05

412

96,95

425

Giá trị p
P<0,05

Nhận xét: Tìm hiểu liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thủ thuật xâm
lấn chúng tôi nhận thấy trong nhóm có thủ thuật xâm lấn thì có 17% là nhiễm
khuẩn bệnh viện trong khi đó ở nhóm khơng có thủ thuật xâm lấn chỉ có 2% các
trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện.
Bảng 3.8. Liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thủ thuật xâm lấn
Thủ
thuật
xâm lấn

Có NKBV

Khơng NKBV

Giá trị P


TL (%)

Tổng
cộng

n

TL (%)

n



6

17

29

83

35

P<0,05

Khơng

7

2


383

98

390

Tổng

13

412

425

Nhận xét: Tìm hiểu liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thủ thuật xâm
lấn chúng tôi nhận thấy trong nhóm có thủ thuật xâm lấn thì có 17% là nhiễm
khuẩn bệnh viện trong khi đó ở nhóm khơng có thủ thuật xâm lấn chỉ có 2% các
trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện.
Bảng 3.9. Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến can thiệp thủ thuật
Có NKBV

Can thiệp

Khơng NKBV

Tổng
cộng

Giá trị P


P<0,05

n

TL%

n

TL%

Thơng tiểu

3

23

10

77

13

Thở máy (nội
khí quản)

2

22,2


7

77.8

9

Thở Oxy

0

0

14

100

14

Đường truyền

1

20

4

60

5
17


17

17

17

17

17

17


Trung tâm
Đường truyền
ngoại biên

0

0

23

100

23

Tổng


6

9,3

58

90,7

64

Nhận xét: Tìm hiểu mối liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và can
thiệp thủ thuật chúng tơi nhận thấy thủ thuật thơng tiểu có tỷ lệ nhiễm khuẩn
cao nhất 23% sau đó là đặt nội khí quản thở máy 22,2%.
Bảng 3.10. Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến phẫu thuật
Phẫu
thuật

Có NKBV

Khơng NKBV

Giá trị p

TL(%)

Tổng
cộng

n


TL(%)

n



6

9

71

91

78

P<0,05

Khơng

7

1,7

341

98,3

347


Tổng

13

412

425

Nhận xét: Tìm hiểu về liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và phẫu
thuật chúng tơi nhận thấy trong nhóm có phẫu thuật tỷ lệ nhiễm khuẩn là (9%)
trong khi đó ở nhóm khơng phẫu thuật chỉ là (1,7%)
3.3. Các lồi vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện và tình hình sử dụng
kháng sinh
Bảng 3.11. Các loài vi khuẩn phân lập được trong nhiễm khuẩn bệnh viện
Loại vi khuẩn

Số lượng

Tỷ lệ %

Acinetobacter baumannii

4

44,5

Kledsiella pneumoniae

1


11,1

Nấm Candida

1

11,1

Aspergillus fumigatus

1

11,1

Ascherichia coli

1

11,1

E.coli

1

11,1

Tổng

9


100,0

Nhận xét: Trong 9 loài vi khuẩn phân lập được của nhiễm khuẩn bệnh
viện thì vi khuẩn Acinetobacter baumannii được tìm thấy nhiều nhất chiếm
(44,5%). Cịn các loại vi khuẩn và nấm khác chỉ chiểm (11,1%)
Bảng 3.12. Tỷ lệ NKBV Gram âm và NKBV Gram dương
Vi khuẩn
NKBV Gram dương

Số lượng (n=)

Tỷ lệ %

0

0
18

18

18

18

18

18

18



NKBV Gram âm

6

Tổng

6

100

Nhận xét: Chúng tơi chỉ tìm thấy vi khẩn Gram âm ở người bệnh có NKBV
mà chưa tìm thấy vi khuẩn Gram dương.
Bảng 5.13: Sử dụng kháng sinh vào ngày điều tra:
Sử dụng kháng sinh

Số lượng (n=)

Tỷ lệ (%)



178

41,8

Khơng

247


58,2

Nhận xét: Có (41,8%)người bệnh có sử dụng khác sinh trong điều trị và (58,2%)
người bệnh không sử dụng khác sinh khi năm điều trị tại bệnh viện
Bảng 5.14 : Phối hợp kháng sinh:
Phối hợp kháng sinh

Số lượng ( n= 178 )

Tỷ lệ (%)

Sử dụng 1 loại kháng sinh

143

80,3

Sử dụng 2 loại kháng sinh

34

19,1

Sử dụng 3 loại kháng sinh

0

0

Sử dụng 4 loại kháng sinh


1

0,6

178

100

Tổng

Nhận xét: Tìm hiểu về việc phối hợp kháng sinh cho người bệnh chúng tôi
nhận thấy tỷ lệ người bệnh được dùng 1 loại khác sinh trong điều trị chiếm tỷ lệ
cao 80,3%. Việc phối hợp 3 hoặc 4 loại khác sinh là không đáng kể.
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ hiện mắc nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan:
4.1.1. Nhiễm khuẩn bệnh viện
Tỉ lệ nhiễm khuẩn tại bệnh viện đa khoa Hồ Chí Minh có xu hướng giảm từ
6% năm 2014 xuống còn 3,56% năm 2017 và xuống còn 3,5% vào năm 2018 và
3,05% năm 2019. Tỉ lệ này cũng thấp hơn so với các bệnh viện tuyết tỉnh tương
đương trong cả nước và thấp hơn các nước đang phát triển trên thế giới (5-7%).
4.1.2.Vị trí giải phẫu liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện
Qua bảng phân tích này chúng tơi nhận thấy nhiễm khuẩn vết mổ vẫn chiếm
tỷ lệ 54% cao nhất trong các loại nhiễm trùng, sau đó là nhiễm khuẩn đường tiết
niệu (NKTN) 23% và thấp nhất là nhiễm khuẩn huyết 7,7%, điều này được lý
giải là do phẫu thuật mang tính xâm lấn vào các vùng vơ khuẩn của cơ thể nên
nguy cơ xảy ra nhiễm trùng là lớn hơn các vùng khác.
4.1.3. Phân bố NKBV theo khu vực điều trị

19

19

19

19

19

19

19


Phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều trị tập trung cao nhất ở
khu vực Hồi sức tích cực (8,5%) sau đó đến khối ngoại (6,1% )và chúng tơi chưa
tìm thấy nhiễm khuẩn bệnh viện tại khối Nội của bệnh viện. Khu Hồi sức tích cực
là khu vực dành cho người bệnh có tình trạng bệnh nặng, có nhiều người bệnh thở
máy, sức đề kháng giảm nên khu vực này sẽ có tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện cao.
4.1.4. Số ngày nằm viện trung bình
Số ngày nằm viện trung bình ở nhóm người bệnh mắc NKBV (10,5) cao hơn
số ngày nằm viện trung bình của nhóm người bệnh tham gia nghiên cứu (6,8%).
Từ kết quả này ta thấy số ngày nằm viện càng cao thì tỷ lệ nhiễm trùng càng cao
như vậy thời gian nằm viện có liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện.
4.2.1. Ngày nằm viện và tuổi của người bệnh
Tìm hiểu liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và tuổi chúng tôi nhận thấy
thời gian nằm viện ở nhóm từ 7-14 và trên 14 ngày có tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
cao hơn là 6,4% và 6% so với nhóm có thời gian năm điều trị dưới 7 ngày là 0,8%.
Như vậy thời gian năm viện làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện. Thời gian
nằm viện lâu có thể vì bệnh nặng hoặc các lý do khác.

4.2.2. Người bệnh có các thủ thuật xâm lấn và hơ hấp hỗ trợ
Tìm hiểu liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thủ thuật xâm lấn
chúng tôi nhận thấy trong nhóm có thủ thuật xâm lấn thì có 17% là nhiễm
khuẩn bệnh viện trong khi đó ở nhóm khơng có thủ thuật xâm lấn chỉ có 2%
các trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện. Tìm hiểu mối liên quan giữa nhiễm
khuẩn bệnh viện và can thiệp thủ thuật chúng tơi nhận thấy thủ thuật thơng
tiểu có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao nhất 60% sau đó là đường truyền trung tâm 33%
và đặt nội khí quản thở máy 22,2%.
Như vậy việc thực hiện các thủ thuật xâm lấn và can thiệp thủ thuật làm tăng
nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện.
4.2.3. Người bệnh có phẫu thuật
Tìm hiểu về liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và phẫu thuật chúng tôi
nhận thấy trong nhóm có phẫu thuật tỷ lệ nhiễm khuẩn là (9%) trong khi đó ở
nhóm khơng phẫu thuật chỉ là (1,7%), điều này được lý giải là do phẫu thuật
mang tính xâm lấn vào các vùng vơ khuẩn của cơ thể nên nguy cơ xảy ra nhiễm
trùng là lớn hơn các vùng khác.
4.3. Các loài vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện và tình hình sử dụng
kháng sinh
4.3.1. Các loài vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện
Trong 9 loài vi khuẩn phân lập được của nhiễm khuẩn bệnh viện thì vi
khuẩn Acinetobacter baumannii được tìm thấy nhiều nhất chiếm (44,5%). Còn
các loại vi khuẩn và nấm khác chỉ chiểm (11,1%)
20
20

20

20

20


20

20


4.3.2.Tình hình sử dụng kháng sinh
Có (41,8%)người bệnh có sử dụng khác sinh trong điều trị và (58,2%) người
bệnh không sử dụng khác sinh khi năm điều trị tại bệnh viện. Tìm hiểu về việc
phối hợp kháng sinh cho người bệnh chúng tôi nhận thấy tỷ lệ người bệnh được
dùng 1 loại khác sinh trong điều trị chiếm tỷ lệ cao 80,3%. Việc phối hợp 3 hoặc 4
loại khác sinh là không đáng kể.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
-

-

-

-

-

Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa Hồ Chí Minh năm 2019
là 3,05%. Trong đó:
+ Nhiễm khẩn vết mổ là: 54%
+ Nhiễm khuẩn hô hấp: 15,3%
+ Nhiễm khuẩn huyết 7,7%.
+ Nhiễm khuẩn đường nhiễm khuẩn tiết niệu là 23%.
Vị trí giải phẫu liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện: Nhiễm khuẩn vết mổ

vẫn chiếm tỷ lệ 54% cao nhất trong các loại nhiễm trùng, sau đó là nhiễm
khuẩn đường tiết niệu (NKTN) 23% và thấp nhất là nhiễm khuẩn huyết
7,7%,
Phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều trị tập trung cao nhất ở
khu vực Hồi sức tích cực (8,5%) sau đó đến khối ngoại (6,1% )và chúng tơi
chưa tìm thấy nhiễm khuẩn bệnh viện tại khối Nội
Thời gian nằm viện, người bệnh có thủ thuật can thiệp, người bệnh có phẫu
thuật là các yếu tố được xác định là có liên quan tới nhiễm khuẩn bệnh viện
(p<0,05).
+ Những người bệnh có thời gian nằm viện trên 7-14 ngày có tỷ lệ NKBV
cao hơn nhiều so với những người bệnh có thời gian nằm viện dưới 7 ngày.
+ Những người bệnh có thủ thuật xâm lấn có nguy cơ NKBV cao gấp 8,5
lần so với những người bệnh không có thủ thuật can thiệp.
+ Những người bệnh có phẫu thuật có nguy cơ NKBV cao gấp 5,2 lần so
với những người bệnh khơng có phẫu thuật.
Có (41,8%)người bệnh có sử dụng khác sinh trong điều trị và (58,2%) người
bệnh không sử dụng khác sinh khi năm điều trị tại bệnh viện.
+ Số người bệnh sử dụng 1 loại kháng sinh chiếm 80,3%. tiếp đến là sử
dụng kết hợp 2 loại kháng sinh chiếm 19,1%, số người bệnh sử dụng 3, 4
loại kháng sinh điều trị là không đáng kể.
+ Trong những bệnh phẩm nuôi cấy của người bệnh NKBV, tìm thấy 6 loại
vi khuẩn: Acinetobacter baumannii, Kledsiella pneumoniae, Nấm
Candida ,Aspergillus fumigatus, Ascherichia coli, E.coli. các vi khuẩn đều
là vi khuẩn gram âm

21
21

21


21

21

21

21


CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ
-

-

-

-

Tăng cường giám sát nhiễm khuẩn vết mổ, nâng cao nhân thức cho nhân
viên y tế về nguy cơ nhiễm trùng vết mổ trong quá trình phẫu thuật cho
người bệnh, cần thực hiện các phương pháp nội soi thay cho phẫu thuật mổ
phanh truyền thống và sử dụng các công nghệ cao trong phẫu thuật.
Tăng cường giám sát trọng điểm tại các khoa Hồi sức tích cực, nâng cao
nhận thức về nguy cơ nhiễm khuẩn tại khu vực Hồi sức tích cực cho nhân
viên y tế để giảm thiểu các sai sót dẫn đến nhiêm khuẩn cho người bệnh.
Cần giảm bớt thời gian nằm viện cho người bệnh chuyển người bệnh về nhà
và xây dựng mơ hình chăm sóc sức khỏe tại nhà. Đối với các trường hợp
năm viện kéo dài cần nằm cách ly và chăm sóc đặc biệt.
Cần tăng cường cơng tác ni cấy vi sinh từ kết quả đó có kế hoạch can
thiệp kịp thời

Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy trình kỹ thuật liên quan đến công
tác KSNK.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của hệ thống KSNK như Hội đồng KSNK,
mạng lưới KSNK và các khoa phịng trong tồn bệnh viện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2003), Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện trong các cơ sở y tế. “Tài
liệu hướng dẫn quy trình chống nhiễm khuẩn bệnh viện”,NXB Hà Nội, Tập I
chương IV,tr 57-70.
2. Bộ Y tế (2003), "Định nghĩa và tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh
viện", Tài hiệu hướng dẫn quy trình chống nhiễm khuẩn bệnh viện, NXB Y
học, Hà Nội, Tập 1, Chương 3, Tr. 33 - 45.
3. Bộ Y tế (2005) “Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện” Sổ tay KSNK dành cho
nhân viên y tế khu vực châu Á.NXB Y học Hà Nội, chương V trang 61-70.
4. Bộ Y tế Bệnh viện Chợ Rẫy (2006), "Tiêu chuẩn chẩn đoán các nhiễm
khuẩn bệnh viện áp dụng tại bệnh viện Chợ Rẫy", Quy trình kiểm sốt nhiễm
khuẩn, NXB Y học, Chương 2, Tr. 14 - 27.
5. Bộ Y tế - Bệnh viện Chợ Rẫy (2009), "Tổ chức kiểm sốt nhiễm khuẩn
bệnh viện". Quy trình kiểm sốt nhiễm khuẩn, NXB Y học, Chương 1, Tr. 913.
6. Hà Mạnh Tuấn, Hoàng Trọng Kim (2005), "Tần suất nhiễm khuẩn bệnh
viện tại khoa hồi sức cấp cứu Nhi", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh,
Tập 9, Số 2, Tr. 78 - 85.
7. Huỳnh Thị Vân (2011) “Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Bình Định 2011”.
8. Nguyễn Việt Hùng, “Thực trạng NKBV và các yếu tố liên quan tại một số
bệnh viện thuộc khu vực phía Bắc (2006-2007)”.
22
22

22


22

22

22

22


9. Phạm Lê Tuấn, Nguyễn Việt Hùng, Trương Anh Thư và cộng sự (2007),
"Điều tra tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện thuộc Sở Y tế
thành phố Hà Nội", Tạp chí y học thực hành (564), Tr. 85 - 87.
10. Centers for Disease Control and Prevention. (1998), "Guidelines for
infection control in health care personnel, 1998", CDC Atlanta.
11. R Agarwal, D Gupta & Ray, P. (2006), " Epidemiology, risk factors and
outcome of nosocomial infections in a respiratory intensive care unite in
North India ", Journal of infection, 53 (2), pp. 98-105.

23
23

23

23

23

23


23



×