Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình ( luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.28 KB, 100 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN GIÁP BẢNG

PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HỊA BÌNH

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8340410

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Hồ Ngọc Ninh

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của TS. Hồ Ngọc Ninh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài
này là trung thực, chưa được cơng bố dưới bất cứ hình thức. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích nhận xét, đánh giá được chính tơi thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ và chú thích nguồn gốc.
Hịa Bình ngày



tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Giáp Bảng

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình” là
nội dung tôi lựa chọn để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp sau hai năm theo học
chương trình cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế tại trường Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam.
Để hồn thành q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này, lời đầu tiên tơi
xin trân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Hồ Ngọc Ninh thuộc khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn của trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Thầy đã trực tiếp chỉ bảo và
hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu để tơi hồn thiện luận văn. Ngồi ra tơi
cũng xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn
đã nhiệt tình giúp đỡ và có những đóng góp quý báu cho luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin trân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, chun viên, cán
bộ cơng chức Phịng Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Thống kê, Trạn Khuyến nơng
khuyến lâm, Ủy ban nhân dân xã Trung Hịa, Ủy ban nhân dân xã Ngòi Hoa, huyện Tân
Lạc, tỉnh Hòa Bình đã giúp đỡ và tạo điệu kiện thuận lợi nhất giúp tơi có nhiều tài liệu
để hồn thiện luận văn.
Cuối cùng tơi xin trân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đồng nghiệp
đã luôn bên tôi động viên giúp tơi hồn thành khóa học và bài luận văn này.

Trân trọng cảm ơn!
Hịa Bình ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Giáp Bảng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3


1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4

1.5.

Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn............................................... 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi cá lồng .................................... 5

2.1.

Cơ sở lý luận về phát triển nuôi cá lồng ............................................................. 5

2.1.1.

Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 5

2.1.2.

Vai trị của phát triển ni cá lồng ..................................................................... 8

2.1.3.

Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của nuôi cá lồng ................................................... 10

2.1.4.

Nội dung nghiên cứu phát triển nuôi cá lồng ................................................... 16

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá lồng ........................................... 17

2.2.

Cơ sở thực tiễn về phát triển nuôi cá lồng ........................................................ 23

2.2.1.


Kinh nghiệm phát triển nuôi cá lồng ở một số địa phương trong nước ............ 23

2.2.2.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tân
Lạc .................................................................................................................... 27

2.2.3.

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan .......................................... 28

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 29
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 29

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên của huyện Tân Lạc ............................................................. 29

iii


3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 31

3.1.3.

Đánh giá thuận lợi, khó khăn ............................................................................ 34


3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 36

3.2.1.

Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra.................................................. 36

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 38

3.2.3.

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................................ 39

3.2.4.

Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 39

3.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài ........................................... 40

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 42
4.1.

Thực trạng phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lac, Tỉnh Hòa Bình
.......................................................................................................................... 42


4.1.1.

Phát triển ni cá lồng về quy mơ trên địa bàn huyện Tân Lạc ....................... 42

4.1.2.

Thực trạng phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm cá lồng ......................... 45

4.1.3.

Kết quả và hiệu quả của phát triển nuôi cá lồng ............................................... 48

4.2.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ni cá lồng của huyện Tân Lạc,
Tỉnh Hịa Bình .................................................................................................. 52

4.2.1.

Yếu tố cơ chế, chính sách ................................................................................. 52

4.2.2.

Quy hoạch vùng nuôi cá lồng ........................................................................... 54

4.2.3.

Các yếu tố thuộc về người nuôi cá lồng ........................................................... 57


4.2.4.

Cơ sở hạ tầng cho phát triển nuôi cá lồng ........................................................ 62

4.2.5.

Yếu tố thuộc thị trường tiêu thụ sản phẩm ....................................................... 64

4.2.6.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 65

4.3.

Quan điểm, định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển nuôi cá lồng trên trên
địa bàn huyện Tân Lạc, Tỉnh Hịa Bình ............................................................ 65

4.3.1.

Quan điểm và định hướng cho phát triển nuôi cá lồng ở huyện Tân Lạc ............. 65

4.3.2.

Một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển nuôi cá lồng ở huyện Tân Lạc.......... 67

Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 76
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 76


5.2.

Kiến nghị ........................................................................................................... 77

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 78
Phụ lục .......................................................................................................................... 81

iv


DANH MỤC CHữ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ATTP

An toàn thực phẩm

BQ

Bình qn

CC

Cơ cấu

CN – TTCN

Cơng nghiệp – tiểu thủ công nghiệp


KHKT

Khoa học kĩ thuật

NN

Nông nghiệp

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

SL

Số lượng

THCS

Trung học cơ sở

TL

Tỷ lệ

TM – DV

Thương mại dịch vụ

TNMT


Tài nguyên môi trường

Trđ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

NN&PTNT

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tân Lạc, giai đoạn 2016-2018 .......... 32
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Tân Lạc, giai đoạn 2016- 2018 ... 33
Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế của huyện Tân Lạc, giai đoạn 2016– 2018 .......................... 34
Bảng 3.4. Số lượng mẫu điều tra .................................................................................. 36
Bảng 3.5. Số lượng hộ điều tra nuôi cá lồng phân theo điểm khảo sát ở huyện
Tân Lạc......................................................................................................... 37
Bảng 4.1. Thực trạng phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc, giai

đoạn 2016 - 2018 .......................................................................................... 42
Bảng 4.2. Cơ cấu các lồi cá ni bằng lồng của các hộ khảo sát trên địa bàn
huyện Tân Lạc .............................................................................................. 44
Bảng 4.3. Quy trình và hình thức ni cá lồng của các hộ khảo sát trên địa bàn
huyện Tân Lạc .............................................................................................. 45
Bảng 4.4. Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cá lồng của các
hộ điều tra..................................................................................................... 47
Bảng 4.5. Nguồn cung cấp thông tin thị trường về cá lồng thương phẩm cho các
hộ và các thương lái ở huyện Tân Lạc ......................................................... 48
Bảng 4.6. Kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi cá Lăng vàng của các hộ điều tra ............ 49
Bảng 4.7. Kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi cá lăng đen của các hộ điều tra ............... 51
Bảng 4.8. Đánh giá của cán bộ và hộ ni cá lồng về khó khăn trong quy hoạch
phát triển nuôi cá lồng ở huyện Tân Lạc...................................................... 56
Bảng 4.9. Thông tin chủ hộ nuôi cá lồng được điều tra ............................................... 58
Bảng 4.10. Thực trạng tham gia tập huấn nuôi cá lồng của các hộ điều tra ................... 58
Bảng 4.11. Đánh giá của cán bộ và hộ nuôi cá lồng về khó khăn trong tiếp cận và
chuyển giao khoa học kỹ thuật nuôi cá lồng ................................................ 59
Bảng 4.12. Nguồn vốn cho phát triển nuôi cá lồng của các hộ điều tra ......................... 60
Bảng 4.13. Khó khăn trong huy động vốn cho phát triển nuôi cá lồng của các hộ
điều tra.......................................................................................................... 60
Bảng 4.14. Thực trạng nguồn cung cấp giống cá và hình thức thanh tốn của các
hộ điều tra..................................................................................................... 61

vi


Bảng 4.15. Thực trạng về nguồn mua thức ăn và hình thức thanh tốn của các hộ
điều tra.......................................................................................................... 62
Bảng 4.16. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng ni cá lồng trên sông trên địa bàn
huyện Tân Lạc, giai đoạn 2016 – 2018 ........................................................ 62

Bảng 4.17. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho nuôi cá lồng của các hộ điều tra .......................... 63
Bảng 4.18. Các hoạt động tuyển truyền thúc đẩy tiêu thụ cá lồng thương phẩm ở
huyện Tân Lạc, giai đoạn 2016-2018 ........................................................... 64
Bảng 4.19. Đánh giá của các đối tượng điều tra về khó khăn trong tiêu thụ cá
thương phẩm ................................................................................................ 65

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Giáp Bảng
Tên luận văn: Phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
Ngành: Quản lý kinh tế.

Mã số: 8340410

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình, đề xuất các giải pháp thúc đẩy
phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp để thu thập thông tin về
thực trạng phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc. Số liệu sơ cấp thu thập thông
qua điều tra các đối tượng liên quan như cán bộ chính quyền địa phương có liên quan (cấp
huyện, xã), khuyến nông/ngư, các hộ nuôi cá lồng, thương lái trên địa bàn huyện Tân Lạc
nhằm thu thập các thông tin phục vụ cho nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng một số phương
pháp phân tích số liệu truyền thống như phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, và
hạch tốn chi phí và kết quả sản xuất nhằm đánh giá thực trạng phát triển nuôi cá lồng trên
địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.

Kết quả chính và kết luận
Trong giai đoạn 2016 – 2018, nuôi cá lồng đã được mở rộng quy mô, số hộ nuôi,
số lồng cá đã tăng lên khá nhanh góp phần tăng sản lượng cá lồng trên địa bàn huyện
bình quân 62,38%/năm. Một số loại cá nuôi phổ biến được lựa chọn bởi các hộ như cá
trắm cỏ, cá trắm đen, cá lăng, cá rô phi, cá diêu hồng đã cho thu nhập khá cao. Kết quả
hạch toán đối với cá lăng vàng cho thấy các hộ có quy mơ vừa mang lại hiệu quả kinh tế
cao hơn các hộ quy mô nuôi nhỏ và lớn, cịn đối với cá lăng đen thì nhóm hộ có quy mơ
ni nhỏ có nhiều ưu thế hơn. Tình hình tiêu thụ cá lồng ở huyện Tân Lạc được các
thương lái thu mua và chủ hộ phải mang đi tiêu thụ, chưa có các hình thức liên kết thành
chuỗi giá trị sản phẩm đối với cá lồng ở địa phương. Cá lồng ở Tân Lạc có chất lượng sản
phẩm tốt theo đánh giá của người tiêu dùng, tuy nhiên sản phẩm chưa có thương hiệu nên
việc tiêu thụ cá thương phẩm gặp khó khăn nên đã ảnh hướng đến sự phát triển.
Tân Lạc đã thực hiện quy hoạch phát triển nuôi cá lồng nhằm phát huy tối đa
tiềm năng diện tích mặt nước trên địa bàn huyện, tránh ô nhiễm môi trường, mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho tồn huyện và cho các hộ dân ni cá lồng. Huyện Tân Lạc đã

viii


đầu tư làm mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng tại các khu ni cá lồng. Tình hình chuyển
giao khoa học kỹ thuật về nuôi cá lồng trên sông đã được huyện chú trọng, các lớp tập
huấn được chủ yếu theo chủ đề chăm sóc, chọn giống, thu hoạch, chế biến. Tuy nhiên,
các giải pháp hỗ trợ về tiêu thụ chưa được chính quyền địa phương quan tâm đúng mức
nên chưa thực sự hỗ trợ người nuôi cá lồng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá lồng ở
huyện Tân Lạc gồm cơ chế, chính sách; quy hoạch vùng ni cá lồng và quy mơ ni;
nhóm yếu tố thuộc về người ni cá lồng như trình độ, nhận thức và nguồn lực tài
chính, cơ sở vật chất của hộ; Cơ sở hạ tầng cho phát triển nuôi cá lồng; thị trường tiêu
thụ cá lồng; điều kiện tự nhiên. Trong đó, vấn đề quy hoạch vùng nuôi cá lồng và phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cá lồng cho các hộ trên địa bàn đóng vai trị quan

trọng nhằm phát triển hàng hóa theo cơ chế thị trường và bền vững.
Như vậy, để phát phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa
Bình trong những năm tiếp theo cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp cụ thể là: Hoàn
thiện quy hoạch và tổ chức thực hiện theo quy hoạch vùng nuôi cá lồng; Tăng cường
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và đẩy mạnh các hoạt động khuyến ngư nhằm nâng cao
năng lực của các hộ nuôi cá lồng trên địa bàn huyện; Đẩy mạnh hoạt động liên kết trong
tiêu thụ sản phẩm và phát triển thị trường cho sản phẩm cá lồng; Đẩy mạnh công tác
quản lý mơi trường, dịch bệnh và an tồn hồ chứa khi mùa mưa lũ trong phát triển nuôi
cá lồng ở huyện Tân Lạc; Tăng cường thu hút đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện; Tăng cường các hoạt động
hỗ trợ hộ nuôi cá lồng tiếp cận với các yếu tố đầu vào đảm bảo chất lượng; Nâng cao
chất lượng công tác tuyên truyền, truyền thông phát triển nuôi cá lồng ở huyện Tân Lạc.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Giap Bang
Thesis title: Development of cage fish farming in Tan Lac district, Hoa Binh province
Major: Economics Management

Code: 8340410

Educational Organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives
This study aims to assess the current status of cage fish farming development in
Tan Lac district, and to propose solutions for developing cage fish farming in Tan Lac
district, Hoa Binh province in future.
Materials and Methods
The study used a secondary data collection method to gather information on the

current status of cage fish development in Tan Lac district. Primary data was collected
through surveys, interviews and group discussions with different stakeholders as local
government officals, extension workers, farmers, and traders, with a total sample of
163. This study used descriptive statistics, comparative method, cost return analysis
methods to clarify cage fish development in Tan Lac district.
Main findings and Conclusions
In the period of 2016 - 2018, cage fish farming has been expanded, the number
of farming households and the number of fish cages has increased rapidly, contributing
to increasing cage fish production in the district with an average of 62.38%/year. There
are some common types of cage fishes selected by households such as grass carp, black
carp, lentils, tilapia, and red tilapia which helped farmers earn high income. The results
of cost and return analysis shows that medium-sized households got higher economic
efficiency than small- and large-scale farming households for yellow sturgeon farming,
while the small-scale farming households have more more advantageous for blackheaded sturgeon. Consumption of cage fish in Tan Lac district was bought by traders.
Households had also to take fish to sell in the local market. There is lack of linkages to
build the product value chain for cage fish in the locality. Cage fish in Tan Lac has good
product quality according to consumers' perspectives, but the product has no trademark.
Therefore, the consumption of commercial fish faced difficulties, then it has affected the
development of cage fish farming.
Tan Lac has implemented the planning of cage fish farming development to
maximize the potential of the water surface area in the district, avoiding to

x


environmental pollution, bringing high economic efficiency for the whole district and
cage fish farming households. Tan Lac district has invested in renewing and upgrading
infrastructure in cage fish farming areas. The district has focused on science and
technology transfer on cage fish farming for farmers. The training courses are mainly
focused on caring, breeding, harvesting and processing. However, consumer support

solutions have not been properly paid attention by local authorities, so they have not
really supported cage fish farmers.
The research results showed that factors affecting the development of cage fish
culture in Tan Lac district included mechanisms and policies; cage fish farming area
planning and scale; group of factors belongs to cage fish farmers such as education,
awareness and financial resources, facilities of the household; Infrastructure for
developing cage fish farming; cage fish consumption market; natural condition. In
particular, planning areas for cage fish farming and developing markets for cage fish
products of households played an important role to develop goods following the market
mechanism and leading to sustainability.
Thus, in order to develop cage fish farming in Tan Lac district, Hoa Binh
province in the following years, it is necessary to synchronize a number of specific
solutions as follows: Completing the planning and implementing the planning of cage
fish farming area; Strengthening transfer of technical progress and promoting fishery
extension activities to improve the capacity of cage fish farmers in the district;
Promoting linkage activities in product consumption and market development for cage
fish products; Promoting the management of environment, epidemics and reservoir
safety during the rainy season in cage fish development in Tan Lac district; Increasing
investment attraction and developing infrastructure to meet requirements of developing
cage culture in the district; Strengthening activities to support cage fish farmers to
access quality assurance inputs; Improving the quality of propaganda, communication
and development of cage fish farming in Tan Lac district.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nghề ni cá khơng phải là hoạt động sản xuất cịn mới lạ đối với các hộ
dân sống gần các con sơng lớn mà nó đã được hình thành và phát triển khoảng

hơn 30 năm trước đây. Tuy nhiên, nghề nuôi cá vẫn chủ yếu là ni theo hình
thức tự phát, dựa vào điều kiện thiên nhiên, vào kinh nghiệm nuôi lâu năm. Nuôi
cá theo lồng mới được phát triển mạnh khoảng 10 năm trở lại đây, dựa trên kinh
nghiệm và một số kĩ thuật đơn giản xuất phát từ nuôi cá ao, hồ, chính vì vậy sản
lượng chưa cao, chưa đem lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi.
Hiện nay, quy hoạch và phát triển nuôi trồng cá lồng được xác định là
một trong những mũi nhọn của ngành nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam, nó đang
từng bước trở thành một trong những ngành sản xuất và cung cấp hàng hóa chủ
lực cho xuất khẩu và tiêu dùng. Ni cá lồng khơng chỉ đóng vai trị quan trọng
đối với việc gia tăng sản lượng thuỷ sản, mang lại nguồn thu cho quốc gia, cải
thiện đời sống mà còn giúp tái tạo và bảo vệ nguồn gen và môi trường sinh thái,
đồng thời tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn người dân lao động nơng thơn.
Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hóa như hiện nay, việc sản xuất các sản phẩm
có chất lượng cao, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng là một yêu cầu có
tính sống cịn của nền kinh tế. Vì vậy phải nâng cao hiệu quả sản xuất nơng
nghiệp nói chung và sản xuất ni cá lồng nói riêng, áp dụng những biện pháp
khoa học kỹ thuật, tìm ra những giải pháp phát triển sản xuất bền vững để các sản
phẩm thủy sản có thể cạnh tranh được với thị trường trong nước cũng như nước
ngồi. Nhiều chính sách lớn khuyến khích phát triển sản xuất thủy sản đã ra đời,
trong đó có Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một
số chính sách phát triển thủy sản, Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát ni cá lồng đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030, đó là những yếu tố hết sức thuận lợi cho sự phát triển nuôi cá lồng
tương lai.
Tân Lạc là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây của tỉnh Hồ Bình, có
đường giao thơng nối với quốc lộ 6. Tân Lạc như cửa ngõ nối liền giữa miền Tây
Bắc và thủ đô Hà Nội. Người dân sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt lúa nước,
lúa nương và một số loại cây hoa màu khác. Trong thời gian xây dựng thủy điện

1



sông Đà một số hộ dân sinh sống trong vùng lòng hồ đã di dân và tạo lập lên xã
Ngòi Hoa. Do có tiềm năng về đất đai, mặt nước, điều kiện tự nhiên, điều kiện
khí hậu, đối tượng lao động…nên nghề nuôi cá lồng được phát triển ở đây từ rất
sớm. Bên cạnh xã Ngòi Hoa là một xã có quy mơ và sản lượng chăn ni cá lồng
tương đối lớn thì các xã Trung Hịa, Do Nhân, Phú Vinh,Tử Nê, Lỗ Sơn thuộc
huyện Tân Lạc cũng có rất nhiều các hộ cá thể nuôi cá theo hướng phát triển kinh
tế gia đình và hợp tác xã nhỏ. Trên địa bàn huyện Tân Lạc, diện tích mặt nước
ni thủy sản hiện có khoảng trên 130 ha phân bố ở các xã Trung Hòa, Do Nhân,
Phú Vinh, Lỗ Sơn, Tử Nê và Ngòi Hoa. Tận dụng lợi thế này, các xã đã tập trung
duy trì và phát triển nghề ni cá lồng, cải thiện đời sống ngư hộ. Ba năm trở lại
đây, nghề nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc đã được các xã chú trọng phát
triển, mở rộng cả về quy mô, số lượng lồng. Bà con chủ yếu nuôi các loại cá rô
phi, chiên, trắm. Đến nay, các xã vùng hồ đã phát triển 805 lồng cá, chủ yếu ở xã
Ngịi Hoa với 640 lồng ni. Hiện, nghề nuôi thủy sản đã thu hút hàng trăm lao
động ở mỗi xã, mang lại nguồn thu đáng kể cho người dân. Bình qn hàng năm,
tồn huyện có tổng sản lượng thu hoạch đạt 549 tấn, trong đó, cá khai thác đánh
bắt khoảng 115 tấn, cá nuôi bao gồm cá nuôi ruộng, cá ao hồ nhỏ nhưng chủ yếu
vẫn là ni lồng có sản lượng trung bình 434 tấn/năm.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được thì việc ni cá lồng vẫn
cịn gặp nhiều hạn chế và khó khăn như quy mơ ni nhỏ lẻ, manh mún; ni cá
lồng cịn mang tính tự phát chưa có sự đầu tư hợp lý về vốn và kỹ thuật nên chưa
đảm bảo yếu tố chất và lượng của sản phẩm; việc kết nối với các thị trường tiêu
thụ sản phẩm cịn hạn chế; trình độ kỹ thuật ni cá lồng theo tiêu chuẩn sạch,
VietGap cịn hạn chế. Thêm vào đó, chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm cịn
hạn chế, dịch bệnh trên đàn cá vẫn xảy ra theo mùa nước lên, hoặc theo biến đổi
khí hậu. Việc sử dụng thuốc phòng và điều trị bệnh cho cá chưa được thực hiện
đúng theo quy trình kỹ thuật, theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật nên ảnh hưởng
đến chi phí chăn nuôi và hiệu quả chăn nuôi cá lồng. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật

chuyên ngành thuỷ sản còn thiếu và chưa có nhiều kiến thức sâu về ni trồng
thủy sản nói chung và cá lồng nói riêng, việc thu hoạch cá và tìm thị trường tiêu
thụ cịn nhỏ lẻ và chưa hình thành các chuỗi liên kết ổn định. Chính những nhân
tố đó đã làm giảm đáng kể năng suất, chất lượng và lợi nhuận của người nuôi cá
và chưa phát huy được tiềm năng và lợi thế phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn
huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn

2


thực hiện đề tài: "Phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh
Hịa Bình" nhằm góp phần tìm ra các yếu tố han chế, nguyên nhân ảnh hưởng và
làm căn cứ đề xuất các giải pháp phát triển nghề nuôi cá lồng bền vững.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình, đề xuất các
giải pháp thúc đẩy phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc trong
thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển ni trồng
thủy sản nói chung và ni cá lồng nói riêng.
- Đánh giá thực trạng phát triển ni cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc,
tỉnh Hịa Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ni cá lồng trên địa bàn
huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện
Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Thực trạng phát triển ni cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh

Hịa Bình đang diễn ra như thế nào? Kết quả và hiệu quả đạt được ra sao?
(2) Đâu là yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn
huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình?
(4) Cần phải làm gì để phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc,
tỉnh Hịa Bình?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển nuôi cá lồng.
Đối tượng khảo sát phục vụ nghiên cứu gồm các cán bộ chính quyền địa
phương có liên quan (cấp xã, cấp huyện), cán bộ khuyến nông, khuyến ngư, các

3


hộ nuôi cá lồng, người thu gom, các đơn vị cung cấp dịch vụ đầu vào và tiêu thụ
cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển ni cá lồng. Phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến sự phát triển nuôi cá lồng, trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp nhằm phát triền nghề ni cá lồng ở huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình trong
những năm tới.
- Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 2016 đến 2018.
Số liệu sơ cấp về thực trạng phát triển nuôi cá lồng của các hộ dân trong xã được
thu thập năm 2019.
Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ tháng 10/2018 đến tháng 10/2019
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh
Hịa Bình.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Về lý thuyết: Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển nuôi cá lồng, đã tổng kết một số kinh nghiệm phát triển nuôi cá lồng của một số
địa phương để làm cơ sở cho đề xuất kinh nghiệm và giải pháp trong phát triển nuôi
cá lồng cho huyện Tân Lạc.
Về thực tiễn: Nghiên cứu làm rõ các vấn đề liên quan đến phát triển nuôi
cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển ni cá lồng, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển ni
cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của
đề tài là những thông tin quan trọng để giúp các hộ nuôi cá lồng và các cơ quan
quản lý trong việc ra quyết định và ban hành các chính sách, giải pháp nhằm phát
triển bền vững nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tân Lạc.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NUÔI CÁ LỒNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Khái niệm phát triển kinh tế:
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô,
sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. Phát triển kinh tế là một khái
niệm chung nhất về một sự chuyển biến của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên
trạng thái cao hơn. Trong thực tế phát triển kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế phải hài hòa với tiến bộ xã hội. Hiệu quả kinh tế
phải gắn với hiệu quả xã hội đó là tiêu chuẩn quan trọng trong sự phát triển kinh
tế (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005).
* Khái niệm tăng trưởng kinh tế:

Tăng trưởng là sự gia tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền
kinh tế tạo ra. Do vậy để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng
thêm của tổng sản lượng nền kinh tế của thời kỳ sau so với thời kỳ trước (Phan
Thúc Vân, 2006).
* Khái niệm về tăng trưởng và phát triển trong sản xuất nông nghiệp
Tăng trưởng nông nghiệp thường được đo bằng mức tăng thu nhập quốc
dân trong nước của ngành nông nghiệp, múc tăng về sản lượng và sản phẩm nơng
nghiệp, số lượng diện tích, số đầu con vật nuôi.
Phát triển nông nghiệp thể hiện được cả lượng và chất lượng. Phát triển
nông nghiệp không những bao hàm cả tăng trưởng mà còn phản ánh các thay đổi
cơ bản trong cơ cấu của nền nông nghiệp. Sự thích ứng của nền nơng nghiệp với
hồn cản mới, sự tham gia của người dân trong quản lý và sử dụng nguồn lực, sự
phân bố của cải và ngun giữa các nhóm dân cư trong ngành Nơng nghiệp và
các ngành kinh tế khác. Tăng cường là điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp
(Đỗ Kim Chung, 2009).
* Khái niệm nuôi trồng thủy sản

5


Thuật ngữ nuôi trồng thủy sản được sử dụng tương đối rộng rãi để chỉ tất
cả các hệ thống, phương thức, hình thức ni động vật và trồng thực vật ở các
môi trường nước ngọt, lợ, mặn. Nuôi trồng thủy sản không bao gồm việc canh
tác các loại cây trồng chính trên cạn cũng như ni các động vật chủ yếu trên
cạn. Thuật ngữ nuôi trồng thủy sản được dùng để chỉ một kiểu hình kỹ thuật hay
một hệ thống ni trồng nào đó; một đối tượng nào đó; mơi trường mà nghề nuôi
đang được thực hiện; đặc điểm riêng của môi trường nuôi. Nuôi trồng thủy sản là
sự tác động của con người vào ít nhất một giai đoạn trong chu trình sinh trưởng,
phát triển của đối tượng ni trồng nhằm tăng tỉ lệ sống, tốc độ sinh trưởng để

đạt được hiệu quả kinh tế cao (Kim Văn Vạn, 2009).
The FAO (2008) thì ni trồng thủy sản là ni các thủy sinh vật trong
môi trường nước ngọt và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào qui trình
ni nhằm nâng cao năng suất; thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. Một số tác giả
khái niệm nuôi thủy sản đơn giản hơn đó là ni hay canh tác động và thực vật
dưới nước do xuất xứ từ thật ngữ aqua (nước) + culture (nuôi) (Nguyễn Thanh
Phương và cs., 2009).
Nuôi thủy sản nước ngọt là hoạt động kinh tế khai thác con giống trong
vùng nước ngọt tự nhiên, sản xuất giống nhân tạo và ương ni các lồi thuỷ sản
(nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là trong nước ngọt) để chúng đạt tới kích
cỡ thương phẩm. Ở đây, nước ngọt được hiểu là mơi trường nước có độ mặn thấp
hơn 0,5‰ (Nguyễn Quang Linh và cs., 2006).
Nuôi thủy sản nước lợ là hoạt động kinh tế ương, nuôi các loài thuỷ sản
trong vùng nước lợ ở vùng cửa sông, ven biển. Ở đây “nước lợ” được hiểu là mơi
trường có độ mặn dao động mạnh theo mùa (Nguyễn Quang Linh và cs., 2006).
Nuôi thủy sản nước mặn là hoạt động kinh tế ương ni các lồi thuỷ sản
mà nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là ở biển. Hình thức ni chủ yếu là
lồng bè hoặc ni trên bãi triều. Đối tượng ni chính là tơm, tơm hùm, cá biển
(cá mú, cá giò, cá hồng, cá cam…), nhuyễn thể như nghêu, sò huyết, ốc hương,
trai ngọc…(Nguyễn Quang Linh và cs., 2006).
* Khái niệm về phát triển nuôi trồng thủy sản
Phát triển ni trồng thủy sản có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát
triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.

6


- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng
thuỷ sản nuôi trồng bằng cách mở rộng diện tích đất đai, mặt nước, với cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ nuôi trồng thuỷ sản thấp kém, sử dụng những kỹ thuật sản

xuất giống giản đơn, kết quả nuôi trồng thuỷ sản đạt được chủ yếu nhờ vào độ
phì nhiêu đất đai, thuỷ vực và sự thuận lợi của các điều kiện tự nhiên, hiệu quả
sản xuất thấp.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều sâu là tăng sản lượng nuôi
trồng thuỷ sản dựa trên cơ sở đầu tư thêm vốn, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
mới, xây dựng cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với mỗi hình thức ni.
Như vậy phát triển nuôi trồng theo chiều sâu là làm tăng sản lượng và hiệu quả
nuôi trồng thuỷ sản trên một đơn vị diện tích bằng cách đầu tư thêm vốn, kỹ thuật
và lao động.
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung
khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, quản lý nuôi trồng thuỷ sản, phương thức khai thác và sử dụng các yếu tố
nguồn lực, tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho ni trồng thuỷ
sản. Do đó khi đánh giá sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu tập trung xem
xét kết quả tạo ra của quá trình sản xuất như quy mơ diện tích ni trồng, sản
lượng, giá trị sản xuất, doanh thu. Phân tích sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu
trong nội bộ của các yếu tố đó theo thời gian, đồng thời đánh giá chất lượng tăng
trưởng bằng các hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
* Khái niệm về phát triển ni cá lồng
Phát triển ni cá lồng có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo
chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
- Phát triển nuôi cá lồng theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng cá
lồng bằng cách mở rộng diện tích mặt nước, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ nuôi cá lồng thấp kém, sử dụng những kỹ thuật sản xuất giống giản đơn,
kết quả cá lồng.
- Phát triển cá lồng theo chiều sâu là tăng sản lượng cá lồng dựa trên cơ
sở đầu tư thêm vốn, ứng dụng kỹ thuật, cơng nghệ mới, ni cá lồng phù hợp với
mỗi hình thức nuôi. Như vậy phát triển nuôi cá lồng theo chiều sâu là làm tăng
sản lượng và hiệu quả nuôi cá lồng trên một đơn vị diện tích bằng cách đầu tư
thêm vốn, kỹ thuật và lao động.


7


Phát triển nuôi cá lồng phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung khác
nhau, trong đó tập trung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ chức sản xuất,
quản lý nuôi cá lồng, phương thức khai thác và sử dụng các yếu tố nguồn lực, tổ
chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nuôi cá lồng. Do đó khi đánh giá
sự phát triển ni cá lồng chủ yếu tập trung xem xét kết quả tạo ra của q trình
sản xuất như quy mơ diện tích ni cá lồng, sản lượng, giá trị sản xuất, doanh
thu. Phân tích sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ của các yếu tố đó
theo thời gian, đồng thời đánh giá chất lượng tăng trưởng bằng các hệ thống chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Theo (Vũ Đình Thắng và Vũ Viết
Trung 2014) ni cá có thể chia thành các hình thức sau:
+ Ni Quảng canh truyền thống
+ Nuôi Quảng canh cải tiến
+ Nuôi bán thâm canh
+ Ni thâm canh
2.1.2. Vai trị của phát triển nuôi cá lồng
Hiện nay cùng với sự phát triển của nhiều ngành kinh tế trong lĩnh vực
nông nghiệp, ngành nuôi trồng thủy sản đóng một vai trị quan trọng và được
xem là nền kinh tế mũi nhọn để tạo ra bước đột phá lớn trong sự phát triển nông
nghiệp nông thôn ở nước ta. Đối với ngành nuôi cá lồng đã có một vai trị thiết
yếu trong sự phát triển nông nghiệp nông thôn cụ thể là:
*Cung cấp thực phẩm cho con người:
- Sản phẩm của ngành thuỷ sản rất phong phú và đa dạng đã đang là
nguồn thực phẩm có chất lượng, giàu đạm, dễ tiêu hố, phù hợp với sinh lý của
mọi lứa tuổi. Vì vậy Hầu hết các loại thuỷ sản là thực phẩm cung cấp sản phẩm
trực tiếp cho tiêu dùng, góp phần đảm bảo an ninh, lương thực , thực phẩm, đáp
ứng được yêu cầu cụ thể là tăng chất đạm, chất dinh dưỡng và các vitamin cho

bữa ăn hàng ngày của con người.
*Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, chế biến thức ăn cho chăn ni cơng nghiệp:
- Phát triển ni cá lồng cịn góp phần cung cấp một phần thức ăn cho
chăn ni, đặc biệt là cho chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Bột cá và các
phế phẩm, phụ phẩm thuỷ sản chế biến là nguồn thức ăn giàu chất đạm để chế
biến thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngoài chức năng dinh dưỡng

8


thông thường, ngày nay một số thực phẩm thuỷ sản đang được nghiên cứu và sử
dụng vào chữa trị một số bệnh cho con người như: Vây cá nhám, bong bóng cá
sư, bào ngư...
*Tạo việc làm cho người lao động:
- Nuôi cá lồng trên sông mang lại hiệu quả cao hơn so với sản xuất nông
nghiệp và sản xuất khác. Sản xuất tập trung, chun mơn hố ni cá lồng vùng
ven biển đã và đang hình thành, xuất hiện nhiều mơ hình trang trại, doanh nghiệp
ni cá lồng có hiệu quả góp phần nâng cao thu nhập tạo cơng ăn việc làm cho
người lao động. Phần đa các hộ dân sống ở ven hồ đều phát triển nuôi và đánh
bắt cá do đó đã tạo thêm nhiều việc làm tăng thu nhập cho hộ gia đình, phát triển
ni cá lồng cũng góp phần vào phát triển ngành du lịch đặc biệt là phát triển về
du lịch sinh thái và du lịch văn hóa...
*Tạo nguồn xuất khẩu quan trọng:
Xuất khẩu thủy hải sản là một trong những thế mạnh của Việt Nam. Việt
Nam hiện được xếp vào nhóm các quốc gia có khả năng và năng lực cạnh tranh
cao trong ngành thủy sản. Với lợi thế chiều dài bờ biển 3.260 km và 1 triệu km2
vùng đặc quyền kinh tế,Việt Nam hiện đứng thứ 3 thế giới về nuôi cá lồng (sau
Trung Quốc, Ấn Độ) với 6,8 triệu tấn năm 2014, và thứ 4 thế giới về xuất khẩu
thủy sản (sau Trung Quốc, Na Uy, Thái Lan), với kim ngạch xuất khẩu đạt 7,9 tỷ
USD năm 2014. Trong 10 năm qua, ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất

khẩu của Việt Nam không ngừng phát triển và đã trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn, ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Với giá trị gia tăng cao, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chiếm 6-7%
giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn quốc (đứng thứ 5 sau điện tử, may mặc, dầu thô
và da-giày). Thủy sản Việt Nam đã được xuất khẩu sang 165 thị trường, với 612
nhà máy chế biến quy mô công nghiệp đạt quy chuẩn ATTP, trong đó 461 nhà
máy đạt điều kiện xuất khẩu sang Liên minh châu Âu (EU) (chiếm hơn 75%).
Hai loại thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là tôm và cá tra.
* Tạo thị trường cho các sản phẩm công nghiệp:
- Thực phẩm từ cá còn là nguồn nguyên liệu cung cấp cho các ngành như
công nghiệp, y dược, công nghiệp quốc phòng, thúc đẩy sự phát triển của các
ngành nghề liên quan ... Sản phẩm cá còn làm nguyên liệu cho nhà máy chế biến
đông lạnh, nguyên liệu cho xí nghiệp dược phẩm, là dược liệu quý, làm nguyên

9


liệu sản xuất đồ mỹ nghệ. phát triển thủy sản tạo thị trường cho cơng nghiệp
đóng tàu, dệt lưới, động cơ nổ…
- Ni các lồng cũng góp phần quan trọng trong việc tăng trưởng của tồn
ngành nơng lâm ngư nghiệp nói chung. Ni cá lồng có khả năng tạo ra nhiều giá trị
gia tăng. Vì vậy phát triển ni cá lồng sẽ thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của ngành
nông nghiệp. Góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh Hịa Bình
nói riêng và trên cả nước nói chung.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của nuôi cá lồng
- Nuôi cá lồng trên sông cũng được coi là một nghề, một ngành sản xuất
nông nghiệp. Muốn nghề nuôi cá lồng phát triển ổn định, bền vững mang lại hiệu
quả kinh tế cao cũng đòi hỏi rất nhiều các yếu tố phối kết hợp như : công tác
quản lý và chỉ đạo sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng các chỉ
tiêu kế hoạch, triển khai thực hiện chính sách, tìm nguồn vốn, tìm hướng tiêu thị

lâu dài.... Bên cạnh đó nghề nuôi cá lồng đã phát triển rộng khắp trên cả nước
trong thời gian dài, vậy việc học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, nắm bắt đặc điểm địa
lí từng khu vực , từng vùng miền cũng rất cần thiết.
- Đối tượng nuôi là các sinh vật (loại cá) sống trong nước vì vậy chúng
rất đa dạng và phong phú, chúng là những cá thể sống trong môi trường nước nên
luôn tuân theo những quy luật sinh trưởng và phát triển riêng của nó. Mỗi lồi cá
có nhu cầu thức ăn riêng, đời sống sinh hoạt, điều kiện khí hậu riêng. Vì vậy
người nuôi cá lồng phải xác định rõ mục tiêu trước khi tiến hành sản xuất như:
ni con gì ? thuộc loại , giống nào ? có phù hợp với điều kiện khí hậu, địa lí nơi
mình ni khơng ?...
- Ni trồng thủy sản cũng mang tính thời vụ cao, phụ thuộc vào điều
kiện khí hậu, địa lý, sinh thái, điều kiện kinh tế - xã hội, thị trường. Tính thời vụ
địi hỏi mỗi doanh nghiệp, hộ ni cá lồng phải có kế hoạch và tổ chức thực hiện
tốt sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm.
- Trên địa bàn huyện Tân Lạc có rất nhiều diện tích mặt hồ rộng, điều
kiện khí hậu thuận lợi, phù hợp để nuôi nhiều loại cá khác nhau, nếu biết tận
dụng để phát triển được sẽ tận dụng được mặt nước tự nhiên, nguồn thức ăn dồi
dào sẵn có trong thiên nhiên, giải quyết được công ăn việc làm cho người lao
động ở địa phương, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nơng thơn, tạo thêm nguồn
thực phẩm dồi dào cho xã hội.

10


* Kỹ thuật nuôi
a. Địa điểm đặt nuôi trên sông
- Chọn nơi thơng thống, ít tàu thuyền qua lại, có nguồn nước sạch không
bị ô nhiễm để đặt lồng nuôi cá.
- Vị trí đặt lồng phải thuận lợi về giao thông để tiện trong việc cung cấp con
giống, thức ăn, chăm sóc, quản lý, thu hoạch và vận chuyển tiêu thụ sản phẩm.

- Môi trường nuôi phải đảm bảo các yếu tố sau: pH 6,5 – 8,5; oxy hoà tan >
5 mg/lít; NH3 nhỏ hơn 0,01 mg/lít; H2S < 0,01 mg/lít, nhiệt độ nước từ 20 – 330C.
- Phải chọn nơi có mực nước sâu trên 3m, lưu tốc dịng nước khơng q
0,3 - 0,5 m/giây, có nguồn nước sạch không bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt
hoặc nước thải cơng nghiệp.
* xác định vị trí đặt lồng:
+ Nơi đặt lồng ni cá cần chọn các điểm khuất gió, có nước lưu thơng
tốt, đáy lồng phải cách đáy sơng hồ ít nhất 1 m.
+ Lồng bố trí thành các cụm, mỗi cụm không quá 20 lồng. Khoảng cách
giữa các cụm lồng 200 - 300 m, giữa các lồng cách xa nhau 3 - 5 m và đặt so le
nhau để tăng lưu tốc dòng chảy qua lồng. Tổng diện tích lồng chiếm 0,2% diện
tích sơng, hồ.
+ Nơi khơng q xa với khu dân cư (từ 50-100m) để tránh ảnh hưởng từ
sinh hoạt của dân đến lồng bè, và thuận tiện cho việc chăm sóc, quản lý lồng ni.
+ Vị trí ni có độ sâu tối thiểu 15-20m để khi vào dịp xả lũ của đập thủy
điện các hộ dân có thời gian để di chuyển lồng cá sang vị trí sâu hơn. Ngồi ra,
với mực nước như trên các lồng ni cá sẽ có vị trí tốt về độ sâu, độ trong của
nước, lượng oxy hòa tan theo yêu cầu.
+ Lựa chọn theo kinh nghiệm nuôi của các già làng trưởng bản tại khu
vực. Đây là những bài học quý báu được đúc kết từ lâu đời trong việc ni thả cá
tại mỗi xóm, xã. Tại mỗi địa điểm sẽ có những luồng lạch nước sâu, nước chảy
quanh năm, đây là nơi có độ sâu tốt, lưu lượng dịng chảy điều hòa, lượng oxy
hòa tan cao là nơi mà các loại cá tập trung sinh sống.
b. Cấu tạo lồng
- Để cá có được điều kiện phát triển tốt nhất việc xây dựng lồng bè đạt
tiêu chuẩn bền vững, lưới thả lưu trữ chắc chắn, mắt lưới vừa đủ là nền tảng tốt

11



để việc ni thả cá khơng bị thất thốt, lượng oxy hịa tan đáp ứng u cầu. Mỗi
lồng ni có kích thước trong 5x5x2,5m; lưới có lớp tráng bên trong (mắt nhỏ 23mm,chỉ sử dụng trong giai đoạn nuôi cá bột); lớp bên ngoài mắt lưới A15-A17;
kết cấu thép nhúng kẽm D60 vịng ngồi và d42 vịng trong; trữ nổi bằng 6 phuy
nhựa 200l (60x90cm) để đáp ứng tốt nhất về kỹ thuật
- Lồng ni cá trên hồ chứa có thể tích 5 - 15 m3, lồng trên sơng cũng
khơng nên làm quá lớn, tối đa khoảng 200 m3. Vật liệu làm khung lồng có thể làm
bằng gỗ, nhựa hoặc tre, có bề mặt nhẵn, được liên kết với nhau bằng các bu lông.
- Lồng được buộc vào khung lồng và làm nổi bằng hệ thống phao nhựa
hoặc thùng phuy đính vào khung lồng. Các góc lồng được cố định bằng các cọc
hoặc gỗ buộc thẳng góc với khung lồng.
- Lưới làm lồng nuôi cá tốt nhất là loại làm bằng polyetylen dệt không co
rút. Cỡ mắt lưới phụ thuộc vào kích cỡ cá lúc thả.
c. Chọn cá và mật độ thả
- Cá giống có sức khỏe tốt, kích thước lớn, khơng có dấu hiệu của bệnh.
Nên chọn những loại cá có sức chống chịu tốt, tăng trưởng nhanh, giá thương
phẩm khá cao như cá trắm cỏ, cá rô phi, diêu hồng….
- Cá giống thả nuôi lồng trên sông, hồ chứa chúng ta nên sử dụng cá Diêu
hồng (cá rô phi đỏ), rơ phi đơn tính đực dịng GIFT. Ngồi ra, một số đối tượng
khác : cá Ba sa, cá Trắm, Lăng nha… có thể đưa vào ni lồng.
- Cá giống phải đồng đều về kích cỡ khơng dị hình và xây xát, cá phải có
kích cỡ lớn để khơng chui lọt vách lồng.
- Cá khi thả cần chú ý một số điểm sau: khi thả nên bớt nước trong túi dự
trữ sau đó thêm nước tại lịng hồ để tránh hiện tượng sốc nhiệt ngay khi thả cá;
Khi thả cá cần nhẹ nhàng, thả dần dần ít một cá tránh va chạm mạnh ảnh hưởng
đến sức sống của con giống, trước khi thả nên tắm cho cá bằng nước muối 2 - 3%
để phòng bệnh , tăng sức đề kháng, chống chịu với dịch bệnh.
- Thời điểm thả giống nên chọn thời điểm buổi sáng sớm và chiều muộn
trong ngày, lúc có nhiệt độ mát mẻ để thả cá. Tránh thời điểm thả giống vào giữa
trưa, đầu giờ chiều, tránh những ngày có nhiệt độ quá cao (trên 25oC) và q
thấp (dưới 15oC).

- Tùy từng loại cá ni có thể thả nuôi mật độ khác nhau :

12


- Cá Diêu hồng, Rô phi : 80 - 100 con/m3.
- Cá Ba sa: 100- 150 con/m3.
- Cá Trắm cỏ: 20- 30 con/m3.
- Cá Lăng nha: 40 - 60 con/m3.
- Cá Lóc: 100- 130 con/m3.
d. Thức ăn và cho ăn
- Để nuôi phát triển nhanh cần lựa chọn thức ăn phù hợp với đặc tính của
lồi ni.
- Lượng thức ăn được điều chỉnh theo trọng lượng cá. Cứ 10 ngày kiểm tra
tốc độ sinh trưởng cá 1 lần trên cơ sở đó ước lượng được khối lượng cá trong lồng.
- Lượng thức ăn cho ăn trong giai đoạn đầu bằng 5 - 6% khối lượng cá
nuôi. Khi cá đạt cỡ 100 g cho ăn 3 - 4%, khi cá đạt trên 200 g cho ăn 2%.
- Ðối với thức ăn tự chế phải chế biến có độ kết dính cao, tránh thất thoát
khi cho cá ăn bằng cách cho ăn từ từ.
- Thành phần dinh dưỡng phải đảm bảo cho cá sinh trưởng tốt.
- Khi mới thả giống giai đoạn từ 1 tuần đến 6 tuần tuổi: nên sử dụng thức
ăn nhỏ (vừa miệng cá con đường kính khơng q 2mm), là những loại thức ăn
được băm nhỏ; chú ý không cho ăn quá nhiều tương đương trên 3% trọng
lượng/ngày sẽ dẫn tới hiện tượng đầy bụng bơi ngửa dễ dẫn đến việc chết cá con.
Song song đó nên bổ sung khống chất, Vitamin, men tiêu hóa để tăng sức đề
kháng cho con giống.
- Thức ăn cho cá sử dụng trong q trình ni chủ yếu là thức ăn cơng nghiệp.
Dùng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi và không tan trong nước sẽ hạn
chế sự thất thoát thức ăn và giảm thiểu ô nhiễm nước. Cho cá ăn bằng thức ăn
cơng nghiệp có hàm lượng đạm 20 - 30%.

- Việc cho cá ăn khá đơn giản khi nuôi cá bằng thức ăn công nghiệp dạng
viên nổi. Tuy nhiên, lồng phải có màng chắn để ngăn thức ăn khơng cho trơi ra
ngồi lồng. Màng chắn thức ăn làm bằng lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn
kích thước của viên thức ăn. Thức ăn được chia đều làm 2- 3 lần cho cá ăn vào
lúc sáng (6-7 h) và chiều (17-18h). Cho cá ăn đúng giờ để tạo phản xạ cho cá.
Ngồi ra, có thể dùng thức ăn tự chế cho cá ăn để giảm chi phí.

13


×