Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu bảo tồn thực vật họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại Vườn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ VĂN HÀI

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN THỰC VẬT HỌ DẦU
(DIPTEROCARPACEAE) TẠI VƢỜN QUỐC GIA BẾN EN,
TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẨN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG VĂN SÂM

Hà Nội, 2018


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.


Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 10 năm 2018
Người cam đoan

Lê Văn Hài


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện và hoàn thành theo Chương trình đào tạo
trình độ Thạc sỹ của Trường Đại học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Hà Nội. Đề tài
được thực hiện tại Vườn quốc gia Bến En, Thanh Hóa từ tháng 4/2018 đến
10/2018. Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay bản luận văn Thạc sỹ đã
hoàn thành. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới
Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Đào
tạo Sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và
Môi trường cũng như Ban lãnh đạo và các cán bộ Kiểm lâm viên của Vườn
Quốc gia Bến En đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS.
Hoàng Văn Sâm, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả về
chun mơn trong suốt q trình khảo sát và hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng xin cảm ơn chân thành đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp,
người thân đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình thực
hiện đề tài.
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn chế nên chắc chắn đề tài khơng
tránh khỏi những thiếu sót trong q trình thực hiện. Tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy, cơ giáo, các chun gia và bạn bè
đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân trọng cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Lê Văn Hài


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ viii
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.2. Ở Việt Nam.............................................................................................. 4
1.3. Tại Vườn quốc gia Bến En ...................................................................... 7
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 8
2.1. Mục tiêu ................................................................................................... 8
2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 8
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 8
2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................... 8
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................... 8
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 8
2.2.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 8

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 8
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 8
2.4.1. Kế thừa tài liệu .............................................................................. 9
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................ 9
2.4.3. Điều tra thực địa ............................................................................ 9
2.4.4 Xử lý số liệu ................................................................................. 13


iv
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 15
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 15
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới.................................................................. 15
3.1.2. Địa chất đất đai ........................................................................... 16
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ......................................................................... 17
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội......................................................................... 18
3.2.1. Dân số và lao động ....................................................................... 18
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành.................................................. 20
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 22
4.1. Thành phần loài họ Dầu tại VQG Bến En ............................................. 22
4.2. Giá trị bảo tồn các loài thực vật họ Dầu tại VQG Bến En .................... 24
4.3. Đặc điểm lâm học của các loài thuộc họ Dầu tại VQG Bến En ............ 24
4.3.1. Lồi Chị chỉ ............................................................................... 24
4.3.2. Lồi Chị nâu .............................................................................. 30
4.3.3. Loài Táu muối ............................................................................. 35
4.3.4. Loài Táu mặt quỷ ........................................................................ 39
4.4. Đặc điểm thảm thực vật nơi có các loại cây họ Dầu tại khu vực nghiên
cứu. ................................................................................................................ 43
4.5. Thực trạng công tác bảo tồn và phát triển các loại cây họ Dầu tại
Vườn quốc gia Bến En .................................................................................. 46

4.5.1. Nghiên cứu khoa học .................................................................. 46
4.5.2. Quản lý, bảo vệ tài nguyên.......................................................... 47
4.5.3. Đánh giá mức độ biến động của các loài cây họ Dầu ................. 48
4.6. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển thực vật họ Dầu tại
VQG Bến En. .............................................................................................. 49
4.6.1. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về bảo vệ đa dạng sinh
học ......................................................................................................... 50


v
4.6.2. Tăng cường chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn50
4.6.3. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng. ................................ 51
4.6.4. Giải pháp đối với công tác thực thi pháp luật ............................. 53
4.6.5. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng.................. 53
4.6.6. Bảo tồn và nhân giống................................................................. 54
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nội dung

VQG

Vườn quốc gia


CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới



Nghị định

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

ĐDSH

Đa dạng sinh học

PV

Phỏng vấn




Quyết định

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

STT

Số thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tọa độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra ................... 10
Bảng 4.1. Kết quả điều tra phân bố thực vật họ Dầu theo tuyến .................... 22
Bảng 4.2. Tình trạng bị đe dọa của các loài họ Dầu ....................................... 24
Bảng 4.3. Tái sinh tự nhiên Chò chỉ trên các tuyến điều tra ........................... 27
Bảng 4.4. Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Chò chỉ .................................. 29
Bảng 4.5. Chất lượng tái sinh của lồi Chị chỉ tại VQG Bến En ................... 29
Bảng 4.6. Tái sinh tự nhiên Chò nâu trên các tuyến điều tra .......................... 33
Bảng 4.7. Tái sinh quanh gốc cây mẹ của lồi Chị nâu ................................. 34
Bảng 4.8. Chất lượng tái sinh của lồi Chị nâu tại VQG Bến En .................. 35
Bảng 4.9. Tái sinh tự nhiên Táu muối trên các tuyến điều tra ........................ 38
Bảng 4.10. Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Táu Muối............................. 42

Bảng 4.12. Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Táu Mặt Quỷ ....................... 43
Bảng 4.13. Đánh giá mức độ thay đổi số lượng các loại cây họ Dầu trong
VQG trong 3 năm gần đây .............................................................................. 48


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1. Bản đồ các tuyến điều tra cây họ Dầu tại VQG Bến En ................ 11
Hình 3. 1. Sơ đồ vị trí VQG Bến En tỉnh Thanh Hóa ..................................... 15
Hình 4. 1. Thân và lá cây Chị chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie) ......... 25
Hình 4. 2. Sơ đồ phân bố lồi cây Chị chỉ tại VQG Bến En .......................... 26
Hình 4. 3. Chị chỉ tái sinh chụp tại tiểu khu 633 ............................................ 28
Hình 4. 4. Lá và hoa cây Chò nâu chụp tại tiểu khu 255 ................................ 30
Hình 4. 5. Chị nâu (Dipterocarpus retusus Blume) ....................................... 31
Hình 4. 6. Sơ đồ phân bố lồi cây Chị nâu tại VQG Bến En ......................... 32
Hình 4. 7. Lá cây Táu muối ............................................................................. 36
Hình 4. 8. Sơ đồ phân bố loài cây Táu muối tại VQG Bến En ....................... 37
Hình 4. 9. Lá cây Táu Mặt Quỷ chụp tại tiểu khu 625 ................................... 40
Hình 4. 10. Sơ đồ phân bố loài cây Táu Mặt Quỷ tại VQG Bến En ............... 41


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nước nằm trong vùng nhiệt đới có hệ sinh thái rừng phong
phú và đa dạng. Rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn
giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng: rừng tham gia vào q trình điều
hồ khí hậu, đảm bảo chu chuyển ơxy và các ngun tố cơ bản khác trên hành
tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn
chặn xói mịn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo

tồn nguồn nước mặt và nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nước.
Việt Nam, cũng như nhiều nước khác trên thế giới đang đứng trước
những thử thách lớn về vấn đề suy giảm đa dạng sinh học, hệ sinh thái và môi
trường. Ngày nay, do dân số tăng nhanh, nhu cầu về tài nguyên ngày càng lớn
nên đã gây sức ép cho các loại tài nguyên nói chung và tài nguyên rừng nói
riêng. Tài nguyên rừng đã được huy động ngày càng nhiều nhằm đáp ứng nhu
cầu tăng nhanh về lương thực, thực phẩm, gỗ củi và các nguyên liệu cho sự
phát triển kinh tế xã hội của con người. Vì vậy, vấn đề suy giảm tài nguyên
rừng đã và đang trở thành vấn đề chung, cấp bách của toàn thế giới đặc biệt là
ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Vườn quốc gia (VQG) Bến En được thành lập ngày 27/01/1992 theo
Quyết định số 33/CP của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ) thuộc địa phận hai huyện Như Thanh và Như Xn tỉnh Thanh
Hố, với diện tích 16.643 ha, trong đó có 8.544 ha rừng nguyên sinh và tái
sinh VQG Bến En nằm trong khu chuyển tiếp từ vùng đồng bằng ven biển
Thanh-Nghệ rộng lớn với vùng núi cao Bắc Trường Sơn. Với các kiểu địa
hình sơn thuỷ hồ quyện với nhau giữa là hồ sơng Mực với nhiều đảo còn
rừng, xung quanh được bao bọc bởi các khu rừng núi đất, xen lẫn núi đá vôi.
Đặc điểm đó đã hình thành khu hệ thực vật rừng đa dạng và phong phú.
Thực vật rừng VQG Bến En tiêu biểu cho sự giao thoa của nhiều
luồng thực vật di cư từ các khu hệ thực vật lân cận vào nước ta, như hệ thực


2
vật Himalaya, Malaixia...nên thành phần loài thực vật đa dạng và phong phú
với nhiều cây quý hiếm. Sau hơn 20 năm ổn định và phát triển, hàng năm
VQG Bến En đã thực hiện các chương trình điều tra, nghiên cứu và kết quả
phúc tra đánh giá hệ thực vật VQG Bến En lần này đã thống kê được 1.363
loài, 904 chi, 198 họ, thuộc 6 ngành thực vật bậc cao. Trong đó có nhiều lồi
đặc hữu, q hiếm đã được ghi trong sách đỏ Việt Nam và Thế giới như : Kim

giao (Decussocarpus wallichiana), Trầm hương (Aquilaria crasna), Lát hoa
(Chukrasia tabularis), Chò chỉ (Parashorea chinensis), Trai lý (Garcinia
fagracoides).
Họ Dầu (Dipterocarpaceae) là một trong những họ thực vật quan trọng nhất
trên thế giới với nhiều lồi có giá trị kinh tế và bảo tồn cao. Tại Việt Nam, các nhà
khoa học đã thống kê họ Dầu (Dipterocarpaceae) có 43 lồi thuộc 6 chi, phân bố
rộng rãi từ Bắc tới Nam. Họ Dầu nổi tiếng bởi nhiều lồi cho gỗ lớn có giá trị kinh
tế cao như Táu mật, Sao đen, Cẩm liên, Chị nâu, Dầu rái, Chị chỉ. Ngồi cung cấp
gỗ, nhiều lồi trong họ Dầu cịn cho nhựa dầu. Bên cạnh giá trị kinh tế thì họ Dầu
cũng là một trong ít họ có giá trị bảo tồn cao với nhiều lồi có tên trong Sách đỏ
Việt Nam năm 2007 và danh lục đỏ thế giới (IUCN) năm 2009. Tại Vườn Quốc
gia Bến En, Thanh Hóa đã phát hiện có 4 lồi thuộc họ Dầu (gồm Chị chỉ (Shorea
chinensis); Sao hải nam (Hopea hainanensis); Táu mật (Hopea mollissima);
Táu trắng (Vatica odorata). Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở con số 4 và
cũng chưa có nghiên cứu sâu về đặc điểm phân bố, sinh thái và tình trạng bảo tồn
của các lồi này. Bên cạnh đó các lồi thuộc họ Dầu cũng là đối tượng chịu nhiều
áp lực của người dân địa phương do giá trị kinh tế cao. Vì những lý do nêu trên tơi
chọn đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn thực vật họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại Vườn
Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa”. Nhằm cung cấp những cơ sở dữ liệu về
đa dạng thực vật, làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển các nguồn tài
nguyên sinh vật tại Vườn quốc gia.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
- Họ Dầu ( Dipterocarpaceae Blum 1825) trên thế giới có 17 chi với
680 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Theo Ashton, cây họ Dầu tập
trung ở vùng khí hậu nhiệt đới với lượng mưa bình qn lớn hơn 1000 mm và

mùa mưa dưới 6 tháng, các loài không phân bố trên độ cao quá 1000 mm so
với mực nước biển. Họ Dầu chia làm 3 họ phụ:
+ Dipterocarpoideae là phân họ lớn nhất gồm 13 chi và 475 loài, phân
bố ở vùng châu Á nhiệt đới.
+ Monotoideae có 3 chi và 30 lồi, phân bố ở vùng châu Phi và
Madagasca.
+ Pakaraimoideae chỉ có một chi và một loài, phân bố ở vùng Nam Mỹ.
- Theo T.Smitinand, J.E. Vidal và Phạm Hoàng Hộ ở Lào, Campuchia
và Việt Nam họ Dầu có 6 chi và 46 lồi.
- Ở châu Á, họ Dầu tập trung chủ yếu ở vùng rừng nhiệt đới ẩm như
Malaysia

gồm

các

chi:

Anisoptera,

Balanocarpus,

Cotylelobium,

Dipterocarpus, Hopea, Parashorea, Shorea, Stemonoporus, Upuna, Vateria,
Vateriopsis, Vatica, trong đó có các chi lớn nhất là Shorea (196 loài), Hopea
(105 loài), Dipterocarpus (70 loài) và Vatica (65 loài). Ở khu vực châu Phi và
Madagasca với 2 chi Marquesia và Monotes, ở khu vực Nam Mỹ với chi đặc
trưng là Pakaraimaea (Guyana).
- Họ Dầu Dipterocarpaceae gồm những cây gỗ lớn, thường xanh hoặc

bán thường xanh, thường rụng lá vào mùa khô, thân thẳng, lá đơn, nguyên
mọc xen, phiến lá với gân lá có hình mạng lơng chim, mép lá ngun hoặc có
khía, cuống có gối, lá bẹ bao lấy chồi, lá kèm không rụng hoặc rụng sớm. Hoa
lưỡng tính, mẫu 5, đối xứng, chùm tụ tán, cánh hoa màu trắng đến hường,
đính bên hoặc dính liền với đế, nhiều nhị đực mang trung đới kéo dài, nhị rời


4
hay đính với cánh hoa, bầu trên thường có 3 ô. Trái có lá đài trưởng thành 2, 3
hoặc 5 cánh lớn, hạt khơng có phơi nhũ, rễ mầm hướng về phía rốn hạt. Gỗ
của các lồi họ Dầu có sự biến đổi về màu sắc, tỷ trọng và cường độ phù hợp
với cấu trúc của chúng. Gỗ từ màu vàng nhạt đến nâu đỏ, tỷ trọng gỗ cũng
khác nhau từ 40pounds/m3 (tương đương 640kg/m3) đến 60pounds/m3
(tương đương 960kg/m3). Một đặc điểm cơ bản của gỗ cây họ Dầu là sự có
mặt các ống nhựa xếp thẳng đứng, khi cắt ngang các ống nhựa này là những
điểm màu trắng nằm rải rác, hoặc nằm song song với nhau.
- Theo Maury - Lecon, cây họ Dầu châu Á được ghép thành hai nhóm
lớn dựa vào sắp xếp cơ bản của lá đài trên quả và số thể nhiễm sắc là:
+ Nhóm Valvate - Dipterocarpi: Vateria, Vateriopsis, Stemonoporus,
Vatica, Cotylelobium, Upuna, Anisoptera, Dipterocarpus với số lượng nhiễm
sắc cơ bản n = 11.
+ Nhóm Imbricate - Shoreae: Shorea, Parashorea, Hopea, Balanocarpus
với số lượng nhiễm sắc cơ bản n = 7. Năm 1985 tại thành phố Samarinda ở đảo
Borneo Indonesia diễn ra hội nghị quốc tế lần III về họ Dầu, xác định đây là
trung tâm phát sinh của họ Dầu và đề cập đến nhiều vấn đề như phân bố, phân
loại, hình thái giải phẫu cổ sinh, tái sinh và trồng lại rừng, bảo tồn và phát triển
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường thiên nhiên.
1.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu về họ Dầu như: “Báo
cáo tổng quan về họ Dầu Việt Nam” của Thái Văn Trừng năm 1986, họ Dầu

khu vực Lào, Campuchia và Việt Nam của Smitinand và Phạm Hoàng Hộ
năm 1990. Cây làm thuốc trong họ Dầu của Việt Nam của Võ Văn Chi năm
1985. Các cơng trình trên tập trung vào mơ tả và tìm hiểu giá trị sử dụng của
các loài họ Dầu tại Việt Nam.
Trong cuốn Phân loại thực vật bậc cao của tác giả Võ Văn Chi và
Dương Đức Tiến, năm 1997: Họ Dầu (Dipterocarpaceae) thuộc bộ Chè –


5
Phân lớp Sổ - Lớp Ngọc lan. Theo đó các loại cây trong họ Dầu là những cây
gỗ lớn chỉ phân bố trong vùng cổ nhiệt đới (bao gồm vùng Đơng Nam Á), đó
là một trong ba họ đặc hữu của vùng cổ nhiệt đới (Dipterocarpaceae,
Nephethaceae, Pandanaceae). Trong thân của chúng ln có ống tiết nhựa
dầu. Lá mọc cách, đơn, lá kèm sớm rụng. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Đế hoa
phẳng hay lồi nhưng cũng có khi lõm. Đài gồm 5 lá đài rời hay dính lại ở
phần dưới thành bao, phần trên tự do và một số mảnh lớn lên cùng với quả tạo
thành cánh. Tràng gồm 5 cánh hoa, có tiền khai văn hoa, bộ nhị có số lượng
thay đổi từ 10 – 15 (10 ở Hopea, 15 ở Pentacme, Vatica) hoặc nhiều hơn (20 –
35 ở Dipterocarpus, Anisoptera hay hơn nữa ở Shorea). Chỉ nhị dời hay dính
lại với nhau ở dưới, bầu trên 3 ơ, trong mỗi ơ có 2 nỗn đảo. Đơi khi dính với
ống đài làm thành bầu dưới. Quả nang, có cánh do lá đài lớn lên làm thành: 2
cánh ở Dipterocarpus, Anisoptera, Hopea, 3 cánh ở Shorea, Vatica, 5 cánh ở
Parashorea. Hạt thường khơng có nhũ, thùy hạt xoắn lại, ơm lấy rễ mầm.
Nguyễn Tiến Bân (1997) trong cuốn “Cẩm nang tra cứu và nhận biết
các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam” đã viết về họ Dầu như sau: Cây gỗ, lá
đơn mọc cách, có lá kèm sớm rụng, hoa đều, lưỡng tính, lá đài 5 hợp gốc và
ống đài thường đính với bầu. Cành hoa 5 xếp vặn, nhị nhiều hoặc 10 – 15, đôi
khi 5, thường rời nhau. Bộ nhụy gồm 3 noãn hợp Syncarp (hợp nguyên lá
nỗn) thành bầu thượng 3 ơ. Rất đặc trưng bởi quả khô không mở, nằm trong
đài bền, đồng trưởng thành 2, 3 hoặc 5. Hạt thường khơng có nội nhũ, lá mầm

vặn và ôm lấy rễ mầm. Phân bố nhiệt đới chủ yếu ở rừng mưa nhiệt đới. Việt
Nam có 6 chi đó là Dipterocarpus, Anisoptera, Shorea, Hopea, Vatica,
Parashorea với trên 45 loài.
Chi Pentacme với loài duy nhất ở Việt Nam là Pentacme siamensis ( Cà
chấc), nay đổi thành Shorea Siamemsis. Chi Perissandra thuộc họ Violaceae
theo Jscobs (1967), nay là tên đồng loài Vatica. Trong hệ thống Takhtajan
1987, họ Dầu được chuyển sang bộ Bông (Malvales).


6
- Trong cơng trình nghiên cứu “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ
năm 1999, tác giả đã thống kê, mơ tả 40 lồi thuộc 6 chi trong họ Dầu có tại
Việt Nam.
- Nguyễn Kim Đào (2003) trong Danh lục thực vật Việt Nam tác giả đã
thống kê được họ Dầu tại Việt Nam có 42 lồi thuộc 6 chi.
- Theo cuốn 1900 lồi cây có ích ở Việt Nam (1993), họ Dầu ở Việt
Nam có 7 chi, 40 lồi.
- Nguyễn Hồng Nghĩa (2005), trong cơng trình nghiên cứu họ
Dầu Việt Nam lại cho rằng Việt Nam có 38 lồi và 02 loài phụ thuộc 06 chi.
- Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), trong cuốn giáo trình Thực vật
rừng cũng đã giới thiệu một cách tổng quát về họ Dầu và mơ tả đặc điểm hình
thái, sinh học, sinh thái, phân bố, giá trị và khả năng kinh doanh bảo tồn của
12 loài trong họ Dầu tại Việt Nam.
- Theo cuốn “Hình thái và phân loại thực vật”, họ Dầu
(Dipterocarpaceae Blume 1825) thuộc bộ Bông (Malvales Dummortier 1829).
Họ Dầu có một số đặc điểm chính như sau: Cây gỗ, thường xanh hay rụng lá,
trong thân thường có nhựa dầu, các bộ phận non thường phủ lơng hình sao
hay vẩy nhỏ. Lá đơn, mọc cách, hệ gân lông chim, gân cấp 2 thường nhiều và
song song, mép lá nguyên, lá kèm sớm rụng đôi khi lá kèm bao chồi. Hoa tự
chùm hay bơng viên chùy. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Đài hợp gốc đôi khi

liền với bầu, sống dai, sau phát triển thành cánh quả. Tràng dời hay hợp ở
gốc, xếp vặn. Nhị 5 – nhiều, rời. Nhụy gồm 3 lá nỗn hợp thành bầu trên, 3 ơ,
mỗi ơ 2 nỗn, đơi khi nhụy phình to ở gốc. Quả kín khơ, 1 hạt. Thường có đài
bao quả trong đó 2,3 hoặc 5 cánh đài phát triển thành cánh quả. Hạt khơng có
nơi nhũ, lá mầm vặn. Họ Dầu gồm 13 chi, khoảng 700 loài, phân bố ở nhiệt
đới cổ, đặc biệt nhiều ở rừng mưa Malaixia, Việt Nam có 6 chi, trên 40 loài.
- Theo cuốn “Tên cây rừng Việt Nam” của tác giả Trần Hợp và Nguyễn
Tích năm 1971: Họ quả hai cánh trên thế giới có 22 chi và 400 loài, ở Việt


7

Nam có 7 chi và 38 lồi. Tác giả cũng liệt kê và mơ tả tóm tắt về dạng sống,
nơi mọc, mùa hoa quả và cơng dụng của các lồi nói trên. Tác giả cịn liệt kê
được 13 lồi thuộc chi Dipterocarpus, 3 loài thuộc chi Anisoptera, và 9 loài
thuộc chi Shorea.
1.3. Tại Vƣờn quốc gia Bến En
Theo các chương trình điều tra, nghiên cứu và kết quả phúc tra đánh giá
hệ thực vật VQG Bến En lần này đã thống kê được 1.363 loài, 904 chi, 198
họ, thuộc 6 ngành thực vật bậc cao, trong đó 34 lồi cây q hiếm, chiếm
2,5% tổng số lồi thực vật hiện có ở VQG Bến En, thuộc 29 chi, 24 họ. Về họ
Dầu mới phát hiện được ở Bến En có Chị Chỉ và Sao lá lớn, hơn nữa các
nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc thống kê tên loài mà chưa có nghiên cứu
sâu về các lồi này làm cơ cở cho cơng tác bảo tồn. Bên cạnh đó những loài
thuộc họ Dầu được phát hiện tại VQG Bến En cũng là những lồi có giá trị
kinh tế cao nên cũng chịu nhiều áp lực từ người dân. Chính vì vậy nên việc
thực hiện đề tài nghiên cứu này là hết sức cần thiết.


8

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng được cơ sở khoa học để góp phần vào cơng tác bảo tồn và
phát triển các loài thực vật họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại Vườn quốc gia Bến
En, Thanh Hóa.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thành phần loài và đặc điểm phân bố các loài thuộc họ
Dầu tại Vườn quốc gia Bến En.
- Nghiên cứu được một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học các
loài thực vật họ Dầu tại Vườn quốc gia Bến En.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển các loài
thực vật họ Dầu tại Vườn quốc gia Bến En.
2.2. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực vật thuộc họ Dầu tại Vườn quốc gia Bến En tỉnh Thanh Hóa.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Vườn quốc gia Bến En tỉnh Thanh Hóa
2.2.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu của đề tài từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2018
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần, phân bố các loài thuộc họ Dầu tại Vườn quốc
gia Bến En tỉnh Thanh Hóa.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học và sinh thái các loài
thuộc họ Dầu tại Vườn quốc gia Bến En tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá thực trạng công tác bảo tồn và phát triển các loài cây họ Dầu
tại Vườn quốc gia Bến En tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển các loài thực vât họ

Dầu tại Vườn quốc gia Bến En tỉnh Thanh Hóa.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu


9

2.4.1. Kế thừa tài liệu
Thu thập các tài liệu, thông tin có liên quan đến cơng tác nghiên cứu:
- Các báo cáo điều tra đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Bến En,
tỉnh Thanh Hóa
- Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, bản đồ địa hình, bản đồ khu dân
cư của khu vực ...
- Thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội: Khí hậu, thủy văn,
đất đai, tài nguyên rừng, dân số, thành phần dân tộc, tập quán...
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện song song với quá trình điều
tra thực địa. Các đối tượng được phỏng vấn bao gồm:
+ Phỏng vấn cán bộ (Vườn Quốc gia, chính quyền địa phương,
kiểm lâm,…)
+ Phỏng vấn người dân
Phương pháp này cung cấp cho chúng ta những thơng tin có ý nghĩa về
tình hình tài nguyên thực vật rừng của địa phương điều tra, trên các phương
diện thành phần loài, mức độ phong phú, phân bố, tình trạng các lồi cũng
như một số đặc điểm của các loài thực vật họ Dầu tại địa phương.
2.4.3. Điều tra thực địa
a) Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến các lồi nghiên cứu.
- Chuẩn bị đầy đủ các loại bảng biểu, sổ ghi chép ghi lại những kết quả
điều tra được.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết như: Thước dây, máy GPS, máy ảnh,

địa bàn…
- Chuẩn bị các tư trang cá nhân phục vụ cho cơng tác điều tra ngồi
thực địa.
b) Chuẩn bị địa điểm điều tra
- Khảo sát thực tế để kiểm tra lại các thơng tin đã có trên bản đồ hiện
trạng. Bổ sung và hiệu chỉnh các thông tin thu thập được.
- Mô tả các dạng sinh cảnh chính của khu vực theo các chỉ tiêu (địa
hình, cấu trúc rừng, thảm thực vật, tác động của con người tới sinh cảnh …)
- Lập các tuyến điều tra cố định. Các tuyến điều tra được phân bố đều
trên các dạng sinh cảnh chính của khu vực nghiên cứu.


10
c) Điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn
Điều tra sơ bộ để xác định các tuyến điều tra và khu vực có phân bố các
lồi cây họ Dầu tại khu vực điều tra. Tổ chức điều tra trên 12 tuyến (hình
2.1). Các tuyến điều tra đi cắt qua các dạng địa hình và sinh cảnh chính của
Vườn quốc gia. Trên các tuyến tiến hành điều tra phát hiện các lồi bằng cách
quan sát, nhận dạng qua đặc điểm hình thái và thu hái tiêu bản. Trên tuyến đó
chọn những điểm đặc trưng để lập OTC. Đề tài đã tiến hành lập 22. Đề tài sử
dụng hệ tọa độ VN 2000.
Bảng 2.1. Tọa độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra
Số
hiệu
tuyến

Tuyến/Khu vực điều tra

Chiều
dài (km)


1

Trạm KL Sông chàng - Rừng giống

2,78

2

Rừng giống - Ông Mão - Bãi Cao su

2,35

3

Xuân Đàm - Ông Mão - Bãi măng đắng 02

3,09

4

Xuân Thái- Đồng Thô - Điện Ngọc - Bãi sau đồi
ông Mão

2,43

5

Làng Quãng - Bãi Đồng Thô


5,5

6

Cầu khe tai chua- Dốc mướp - Khe tre - Bãi bằng

4,79

7

Đồi Ông Tâm - Khe Thơng bên trái

1,8

8

Đồi Ơnh Tâm - Khe tre - Ngã 3 Đức Lương

2,12

9

Đồi Ông Lương - Dốc Đồng bẹp - Khe thơng

2,55

10

Rẫy Ơng Qun Làng Mài - Rẫy Ông Dân - Rẫy
Bà Hằng - Cổng trời


2,48

11

Làng Mài - Lèn Đá - Đồi Vàng Tâm - Xn Bình

5,37

12

Đồi ơng Lương - Đồi đồng bẹp - Đồi Vàng tâm

1,92

Tọa độ
điểm đầu

Tọa độ
điểm cuối

0539387
2167450
0541490
2166637
0544735
2168925
0551828
2163091
0551644

2160995
0556065
2164708
0551406
2171471
0551362
2171392
0551094
2171190
0548602
2167995
0548052
2167195
0544735
2168925

0541028
2166688
0543707
2166893
0543707
2166893
0551076
2164473
0551868
2162728
0553287
2161683
0552002
2169205

0552181
2169371
0551731
2169940
0546638
2167048
0546362
2162419
0543493
2167239


11

Hình 2. 1. Bản đồ các tuyến điều tra cây họ Dầu tại VQG Bến En
Cách lập OTC: Lập OTC đại diện nhất, đặc trưng nhất về lồi. Diện
tích ơ tiêu chuẩn là 1.000m2 (25mx40m). Trong ô tiêu chuẩn phân chia thành
các ơ dạng bản có kích thước là 25m2 (5mx5m). Ơ dạng bản (ODB) được bố
trí ở 4 góc và hai đường chéo của ô tiêu chuẩn.
Thông tin thu thập trong OTC: Địa hình, địa mạo, hướng phơi, trạng
thái thảm thực vật và tất cả các cá thể trong OTC được ghi lại. Trong OTC ghi
chép và chụp ảnh tất cả các loài, đồng thời thu mẫu tất cả các loài chưa biết
tên hoặc nghi ngờ về phân loại.


12
Biểu 01: Điều tra tuyến
Ngày điều tra: ............. Nơi điều tra: .............
Số hiệu tuyến:............. Người điều tra: .............
Tọa độ: .............

Địa điểm điều tra: .............
Trạng thái rừng/sinh cảnh: .............
STT

Tên loài Tọa độ

Độ cao

D1.3

Hvn

(m)

(cm)

(cm)

Dt (m)
ĐT

Trạng thái
vật hậu

NB

1
2
.0



Biểu 02: Điều tra tầng cây gỗ
Ngày điều tra: ............. Nơi điều tra: .............
Số hiệu tuyến: ............. Người điều tra: .............
Tọa độ: .............
Địa hình: .............
Địa điểm điều tra: .............
TT

Tên loài

D 1.3
(cm)

Hvn
(m)

Dt
(m)

Sinh trƣởng

Ghi chú

1
2
...
Biểu 03: Điều tra tái sinh xung quanh gốc cây mẹ
Số hiệu tuyến: ............. Ngày điều tra: .............
Tọa độ: .............

Địa điểm điều tra: .............
Loài cây điều tra: ........... Người điều tra: .............
STT
Stt cây ODB
mẹ

1

2

1
2
3
1
2
3

Số cây tái sinh (cm)
Số
lƣợng <50 50-100 >100

Trong
tán

Ngoài Nguồn
tán
gốc

Sinh
trƣởng



13
Xử lý trong phịng thí nghiệm: Xử lý tư liệu sau thực địa trong phịng
thí nghiệm nhằm: xác định tên cây, tính tốn các chỉ số và mơ tả OTC.
d) Phương pháp thu hái xử lý mẫu
Dụng cụ thu mẫu: Cặp hay túi đựng mẫu, giấy báo, giây buộc, nhãn,
kim chỉ, bút chì, sổ ghi chép, cồn, kéo cắt cành.
Nguyên tắc thu mẫu:
– Mỗi mẫu phải có đầy đủ các bộ phận, nhất là: cành, lá, hoa và cả quả
càng tốt (đối với cây lớn) hay cả cây đối với cây thân thảo.
– Mỗi cây thu từ 3 – 5 mẫu cịn mẫu cây thân thảo thì tìm các mẫu
giống nhau và cũng thu với số lượng trên để vừa nghiên cứu các biến dạng
của loài, vừa để trao đổi.
– Các mẫu thu trên cùng một cây thì cùng đánh một số hiệu mẫu.
– Khi thu phải ghi chép ngay những đặc điểm dễ nhận biết ngoài thiên
nhiên như đặc điểm vỏ cây, kích thước cây, nhất là các đặc điểm dễ mất sau
khi khô như màu sắc của hoa, quả, mùi vị,…
Xử lý và bảo quản mẫu
Sau khi lấy mẫu cần đeo nhãn cho mỗi mẫu. Trên mỗi nhãn cần ghi chép:
– Số hiệu mẫu.
– Địa điểm và nơi lấy (tỉnh, huyện, xã, mọc ven suối, thung lũng, sườn
hay đỉnh núi hoặc đồi,…).
– Ngày lấy mẫu.
– Đặc điểm quan trọng: cây gỗ hay dây leo, độ cao, màu sắc lá, hoa,
quả, lông, gai, mùi vị,…
– Người lấy mẫu.
Khi ghi phải dùng bút chì mềm, tuyệt đối khơng dùng bút bi, bút mực
để tránh bị mất khi ngâm tẩm về sau.
2.4.4 Xử lý số liệu

Phương pháp xử lý số liệu đối với cây tái sinh


14
Tỷ lệ tổ thành:
Ki =
Trong đó:

10

Ki : hệ số tổ thành loài thứ i;
ni: Số lượng cá thể loài i;
m: Tổng số cá thể điều tra.

Chất lƣợng cây tái sinh:
N% =
Trong đó:

× 100

N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu;
n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu;
N: tổng số cây tái sinh.

Phân cấp cây tái sinh theo cấp chiều cao theo 4 cấp: I (H ≤ 50cm);
II (50cm < H ≤ 100cm); III (H > 100cm).
Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý thông qua các công cụ, phần
mềm như Excel, Word, Mapinfo…
Kết quả khu vực phân bố, các tuyến điều tra, các loài thực vật thuộc họ
Dầu điều tra được sẽ được thể hiện trên bản đồ bằng phần mềm Mapinfo.



15

Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới
Vườn Quốc gia Bến En có tổng diện tích tự nhiên 14.734,67 ha, nằm
trên 2 huyện Như Thanh và Như Xn, cách thành phố Thanh Hóa 45 km về
phía Tây - Nam.
- Tọa độ địa lý:
+ Từ 19031’ đến 19043’ độ vĩ Bắc
+ Từ 105025’ đến 105038’ kinh độ Đơng

Hình 3. 1. Sơ đồ vị trí VQG Bến En tỉnh Thanh Hóa


16
+ Phía Bắc giáp xã Hải Long, Xuân Khang huyện Như Thanh;
+ Phía Đơng giáp xã Hải Vân, Xn Phúc huyện Như Thanh;
+ Phía Nam giáp xã Xn Bình, Xn Hòa huyện Như Xuân và xã
Xuân Thái huyện Như Thanh;
+ Phía Tây giáp xã Tân Bình, Bình Lương, Xn Quỳ và Hóa Quỳ
huyện Như Xn.
Địa hình của Vườn là sự kết hợp của đồi, núi, sông và hồ. Khu vực
giữa là hồ Sông Mực với các đảo nổi được bao phủ bởi rừng và nhiều sông
suối. Rừng núi đá vôi nằm ở phía Tây Nam chiếm một tỷ lệ nhỏ trong VQG,
những khu rừng núi đá còn lại chủ yếu nằm ở vùng đệm, vị trí cao nhất
trong khu vực là 497m, độ dốc trung bình 20-250.

3.1.2. Địa chất đất đai
Lịch sử hình thành địa chất trong khu vực khá phức tạp, nhưng chủ
yếu là các loại đá trầm tích từ kỷ Jura - Creta như phiến thạch sét, đá sa thạch
và phiến thạch mica, phân bố nhiều ở các xã Bình Lương, Xuân Bình, Xuân
Thái. Một số đã biến chất nhẹ do ảnh hưởng của hiện tượng phun trào hình
thành đá Mắc ma, tập trung vùng Xuân Lý, Xuân Thái, Đức Lương. Các
trầm tích khơng phân cách như đá vôi ở núi Đàm, Bào Khế và các dãy núi
đá vôi khác ở của đập sông Mực như: núi Động Hang, Đồng Mười, Đồng
Thổ, núi Đầu Lợn. Trải qua một thời gian dài của quá trình hoạt động địa
chất đã tạo ra nhiều thung lũng trong Vườn.
Khu vực Vườn Quốc gia Bến En có 4 loại đất chính như sau:
- Đất phù sa sơng suối (đất vàng, nâu) có diện tích khoảng 310 ha.
Đất có tầng loang lỗ, q trình ngập nước không thường xuyên trong năm nên
bị biến chất do glây hóa. Đất thường có màu nâu xám, tơi xốp, tầng dày,
thành phần cơ giới cát pha hay thịt nhẹ.
- Đất Feralit màu nâu vàng phát triển trên nhóm đá sét có diện tích
khoảng 11.438 ha. Đây là loại đất tốt tầng dày, thành phần cơ giới thịt nặng
phù hợp với nhiều loại cây trồng, khả năng giữ ẩm tốt nhưng thoát nước kém,
phân bố chủ yếu vùng trung tâm và phía Bắc của Vườn.


×