Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.22 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

VŨ ĐÌNH TRƢỜNG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN CÂY
THUỐC TẠI XÃ CÁT THỊNH, HUYỆN VĂN CHẤN,
TỈNH YÊN BÁI

Chuyên nghành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DÂN KHOA HỌC:
TS.VƢƠNG DUY HƢNG

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào.
Ngày 25 tháng 10 năm 2019


Học viên

Vũ Đình Trƣờng


ii

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy, cô trong Khoa Quản lý
tài nguyên rừng và Mơi trƣờng, Phịng Sau đại học, Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam bản luận văn thạc sỹ này đã đƣợc hồn thành. Nhân dịp này,
tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quí báu đó. Đặc biệt, tơi xin
gửi lời cảm ơn tới giáo viên hƣớng dẫn, UBND xã Cát Thịnh, Hạt Kiểm lâm
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái và nhóm sinh viên K61 QLTNR của Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình
thực hiện đề tài.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
ủng hộ tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhƣng chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót, tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cơ, các
nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Ngày 25 tháng 10 năm 2019
Học viên

Vũ Đình Trƣờng


iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 4
CHƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 17
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................. 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................. 17
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 17
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 17
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 18
2.4.1. Phương pháp điều tra thành phần loài............................................................ 18
2.4.2. Phương pháp xác định hiện trạng phân bố cây thuốc tại khu vực nghiên cứu24
2.4.3. Phương pháp xác định tình hình khai thác sử dụng tài nguyên cây thuốc ... 25
2.4.4. Phương pháp xây dựng giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây thuốc
cho khu vực nghiên cứu. ............................................................................................ 25

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................... 27
3.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................................. 27
3.1.3. Khí hậu .............................................................................................................. 28
3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng ........................................................................................ 29
3.1.5. Tài nguyên rừng ............................................................................................... 30

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................ 32


iv

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34
4.1. Thành phần loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu............................................. 34
4.1.1. Danh lục thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu .................................... 34
4.1.2. Đa dạng về các taxon thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu ................ 35
4.1.3. Những lồi cây thuốc có giá trị bảo tồn tại khu vực nghiên cứu ................... 36
4.1.4. Dạng sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu .......................................... 39
4.2. Hiện trạng phân bố cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ....................................... 40
4.3. Hiện trạng sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ........................................ 41
4.3.1. Đa dạng về bộ phận sử dụng ............................................................................ 41
4.3.2. Mùa vụ thu hái cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ......................................... 45
4.3.3. Giá trị sử dụng của tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ................ 46
4.3.4. Tình hình gây trồng cây thuốc ......................................................................... 54
4.3.5. Tình hình bn bán .......................................................................................... 54
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây thuốc cho khu vực
nghiên cứu ...................................................................................................................... 55
4.4.1. Những tác động bất lợi đến tài nguyên cây thuốc tại địa phương ................. 55
4.4.2. Đề xuất các giải pháp bảo tồn cây thuốc tại khu vực nghiên cứu .................. 57

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chú thích

Chữ viết tắt
BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

VQG

Vƣờn quốc gia

ĐDSH

Đa dạng sinh học

TCN

Trƣớc công nguyên

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

NXBKH &KT

Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật

LSNG


Lâm sản ngoài gỗ

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Đa dạng về các taxon thực vật làm thuốc xã Cát Thịnh................. 34
Bảng 4.2. Danh sách các họ cây thuốc nhiều loài tại khu vực nghiên cứu ..... 35
Bảng 4.3. Danh sách các chi cây thuốc nhiều loài tại khu vực nghiên cứu .... 36
Bảng 4.4. Danh sách các họ cây thuốc đơn loài tại khu vực nghiên cứu ....... 37
Bảng 4.5: Thành phần cây thuốc quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ............... 38
Bảng 4.6. Tỷ lệ dạng sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.................. 39
Bảng 4.7. Các dạng sinh cảnh sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ... 41
Bảng 4.8. Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc ................................... 42
Bảng 4.9. Mùa vụ thu hái cây thuốc ............................................................... 45
Bảng 4.10. Danh sách các loài cây thuốc theo nhóm cơng dụng.................... 46
Bảng 4.11: Tỷ lệ các cơng dụng khác của cây thuốc tại khu vực ................... 53
nghiên cứu ....................................................................................................... 53
Bảng 4.12. Tình hình mua bán cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ................. 54


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hƣớng "Trở về
thiên nhiên" thì việc sử dụng các thuốc từ dƣợc liệu của ngƣời dân ngày càng
gia tăng, ít có những tác động có hại và phù hợp với qui luật sinh lý của cơ
thể hơn. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), khoảng 80% dân số hiện nay trên
thế giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng (Akérelé). Sự quan tâm về các hệ thống y học cổ truyền và đặc biệt
là các loại thuốc thảo dƣợc ngày càng gia tăng tại các nƣớc phát triển và đang
phát triển, thị trƣờng thảo dƣợc trong nƣớc, quốc tế đã và đang tăng trƣởng
nhanh chóng, mang lại rất nhiều lợi nhuận kinh tế. Theo Ban Thƣ ký Cơng
ƣớc về đa dạng sinh học, doanh số tồn cầu của các sản phẩm thảo dƣợc ƣớc
tính tổng cộng 80 tỷ USD vào năm 2002 và chủ yếu ở thị trƣờng Châu Mỹ,
Châu Âu và Châu Á. Vì vậy quốc gia nào cũng có chƣơng trình điều tra và tái
điều tra nguồn tài nguyên dƣợc liệu trong kế hoạch bảo tồn và phát triển đa
dạng sinh học của đất nƣớc mình.
Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra cơ bản của Viện Dƣợc liệu (Bộ Y tế)
đến năm 2004, đã phát hiện đƣợc 3.948 loài, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực
vật có cơng dụng làm thuốc. Trong số đó, trên 90% tổng số loài là cây thuốc
mọc tự nhiên, chủ yếu trong các quần hệ rừng và rừng cũng là nơi tập trung
hầu hết cây thuốc quý có giá trị sử dụng và kinh tế cao. Tuy nhiên, cùng với
hậu quả do suy giảm về diện tích và chất lƣợng rừng, tình trạng khai thác bừa
bãi, thiếu tổ chức, khơng có kế hoạch, khơng có hƣớng dẫn khai thác gắn với
bảo tồn, phát triển bền vững, dẫn đến một số lồi cây thuốc mọc tự nhiên có
nguy cơ cạn kiệt hoặc tiệt chủng. Nhằm "Quản lý, khai thác và sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên dƣợc liệu phục vụ cho mục tiêu phát triển y tế và kinh
tế; chú trọng bảo hộ, bảo tồn và phát triển nguồn gen dƣợc liệu q, có giá trị;
giữ gìn, phát huy và tăng cƣờng bảo hộ vốn tri thức truyền thống về sử dụng



2

cây thuốc của cộng đồng các dân tộc", Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển dƣợc liệu đến năm 2020 và định hƣớng đến
năm 2030 tại Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013.
Tại Yên Bái, theo khảo sát ban đầu của Hội Đông y tỉnh, hiện có hàng
nghìn lồi cây thuốc và hàng trăm bài thuốc gia truyền, cùng với các tỉnh Lào
Cai, Sơn La và Lai Châu, Yên Bái đƣợc mệnh danh là núi thuốc của Tây Bắc.
Tuy nhiên, do thiếu các thông tin về các lồi cây thuốc hiện có trên địa bàn
nên định hƣớng phát triển mới xác định đƣợc 29 loài (Ba kích, Đinh lăng, Địa
liền, Giảo cổ lam, Ích mẫu, Kim tiền thảo, Quế, Sả, Sa nhân tím, Ý dĩ, Bạch
chỉ, Bạch truật, Địa hồng, Hồi sơn (củ mài), Bình vơi, Hà thủ ô đỏ, Atiso,
Cà gai leo, Sơn tra, Thảo quả, Nhân trần, Lá khôi, Đảng sâm, Sâm cau, Cây
dây gắm, Bách bộ, Đương quy, Gấc) theo Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày
08/12/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về phát triển cây dƣợc liệu tỉnh
Yên Bái đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2025. Trong đó giao cho
huyện Văn Chấn phát triển 9 loài (Quế, Thảo quả, Đinh lăng, Sả, Giảo cổ lam,
Ý dĩ, Hà thủ ô đỏ, Đƣơng quy), một số loài cây thuốc quý hiếm khác đã đƣợc
ngƣời dân trên địa bàn thu hái nhƣ: Lan Kim Tuyến, Hồng Thảo, Thạch Hộc,
Cốt Tối Bổ, Thất Diệp Nhất Chi Hoa, Hoàng Tinh, Kê Huyết Đằng, Hà Thủ
Ơ, Thổ Phục Linh, Trà Hoa Vàng, Khơi Tía, Hồng Bá, Sa Nhân... chƣa đƣợc
định hƣớng phát triển.
Cát Thịnh là xã có đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội và hiện trạng tài
nguyên rừng mang tính đại diện tiêu biểu của huyện Văn Chấn: có vị trí chiến
lƣợc quan trọng, án ngữ hai con đƣờng huyết mạch là quốc lộ 37A và quốc lộ
32 chạy qua, cách trung tâm huyện 20 km và cách Thủ đô Hà Nội 170km.
Diện tích tự nhiên tồn xã 16.912,02 ha (chiếm 14% diện tích huyện), diện
tích có rừng 10.942,8 ha (chiếm 16,23% diện tích có rừng của huyện). Đặc
biệt, hệ thống núi Bánh có độ cao trung bình hơn 1.200m nhƣ một lá chắn
hình cánh cung, thuộc dãy Hồng Liên Sơn hùng vĩ, nơi tập trung hơn 9.000



3

ha rừng tự nhiên khởi nguồn của hệ thống suối Ngịi Lao (1 trong 3 hệ thống
suối chính trên địa bàn huyện). Tồn xã có 2.355 hộ, chia làm 17 thơn với
nhiều thành phần dân tộc, trình độ dân trí khơng đồng đều và cuộc sống cịn
nhiều khó khăn, nhất là 6 thôn ngƣời dân tộc H'Mông và 2 thôn ngƣời dân tộc
Dao sống gần rừng...
Xuất phát từ các lý do trên, nhằm cung cấp thêm thông tin liên quan
đến thực trạng tài nguyên cây thuốc trên địa bàn, đề xuất các giải pháp quản
lý, bảo tồn và phát triển, phục vụ cho các mục tiêu kinh tế – xã hội hiện nay
và tƣơng lai tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên cây
thuốc tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế giới
Trải qua nhiều thế kỷ, cây thuốc giữ vai trò quan trọng trong việc duy
trì sức khỏe và hạnh phúc của các cộng đồng ngƣời trên khắp thế giới. Các
kinh nghiệm dân gian về sử dụng cây thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên cứu ở các
mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia. Nhiều cơng
trình khoa học nghiên cứu cây thuốc của các nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi và
có giá trị thực tiễn lớn.
Nói đến chữa bệnh bằng cây cỏ, ngƣời ta thƣờng nghĩ ngay tới Trung
Quốc, đất nƣớc có nền Đơng Y lâu đời. Theo truyền thuyết của vua Thần
Nông tức Viêm Đế (3320-3080 trƣớc cơng ngun - TCN) thì ơng đã nếm

hàng trăm loại cây cỏ, phân loại dƣợc tính của thảo mộc và soạn ra cuốn sách
“Thần Nông bản thảo”. Cuốn sách đã thống kê đƣợc 365 vị thuốc có giá trị.
Vào thời Tam Quốc, danh y Hoa Đà, sử dụng Đàn hƣơng, Tử đinh
hƣơng để chế hƣơng nang để phòng chống và chữa trị bệnh lao phổi và bệnh
lỵ. Ơng cịn dùng hoa Cúc, Kim ngân phơi khô cho vào chiếc gối (hƣơng
chẩm) để điều trị chứng đau đầu, mất ngủ, cao huyết áp. Từ thời nhà Hán
(năm 168 trƣớc Công nguyên TCN) trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phƣơng”
tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loại cây cỏ. Giữa thế kỷ XVI, Lý
Thời Trân đã thống kê 12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cƣơng mục”,….
Cho đến nay, Trung Quốc đã cho ra đời khá nhiều cơng trình về sử dụng các
lồi cây cỏ để chữa bệnh.
Sử dụng thực vật gắn liền với lịch sử phát triển của lồi ngƣời. Trải qua
hàng nghìn năm, một số lƣợng lớn các loài thực vật bậc cao đã và đang đƣợc
con ngƣời sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Ngƣời ta ƣớc tính có khoảng 35.000
- 70.000 lồi thực vật đã và đang đƣợc con ngƣời sử dụng vào mục đích chữa
bệnh. Tại Trung Quốc, có tới 5.000 lồi thực vật dùng làm dƣợc liệu trong y


5

học cổ truyền. Trong hệ thống Y học của ngƣời Trung Quốc, có 80% bài
thuốc cổ truyền có sử dụng các loài thực vật bậc cao. Việc sử dụng thực vật
làm thuốc khá phổ biến ở các nƣớc châu Á nhƣ Ấn Độ, Hàn Quốc, Inđônêxia,
Malaixia, Pakistan, Banglades, Sri Lanka, Nêpal,…
Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền đƣợc hình thành cách đây hơn 3000 năm.
Chủ trƣơng của ngƣời Ấn là ngừa bệnh là chính, nếu phải điều trị bệnh thì các
liệu pháp tự nhiên chủ yếu thơng qua thực phẩm và thảo mộc sẽ giúp loại bỏ
gốc rễ căn bệnh. Bộ sử thi Vedas đƣợc viết vào năm 1.500 TCN và cuốn
Charaka samhita đƣợc các thầy thuốc Charaka bổ sung tiếp vào bộ sử thi
Vedas, trình bày cụ thể 350 loài thảo dƣợc. Ấn Độ là quốc gia rất phát triển về

nghiên cứu thảo dƣợc nhƣ tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết chứng minh cấu
trúc, sàng lọc sinh học, thử nghiệm độc tính, và nghiên cứu tác dụng hóa học
của các chất tới cơ thể con ngƣời. Hiện nay, Chính phủ khuyến khích sử dụng
cơng nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết các Viện nghiên cứu dƣợc của
Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các loại thuốc và hợp chất có
hoạt tính từ thực vật.
Ở Philippin, ngƣời ta sử dụng cây Bồ cu vẽ (Breynia fructicosa) lấy vỏ
sắc làm thuốc cầm máu hoặc tán bột rắc lên mụn nhọt, vết lở loét làm chúng
chóng khỏi; Ở Malaixia, cây Húng chanh (Coleus amboinicus) dùng lá sắc
cho phụ nữ sau khi sinh đẻ uống hoặc giã nhỏ, vắt nƣớc cốt cho trẻ em uống
trị sổ mũi, đau họng, ho gà; Ở Cămpuchia, Malaixia ngƣời ta dùng Hƣơng
nhu tía (Ocimum sanctum), trong đó rễ trị đau bụng, sốt rét; nƣớc lá tƣơi có
tác dụng long đờm hoặc giã nát đắp trị bệnh ngồi da, khớp.
Trong chƣơng trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu
vực Đông Nam Á, Perry đã ghi nhận những cây thuốc trong Y học cổ truyền
và các loài cây này đã đƣợc các nhà khoa học kiểm chứng, trong đó có 146
lồi có tính kháng khuẩn. Hay gần đây, tập thể các nhà khoa học đã cho ra đời


6

cuốn sách Tài ngun các lồi cây thuốc ở Đơng Nam Á “Plant Resources of
South-East Asia, Medicinal and poisonous Plant, 2001” với 1000 loài cây.
Từ thời cổ xƣa, các chiến binh La Mã đã biết dùng dịch cây Lô hội (Aloe
barbadensis) để rửa vết thƣơng, vết loét làm cho chúng chóng lành bệnh mà
ngày nay khoa học đã chứng minh là dịch cây có khả năng làm liền sẹo thơng
qua sự kích thích tổ chức hạt và tăng nhanh quá trình biểu mơ hóa. Ngƣời cổ
Hy Lạp đã sử dụng rau Mùi tây (Coriandrum officinale) để đắp vết thƣơng
cho mau lành. Bên cạnh đó Hippocrat (460 – 377 TCN) là thầy thuốc nổi
tiếng ngƣời Hy Lạp đƣợc mệnh danh là cha đẻ của y học hiện đại khi ông là

ngƣời đƣa ra quan niệm “Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và thuốc chính là
thức ăn của bạn”.
Ở Châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu đƣợc
các thầy tu sƣu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về
thảo mộc bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết cuốn
sách “A Physical Directory”, sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn “The
English Physician”. Đây là cuốn dƣợc điển có giá trị và là một trong những
cuốn sách hƣớng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tƣợng sử dụng, ngƣời
không phải chuyên hiểu biết về thuốc cũng có thể sử dụng để làm cẩm nang
chăm sóc sức khỏe. Cho đến nay, cuốn sách này vẫn đƣợc tham khảo và trích
dẫn rộng rãi.
Trong Y học dân gian Liên Xô đã sử dụng nƣớc sắc vỏ cây Bạch dƣơng
(Betula alba), vỏ cây Sồi (Quercus robus) để rửa vết thƣơng và tắm ghẻ. Ở
nƣớc Nga, Đức đã dùng cây Mã đề (Plantago major) sắc nƣớc hoặc giã nát lá
tƣơi đắp, chữa trị vết thƣơng, viêm tiết niệu, sỏi thận. Tại Bungaria, “đất nƣớc
của hoa hồng” từ lâu đã sử dụng hoa hồng để chữa nhiều bệnh khác nhau.
Ngƣời ta dùng cả hoa, lá, rễ để làm thuốc tan huyết ứ và phù thũng. Ngày nay,
ngƣời ta đã chứng minh đƣợc trong cánh hoa hồng có một lƣợng tanin, glusit,


7

tinh dầu đáng kể, tinh dầu này không chỉ để chế nƣớc hoa mà còn đƣợc dùng
để chữa nhiều bệnh.
Cùng với phƣơng thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà
khoa học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất
hóa học trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có
giá trị. Các nhà khoa học cơng nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng
sinh, đó là khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn
do các hợp chất tự nhiên có mặt phổ biến trong thực vật nhƣ phenolic, antoxy,

các dẫn xuất quino, ancaloid, flavonoid, saponin, … Cho đến nay, nhiều hợp
chất tự nhiên đã đƣợc giải mã về cấu trúc, những hợp chất này đƣợc chiết xuất
từ cây cỏ để làm thuốc. Dựa vào cấu trúc đƣợc giải mã, ngƣời ta có thể tổng
hợp nên các chất nhân tạo để chữa bệnh. Gotthall (1950) đã phân lập đƣợc
chất Glucosid barbaloid từ cây Lơ hội (Aloe vera), chất này có tác dụng với vi
khuẩn lao ở ngƣời và vi khuẩn Baccilus subtilis. Lucas và Lewis (1994) đã
chiết xuất một hoạt chất có tác dụng với các lồi vi khuẩn gây bệnh tả, lị, mụn
nhọt từ Kim ngân (Lonicera sp). Từ cây Berberis teeta, ngƣời ta đã chiết xuất
đƣợc berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ (Allium odorum) có các hợp chất sulfua,
sapoin và chất đắng. Năm 1948, Shen-Chi-Shen phân lập đƣợc một hoạt chất
Odorin ít độc đối với động vật bậc cao nhƣng lại có tác dụng kháng khuẩn.
Hạt của cây Hẹ cũng có chứa chất Alcaloid có tác dụng kháng khuẩn gram+
và gram-, nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ huyết áp đƣợc chiết xuất từ
cây Ba gạc (Rauvolfa spp.). Đặc biệt, Vinblastin và Vincristin vừa có tác dụng
hạ huyết áp vừa có tác dụng làm thuốc chống ung thƣ, đƣợc chiết xuất từ cây
Dừa cạn. Digitalin đƣợc chiết xuất từ cây Dƣơng địa hoàng (Digitalis spp.),
strophatin đƣợc chiết xuất từ cây Sừng dê (Strophanthus spp.) để làm thuốc
trợ tim. Từ những thành tựu nghiên cứu cấu trúc, hoạt tính của các hợp chất tự
nhiên, nhiều loại thuốc có tác dụng chữa bệnh cao đã ra đời bằng tổng hợp
hoặc bán tổng hợp.


8

Về vấn đề sử dụng Y học cổ truyền, khoảng 80% dân số ở các quốc gia
đang phát triển sử dụng các phƣơng pháp y học cổ truyền để chăm sóc sức
khỏe, trong đó chủ yếu là cây cỏ. Trung Quốc là nƣớc đơng dân nhất thế giới,
có nền y học dân tộc phát triển nên trong số cây thuốc đã biết hiện nay có tới
80% số lồi (khoảng trên 4.000 loài) là đƣợc sử dụng theo kinh nghiệm cổ
truyền của các dân tộc ở đât nƣớc này. Ở Ghana, Mali, Nigeria và Zambia,

60% trẻ em có triệu chứng sốt rét ban đầu đƣợc điều trị tại chỗ bằng thảo
dƣợc. Tỷ lệ dân số tin tƣởng vào hiệu quả sử dụng thảo dƣợc và các biện pháp
chữa bệnh bằng y học cổ truyền cũng đang tăng nhanh ở các quốc gia phát
triển. Ở Châu Âu, Bắc Mỹ, và một số nƣớc khác, ít nhất 50% dân số sử dụng
thực phẩm bổ sung hay thuốc thay thế từ thảo mộc. Ở Đức, 90% dân số sử
dụng các phƣơng thuốc có nguồn gốc thiên nhiên để chăm sóc sức khỏe. Ở
Anh, chi phí hàng năm cho các loại thuốc thay thế từ thảo mộc là 230 triệu
đôla.
Tuy nhu cầu sử dụng cây thuốc của con ngƣời trong việc chăm sóc sức
khỏe ngày một tăng, nhƣng nguồn tài nguyên thực vật đang bị suy giảm.
Nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng do các
hoạt động trực tiếp và gián tiếp của con ngƣời. Theo tổ chức Bảo tồn thiên
nhiên và Tài nguyên thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài
thực vật mà cơ quan này lƣu giữ thơng tin có tới 30.000 lồi đƣợc coi là đang
bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong đó có nhiều lồi là cây
thuốc quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Chẳng hạn nhƣ ở Bangladesh, một số
cây thuốc quý nhƣ Tylophora indicia để chữa hen, Zannia indicia (thuốc tẩy
xổ),…trƣớc đây mọc rất phổ biến, nay đã trở nên hiếm hoi. Loài Ba gạc
(Rauvolfila serpentina) vốn mọc rất tự nhiên ở Ấn Độ, Bangladesh, Thái
Lan…mỗi năm có thể khai thác hàng ngàn tấn nguyên liệu xuất khẩu sang thị
trƣờng Âu, Mỹ làm thuốc chữa cao huyết áp. Tuy nhiên, do bị khai thác liên
tục nhiều năm nên nguồn gốc cây thuốc này đã bị cạn kiệt. Vì vậy một số


9

bang ở Ấn Độ đã đình chỉ khai thác lồi Ba gạc này. Ở Trung Quốc, loài Từ
(Dioscorea sp) đã từng có trữ lƣợng lớn và từng đƣợc khai thác tới 30.000
tấn, nhƣng hiện nay số lƣợng bị giảm đi rất nhiều, có lồi đã phải trồng lại.
Một vài lồi cây thuốc dân tộc quý nhƣ Fritillaria cirrhosa làm thuốc ho,

phân bổ nhiều ở vùng Tây bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ cịn có ở 1 đến 2 điểm
với số lƣợng ít ỏi.
Nguyên nhân gây nên sự suy giảm nghiêm trọng về mặt số lƣợng của các
loài cây thuốc trƣớc hết là do sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên dƣợc
liệu và do môi trƣờng sống của chúng bị hủy diệt bởi các hoạt động của con
ngƣời. Đặc biệt, ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới là nơi có mức độ đa
dạng sinh học cao của thế giới nhƣng lại bị tàn phá nhiều nhất. Theo số liệu
của tổ chức Nông Lƣơng (FAO) của Liên hợp quốc, trong vịng 40 năm (1940
– 1980), diện tích của các loại rừng kể trên đã bị thu hẹp tới 44%, ƣớc tính
khoảng 75.000 hecta rừng bị phá hủy.
Trong thế kỷ 21, với mục đích phục vụ sức khỏe con ngƣời, sự phát
triển của xã hội, chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết là phải kết hợp giữa
Đông Y với Tây Y, giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền của các dân tộc.
Chính những kinh nghiệm của các dân tộc chính là chìa khóa giúp chúng ta
khám phá ra nhiều loại thuốc mới cho tƣơng lai. Chính vì điều đó mà việc bảo
tồn, khai thác và phát triển các loài cây thuốc cần đƣợc chú ý quan tâm.
1.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, phần lớn cây thuốc Việt Nam mọc hoang dại ở vùng rừng
núi - một vùng chiếm 3/4 diện tích tồn lãnh thổ, là nơi cƣ trú của 54 dân tộc
mà phần lớn là dân tộc thiểu số với khoảng 24 triệu ngƣời, chiếm hơn 1/3 dân
số quốc gia. Chính sự đa dạng về tộc ngƣời cùng với sự khác biệt về điều kiện
thổ nhƣỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn hóa trong từng cộng đồng dân
tộc đã dẫn đến sự đa dạng những kinh nghiệm gia truyền trong việc chữa bệnh
và cách sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm thuốc chữa bệnh. Thực vật là


10

đối tƣợng đặc biệt đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm và cố gắng đánh giá
đúng vị trí, vai trị chức năng sử dụng của nó trong nhiều lĩnh vực nhƣ thức

ăn, thuốc chữa bệnh, trang phục, dụng cụ, các nghi lễ tôn giáo, môi trƣờng…
ở từng vùng địa phƣơng khác nhau. Trong đó, cây thuốc đƣợc các nhà khoa
học nghiên cứu nhiều.
Cũng nhƣ các dân tộc khác, nền y học cổ truyền của Việt Nam đã có từ
rất lâu đời, nhiều phƣơng thuốc bào chế từ cây thuốc đƣợc áp dụng chữa bệnh
trong dân gian. Những kinh nghiệm này đã đƣợc ghi chép thành những cuốn
sách có giá trị và lƣu truyền rộng rãi trong nhân dân. Nền y học cổ truyền qua
hàng nghìn năm Bắc thuộc nên chịu ảnh hƣởng rất lớn của y học cổ truyền
Trung Quốc.
Với lợi thế về khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, Việt Nam có nguồn
tài nguyên thực vật phong phú. Ƣớc tính, nƣớc ta có khoảng 12.000 lồi thực
vật bậc cao có mạch, 800 lồi rêu, 600 lồi nấm và hơn 2.000 lồi tảo. Trong
đó có khoảng gần 4.000 loài thực vật bậc cao và bậc thấp dùng làm thuốc.
Một trong những tài liệu sớm nhất về cây thuốc Việt nam phải kể đến
cuốn sách “Nam Dƣợc Thần Hiệu” và “Hông Nghĩa Giác Tƣ Y Thƣ” của Tuệ
Tĩnh. Trong tài liệu này đã mô tả hơn 630 vị thuốc, 50 đơn thuốc chữa các
loại bệnh trong đó 37 đơn thuốc chữa bệnh thƣơng hàn. Hai cuốn sách này
đƣợc xem là những cuốn sách xuất hiện sớm nhất về cây thuốc Việt Nam. Đời
nhà Trần có Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hƣng Đạo Vƣơng Trần Quốc Tuấn, thu
thập trông nom một vƣờn thuốc lớn để chữa bệnh cho quân sĩ, gọi là “Sơn
dƣợc”, nay vẫn cịn di tích tại xã Hƣng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng.
Đến thế kỷ 18, Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn “Y
Tông Tâm Tĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết về các lồi thực
vật, các đặc tính chữa bệnh.
Thời kỳ Pháp thuộc (1884 - 1945), nền y học cổ truyền của Việt Nam
chịu nhiều ảnh hƣởng của dƣợc học phƣơng Tây. Các phƣơng thức chữa bệnh


11


mới đƣợc mang đến qua quá trình khai thác thuộc địa, họ đã gián tiếp thúc
đẩy quá trình nghiên cứu thực vật của Việt Nam nói chung và nghiên cứu cây
thuốc nói riêng. Đặc biệt bộ sách “Thực vật chí đại cương Đông Dương” của
Lecomte (chủ biên) xuất bản cuối thể kỷ 18 đầu thể kỷ 19 đã mô tả và phân
loại hơn 7.000 loài thực vật. Bộ sách “Danh mục các sản phẩm ở Đông
Dương” của C. Crévost và A. Pétélot năm 1935 đã thống kê đƣợc 1.340 vị
thuốc có nguồn gốc thảo mộc đƣợc dùng trong y học của Đông Dƣơng. Đến
năm 1993, Nguyen Van Duong xuất bản cuốn “Những cây thuốc của
Campuchia, Lào và Việt Nam” với 524 trang và thống kê khoảng 1.480 loài
thực vật. Tuy nhiên cuốn sách này chƣa hồn thiện về mơ tả, phân bố, thành
phần hóa học và dƣợc lý của các loại thảo mộc.
Năm 1957, Hội Đông Y Việt Nam (nay là hội Y học Cổ truyền Việt
Nam) đƣợc thành lập, lãnh đạo các lƣơng y làm nghề chữa bệnh trong nhân
dân. Cũng trong năm này, Viện nghiên cứu Đông Y (nay là Viện Y học Cổ
truyền Việt Nam) với mục tiêu chỉ đạo các bệnh viện Y học dân tộc và các
tỉnh, kết hợp giữa Y học cổ truyền với Y học hiện đại từ trung ƣơng đến cơ
sở. Năm 1961, Viện Dƣợc liệu đƣợc thành lập chuyên trách việc nghiên cứu
nuôi trồng dƣợc liệu, đã tiếp thu các viện nghiên cứu Đông Y chuyển sang,
các vƣờn thuốc ở Văn Điển (Hà Nội), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Sa Pa (Lào Cai)
cũng đƣợc xây dựng từ đây.

Đây là các mốc thời gian quan trọng trong

lịch sử nghiên cứu cây thuốc của đất nƣớc.
Trong thời gian chiến tranh (1954-1975), vùng căn cứ ở hậu phƣơng vẫn
dùng thuốc nam và “toa thuốc căn bản” gia giảm, thời kháng chiến chống
Pháp trƣớc đây và phát hiện nhiều vị thuốc mới nhƣ cây Dền chữa sốt rét bổ
máu, Bèo tây giải độc hoá chất. Từ sau khi miền Nam đƣợc giải phóng, y
dƣợc học dân tộc đã phát triển ở khắp cả nƣớc. Nhiều công trình biên soạn
giảng dạy, nghiên cứu khoa học y dƣợc, phịng bệnh dƣỡng sinh, xoa bóp,

châm cứu, trị bệnh bằng thuốc theo y học cổ truyền, và kết hợp y học cổ


12

truyền và y học hiện đại đã đƣợc tổng kết và có tác dụng tăng cƣờng khả năng
bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Gần đây, Phạm Hoàng Hộ (1991-1993) đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ Việt
Nam” đã giới thiệu đƣợc cơng dụng làm thuốc của nhiều lồi thực vật. Đỗ Tất
Lợi (1995) đã xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” và
tái bản vào năm 2000. Cơng trình này thống kê gần 800 lồi cây, con và vị
thuốc, trong đó nhiều lồi thực vật đã đƣợc mô tả về mặt cấu tạo, phân bố,
cách thu hái và chế biến, thành phần hóa học, cơng dụng và liều dùng.
Võ Văn Chi (1997) trong cuốn sách “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, đã
mơ tả đƣợc 3.200 lồi cây thuốc và nấm, trong đó thực vật có hoa là 2.500
loài thuộc 1.050 chi, đƣợc xếp và 230 họ thực vật. Tác giả đã trình bày về
cách nhận biết, các bộ phận đƣợc sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần
hóa học, tính vị và tác dụng, cơng dụng của các loài thực vật. Cũng tác giả
này vào năm 2012 đã tái bản cơng trình “Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã đƣa
số lƣợng loài cây thuốc hiện ghi nhận của Việt Nam lên tới gần 4.700 loài.
Đến năm 2000, Võ Văn Chi và Trần Hợp tiếp tục giới thiệu cuốn sách
“Cây cỏ có ích ở Việt Nam” mơ tả khoảng 6.000 lồi thực vật bậc cao có
mạch với các đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và cơng dụng, đặc biệt là
nhchur yếu nhóm thực vật có công dụng làm thuốc.
Trong nghiên cứu cây thuốc, không thể khơng kể đến nhiều bộ cơng
trình có giá trị của Viện Dƣợc liệu (Bộ Y tế) là:
+ Viện Dƣợc liệu (Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Chƣơng, 1990) với “Sổ tay
cây thuốc Việt Nam” đã giới thiệu 159 loài cây thuốc.
+ Tập thể các tác giả Viện Dƣợc Liệu (1993) cho ra đời cuốn “Tài
nguyên Cây thuốc Việt Nam” với khoảng 300 loài cây thuốc đang đƣợc khai

thác và sử dụng ở các mức độ khác nhau trong toàn quốc; đến năm 1994 xuất
bản cuốn “Dược điển Việt Nam, 2 tập”; năm 2001 với “Selected medicinal


13

plants in Vietnam”; năm 2004 với “Cây thuốc và động vật là thuốc ở Việt
Nam, 2 tập”.
Trần Đình Lý (1993) và cộng sự đã xuất bản cuốn sách “1900 loài cây
có ích”. Trong số các lồi thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam có 76
lồi cho nhựa thơm, 160 lồi có tinh dầu, 260 lồi cho dầu béo, 600 chứa
tanin, 500 lồi cây gỗ có giá trị cao, 400 loài tre nứa, 40 loài song mây. Trong
số các nhóm thực vật này, rất nhiều lồi có cơng dụng làm thuốc...
Bên cạnh đó, nhiều cuốn sách có giá trị trong nghiên cứu về tài nguyên
cây thuốc ở Việt Nam nhƣ Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003, 2005) đã cơng
bố bộ sách “Danh lục các lồi thưc vật Việt Nam”. Cuốn sách đã trình bày
đầy đủ các thông tin về tên khoa học, tên thƣờng gọi, nhận dạng, phân bố,
dạng sống, sinh thái và cơng dụng nói chung và cơng dụng làm thuốc nói
riêng. Bộ sách này rất có ý nghĩa cho việc tra cứu hệ thực vật nói chung và tra
cứu thành phần lồi cây thuốc nói riêng.
Về vấn đề sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số nói chung, do đời
sống gắn liền với khai thác sử dụng thực vật nên có nhiều kinh nghiệm và tri
thức quý trong quá trình chế biến, sử dụng thực vật, đặc biệt là các kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc. Tuy nhiên, các tri thức và kinh nghiệm dân tộc
thƣờng đƣợc sử dụng và lƣu truyền trong một phạm vi hẹp (dân tộc, dịng họ,
gia đình), vì vậy không đƣợc phát huy để phục vụ cho xã hội và có nguy cơ
thất truyền rất cao. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này, trong khoảng 10 năm
trở lại đây, nghiên cứu cây thuốc dân tộc đƣợc đặc biệt quan tâm tại một số cơ
sở của nƣớc ta và đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan. Kết quả điều tra đƣợc
ghi nhận là các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc ở các

địa phƣơng trong cả nƣớc.
Các nhà khoa học thuộc Viện Dƣợc liệu (Bộ Y tế), Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật, Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội trong những năm qua đã


14

có nhiều cơng trình nghiên cứu về trí thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Đặc biệt là các nghiên cứu về y học cổ truyền của các dân tộc thiểu số
miền núi phía Bắc trong những năm gần đây. Nhiều nghiên cứu về cây thuốc
đã đƣợc thực hiện với các công đồng dân tộc thiểu số nhƣ: H ’ Mông, Dao,
Mƣờng, Thái,... nhƣ:
+ Năm 2005, Nguyễn Thị Phƣơng Thảo và cộng sự thực hiện đề tài
“Nghiên cứu tác động kinh tế - dân sinh của các cộng đồng dân tộc vào tài
nguyên thực vật và ảnh hưởng của nó tới đa dạng sinh học tại Chiềng Yên –
Mộc Châu – Sơn La”. Kết quả đã thống kê đƣợc 209 loài cây thuốc do ngƣời
Mƣờng sử dụng và 176 cây thuốc đƣợc ngƣời Dao sử dụng [38].
+ Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự về “Cây thuốc của đồng
bào dân tộc Thái ở Con Cuông, tỉnh Nghệ An”.
+ Năm 2009, Ninh Thị Phíp, Nguyễn Tất Cảnh, Trần Văn Ơn đã cơng bố
cơng trình “Đánh giá đa dạng nguồn gen cây thuốc tắm của người Dao Đỏ tại
Sapa, Lào Cai”.
+ Năm 2013, Nguyễn Phƣơng Hạnh, Lƣu Đàm Cƣ đã công bố “Kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của dân tộc M’ Nông tỉnh Đắk Lắc”.
+ Lê Thị Thanh Hƣơng (2015) đã nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây
thuốc đƣợc sử dụng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên
nhằm bảo tồn và phát triển bền vững, trong cơng trình này, tác giả đã công bố
trong cộng đồng các dân tộc Tày, Nùng, Sán dìu, Sán chay, Dao tại 23 xã của
7 huyện trên địa bản tỉnh Thái Nguyên đã xác định đƣợc 745 loài cây thuốc

thuộc 445 chi, 145 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Kết quả điều tra
sử dụng của các dân tộc cho thấy dân tộc Tày sử dụng 323 loài, dân tộc Nùng
sử dụng 111 lồi, dân tộc Sán dìu sử dụng 128 loài, dân tộc Sán chay sử dụng
312 loài, dân tộc Dao sử dụng 297 loài cây để chữa bệnh.


15

Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy các dân tộc nƣớc ta có nhiều tri
thức quý giá và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc độc đáo để phòng và chữa
bệnh.
Cùng với việc điều tra thành phần loài, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của các cộng đồng thiểu số; nghiên cứu sàng lọc các bài thuốc dân tộc sử
dụng rộng rãi góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xã
hội đƣợc chú trọng nghiên cứu trong những năm gần đây. Từ kinh nghiệm
truyền thống của các dân tộc đã có những nghiên cứu và sản xuất thành công
các loại thuốc chữa bệnh cho ngƣời dân. Có thể nhận thấy, nghiên cứu cây
thuốc dân tộc khơng chỉ góp phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây
thuốc của đất nƣớc, mà còn là cơ sở để sản xuất các loại dƣợc phẩm mới để
điều trị các bệnh hiểm nghèo. Đây thực sự là hƣớng nghiên cứu có triển vọng
lớn trong tƣơng lai.
1.3. Tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
Mặc dù có nhiều cơ sở chữa bệnh theo phƣơng pháp Đông y, nhiều cơ
sở thu mua gom cây thuốc nhƣng chƣa có cơng trình nghiên cứu về sự đa
dạng về thành phần lồi, số lƣợng, giá trị sử dụng cây thuốc... tại xã Cát
Thịnh và cả trên địa bàn huyện Văn Chấn. Các nghiên cứu khác chỉ dừng lại ở
khảo sát về thành phần lồi, giá trị kinh tế và một số mơ hình nơng lâm kết
hợp, biện pháp phục hồi rừng... Do vậy, việc thực hiện các nghiên cứu chuyên
sâu nhằm làm rõ các thơng tin về thành phần lồi, hiện trạng khai thác sử
dụng tài nguyên cây thuốc tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn là rất cần thiết.

Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ là bộ số liệu rất có giá trị nhằm làm rõ các thông
tin về sự đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc cũng nhƣ hiện trạng sử dụng
chúng tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn.
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu


16

Các kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản lý đề xuất và xây dựng
chiến lƣợc bảo tồn tổng thể nguồn tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là các lồi
nguy cấp, q hiếm, có giá trị tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn.
Danh lục các loài cây thuốc của đề tài sẽ hỗ trợ tốt cho việc định hƣớng
quản lý, khai thác hợp lý và phát triển bền vững trong tƣơng lai, góp phần cải
thiện về đời sống cho ngƣời dân xã Cát Thịnh nói riêng và cả trên địa bàn
huyện.


17

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học cho quản lý và phát triển tài nguyên
cây thuốc tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên
cứu;

- Đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây thuốc
tại xã Cát Thịnh và trên địa bàn huyện Văn Chấn.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các lồi cây thuốc, thuộc nhóm thực
vật bậc cao có mạch, phân bố tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên
Bái.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung gồm: Thành phần loài và phân bố cây thuốc;
Tình hình khai thác, sử dụng cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn và phát
triển tài nguyên cây thuốc.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên các tuyến
điều tra tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 6/2019 đến 11/2019.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu;
- Nghiên cứu hiện trạng phân bố cây thuốc tại khu vực nghiên cứu;
- Điều tra tình hình khai thác sử dụng tài nguyên cây thuốc;


18

- Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây thuốc tại xã
Cát Thịnh và trên địa bàn huyện Văn Chấn.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra thành phần loài
2.4.1.1. Kế thừa
- Kế thừa có chọn lọc các kết quả các cơng trình nghiên cứu, bài báo,
các thơng tin có liên quan đến cây thuốc tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn;
- Kế thừa các tài liệu về khí tƣợng, thủy văn, địa hình, thổ nhƣỡng, bản

đồ và các nội dung khác có liên quan tới vấn đề nghiên cứu của đề tài tại khu
vực nghiên cứu.
2.4.1.2. Phỏng vấn
Nghiên cứu lựa chọn các nhóm đối tƣợng sau để phỏng vấn:
Khoảng 10-20 ngƣời am hiểu về thành phần loài cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu (dự kiến mỗi thơn khoảng 2 ngƣời).
Khoảng 10-20 ngƣời có kinh nghiệm trong khai thác cây thuốc tại khu
vực nghiên cứu (dự kiến mỗi thôn khoảng 2 ngƣời).
Khoảng 10-20 ngƣời có kinh nghiệm trong chế biến sử dụng, gây trồng
cây thuốc tại khu vực nghiên cứu (dự kiến mỗi thôn khoảng 2 ngƣời).
Khoảng 10 ngƣời tham gia các hoạt động mua bán, kinh doanh cây
thuốc và các sản phẩm từ cây thuốc.
Khoảng 5 ngƣời là cán bộ chính quyền xã, cán bộ Kiểm lâm địa bàn,
Khuyến nông viên cơ sở.
Một ngƣời có thể thuộc nhiều nhóm đối tƣợng phỏng vấn, cân đối tỷ lệ
nam và nữ trong mỗi nhóm.
Nội dung phỏng vấn các đối tƣợng theo mẫu biểu 01.


×