Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước lâm thao, tỉnh phú thọ ( luận văn thạc sĩ chuyên ngành phát triển kinh tế)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.86 KB, 139 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN QUANG CHIẾN

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành:

Phát triển nông thôn

Mã số:

8620116

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Ninh Đức Hùng

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Trần Quang Chiến

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư, Khoa Kinh tế và Phát triên nông thôn - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập nơng, thực hiện đề tài
và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Kho bạc Nhà nước
Lâm Thao (cơ quan nơi thực hiện đề tài) đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Trần Quang Chiến

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ, hình .................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3


1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.4.

Đối tượng và nghiên cứu .................................................................................... 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4

1.5.

Đóng góp mới của luận văn ................................................................................ 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua kho bạc nhà nước ..................................................................... 5

2.1

Cơ sở lý luận về tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua kho bạc nhà nước ................................................................................ 5

2.1.1.

Ngân sách Nhà nước và chi Ngân sách Nhà nước .............................................. 5

2.1.2.

Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước....... 8

2.1.3.

Nội dung kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước cấp huyện ......................................................................................... 28

2.1.4.

Các nhân tố ảnh đến cơng tác kiểm sốt chi thường xun qua Kho
bạc Nhà nước ................................................................................................... 36

2.2.

Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua hệ
thống kho bạc nhà nước .................................................................................... 38

iii



2.2.1.

Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên của một số Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................................................. 38

2.2.2.

Kinh nghiệm kiểm soát chi của một số Kho bạc Nhà nước ở các địa
phương ngoài tỉnh ............................................................................................. 40

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc Nhà nước Lâm Thao ........................ 43

2.2.4.

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan .......................................... 44

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 46
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 46

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ............ 46

3.1.2.


Dân cư và lao động ........................................................................................... 47

3.1.3

Tình hình phát triển kinh tế- xã hội .................................................................. 48

3.1.4.

Quá trình hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................................ 51

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 54

3.2.1.

Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu ........................................................... 54

3.2.2.

Phương pháp xử lý thơng tin............................................................................. 55

3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 56

3.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 56


Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 58
4.1.

Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc
nhà nước Lâm Thao giai đoạn 2016-2018 ........................................................ 58

4.1.1.

Thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2018 ........... 58

4.1.2.

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Lâm Thao giai đoạn 2016-2018 ........................................................................ 61

4.2.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua kho bạc nhà nước Lâm Thao ...................................................... 95

4.2.1.

Các yếu tố thuộc về cơ chế chính sách ............................................................. 95

4.2.2.

Các yếu tố thuộc về đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước ............................... 96

4.2.3.


Các yếu tố thuộc về Kho bạc Nhà nước Lâm Thao .......................................... 96

4.2.4.

Các yếu tố về các cơ quan liên quan khác (trong thẩm định, phê duyệt giao
dự toán của cấp có thẩm quyền) ..................................................................... 100

4.3.

Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
kho bạc nhà nước Lâm Thao........................................................................... 100

iv


4.3.1.

Cơ sở để đề xuất giải pháp .............................................................................. 100

4.3.2.

Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Lâm Thao .................................................................. 102

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 113
5.1.

Kết luận ........................................................................................................... 113


5.2.

Kiến nghị......................................................................................................... 114

5.2.1.

Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước .............................................................. 114

5.2.2.

Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước ............................................................. 116

5.2.3.

Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước Phú Thọ .............................................. 116

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 118

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ĐVQHNS

Đơn vị quan hệ ngân sách


HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

KT-XH

Kinh tế xã hội

KH

Kế hoạch

NSNN

Ngân sách Nhà Nước

NSTW

Ngân sách trung ương

TABMIS


Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa

MLNS

Mục lục ngân sách

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp huyện Lâm Thao năm 2018............... 48

Bảng 3.2.

Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Lâm Thao qua 3 năm
(2016 - 2018) ................................................................................... 50

Bảng 3.3.

Tình hình phát triển kinh tế của huyện Lâm Thao qua 3 năm (2016-2018) ....... 51


Bảng 3.4.

Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với KBNN Lâm Thao.................. 54

Bảng 4.1:

Tổng thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2016-2018 ............. 58

Bảng 4.2.

Chi NSNN qua KBNN Lâm Thao giai đoạn 2016-2018 ........................... 59

Bảng 4.3.

Chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lâm Thao giai đoạn 2016-2018 .......... 60

Bảng 4.4.

Cân đối thu chi NSNN huyện Lâm Thao giai đoạn 2016-2018 ................. 60

Bảng 4.5.

Cơ cấu chi NSNN qua KBNN Lâm Thao giai đoạn 2016 - 2018 .............. 59

Bảng 4.6.

Tình hình chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao
năm 2016 - 2018 ......................................................................................... 61


Bảng 4.7.

Bảng tổng hợp dự toán NSNN kiểm soát chi qua BNN trên địa bàn
huyện Lâm Thao từ năm 2016 -2018 ......................................................... 77

Bảng 4.8.

Tình hình chi các khoản thanh tốn cho cá nhân các năm từ năm
2016 – 2018 ................................................................................................ 79

Bảng 4.9.

Tình hình chi thường xuyên NSNN cho nghiệp vụ chuyên môn các
năm từ 2016-2018 ...................................................................................... 82

Bảng 4.10. Tình hình chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước mua sắm, sữa chữa,
duy tu tài sản các năm từ 2016-2018 .......................................................... 86
Bảng 4.11. Tổng hợp ý kiến đánh giá của đơn vị sử dụng NSNN về thực hiện quy
trình kiểm sốt chi và trình độ phục vụ của cán bộ kiểm soát chi
thường xuyên NSNN tại KBNN Lâm Thao ............................................... 90
Bảng 4.12. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ KBNN Lâm Thao về thực hiện kiểm
soát chi thường xuyên NSNN tại kho bạc…………………….…83
Bảng 4.13. Số liệu từ chối thanh toán các năm từ 2016- 2018 ................................... 935
Bảng 4.14. Tình hình nhân sự KBNN Lâm Thao giai đoạn năm 2016 - 2018 ........... 990

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước.................................................. 6

Sơ đồ 4.1. Quy trình kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN ........................... 63
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Kho bạc nhà nước Lâm Thao ....................... 98

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Quang Chiến
Tên luận văn: Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340401

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng
đến kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Lâm Thao
thời gian qua đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc huyện thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu: Số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được thu
thập từ các báo cáo của Kho bạc Nhà nước Lâm Thao, Kho bạc Nhà nước các huyện
Thanh Ba và Hạ Hòa; các thơng tin trên các báo, tạp chí và webside. Nghiên cứu được
thực hiện trên phạm vi tất cả các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Các số liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu thông qua
điều tra, phỏng vấn các cán bộ quản lý là chủ tài khoản và cán bộ kế toán các đơn vị sử
dụng ngân sách Nhà nước được kiểm soát chi bởi Kho bạc Nhà nước Lâm Thao và
phỏng vấn sâu một số chuyên gia trong lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách Nhà nước.
Các phương pháp phân tích số liệu được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
Phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh nhằm làm rõ thực trạng kiểm soát
chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Lâm Thao.

Kết quả nghiên cứu chính và kết luận:
Nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác kiểm sốt chi Ngân
sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, các giải pháp tăng cường kiểm soát chi
ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước cấp huyện (các khái niệm, nội
dung nghiên cứu và yếu tố ảnh hưởng); Nghiên cứu kinh nghiệm kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước ở một số địa phương trong tỉnh Phú Thọ và các
tỉnh khác của nước ta. Trên cơ sở đó nghiên cứu rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện
Lâm Thao trong kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Trong những năm trở lại đây, với sự nỗ lực của cán bộ và chuyên viên Kho bạc
Lâm Thao và các đơn vị sử dụng ngân sách nên việc thanh toán các chứng từ, các khoản
chi của các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện Lâm Thao đã đi vào nề nếp, ít
sai sót. Tuy nhiên cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước
Lâm Thao vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế.

ix


Kết quả nghiên cứu chỉ ra 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ như: Các chế độ chính sách
tài chính của Nhà nước cịn nhiều bất cập và chậm đổi mới cập nhật thực tế, Trình độ
chun mơn của kế tốn và năng lực quản lý của chủ tài khoản tại các đơn vị sử dụng
ngân sách, Bộ máy tổ chức và phân cấp quản lý của cơ quan Kho bạc.
Để tăng cường kiểm soát chi NSNN, Kho bạc Nhà nước Lâm Thao cần thực
hiện một số giải pháp: Cập nhật, bổ sung và đề xuất các qui định về chế độ và định mức
chi thường xun; Áp dụng quy trình kiểm sốt chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước theo kết quả đầu ra; Nâng cao chất lượng nhân lực đội ngũ cán
bộ kiểm soát chi ngân sách; Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị cho Kho bạc
huyện; Nâng cao chất lượng dự toán và năng lực quản lý chi thường xuyên NSNN của
các đơn vị sử dụng ngân sách.


x


THESIS ABSTRACT
Author's name: Tran Quang Chien
Thesis title: Enhancing the control of regular expenditures of the State Budget through
Lam Thao State Treasury, Phu Tho province
Major: Economics Management

Code: 8340410

Educational Organization: Vietnam National University of Agriculture
General Objective: This study aims to assess the current situation and factors
affecting the control of regular expenditures of the State Budget through Lam Thao
State Treasury, and to propose solutions to enhance the control of regular expenditures
of the State Budget through the Lam Thao State Treasury next time.
Research methodology: Secondary data was collected from reports of Lam
Thao State Treasury, State Treasury of Thanh Ba and Ha Hoa districts; information on
newspapers, magazines and website. The study was conducted on the basis of all units
using the State Budget in Lam Thao district, Phu Tho province. Primary data was
collected mainly through surveys and interviews with managers who are account
holders and accountants of state budget-controlled units funded by Lam Thao State
Treasury and in-depth interviews with some experts in the field of controlling State
budget spending. Data analysis methods used in the study include: Descriptive
statistical methods and comparison methods to clarify the status of state budget
expenditure control through Lam Thao State Treasury.
Main findings and Conclusions
The study has clarified the theoretical and practical basis of the State budget
expenditure control through the State Treasury system, solutions to strengthen the
control of state budget expenditure through the State Treasury system (concepts,

research contents and influencing factors); Studying experiences in controlling state
budget expenditures through State Treasury in some localities in Phu Tho province
and other similar provinces in Vietnam. On that basis, the study has draw lessons
learned for Lam Thao district in controlling the State budget expenditure through the
State Treasury system.
In recent years, with the efforts of Lam Thao Treasury officials and experts and
budget-using units, the payment of vouchers and expenses of the units using the local
budget of Lam Thao district has been put into order, with few errors. However, the
control of state budget expenditures through Lam Thao State Treasury still has some
shortcomings and limitations.

xi


The research results showed 4 groups of factors affecting the control of State budget
expenditures through Lam Thao State Treasury, Phu Tho province such as: The financial
policies of the State are still inadequate and slow to update to reality, professional
qualifications of accountants and management capacity of account holders at budget using
units, organizational apparatus and management decentralization of treasury agencies.
In order to strengthen the control of state budget spending, Lam Thao State
Treasury needs to implement a number of solutions: Update, supplement and propose
regulations on regular spending regimes and norms; Applying the process of controlling
the state budget's regular expenditures through the State Treasury according to the
output results; Improving the quality of human resources for staff to control budget
expenditures; Strengthening facilities and equipment for district treasuries; Improving
the quality of estimates and the capacity of managing state budget recurrent
expenditures of budget using units.

xii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng và phát triển, hội nhập với
nền kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng và toàn diện. Trong điều kiện nền kinh
tế nước ta đang từng bước hội nhập với thế giới, khi nguồn thu cịn nhiều hạn
chế, tình hình lạm phát và bội chi NSNN liên tục diễn ra thì việc kiểm soát các
khoản chi ngân sách sử dụng đúng mục đích, chế độ, đảm bảo hiệu quả có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng.
Thời gian qua, Đảng và Chính phủ đã có nhiều giải pháp tích cực nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và kiểm
sốt các khoản chi NSNN nói riêng. Quản lý quỹ NSNN và quỹ dự trữ tài
chính và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy định của pháp luật là
một trong những chức năng được Chính phủ giao cho Bộ Tài chính mà cụ thể
là giao cho KBNN trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện. KBNN với chức năng,
nhiệm vụ được giao đã thực hiện tập trung đầy đủ, kịp thời các nguồn thu cho
NSNN, quản lý và kiểm soát các khoản chi NSNN đúng đối tượng, mục đích,
tiết kiệm và hiệu quả. Chi NSNN là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và
cấp uỷ, chính quyền cơ sở thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế- xã
hội, đảm bảo an ninh, quốc phịng góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước. Để góp phần nâng cao hiệu quả chi NSNN, đảm bảo chi
một cách tiết kiệm, chống lãng phí cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp. Một
trong những biện pháp quan trọng là tăng cường kiểm soát chi NSNN qua
KBNN. Thực hiện vai trò là cơ quan kiểm sốt chi NSNN, trong suốt q trình
triển khai thực hiện cơ chế kiểm soát chi NSNN, KBNN đã tạo nên bước đột
phá để khẳng định vị trí, vai trị, chức năng của mình trong cơng tác quản lý
quỹ NSNN. Chi NSNN ở các đơn vị sử dụng NSNN ngày càng đảm bảo tốt
hơn, đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; các khoản chi sai nguyên tắc, chế
độ tài chính đều bị KBNN kiên quyết từ chối do vậy ý thức của các đơn vị sử
dụng NSNN ngày càng được nâng cao.

Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi NSNN có ý nghĩa hết sức
to lớn và quan trọng về mặt kinh tế cũng như xã hội góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn lực tài chính, thúc đầy kinh tế phát triển đồng thời là biện

1


pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm chống lãng phí, góp phần ổn định và nâng
cao đời sống xã hội.
Kiểm sốt chi NSNN là q trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi NSNN theo các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những
nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi thường xuyên và chi đầu tư
phát triển, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vị trí, vai
trị rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. KBNN phải
thực sự trở thành một trong những cơng cụ quan trọng của Chính phủ trong
việc thực hiện cơng cuộc cải cách hành chính Nhà nước mà đặc biệt là cải
cách tài chính cơng theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với
các thông lệ quốc tế.
Qua gần 20 năm (từ 2009-2018) thực hiện nhiệm vụ này, cơng tác kiểm
sốt chi thường xun ở KBNN Lâm Thao tỉnh Phú Thọ đã có những chuyển
biến tích cực, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích cả về quy mơ và chất lượng.
Từ đó góp phần quan trọng cho việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của địa
phương cũng như của đất nước.
Tuy nhiên q trình thực hiện kiểm sốt chi thường xun NSNN của
KBNN Lâm Thao cũng cho thấy một số hạn chế như cán bộ làm nhiệm vụ chi
ngân sách tại các đơn vị sử dụng NSNN còn chưa am hiểu đầy đủ về quản lý
NSNN và chưa được đào tạo đồng đều. Việc phân cơng nhiệm vụ kiểm sốt chi
trong hệ thống KBNN Lâm Thao cũng như quy trình các bước kiểm soát chưa

thực sự chặt chẽ và khoa học và còn nhiều bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất
cho khách hàng. Do vậy, quá trình thực hiện kiểm sốt chi thường xun NSNN
qua KBNN Lâm Thao vẫn cịn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng ngân sách và gây thất thoát, lãng phí trong q trình sử dụng
ngân sách. Bên cạnh đó năng lực kiểm sốt chi của KBNN chưa đáp ứng được
yêu cầu đổi mới, cải cách thủ tục hành chính, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và
cải cách tài chính cơng trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những tồn tại, hạn chế và bất cập nêu trên tôi chọn nghiên
cứu đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ”.

2


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Lâm Thao thời gian qua đề xuất giải pháp tăng
cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN ở địa phương trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua hệ thống KBNN;
- Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 – 2018;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 – 2018;
- Đề xuất định hướng và giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Lâm Thao thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan

đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ:
1) Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lâm Thao
những năm qua diễn ra như thế nào?
2) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường xun
NSNN qua KBNN Lâm Thao?
3) Những giải pháp nào cần đề xuất nhằm tăng cường kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Lâm Thao thời gian tới?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN.
Đối tượng khảo sát: Lãnh đạo KBNN Lâm Thao, cán bộ làm cơng tác kiểm
sốt chi KBNN Lâm Thao, các đơn vị sử dụng NSNN thuộc kiểm soát của
KBNN Lâm Thao.

3


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Lâm Thao, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề
xuất các giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho
bạc nhà nước Lâm Thao.
- Phạm vi không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại KBNN Lâm Thao và trên địa bàn huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu, thông tin thứ cấp được thu thập trong 3 năm từ năm 2016 đến
năm 2018. Số liệu điều tra các đối tượng được thực hiện năm 2018 nhằm phục vụ

các nội dung nghiên cứu của đề tài.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5/2018 đến tháng 5/2019.
1.5. ĐÓNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Luận văn đã hệ thống hố, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước; thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước ở nước ta thời gian qua, những thành công và những thách thức đặt ra
trong kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; kinh nghiệm
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ở một
số địa phương của nước ta, rút ra một số bài học kinh nghiệm về kiểm sốt chi
thường xun ngân sách Nhà nước có giá trị tham khảo cho Kho bạc Nhà nước
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Luận văn đã đánh giá được thực trạng và phân tích được các yếu tố ảnh
hưởng đến kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lâm Thao, tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2016 – 2018. Luận văn đã chỉ ra được nguyên nhân hạn chế và
rút ra các bài học kinh nghiệm của việc kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Lâm Thao. Từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp tăng
cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Lâm Thao thời gian tới.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
2.1.1. Ngân sách Nhà nước và chi Ngân sách Nhà nước
2.1.1.1. Ngân sách Nhà nước

NSNN ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù gắn liền với sự xuất
hiện của Nhà nước và tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. NSNN
là khâu chủ đạo, đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của
bộ máy quyền lực của Nhà nước.
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm
2015 quy định “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
NSNN được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, cơng
khai, minh bạch, cơng bằng; có phân cơng, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với
trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Toàn bộ các khoản thu, chi
ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào NSNN. Các khoản thu ngân
sách thực hiện theo quy định của các Luật thuế và chế độ thu theo quy định của
pháp luật; các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự tốn được cấp
có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định; Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân
sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có
nguồn tài chính, dự tốn chi ngân sách (Quốc hội, 2015).
NSNN được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm,
cơng khai và minh bạch; có phân cấp quản lý xác định phạm vi, trách nhiệm và
quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc
quản lý NSNN phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
Toàn bộ các khoản thu, chi của NSNN phải được hạch toán kế toán, quyết
toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ. Thu, chi NSNN phải được hạch toán bằng
đồng Việt Nam. Kế toán và quyết toán NSNN được thực hiện thống nhất theo

5



chế độ kế toán của Nhà nước và mục lục NSNN. Chứng từ thu, chi NSNN được
phát hành sử dụng và quản lý theo qui định của của pháp luật và Bộ Tài chính.
Theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật NSNN, Quy định hệ thống NSNN là một hệ thống
thống nhất, bao gồm: Ngân sách trung ương (Ngân sách trung ương là các khoản
thu NSNN phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm
vụ chi của cấp trung ương) và Ngân sách các cấp chính quyền địa phương (gọi
chung là Ngân sách địa phương) Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp
chính quyền địa phương, trong đó: Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(gọi chung là Ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương; Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách
cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn; Ngân sách các xã, phường, thị
trấn(gọi chung là ngân sách cấp xã) (Chính phủ, 2016).

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước
Nguồn: Chính phủ (2016)

6


2.1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước
a) Khái niệm chi Ngân sách Nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải
cho các chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị,
xã hội, an ninh,quốc phịng. Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc
nhất định (Chính phủ, 2016).
b) Đặc điểm của chi Ngân sách Nhà nước

- Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ;
- Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước, mang tích chất pháp lý cao;
- Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô;
- Các khoản chi của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp là
chủ yếu;
- Các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá
trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đối, tiền lương, tín dụng, v.v... (các phạm
trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
c) Phân loại chi Ngân sách Nhà nước
Do tính chất và yêu cầu đa dạng trong quản lý nên việc phân loại chi
NSNN nhằm giúp cho công tác quản lý cũng như định hướng chi NSNN là hết
sức cần thiết. Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi
NSNN theo những tiêu thức, tiêu chí nhất định. Theo nhiệm vụ chi của ngân
sách địa phương (Quốc hội, Điều 38 Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015) gồm:
- Chi đầu tư phát triển: Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo
các lĩnh vực; Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm,
dịch vụ cơng ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính
của địa phương theo quy định của pháp luật; Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
- Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp
trong các lĩnh vực: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; Sự nghiệp khoa
học và cơng nghệ; Quốc phịng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa

7


phương quản lý; Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự nghiệp văn hóa thơng
tin;Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;Sự nghiệp thể dục thể thao; Sự nghiệp bảo

vệ môi trường; Các hoạt động kinh tế;Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật; Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực
hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;Các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
- Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
- Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.
- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách
cấp dưới.
- Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c
khoản 9 Điều 9 của Luật này.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước
2.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
a) Khái niệm
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm duy trì hoạt
động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ
hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh (Quốc hội, Điều
4 Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015).
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng
các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi
thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện
đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và
theo những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước
(Quốc hội, 2015).


8


b) Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên chi Ngân sách Nhà nước
Một là: Các khoản chi thường xuyên đều mang tính ổn định và có tính chu
kỳ trong khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm, ngoại trừ những
khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định, các Chương trình mục
tiêu quốc gia…..
Hai là: Kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và nhiều
nội dung nên rất đa dạng và phức tạp, phạm vi và mức độ chi thường xuyên
NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính
sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Do vậy những
quy định trong kiểm soát chi thường xuyên cũng rất đa dạng và phức tạp, với
từng lĩnh vực chi có những quy định riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn
kinh phí cũng có những tiêu chuẩn, định mức riêng...
Ba là: Chi thường xuyên thường là những khoản chi nhỏ, vì vậy cơ sở để
kiểm sốt chi như chứng từ, bảng kê… để chứng minh cho những nghiệp vụ kinh
tế đã phát sinh, thường không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu tính pháp lý... gây rất
nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm soát chi.
Bốn là: Kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần
lớn những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi về tiền
lương, tiền công, học bổng...gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức,
học sinh, sinh viên; các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo duy
trì hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nên những khoản chi này cũng
đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời. Bên cạnh đó, các đơn vị thụ
hưởng NSNN thường có nhu cầu chi trong những ngày đầu tháng làm cho cơ
quan kiểm sốt chi (KBNN) ln bị áp lực về thời gian trong những ngày đầu
tháng(Quốc hội, 2015).
2.1.2.2. Phân loại kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước

Kiểm sốt chi NSNN có nhiều cách phân loại, nếu phân loại theo thời gian
thì có các hình thức kiểm sốt chi NSNN sau (Quốc hội, 2015):
- Kiểm sốt trước khi chi hay cịn gọi là kiểm sốt phịng ngừa: Là loại
hình kiểm sốt bao gồm những biện pháp phòng ngừa được áp dụng trước khi
một nghiệp vụ phát sinh (kiểm tra quyết định giao dự tốn chi, lệnh chuẩn chi,...)
nhằm đề phịng rủi ro, loại trừ các sai phạm trước khi chúng xuất hiện.

9


- Kiểm sốt trong q trình chi: Là hoạt động kiểm sốt được tiến hành
ngay trong q trình tác nghiệp đảm bảo các khoản chi phải đủ điều kiện theo
quy định trước khi xuất quỹ NSNN chi trả cho đối tượng thụ hưởng NSNN.
Nhằm phát hiện, ngăn ngừa sai xót có thể xảy ra.
- Kiểm sốt sau khi đã chi: Mặc dù chức năng kiểm tra, phê duyệt báo cáo
quyết tốn thuộc về cơ quan Tài chính, nhưng về phía Kho bạc cũng cần phải đôn
đốc các đơn vị quan hệ ngân sách quyết toán các khoản chi đúng chế độ, đúng
thời gian quy định. Thực hiện xác nhận số liệu thanh toán và làm căn cứ để cơ
quan Tài chính xét duyệt quyết tốn.
2.1.2.3. Vai trị và sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước
Điều 56 Luật NSNN Luật số: 83/2015/QH13 đã quy định “Căn cứ vào dự
toán NSNN được giao và yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng ĐVSDNS quyết định chi
gửi KBNN, KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định
của Pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện quy định”; đồng
thời, tại điểm 1, Điều 39 Nghị định 163/2016/NĐ-CP cũng quy định“Các đơn vị
sử dụng ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên phải mở tài
khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm sốt của cơ quan tài chính và KBNN trong
q trình thanh tốn, sử dụng kinh phí” (Quốc hội, 2015, Luật số 83).
Trên cơ sở Luật của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Bộ Tài chính

ban hành các thơng tư hướng dẫn, như: Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày
02/10/2012 Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua
KBNN; Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/02/2016 sửa đổi bổ sung một số
điều thơng tư số 161/2012/TT-BTC. Trong đó, có một số đặc điểm kiểm sốt chi
NSNN theo dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước. Kiểm
soát chi NSNN là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên
quan đến việc kiểm sốt và sử dụng NSNN, trong đó hệ thống KBNN giữ vai trò
đặc biệt quan trọng, trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm sốt
của mình. Luật NSNN đã quy định mọi khoản chi của NSNN chỉ được thực hiện
khi có đủ điều kiện quy định, đồng thời theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho
đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên, phải
mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và KBNN trong
q trình thanh tốn và sử dụng kinh phí. Như vậy, KBNN là “cơ quan kiểm soát

10


cuối cùng”, được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát chi trước khi tiền của Nhà
nước được chi ra khỏi quỹ NSNN.
Đổi mới về cơ chế quản lý tài chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý
NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi của NSNN phải đảm bảo chi đúng chế
độ, tiêu chuẩn định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định; tiết
kiệm và hiệu quả. Đặc biệt là hệ thống KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài
liệu cần thiết theo qui định của pháp luật và chi ngân sách cho đơn vị sử dụng
NSNN thực hiện chức năng nhiệm vụ được Nhà nước giao, góp phần lập kỷ
cương, kỷ luật tài chính (Quốc hội, 2015).
Một là: Hạn chế từ chính bản thân cơ chế quản lý chi thường xuyên
NSNN. Tuy đã được sửa đổi hoàn thiện liên tục, nhưng vẫn chỉ qui định được
những vấn đề chung nhất mang tính nguyên tắc, dẫn tới không thể bao quát hết
tất cả các hiện tượng phát sinh trong quá trình thực hiện quản lý kiểm soát chi

thường xuyên NSNN. Mặt khác, cùng với sự phát triển không ngừng của các
hoạt động kinh tế - xã hội, các nghiệp vụ chi thường xuyên NSNN cũng ngày
càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều này cũng làm cho cơ chế quản lý chi thường
xuyên NSNN nhiều khi không theo kịp với biến động của hoạt động chi thường
xuyên NSNN. Trong đó, một số nhân tố quan trọng như các quy định về lập,
thẩm tra dự tốn cịn thiếu đồng bộ, chồng chéo, hệ thống tiêu chuẩn định mức
còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, thiếu căn cứ để có thể thẩm định; các quy định về
phân cấp, phân quyền cũng chưa phù hợp với thực tế tạo ra những kẽ hở cơ chế
quản lý; từ thực tế trên, địi hỏi các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm
tra giám sát trong suốt quá trình sử dụng dự tốn để phát hiện kịp thời những
hiện tượng tiêu cực của các đơn vị sử dụng NSNN; đồng thời phát hiện những kẽ
hở trong cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi
bổ sung kịp thời những, tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi thường
xuyên ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện hơn (Quốc hội, 2015).
Hai là: Ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN một thực tế khá
phổ biến là các đơn vị được giao quản lý và sử dụng dự tốn chi thường xun
NSNN thường có chung một tư tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí
được cấp mà khơng quan tâm đến việc quản lý và sử dụng sao cho có hiệu quả và
đúng chế độ quy định. Để sử dụng hết dự toán được giao, một số đơn vị dự toán
thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán chưa phù hợp, sai chế độ quy định, khơng
có trong dự tốn, thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý có liên quan…Đặc biệt việc

11


xin cấp bổ sung dự toán cuối năm, khi thời hạn thanh toán hàng năm kết thúc,
diễn ra khá phổ biến(Quốc hội, 2015).
Vấn đề đặt ra là cần phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền, độc
lập và khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí pháp lý và uy tín cao để
thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn các đơn vị chấp hành đúng các

quy định, ngăn ngừa thất thốt lãng phí dự tốn chi thường xun từ NSNN. Qua
đó, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí
trong việc sử dụng NSNN của các đơn vị, đảm bảo mọi khoản chi NSNN được
sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả(Quốc hội, 2015).
Ba là: Tính đặc thù của các khoản chi NSNN: Các khoản chi của NSNN
thường mang tính chất khơng hoàn trả trực tiếp như các đơn vị được NSNN cấp
phát kinh phí sẽ khơng phải hồn trả trực tiếp cho Nhà nước về số kinh phí đã sử
dụng; cái mà họ phải hồn trả cho Nhà nước chính là kết quả công việc đã được
giao. Tuy nhiên, việc dùng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá kết quả cơng việc
trong một số trường hợp sẽ gặp khó khăn và khơng tồn diện. Do vậy, cần thiết
phải có một cơ quan Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ để thực hiện kiểm tra
kiểm soát các khoản chi của NSNN để đảm bảo cho việc chi trả của Nhà nước là
phù hợp với các nhiệm vụ đã giao.
Bốn là: Yêu cầu của mở cửa hội nhập theo kinh nghiệm của các nước trên
thế giới và khuyến nghị của tổ chức tài chính quốc tế: việc kiểm tra, kiểm sốt và
thực hiện chi trả trực tiếp các khoản chi NSNN từ KBNN đến từng đối tượng sử
dụng là rất cần thiết, điều này nhằm hạn chế cơ chế “xin - cho” góp phần giảm
thất thốt lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nhà nước. Đảm bảo
yêu cầu, kỷ cương quản lý tài chính và sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích,
có hiệu quả. Do đó tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
qua KBNN để một lần nữa khẳng định và đảm bảo đơn vị sử dụng Ngân sách nhà
nước thực hiện chi thường xuyên trong dự toán ngân sách được giao; đúng chế
độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui
định; thực hành tiết kiệm và hạn chế tối đa thất thoát, lãng phí. Thơng qua đó,
KBNN đảm bảo cho q trình quản lý, sử dụng công quỹ quốc gia được chặt chẽ,
đặc biệt là việc mua sắm, sửa chữa, xây dựng…Nhiệm vụ kiểm soát chi thường
xuyên được giao cho KBNN là thực sự cần thiết (Quốc hội, 2015).

12



×