Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Kế toán thu mua thực tế, nhập xuất & dự trữ vật liệu, chi phí vật liệu trong sử dụng tại C.ty Giống cây trồng Hải Dương…

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 100 trang )


Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất và cũng là
giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh. Đó là việc chuyển giao sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ hoặc dịch vụ cho khách hàng để thực hiện giá trị của sản phẩm,
hàng hoá và đợc khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán. Thực chất tiêu thụ
chính là bán hàng (tiêu) - thu tiền (thụ). Kết thúc một kỳ hạch toán doanh nghiệp
phải thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh trong đó bao gồm kết quả từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả từ hoạt động
khác. Cả hai quá trình này đều hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào nói chung, đặc biệt là đối với một doanh nghiệp thực hiện sản xuất và kinh
doanh bởi trong nền kinh tế thị trờng có tính cạnh tranh khốc liệt hiện nay, doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải tìm mọi biện pháp tối đa hoá lợi nhuận
mà việc này chỉ có thể đạt đợc khi sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp tiêu thụ
đợc trên thị trờng. Chính bởi vậy, các doanh nghiệp phải quản lý tốt công tác tiêu
thụ và trong hệ thống các công cụ quản lý thì kế toán vẫn luôn là công cụ hữu hiệu
nhất vì nó cung cấp một cách đầy đủ và kịp thời nhất thông tin về tiêu thụ sản
phẩm cho các nhà quản trị.
Công ty Cổ phần Liên hợp thực phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lơng thực thực phẩm với sản
phẩm chính là rợu, bia, nớc khoáng, bánh, kẹo. Do đó, kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh là một phần hành quan trọng trong công tác kế
toán tại công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh kết hợp với những
kiến thức đã đợc học và đợc sự cho phép của công ty Cổ phần Liên hợp thực phẩm
Hà Tây, em đã thực tập và lựa chọn đề tài:
Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây làm luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của bài luận văn đợc chia làm hai phần chính nh sau:


Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
1

Luận văn tốt nghiệp
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần Liên hợp thực phẩm Hà Tây.
Do thời gian thực tập và kiến thức thực tế còn cha nhiều nên bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của cô giáo Thạc sỹ Lê
Kim Ngọc để bài viết của em đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
2

Luận văn tốt nghiệp
Phần i
Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp sản xuất
I. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh.
1. Một số khái niệm cơ bản trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh.
-Thành phẩm: là sản phẩm đã đợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của
quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, đợc kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định, đợc nhập kho hay đem đi tiêu thụ hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
-Tiêu thụ: là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn
lợi ích, rủi ro cho khách hàng đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.

Tiêu thụ thành phẩm là quá trình đa thành phẩm từ sản xuất vào lu thông để
thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã đợc xác định. Có thể nói tiêu thụ
thành phẩm chính là quá trình bán hàng - bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra.
Có nhiều hình thức tiêu thụ thành phẩm nhng nếu chia theo phạm vi tiêu thụ
thì có hai hình thức là tiêu thụ ra bên ngoài là việc cung cấp sản phẩm, hàng hoá
cho các tổ chức bên ngoài doanh nghiệp và hình thức tiêu thụ nội bộ là việc tiêu
thụ giữa các đơn vị cùng là thành viên trong một công ty hay một tổng công ty.
-Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm cho khách hàng và đợc thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
-Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản làm
giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu.
+ Chiết khấu thơng mại: là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với số lợng lớn.
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
3

Luận văn tốt nghiệp
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: là khối lợng hàng bán đã xác định tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
-Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với
trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Vai trò của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh.

* Vai trò của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn quan trọng tiếp theo quá trình sản xuất.
Đó là giai đoạn mà giá trị của sản phẩm, hàng hoá đợc thực hiện tức là đợc ngời
mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, thành
phẩm có đợc tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có thu nhập để bù đắp các khoản chi
phí sản xuất đã bỏ ra và tạo ra kết quả kinh doanh. Đồng thời tiêu thụ cũng là điều
kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội bởi quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm: sản
xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng thì ngoài khâu sản xuất ra, ta đều thấy bóng
dáng của quá trình tiêu thụ trong ba khâu còn lại. Tiêu thụ còn góp phần điều hoà
giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hoá và tiền tệ, giữa nhu cầu và khả năng ...
từ đó đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, các khu vực kinh tế cũng nh
các doanh nghiệp trong từng nghành.
Chính bởi vậy, kế toán tiêu thụ thành phẩm là một công cụ hữu hiệu trong
quản lý thành phẩm trên cả hai mặt giá trị và hiện vật. Kế toán xác định chính xác
doanh thu bán hàng là cơ sở để xác định và thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính,
đánh giá đợc khả năng kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc. Thông tin về tình hình tiêu thụ mà kế toán cung cấp là căn
cứ quan trọng để đánh giá tính hiệu quả trong các quyết định tiêu thụ đã đợc thực
hiện, để từ đó phân tích và đa ra các biện pháp quản lý, các chiến lợc tiêu thụ phù
hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và thị trờng.
* Vai trò của công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phải tiến hành xác định
kết quả bởi đây là kết quả cuối cùng phản ánh hoạt động của doanh nghiệp có hiệu
quả nh thế nào, lãi hay lỗ. Mục tiêu của mọi doanh nghiệp là phải làm sao có lãi,
đạt lợi nhuận cao nên công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh không chỉ là
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
4

Luận văn tốt nghiệp

một công việc mang tính bắt buộc mà nó còn có ý nghĩa trong kế toán quản trị.
Cũng giống nh thông tin tiêu thụ thành phẩm, kết quả kinh doanh do kế toán tính
toán ra vào cuối kỳ là một thông tin vô cùng quan trọng, là cơ sở cho doanh
nghiệp đa ra chiến lợc kinh doanh nhằm hớng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh.
Với những số liệu do kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh cung cấp, chúng ta có thể biết đợc tình hình kinh doanh và kết quả kinh
doanh của một doanh nghiệp đạt hiệu quả nh thế nào. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
có phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ, tình hình thanh toán
của khách hàng, các khoản thuế phải nộp ngân sách Nhà nớc thì kế toán xác định
kết quả kinh doanh cũng mới có thể tính toán một cách chính xác lãi lỗ từ hoạt
động trong kỳ của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt vai trò trên thì kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tuân thủ nguyên tắc
nhất quán trong việc xác định thành phẩm xuất kho để có thể xác định đúng giá
vốn của hàng bán trong kỳ.
Ghi nhận kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ thành phẩm, tuân thủ các điều
kiện ghi nhận doanh thu và nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Tính chính xác các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản thuế phải nộp ngân
sách nhà nớc.
Quản lý chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán đồng thời
phải theo dõi tình hình thanh toán công nợ của từng khách hàng để có biện pháp
thu hồi vốn đầy đủ.
Tính toán, phản ánh chính xác các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ thành phẩm.
Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
II. Hạch toán giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.

1. Nguyên tắc hạch toán giá vốn hàng bán.
Nguyên tắc quan trọng nhất trong hạch toán giá vốn hàng bán là nguyên tắc
nhất quán. Chúng ta đều biết, giá vốn hàng bán là yếu tố phản ánh các chi phí mà
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
5

Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất ra thành phẩm và là yếu tố quan trọng xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Do vậy, có thể nói thông
tin giá vốn hàng bán là thông tin mang tính trọng yếu. Để tính giá thực tế của
thành phẩm xuất kho có nhiều phơng pháp nh: giá thực tế đích danh, nhập trớc -
xuất trớc (FIFO), nhập sau - xuất trớc (LIFO) và phơng pháp bình quân gia quyền;
trong phơng pháp bình quân gia quyền lại có 3 phơng pháp. Mỗi phơng pháp sẽ
cho ta một kết quả giá vốn khác nhau. Vì vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp
phải lựa cho mình một phơng pháp xác định giá vốn nhất định áp dụng cho một kỳ
kế toán năm. Và thông tin này sẽ đợc trình bày trong Thuyết minh báo cáo tài
chính. Trờng hợp có sự thay đổi phơng pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lí
do và ảnh hởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
(Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung)
Vì vậy, nhiệm vụ của kế toán thành phẩm là phải phản ánh kịp thời, chính
xác tình hình nhập, xuất kho thành phẩm để trên cơ sở đó mới tính toán chính xác
giá vốn hàng bán trong kỳ.
2. Các phơng pháp xác định giá vốn của thành phẩm tiêu thụ.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho có nêu ra 4 phơng pháp
đợc áp dụng để tính giá vốn hàng xuất bán trong kỳ gồm:
Phơng pháp tính theo giá đích danh.
Theo phơng pháp này thành phẩm khi xuất bán sẽ đợc tính theo giá thực tế
của nó. Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.
Ưu điểm của phơng pháp này là cho phép tính kịp thời trị giá của lô hàng

bán trong kỳ.
Phơng pháp Nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc nhập kho trớc thì đợc
xuất trớc và hàng nhập sau thì đợc xuất sau. Theo phơng pháp này trị giá xuất kho
của lô hàng nào thì bằng đúng trị giá nhập kho của lô hàng đó. Phơng pháp này áp
dụng đối với doanh nghiệp có ít sản phẩm, hàng hoá hoặc số lần xuất kho không
nhiều và xuất với số lợng không lớn.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Ngợc với phơng pháp nhập trớc xuất trớc, phơng pháp này dựa trên giả định
là hàng tồn kho đợc nhập kho sau thì sẽ đợc xuất kho trớc và cũng đồng nghĩa là
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
6

Luận văn tốt nghiệp
hàng nhập trớc sẽ đợc xuất kho sau. Theo phơng pháp này giá trị hàng xuất kho đ-
ợc tính theo lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng. Và phơng pháp này cũng áp
dụng cho doanh nghiệp có ít loại sản phẩm và tần suất xuất kho sản phẩm không
nhiều.
Phơng pháp bình quân gia quyền.
Theo phơng pháp này, giá trị của từng loại sản phẩm xuất kho đợc tính theo
giá trị trung bình của từng loại sản phẩm đó tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ.
Trong phơng pháp bình quân gia quyền lại có 3 phơng pháp cụ thể tính giá vốn
hàng xuất bán trong kỳ là:
* Ph ơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá vốn hàng bán trong kỳ đợc xác định theo công thức sau:
Giá thực tế thành
phẩm i xuất bán
=
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ thành phẩm i

x
Số lợng thành phẩm i xuất
bán trong kỳ
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ thành phẩm i
=
Trị giá thành phẩm i
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thành phẩm i
nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm i
tồn đầu kỳ
+
Số lợng thành phẩm i
nhập trong kỳ
Ưu điểm của phơng pháp này: giảm nhẹ đợc việc hạch toán chi tiết thành phẩm,
khối lợng tính toán giảm.
Nhợc điểm: công tác tính toán giá vốn hàng bán trong kỳ chỉ đợc thực hiện vào
cuối kỳ kế toán nên thông tin kế toán có thể bị chậm.
* Ph ơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phơng pháp này thì sau mỗi lần nhập kho thành phẩm kế toán phải xác
định lại giá bình quân cho mỗi loại để lấy đó làm căn cứ tính giá xuất kho cho mỗi
lô hàng xuất sau đó.
Phơng pháp này cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời nh-
ng sẽ làm cho công việc tăng nhiều lần và lại phải chi tiết cho từng loại thành
phẩm. Phơng pháp này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm
và tần suất nhập kho, xuất kho trong kỳ không nhiều.
* Ph ơng pháp bình quân cuối kỳ tr ớc:

Phơng pháp này tính giá thành phẩm xuất kho dựa trên trị giá thực tế và
khối lợng thành phẩm tồn kho ở cuối kỳ kế toán trớc. Theo đó:
Giá thực tế thành phẩm i = Giá đơn vị thành x SL thành phẩm i
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
7

Luận văn tốt nghiệp
xuất kho kỳ này phẩm i cuối kỳ trớc xuất kho kỳ này
Phơng pháp này có u điểm là giảm nhẹ khối lợng công việc kế toán vì giá
đơn vị thành phẩm i đã có từ kỳ trớc nhng đây cũng chính là nhợc điểm của phơng
pháp này khi giá vốn thành phẩm i xuất bán lại phụ thuộc vào giá đơn vị kỳ trớc.
Điều này là không hay vì giá cả thị trờng luôn biến động không ngừng.
3. Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng.
a.Tài khoản kế toán.
Để hạch toán giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán: dùng để phản ánh giá trị của thành phẩm,
hàng hoá cung cấp trong kỳ.
+ Các tài khoản phản ánh hàng tồn kho: TK 155, TK 156, TK 157
+ Tài khoản 631 Giá thành sản xuất (đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
KKĐK để hạch toán hàng tồn kho)
+ Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh
b.Chứng từ kế toán sử dụng.
+ Phiếu nhập kho, xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
+ Thẻ kho
4. Phơng pháp hạch toán giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp sản xuất.
4.1. Hạch toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp áp dụng phơng pháp Kê
khai thờng xuyên.
Phơng pháp Kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép phản ánh thờng

xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho thành phẩm trên sổ sách kế toán dựa trên
cơ sở các chứng từ nhập kho, xuất kho.
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
8
Trị giá thành phẩm xuất kho bán
K/c giá vốn hàng
bán
TK 155 TK 632 TK 911
Thành phẩm xuất bán bị trả lại

Luận văn tốt nghiệp
-Ưu điểm: theo dõi chặt chẽ tình hình thành phẩm xuất kho để bán, thuận lợi cho
công tác kiểm tra sổ sách kế toán.
-Nhợc điểm: khối lợng công việc tăng
-áp dụng: cho các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
4.2. Hạch toán giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
Kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực
tế thành phẩm xuất bán trên sổ sách kế toán và từ đó tính ra giá vốn hàng bán
trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá thành
phẩm xuất kho
trong kỳ
=
Trị giá thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Trị giá thành
phẩm nhập kho
trong kỳ

-
Trị giá thành
phẩm tồn cuối
kỳ
III. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất.
1. Điều kiện ghi nhận doanh thu và xác định doanh thu bán hàng theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 14.
a.Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều
kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
9
Thành phẩm xuất kho
gửi bán
T/p gửi bán đợc chấp nhận
thanh toán
TK 157
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Giá thành sản phẩm sản xuất
xong nhập kho
TK 632 TK 155, 157
TK 911
TK 155, 157
TK 631
K/c trị giá thành phẩm

tồn kho đầu kỳ
K/c trị giá thành phẩm tồn
kho cuối kỳ
K/c giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK

Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Khi hạch toán ghi nhận doanh thu bán hàng kế toán phải đảm bảo nguyên
tắc phù hợp của kế toán tức là doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao
dịch phải đợc ghi nhận đồng thời. Các chi phí phát sinh sau ngày giao hàng thờng
đợc xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu đợc thoả mãn. Các
khoản tiền nhận trớc của khách hàng không đợc ghi nhận là doanh thu mà đợc ghi
nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trớc của khách hàng. Khoản
nợ phải trả về số tiền nhận trớc của khách hàng chỉ đợc ghi nhận là doanh thu khi
nó đồng thời thoả mãn 5 điều kiện nêu trên.
b.Xác định doanh thu bán hàng.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch đợc xác định bởi thoả thuận giữa hai bên
mua và bán và bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu sau khi trừ các
khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Khi hàng hoá đợc trao đổi để lấy hàng hoá tơng tự về bản chất và giá trị thì
việc trao đổi đó không đợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hoá đợc trao đổi để lấy hàng hoá khách không tơng tự thì việc trao
đổi đó đợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Doanh thu này đợc xác định bằng
giá trị hợp lý của hàng hoá nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đ-
ơng tiền trả thêm hoặc thu thêm.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì giá trị để ghi doanh thu là giá bán cha có thuế GTGT.

+ Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp thì giá trị để ghi doanh thu là tổng giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tợng thuế TTĐB hoặc thuế xuất nhập
khẩu thì giá trị ghi doanh thu là tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế TTĐB hoặc
thuế XNK.
+ Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp thì giá trị ghi doanh thu
là giá bán trả ngay một lần.
2. Hệ thống chứng từ kế toán.
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
10

Luận văn tốt nghiệp
Chứng từ kế toán là tài liệu quan trọng dùng làm cơ sở và là chứng cứ để ghi
sổ kế toán cho các nghịêp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Chứng từ kế toán sử dụng
trong hạch toán bán hàng bao gồm:
-Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ).
-Hoá đơn bán hàng (đối với DN tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp).
-Phiếu thu tiền, giấy báo Có của ngân hàng
-Bảng kê tiêu thụ của đại lý
-Hợp đồng mua bán hàng hoá, ...
3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chỉ phản ánh doanh thu của khối lợng sản phẩm, hàng hoá đã bán
đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu
tiền. Tài khoản này đợc chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2 gồm:
TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ

TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 Doanh thu kinh doanh BĐS đầu t (6 CM kế toán đợt 3)
Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ: dùng để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp. Tài khoản này cũng đợc chi
tiết thành 3 tài khoản cấp 2 gồm:
TK 5121 Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
trong cùng một công ty, một tập đoàn. Không phản ánh vào tài khoản này các
khoản doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp bên ngoài.
* Tài khoản 3331 Thuế GTGT phải nộp: dùng để phản ánh số thuế GTGT của
hàng hoá đã bán ra trong kỳ của doanh nghiệp. Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2
là: TK 33311 Thuế GTGT đầu ra
TK 33312 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
11

Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy, đối với hoạt động bán hàng để phản ánh thuế GTGT ta sử dụng TK
33311. Tài khoản này chỉ sử dụng đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ. Còn đối với doanh nghiệp không tính thuế theo phơng pháp
trực tiếp hoặc kinh doanh hàng hoá không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì
không sử dụng tài khoản này.
* Ngoài ra còn có một số tài khoản khác nh: TK 111, TK 112, TK 131, ...
4. Phơng pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
4.1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
4.1.1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ và không chịu thuế TTĐB.

a.Phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn
giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ. Ngời mua thanh toán hay chấp
nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã giao.
Có thể khái quát trình tự hạch toán qua sơ đồ sau:
b.Phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Bán hàng trả góp, trả chậm là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại trả dần ở các kỳ
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả ở các kỳ
tiếo theo bằng nhau trong đó có một phần doanh thu gốc và một phần doanh thu
lãi trả chậm.
Khái quát trình tự hạch toán bán hàng trả góp, trả chậm theo sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
12
TK 511 TK 111, 112, 131
TK 33311
TK 333
TK 531, 532
TK 911
Dthu tiêu thụ hàng hoá
Thuế GTGT
đầu ra
K/c Dthu
thuần
Các loại thuế tiêu thụ
phải nộp
K/c giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.3: Hạch toán bán hàng theo phương thức trực tiếp

Tổng số tiền còn
phải thu k/h
Số tiền đã thu
của k/h
Lãi phải thu
khách hàng
Thuế GTGT
đầu ra
K/c xđ kqkd
Dthu bán hàng
(giá thu tiền ngay)
TK 911 TK 511
TK 33311
TK 3387TK 515
TK 131
TK 111, 112
K/c lãi định
kỳ
Sơ đồ 1.4: Hạch toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp

Luận văn tốt nghiệp
c.Bán hàng theo phơng thức đại lý, ký gửi.
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý)
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao
đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo phơng thức, này khi hàng
xuất kho giao cho đại lý cha đợc coi là tiêu thụ mà chỉ khi đại lý thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán cho số hàng gửi bán mới đợc coi là tiêu thụ.
Khi đại lý nộp tiền, kế toán ghi: Nợ TK 131
Có TK 111, 112
Phản ánh số tiền hoa hồng trả cho đại lý kế toán ghi:

Nợ TK 641: số hoa hồng phải trả
Có TK 131: trừ vào số tiền đại lý còn phải nộp cho doanh nghiệp
Có TK 111, 112: nếu đại lý đã thanh toán hết tiền hàng
d.Phơng thức hàng đổi hàng.
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
13
VAT đầu ra
Dthu chưa
có thuế
Tổng giá
bán của số
HGB
TK 111, 112, 131
TK 155 TK 157
TK 511
TK 632
TK 33311
Khi xuất kho đem gửi bán Giá vốn hàng gửi bán
Sơ đồ 1.5: Hạch toán bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi

Luận văn tốt nghiệp
Đây là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đem sản phẩm của mình
để đổi lấy sản phẩm của ngời mua. Giá trao đổi là giá bán của sản phẩm đó trên
thị trờng. Khi xuất sản phẩm đem đi trao đổi đơn vị vẫn phải lập đầy đủ chứng từ
giống nh các phơng thức tiêu thụ khác.
Lu ý: khi hàng hoá đợc trao đổi để lấy hàng hoá khác tơng tự về bản chất và
giá trị thì việc trao đổi đó không đợc coi là giao dịch tạo ra doanh thu. Chỉ khi
hàng hoá đợc trao đổi để lấy hàng hoá không tơng tự thì việc trao đổi đó đợc coi là
giao dịch tạo ra doanh thu.
Có thể khái quát trình tự hạch toán trong trờng hợp tiêu thụ này nh sau:

(1a): Doanh thu tiêu thụ của hàng đem trao đổi (tơng đơng giá bán)
(1b): Thuế GTGTđầu ra của hàng đem trao đổi
(2a): Trị giá hàng hoá nhận về (giá cha có thuế GTGT)
(2b): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
e.Phơng thức tiêu thụ nội bộ (hạch toán ở đơn vị giao hàng).
Hình thức tiêu thụ nội bộ là các cơ sở sản xuất kinh doanh xuất hàng hoá
điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc nh các chi nhánh, cửa hàng ... ở
khác địa phơng để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, các đơn vị phụ
thuộc với nhau.
Khái quát trình tự hạch toán tiêu thụ nội bộ theo sơ đồ sau:
Trớc tiên, kế toán phản ánh giá vốn của lô hàng xuất tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 632
Có TK 155, 156: nếu là bán ngay
Có TK 157: nếu nh lô hàng này là đợc gửi bán
Sau đó kế toán mới phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ nh sau:
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
14
Sơ đồ 1.6: Hạch toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
(1a) (2a)
(2b)(1b)
K/c
TK 911
TK 155
Giá vốn của hàng xuất kho
TK 632
TK 511 TK 131 TK 152, 153
TK 1331TK 33311
Trả lương cho
CNV
Dthu bán hàng nội

bộ
Cuối kỳ kết chuyển
Hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán của hh tiêu
thụ nội bộ
TK 627, 641, 642
TK 111, 112, 136
TK 33311
TK 512TK 531, 532
TK 911
TK 334
(1)
Sơ đồ 1.7: Hạch toán tiêu thụ nội bộ trong doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp
(1): dùng sản phẩm, hàng hoá để sử dụng nội bộ cho sản xuất, hoặc dùng để biếu
tặng, quảng cáo, chào hàng ...
Riêng đối với nghiệp vụ 1 trên sơ đồ, đồng thời kế toán phản ánh thuế GTGT đợc
khấu trừ: Nợ TK 133
Có TK 33311
4.1.2. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp chịu thuế TTĐB
và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Đối với doanh nghiệp chịu thuế TTĐB và tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì việc hạch toán có thể nói rằng bên cạnh việc phản ánh các bút toán ghi
nhận nghiệp vụ bán hàng của một doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ (nh đã tình bày ở trên) thì đối với những doanh nghiệp nh thế này còn
phải phản ánh thêm thuế TTĐB. Có nghĩa là đối với mỗi hình thức tiêu thụ thì các
bút toán là giống nh ở trên và chỉ cần hạch toán thêm bút toán thuế TTĐB làm
giảm trừ doanh thu :
Nợ TK 511

Có TK 3332
Một điều phải lu ý là Doanh thu tính thuế TTĐB phải nộp là giá bán không có thuế
GTGT.
Có thể khái quát bằng một sơ đồ tổng hợp tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
chịu thuế TTĐB và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nh sau:
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
15
Dthu phát sinh
VAT
đầu ra
K/c Dthu
thuần
TK 3332
Thuế TTĐB phải nộp
TK 521, 531, 532
TK 111, 112,
131 ...
TK 33311
TK 511, 512
TK 911
Các khoản chiết khấu, giảm
giá, hàng bị trả lại
Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 1.8: Tổng hợp hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp chịu
thuế TTĐB và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Luận văn tốt nghiệp
4.1.3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp chịu thuế
TTĐB và tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.

Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và
phải chịu thuế TTĐB việc hạch toán cũng tơng tự nh doanh nghiệp chịu thuế
TTĐB và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Đối với bán hàng, doanh thu
bán hàng ghi nhận ở cả 2 tài khoản 511 và 512 là doanh thu bao gồm cả thuế
GTGT và thuế TTĐB phải nộp. Các khoản ghi nhận ở tài khoản 521, 531, 532
cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT và thuế TTĐB phải nộp đ-
ợc trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần. Và trong trờng hợp này
khi bán hàng, doanh nghiệp phải lập hoá đơn bán hàng chứ không đợc lập hoá đơn
GTGT.
-Khi phản ánh giá bán, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112, 131, ...: tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512
-Phản ánh các loại thuế phải nộp:
Nợ TK 511, 512: ghi giảm doanh thu
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Có TK 3332: thuế TTĐB phải nộp
4.2. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ (DN chịu thuế TTĐB và tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ)
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán
các nghiệp vụ về tiêu thụ (phản ánh giá bán, doanh thu và các khoản làm giảm trừ
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
16

Luận văn tốt nghiệp
doanh thu) hoàn toàn tơng tự nh doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Chúng chỉ khác nhau trong việc hạch toán giá vốn hàng bán mà điều này
đã đợc trình bày ở mục II/4/4.2
IV. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ thành
phẩm.

1.Hạch toán chiết khấu thơng mại.
a. Khái niệm: Chiết khấu thơng mại là khoản mà ngời bán thởng cho ngời mua do
trong một khoản thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hoá
(hồi khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua khối lợng hàng hoá
trong một đợt (bớt giá). Chiết khấu thơng mại đợc ghi trong các hợp đồng mua bán
hoặc cam kết về mua, bán hàng.
b. Tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch toán:
Để hạch toán chiết khấu thơng mại kế toán sử dụng tài khoản 521.
Bên cạnh đó còn có một số tài khoản khác liên quan nh: TK 3331, 111, 112, 131,
511, ...
Phơng pháp hạch toán:
+ Phản ánh số chiết khấu thơng mại phát sinh thực tế trong kỳ:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thơng mại
Có TK 111, 112, 131
+ Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thơng mại sang tài khoản doanh thu:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521
2.Hạch toán hàng bán bị trả lại.
a.Khái niệm: Hàng bán bị trả lại là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời
mua trả lại và từ chối thanh toán. Tơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của
hàng trả lại (tính theo giá vốn khi bán), doanh thu của hàng bị trả lại và thuế
GTGT đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại đó.
b.Tài khoản và phơng pháp hạch toán
* Tài khoản 531 dùng để theo dõi doanh thu của số hàng bị trả lại. Đây là tài
khoản điều chỉnh của TK 511, 512 để tính doanh thu thuần về tiêu thụ.
Và các tài khoản khác: 111, 112, 131, 3332, 511...
* Phơng pháp hạch toán:
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
17
TK 531

Sơ đồ 1.9: Hạch toán hàng bán bị trả
Hàng bán bị trả lại
(tính thuế GTGT
theo pp khấu trừ)
TK 33311
TK 511
Doanh thu hàng bán bị trả lại
(tính VAT thep pp trực tiếp)
TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu

Luận văn tốt nghiệp
3. Hạch toán giảm giá hàng bán.
a. Khái niệm: Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá
đơn hay hợp đồng do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng cũ,
... tức là các lỗi do chủ quan của ngời bán.
b. Tài khoản kế toán và phơng pháp hạch toán.
* Để hạch toán giảm giá hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 532. Không đợc hạch
toán vào tài khoản này số giảm giá đã đợc ghi trên hoá đơn và đã đợc trừ vào tổng
trị giá hàng bán ghi trên hoá đơn.
Ngoài ra còn một số tài khoản khác có liên quan: 111, 112, 131, 511, 33311, ...
* Phơng pháp hạch toán:
+ Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532: Giá bán cha có thuế GTGT
Nợ TK 33311: thuế GTGT của số giảm giá
Có các TK 111, 112, 131,...
Trờng hợp ngời mua tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì kế toán ghi:
Nợ TK 532: số giảm giá

Có TK 111, 112, 131,...
+ Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng hay doanh thu tiêu thụ
nội bộ tuỳ theo tính chất của nghiệp vụ:
Nợ TK 511, 512
Có TK 532
4. Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
+ Khi bán hàng hoá chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu kế toán phản ánh doanh
thu bao gồm cả 2 loại thuế này trong giá bán, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511, 512: doanh thu cha có thuế GTGT
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
18

Luận văn tốt nghiệp
Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra
+ Khi xác định số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 3332: thuế TTĐB
Có TK 3333: thuế xuất nhập khẩu
V. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp sản xuất.
1.Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính.
a.Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 515 Doanh thu hoạt động tài chính đợc dùng để phản ánh toàn
bộ các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài
chính đợc coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản đó thực tế đã thu
hay sẽ thu trong kỳ sau. Thuộc doanh thu hoạt động tài chính gồm: tiền lãi cho
vay, bán trả góp, đầu t trái phiếu, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, cổ tức đợc hởng, ...
Và có rất nhiều tài khoản khác liên quan: TK 111, 112, 221, 222, 3387,
3331, 413, 121, 911, ...

b.Phơng pháp hạch toán.
Có thể khái quát theo sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
19
Cuối niên độ kế toán k/c lãi
tỷ giá hối đoái
TK 4131
VAT đầu ra
Doanh thu bán bất động sản
TK 33311
TK 111, 131, ...
Chiết khấu được hưởng khi mua hàng
Thu lãi tiền cho vay, lãi tiền gửi
Lãi: - Khi bán ch.khoán
-Thu hồi ch.khoán
GV
Lãi bán hàng
trả góp
Bổ sung vốn góp
hoặc mua ch/khoán
Cổ tức lợi nhuận
được chia
K/c cuối
kỳ
TK111, 112, 331
TK221, 222
TK111, 112TK911 TK515
TK121, 221
TK3387
Sơ đồ 1.10: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính


Luận văn tốt nghiệp
2.Hạch toán chi phí hoạt động tài chính.
a.Tài khoản kế toán
Tài khoản 635 chi phí hoạt động tài chính đợc dùng để phản ánh các
khoản chi phí hoạt động tài chính gồm các khoản chi phí đi vay, chi phí góp vốn
liên doanh, lỗ chuyển nhợng chứng khoán, lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, hoàn
nhập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán, ...
b.Phơng pháp hạch toán
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
20
Lỗ tỷ giá
hối đoái
Bán ngoại tệ
Giá bán thực
tế
Tỷ giá
ghi sổ
TK 111, 112, 131
TK 1112, 1122
Chiết khấu thanh toán cho k/h
TK 111, 112, 131
Phân bổ lãi mua
hàng trả chậm
Chi phí đi vay phát sinh trong kỳ
TK 111, 242, 335 TK 635 TK 911
TK 129, 229
TK 413
TK 129, 229
TK 242

Cuối niên độ kế toán k/c lỗ CL tỷ giá
Cuối kỳ k/c
Hoàn nhập dự
phòng
Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán
Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí hoạt động tài chính

Luận văn tốt nghiệp
3.Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
a.Tài khoản kế toán
-Tài khoản 641 Chi phí bán hàng: dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá gồm: chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo, chi phí bảo hành, đóng gói, vận chuyển, ...
-Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng để phản ánh các chi phí
quản lý chung toàn doanh nghiệp nh: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu
văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý, thuế đất, các khoản dự phòng,
dịch vụ mua ngoài, ...
-Ngoài ra có các tài khoản khác liên quan nh: TK 111, 131, 133, 331, 334, 214,
335, 152, 153, ...
b.Phơng pháp hạch toán.
Có thể khái quát trình tự hạch toán hai loại chi phí này qua sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
21
Chi phí dựphòng tính vào CPQLDN
Chi phí khác
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên
TK 334, 338

TK 152, 153
TK 214
TK 641
TK 642
TK 911
TK 111, 331
TK 139, 159
K/c chi phí bán
hàng
K/c chi phí
quản lý DN
Chi phí khấu hao TSCĐ
Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN

Luận văn tốt nghiệp
4.Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (lãi, lỗ) đợc xác định trên cơ sở tổng
hợp tất cả kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Theo đó kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ tổng hợp kết quả
kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt đồng
khác. Và sau khi xác định đợc kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán, kế toán
viên phải tiến hành lập báo cáo kết quả kinh doanh theo mẫu quy định của Bộ Tài
Chính (Mẫu số B02 - DN). Nhng do phạm vi bài luận văn của em có giới hạn nên
em chỉ dừng đến việc tìm hiểu về Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong
Phần I - Lãi, lỗ của báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh.
a.Tài khoản kế toán.
- Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 421 Lợi nhuận cha phân phối gồm 2 tài khoản chi tiết cấp 2:
+ Tài khoản 4211 Lợi nhuận năm trớc
+ Tài khoản 4212 Lợi nhuận năm nay

b.Phơng pháp hạch toán
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
22
K/c doanh thu hoạt
động tài chính
K/c CP khác
K/c CP hoạt động tài chính
K/c CP bán hàng và
CP Qlý DN
K/c giá vốn hàng bán
trong kỳ
TK 632
TK 641, 642
TK 635
TK 811
TK 911
TK 511, 512
TK 515
TK 711
TK 4212
K/c TN khác
K/c doanh thu thuần
K/c lỗ
K/c lãi
Sơ đồ 1.13: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
Bảng tổng hợp
chi tiết

Luận văn tốt nghiệp
VI. Tổ chức ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết

quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Tổ chức ghi sổ kế toán đối với doanh nghiệp sử dụng kế toán thủ công.
Sau khi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài khoản kế
toán, kế toán viên phải tiếp tục phản ánh lên hệ thống sổ sách kế toán. Việc tổ
chức sổ khoa học, phù hợp với qui mô và đặc điểm của doanh nghiệp sẽ giúp cán
bộ kế toán có thể giám sát chặt chẽ các đối tợng kế toán để từ đó cung cấp thông
tin chính xác và hiệu quả nhất.
Hiện nay theo quy định của Bộ Tài Chính có 4 hình thức ghi sổ kế toán:
Hình thức Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký sổ Cái.
Mỗi hình thức có những u điểm và nhợc điểm riêng của chúng. Các doanh nghiệp
có thể lựa chọn cho mình hình thức ghi sổ phù hợp nhất nhng phải đảm bảo áp
dụng nhất quán trong một niên độ kế toán.
Dới đây là ví dụ về trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
trong doanh nghiệp vẫn còn sử dụng kế toán thủ công:
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
23
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng cân đối số
PS
Báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán thủ công.
Sổ Cái

Luận văn tốt nghiệp
2. Tổ chức ghi sổ kế toán đối với doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm kế toán hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc
ghi chép sổ sách kế toán. Việc sử dụng phần mềm thực sự đã có tác dụng rất nhiều
trong việc giảm nhẹ khối lợng công việc của kế toán, hơn nữa số lợng sổ sách
cũng đơn giản bớt và rất dễ kiểm tra, so sánh, đối chiếu. Trong trờng hợp doanh
nghiệp sử dụng kế toán máy thì trình tự ghi sổ khá đơn giản:
VII. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh theo chuẩn mực kế toán quốc tế và ở một số nớc trên
thế giới.
1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về Doanh thu (IAS 18)
Chuẩn mực này đợc xây dựng năm 1982, sửa đổi năm 1993. Chuẩn mực đã
đa ra nhiều định nghĩa làm khuôn mẫu chung nh doanh thu, lợi nhuận. Chuẩn mực
này còn đề cập tới cách ghi nhận doanh thu và chỉ ra 5 điều kiện ghi nhận doanh
thu bán hàng là:
Những rủi ro và lợi ích quan trọng gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá đợc
chuyển sang cho ngời mua.
Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không kiểm
soát hàng bán ra.
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
24
tổng hợp cuối kỳ
Báo cáo tài chính và các bộ sổ kế toán
nhập số liệu
Chứng từ kế toán
Tệp số liệu chi tiết
Tệp tổng hợp

Lên báo cáo
Sơ đồ 1.15: Trình tự thực hiện kế toán máy
máy.

Luận văn tốt nghiệp
Giá trị doanh thu có thể đợc tính toán một cách đáng tin cậy.
Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Chi phí liên quan đến giao dịch có thể đợc tính toán một cách đáng tin cậy.
Chuẩn mực cũng chỉ rõ: Doanh thu không thể đợc ghi nhận khi chi phí
không đợc tính toán một cách đáng tin cậy. Khoản tiền đã nhận đợc từ bán hàng đ-
ợc ghi nhận nh một khoản nợ phải trả cho tới khi doanh thu đợc thực hiện.
Ta có thể dễ dàng so sánh và nhận thấy chuẩn mực kế toán Việt Nam về
doanh thu VAS số 14 đã có sự tiếp thu và hớng tới chuẩn mực chung của thế giới.
Đây cũng là một điều tất yếu chúng ta phải làm khi muốn gia nhập vào thị trờng
thế giới.
2. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh theo chế
độ kế toán Pháp.
a. Nguyên tắc ghi nhận nghiệp vụ bán hàng.
- Giá bán hàng hoá đợc xác định là giá bán thực tế tức là giá ghi trên hoá đơn trừ
đi các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho ngời mua.
- Giá bán đợc xác định là thu nhập không bao gồm thuế GTGT thu hộ Nhà nớc.
- Nếu có chiết khấu chấp thuận cho ngời mua thì chiết khấu đợc hạch toán vào chi
phí tài chính TK 665 - Chiết khấu đã chấp nhận.
- Chứng từ bán hàng sử dụng là hoá đơn báo đòi.
b. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 70 Bán sản phẩm chế tạo, cung cấp lao vụ, hàng hoá
Tài khoản này đợc chi tiết thành 9 tài khoản cấp 2 từ TK 701 đến TK 709.
-Tài khoản 41 Khách hàng và các tài khoản liên quan là TK tập hợp bao gồm
nhiều đơn vị có giao dịch mua sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp. TK 41 gồm
5 tài khoản chi tiết cấp 2.

-Tài khoản 4457: phản ánh thuế GTGT thu hộ nhà nớc
-Tài khoản 665 Chiết khấu: phản ánh số chiết khấu thanh toán cho khách hàng.
-Và một số tài khoản khác có liên quan: TK 512-tiền mặt, 531-TGNH,
c.Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ bán hàng theo kế toán Pháp.
SV: Nguyễn Thu Thuỷ Kế toán 43B
25
Các khoản
giảm trừ
Dthu
K/c cuối
kỳ
TK 4457
K/h trả
lại hàng
Chiết khấu cho k/h
ngay trên hoá đơn
Thuế
GTGT
Bán hàng thu tiền ngay
TK 512, 531, 411
TK 512, 531, 411
TK 701,..708 TK 512, 531, 411TK
TK 4457
TK 4457
TK 418
TK 665
TK 709
Bán hàng chưa lập
hoá đơn
Sơ đồ 1.17: Hạch toán bán hàng theo kế toán Pháp

×