Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Quản Trị Doanh Nghiệp Và Thành Quả Hoạt Động - Bằng Chứng Thực Nghiệm Của Các Công Ty Niêm Yết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.89 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG:
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT

GVHD: TS.Lê Đạt Chí
HVTH: Trần Ngọc Minh Quang

TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ trợ từ Giảng

viên hướng dẫn là TS.Lê Đạt Chí. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào. Những

số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được
chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

TP.HCM, ngày 16 tháng 10 năm 2013
Tác giả

Trần Ngọc Minh Quang



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục
Tóm tắt .................................................................................................................. 1
1. Giới thiệu........................................................................................................... 2
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu.......................................................................... 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................... 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 4

2. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................. 6

2.1. Mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị, điều hành và thành

quả hoạt động của doanh nghiệp............................................................................ 6
2.1.1. Số lượng thành viên HĐQT ......................................................................... 6

2.1.2. Số lượng thành viên HĐQT độc lập ............................................................ 8
2.1.3. Việc kiêm nhiệm chức danh Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT............... 9

2.1.4. Số năm đương nhiệm của Tổng Giám đốc. ............................................... 11

2.2. Mối quan hệ giữa hoạt động của HĐQT và thành quả hoạt động của doanh

nghiệp. .................................................................................................................. 12

2.3. Mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu doanh nghiệp và thành quả hoạt động của
doanh nghiệp ........................................................................................................ 13


2.1.3. Sở hữu của cổ đông nhà nước .................................................................... 13
2.1.3. Sở hữu nước ngoài ..................................................................................... 15


3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 17
3.1. Dữ liệu nghiên cứu........................................................................................ 17
3.2. Các biến nghiên cứu...................................................................................... 18
3.2.1. Các biến quản trị doanh nghiệp.................................................................. 18

3.2.2. Các biến đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp ....................... 18
3.2.3. Các biến kiểm soát ..................................................................................... 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 21

4. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 22
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................. 22

4.1.1. Các biến thành quả hoạt động .................................................................... 23

4.1.2. Các biến quản trị doanh nghiệp.................................................................. 23
4.2. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 25
4.2.1. Kết quả phân tích ANOVA........................................................................ 25
Quy mơ HĐQT ..................................................................................................... 25
Thành viên HĐQT độc lập ................................................................................... 27

Việc kiêm nhiệm chức danh Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT ........................ 30

Số năm đương nhiệm của Tổng Giám đốc ........................................................... 32
Hoạt động của HĐQT .......................................................................................... 34


Sở hữu của cổ đông nhà nước.............................................................................. 36
Sở hữu của cổ đơng nước ngồi........................................................................... 38

4.2.2. Kết quả hồi quy đa biến với tác động cố định ........................................... 39

Kết quả phân tích hệ số tương quan .................................................................... 39

Kết quả hồi quy đa biến với tác động cố định ..................................................... 41


5. Kết luận ........................................................................................................... 46
5.1. Các kết quả nghiên cứu chính ....................................................................... 46
5.1.1. Về kết quả phân tích ANOVA ................................................................... 46
5.1.2. Về kết quả hồi quy đa biến với tác động cố định....................................... 48

5.2. Những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ...... 48

Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................ 51
Các phụ lục ......................................................................................................... 56


1

Tóm tắt

Trong những năm qua, các cơ quan quản lý ở Việt Nam đã không ngừng nỗ
lực cải thiện môi trường kinh doanh ở Việt Nam, đã có nhiều chương trình

được triển khai như rà sốt, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật, xây dựng


và ban hành các quy định, hướng dẫn quản trị cơng ty mang tính bắt buộc và
tự nguyện. Chỉ trong vòng hai năm gần đây, Bộ Tài chính đã ban hành một

loạt các thơng tư mới hướng dẫn về quản trị công ty và công bố thông tin. Tuy

nhiên, vấn đề quản trị doanh nghiệp ở các công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam vẫn chưa được chú trọng nhiều.

Nghiên cứu này tiến hành nghiên cứu về tác động của quản trị doanh nghiệp

thông qua các biến về cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị, điều hành; hoạt
động của Hội đồng quản trị (HĐQT); và cơ cấu sở hữu doanh nghiệp đến

thành quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ tương quan có ý nghĩa thống kê

giữa các biến quản trị doanh nghiệp: quy mô HĐQT, hoạt động của HĐQT và
sở hữu của cổ đông nhà nước với thành quả hoạt động được đo lường bởi
Tobin’s Q và ROA. Các kết quả nghiên cứu trên đều nhất quán với kết quả

của các nghiên cứu trước đây về đề tài này.


2

1. Giới thiệu

1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu


Sau nhiều cuộc đổ vỡ của các doanh nghiệp như Enron, WorldCom do sự yếu

kém của vấn đề quản trị doanh nghiệp cũng như các nguy cơ về khủng hoảng

tài chính ngày càng cao hiện nay, vấn đề quản trị doanh nghiệp ngày càng

được chú trọng.

Trong thời gian qua, cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu đã ảnh hưởng

nghiêm trọng đến thị trường tài chính Việt Nam, một trong những sự kiện dễ
quan sát đó là sự sụp đổ của thị trường chứng khoán sau thời kỳ tăng trưởng
bùng nổ vào cuối năm 2006 và đầu năm 2007. Ngoài ra, cuộc khủng hoảng tài

chính tồn cầu cịn ảnh hưởng đến triển vọng tăng trưởng của các thị trường
chứng khoán trên thế giới nói chung và thị trường chứng khốn Việt Nam nói

riêng. Ở Việt Nam, mặc dù các quy định về quản trị doanh nghiệp ngày càng

được chú trọng hoàn thiện, tuy nhiên, việc tuân thủ các quy định về quản trị
doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng thực thi một cách triệt để.

Hình 1: Kết quả về quản trị cơng ty tại Việt Nam năm 2009, 2010, 2011

Nguồn: Báo cáo thẻ điểm Quản trị Công ty 2012


3


Theo báo cáo thẻ điểm quản trị công ty năm 2012 được thực hiện bởi Tổ chức
Tài chính Quốc tế (IFC) và Diễn đàn Quản trị Cơng ty Tồn cầu (GCGF) phối

hợp cùng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC) đánh giá về 100 doanh
nghiệp niêm yết lớn nhất năm 2012, hình 1 cho thấy điểm số trung bình năm

2010 có cao hơn đơi chút so với năm 2009, nhưng sang năm 2011, điểm số
bình quân của doanh nghiệp đã giảm xuống mức 42,5%; ngoài ra, cách biệt

điểm số quản trị cơng ty cũng tăng lên và có nhiều cơng ty đạt điểm dưới
trung bình hơn. Theo báo cáo này, kết quả khảo sát 100 công ty niêm yết lớn
nhất trên hai sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam cho thấy sự suy giảm trong
kết quả áp dụng những nguyên tắc quản trị công ty hiệu quả; các công ty Việt
Nam chưa làm trịn trách nhiệm của mình trong việc xây dựng một thị trường

đầu tư có chất lượng ở Việt Nam. Ngoài ra, báo này cũng đánh giá khung thể

chế về quản trị công ty hiệu quả đã được ban hành; trên thực tế, các cơ quan

quản lý đã có những biện pháp tích cực trong những năm qua trong việc ban

hành các văn bản phù hợp để tăng cường quản trị công ty. Năm 2010, Luật
các Tổ chức tín dụng mới được thơng qua. Sau khi Thơng tư 09/2010 được

ban hành, một thông tư mới về công bố thông tin đã được phê chuẩn vào

tháng 04/2012 (thông tư 52/2012 của Bộ Tài Chính), cùng với Quy chế Quản

trị công ty được ban hành vào tháng 07/2012. Tất cả những văn bản này đều
đặt ra những thách thức mới cho những cơng ty ở Việt Nam có chất lượng


quản trị công ty kém. Khi các tiêu chuẩn một lần nữa được nâng lên, các công

ty phải nỗ lực hơn nữa để hiểu rõ cần phải làm gì để có được quản trị cơng ty

tốt và sau đó là áp dụng những tiêu chuẩn đó.

Các quy định về quản trị doanh nghiệp đã được quan tâm xây dựng và đưa
vào áp dụng thực tế trong thời gian qua, tuy nhiên, có rất ít các nghiên cứu về

đề tài này được tiến hành, hầu hết chỉ là các nghiên cứu về các tác động của
cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp đến thành quả hoạt động của doanh


4

nghiệp. Các nghiên cứu về cơ chế quản trị doanh nghiệp như vai trò của
HĐQT hay cơ cấu sở hữu doanh nghiệp ảnh hưởng đến thành quả hoạt động
của doanh nghiệp chỉ mới được thực hiện ở một số nước Phương Tây, Nhật

Bản, Trung Quốc, Thái Lan…, các đề tài này chưa được thực hiện nghiên cứu

nhiều tại Việt Nam.
Nghiên cứu này tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp

và thành quả hoạt động của các cơng ty được niêm yết trên thị trường chứng
khốn Việt Nam
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị


doanh nghiệp ở Việt Nam thông qua các biến về cơ cấu tổ chức của bộ máy
quản trị, điều hành, các hoạt động của HĐQT, và cơ cấu sở hữu doanh nghiệp

ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp được niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời 3 câu hỏi
nghiên cứu sau:

Có tồn tại mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị, điều hành
và thành quả hoạt động của doanh nghiệp?

Các hoạt động của HĐQT có ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của
doanh nghiệp?

Cơ cấu sở hữu của doanh nghiệp tác động như thế nào đến thành quả hoạt
động của doanh nghiệp?

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hiện nay, có hơn 700 công ty được niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khốn TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội, trong đó, 100 cơng ty

niêm yết có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất chiếm đến hơn 95% giá trị thị


5

trường, do đó, 100 cơng ty niêm yết có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất sẽ

được lựa chọn nhằm mang tính đại diện cho tồn bộ thị trường chứng khoán

Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu dựa trên việc thu thập các thơng tin về tài

chính như kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán… cũng như
các thơng tin phi tài chính như số lượng thành viên HĐQT, cơ cấu HĐQT, cơ

cấu cổ đông… của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt
Nam từ năm 2009 đến năm 2012.


6

2. Cơ sở lý thuyết

2.1 Mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị, điều hành và
thành quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.1 Số lượng thành viên HĐQT

Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa số lượng thành viên

HĐQT và thành quả hoạt động của doanh nghiệp tương đối nhiều nhưng
không đồng nhất; chẳng hạn nghiên cứu của Ma & Tian (2009) cho thấy số

lượng thành viên HĐQT càng nhiều, khả năng thực hiện giám sát hoạt động

của doanh nghiệp càng hiệu quả, tuy nhiên, thành quả hoạt động giảm sút do

thời gian để thảo luận và đạt được các thỏa thuận bị kéo dài. Tuy nhiên,

nghiên cứu của Yermack (1996) tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa số
lượng thành viên HĐQT và giá trị doanh nghiệp đối với các công ty niêm yết

ở Mỹ; ngược lại, Chen (2008) tìm thấy các bằng chứng thực nghiệm cho thấy

các doanh nghiệp có số lượng thành viên HĐQT càng nhiều thì độ biến động

của các chỉ tiêu thành quả hoạt động của doanh nghiệp càng thấp. Một số
nghiên cứu về mối quan hệ giữa số lượng thành viên HĐQT và thành quả
hoạt động của doanh nghiệp được trình bày trong phần dưới đây.

Trong nghiên cứu về tác động của số lượng thành viên HĐQT trong các
doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, Bennedsen (2008) tìm thấy khơng có sự

tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp có số lượng thành viên HĐQT nhỏ hơn 6 thành viên, tuy nhiên, tác
giả tìm thấy các tác động tiêu cực đến thành quả hoạt động đối với các

doanh nghiệp có số lượng thành viên HĐQT từ 7 thành viên trở lên.
Bennedsen (2008) cho rằng việc lựa chọn số lượng thành viên HĐQT phù

hợp với hoạt động của doanh nghiệp sẽ tạo ra cơ chế giám sát hiệu quả, tuy
nhiên, đây là vấn đề đánh đổi giữa lợi ích của sự giám sát hiệu quả và các


7

chi phí có thể phát sinh do việc tự do sử dụng các nguồn lực (free riding)
của các thành viên HĐQT.


Nghiên cứu của Dung (2011) về tác động của quản trị doanh nghiệp đến

thành quả hoạt động của 100 công ty niêm yết có giá trị vốn hóa thị trường

lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009 cũng khơng tìm
thấy mối quan hệ tương quan giữa quy mô HĐQT và thành quả hoạt động

của các doanh nghiệp. Giải thích được đưa ra là các doanh nghiệp Việt
Nam mới chỉ tiến hành niêm yết trong thời gian ngắn, do đó, các khái niệm
về quản trị doanh nghiệp chưa được tiếp thu và thực hiện tốt.

Một nghiên cứu khác được thực hiện đối với các doanh nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng khoán Nigeria của Ehikioya (2009) cho thấy tác

động tích cực của số lượng thành viên HĐQT đối với thành quả hoạt động

của doanh nghiệp; cụ thể, các doanh nghiệp có số lượng thành viên HĐQT

càng nhiều có thành quả hoạt động vượt trội so với các doanh nghiệp có ít

thành viên HĐQT.

Nghiên cứu về tác động của cơ chế quản trị doanh nghiệp đến giá trị doanh
nghiệp của Mak & Kusnadi (2005) tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa

số lượng thành viên HĐQT và giá trị doanh nghiệp, đồng thời, mức độ tác

động của số lượng thành viên HĐQT đến giá trị doanh nghiệp khác nhau

đối với từng hệ thống quản trị doanh nghiệp khác nhau.


Andres (2005) với kết quả nghiên cứu được thực hiện đối với các quốc gia

thuộc khối OCED cho thấy không tồn tại sự tác động tiêu cực của số lượng

thành viên HĐQT đến giá trị doanh nghiệp.

Kết quả nghiên cứu được thực hiện trong thời gian gần đây của Shukeri
(2012) tìm thấy số lượng thành viên HĐQT tác động tích cực đến chỉ tiêu
sinh lợi ROA của các doanh nghiệp Malaysia được niêm yết.


8

2.1.2 Số lượng thành viên HĐQT độc lập

Hầu hết các quy tắc về quản trị doanh nghiệp đều quy định HĐQT của các

doanh nghiệp niêm yết phải có các thành viên HĐQT độc lập. Tuy nhiên, các

nghiên cứu thực nghiệm về tác động của các thành viên HĐQT độc lập đến

thành quả hoạt động của doanh nghiệp đưa đến những kết luận khác nhau.
Theo quan điểm lý thuyết chi phí đại diện, Jensen & Meckling (1976), Fama

& Jensen (1983), Shleifer & Vishny (1997) cho rằng số lượng các thành viên
HĐQT độc lập trong HĐQT càng nhiều sẽ giúp cho việc giám sát mâu thuẫn

về lợi ích giữa các cổ đơng và nhà quản lý. Một số nghiên cứu về mối quan hệ
giữa số lượng thành viên HĐQT độc lập và thành quả hoạt động của doanh


nghiệp như sau:

Trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập và
thành quả hoạt động của doanh nghiệp (được đo lường thông qua hai biến

số ROA và ROE), Ponnu (2008) tiến hành nghiên cứu đối với mẫu các

doanh nghiệp lớn đã niêm yết ở Malaysia. Kết quả nghiên cứu cho thấy
không tồn tại mối quan hệ tương quan giữa tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập

và thành quả hoạt động của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Z.Chen, Cheung, Stouraitis & Wong (2005) về cơ cấu

HĐQT (bao gồm tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập và không kiêm nhiệm, tỷ

lệ thành viên HĐQT độc lập) và thành quả hoạt động của doanh nghiệp

đưa đến kết luận về mức độ tương quan tương đối thấp giữa 2 biến số này.

Một nghiên cứu khác của Frick & Bermig (2009) đưa đến kết luận về các

tác động không đồng nhất của tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập đối với giá
trị và thành quả hoạt động của doanh nghiệp.

Lefort & Urzua (2008) tiến hành nghiên cứu về mối quan hệ giữa thành
viên HĐQT độc lập và thành quả hoạt động của doanh nghiệp đối với các



9

doanh nghiệp niêm yết ở Chilê. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến số tỷ lệ

các thành viên HĐQT độc lập không tác động đến thành quả hoạt động của
doanh nghiệp (được đo lường thông qua biến số Tobin’s Q).

Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác đi đến những kết luận ngược lại so với
các nghiên cứu trên. Nghiên cứu của Hossain (2001) về hiệu quả giám sát

và các tác động của nó đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở
New Zealand tìm thấy mối quan hệ tương quan dương giữa tỷ lệ thành

viên HĐQT độc lập trong cơ cấu HĐQT và thành quả hoạt động của doanh
nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu thực nghiệm của Busta (2008) về quản trị

doanh nghiệp ở các ngân hàng ở Châu Âu tìm thấy mối tương quan dương

giữa số lượng thành viên HĐQT độc lập và thành quả hoạt động của doanh

nghiệp, tuy nhiên, mức độ tác động phụ thuộc vào hệ thống quản trị doanh

nghiệp. Nghiên cứu của Dung (2011) cũng kết luận các thành viên HĐQT

độc lập giúp gia tăng thành quả hoạt động của các doanh nghiệp được đo

lường bằng ROA. Một nghiên cứu được thực hiện trong thời gian gần đây
của Awan (2012) về tác động của cơ cấu HĐQT đối với thành quả hoạt

động của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp đã niêm yết ở Pakistan


cũng đưa đến kết luận về mối quan hệ tương quan dương giữa các thành

viên HĐQT độc lập không tham gia điều hành và thành quả hoạt động của

doanh nghiệp (được đo lường thông qua hai biến số ROA và ROE).

2.1.3 Việc kiêm nhiệm chức danh Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT

Lý thuyết chi phí đại diện ủng hộ quan điểm cần phân tách cụ thế các trách

nhiệm của Tổng Giám đốc (TGĐ) và chủ tịch HĐQT, do đó, hai chức danh

này không được đồng thời đảm nhiệm bởi một cá nhân. Nguyên nhân giải

thích được đưa ra cho rằng nếu TGĐ và chủ tịch HĐQT do cùng một người

đảm nhiệm, việc giám sát đối với các hoạt động của TGĐ sẽ khơng được thực
hiện, khi đó, TGĐ sẽ nắm trong tay rất nhiều quyền lực và có thể tối đa hóa


10

lợi ích cá nhân bằng chi phí của các cổ đơng, theo Coskan & Sayiar (2012).

Do đó, cần có sự phân tách rõ ràng giữa hai chức danh TGĐ và chủ tịch

HĐQT nhằm đảm bảo việc giám sát các hoạt động của TGĐ được thực hiện
khách quan và hiệu quả. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa


việc kiêm nhiệm của TGĐ và thành quả hoạt động của doanh nghiệp đưa đến

nhiều kết luận khác nhau.
Một số nghiên cứu khơng tìm thấy mối quan hệ tương quan giữa việc kiêm

nhiệm của TGĐ và thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu

của Ponnu (2008) đối với các doanh nghiệp lớn được niêm yết ở Malaysia

kết luận không tồn tại mối quan hệ giữa việc kiêm nhiệm của TGĐ và

thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Schmid & Zimmermann (2005)

tiến hành nghiên cứu đối với 152 doanh nghiệp Thụy Sĩ và đi đến kết luận

khơng có sự khác biệt về giá trị giữa các doanh nghiệp có sự kiêm nhiệm
chức danh TGĐ và chủ tịch HĐQT và các doanh nghiệp có sự phân tách
hồn tồn giữa nhiệm chức danh TGĐ và chủ tịch HĐQT. Nghiên cứu của
Elsayed (2007) đối với các doanh nghiệp ở Ai Cập cũng khơng tìm thấy

mối quan hệ giữa việc kiêm nhiệm của TGĐ và thành quả hoạt động của

doanh nghiệp. Các nghiên cứu được thực hiện ở Malaysia của Rahman &

Haniffa (2005) và Abdullah (2006) cũng đưa đến kết luận không tồn tại

mối quan hệ giữa việc kiêm nhiệm của TGĐ và thành quả hoạt động của
doanh nghiệp.

Việc kiêm nhiệm của TGĐ tác động tích cực đến thành quả hoạt động của

doanh nghiệp theo kết quả nghiên cứu của Tin Yan & Shu Kam (2008),
theo giải thích của tác giả, các tác động tích cực đạt được là do việc kiêm
nhiệm giúp một cá nhân được toàn quyền thực hiện toàn bộ chức năng
kiểm sốt hoạt động của doanh nghiệp và có thể tập trung tốt hơn nhằm đạt
được các mục tiêu chung của tổ chức. Nghiên cứu được thực hiện ở Mỹ


11

của Harjoto & Hoje (2008) cũng tìm thấy mối quan hệ tương quan dương

giữa việc kiêm nhiệm của TGĐ và giá trị và thành quả hoạt động của
doanh nghiệp. Một nghiên cứu khác của Dung (2011) cũng đưa đến kết

luận về mối quan hệ tương quan dương giữa việc kiêm kiệm của TGĐ và
thành quả hoạt động của doanh nghiệp đo lường bằng biến Tobin’s Q.

Nghiên cứu của Ehikioya (2009) tìm thấy tác động tiêu cực của việc kiêm

nhiệm của TGĐ đối với thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên
cứu này kết luận các doanh nghiệp cần phân tách hai chức danh TGĐ và

chủ tịch HĐQT nhằm tối ưu hóa thành quả hoạt động của doanh nghiệp

bởi vì việc phân tách giữa hai chức danh này sẽ giúp nâng cao hiệu quả

của các cơ chế đưa ra quyết định. Chen (2005) tiến hành nghiên cứu đối

với 412 doanh nghiệp Hồng Kông được niêm yết trong giai đoạn 1995-


1998 kết luận mối quan hệ tương quan âm giữa việc kiêm nhiệm của TGĐ
và thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Một nghiên cứu khác của

Rahman & Haniffa (2005) kết luận các doanh nghiệp có TGĐ kiêm nhiệm
chức danh chủ tịch HĐQT hoạt động kém hiệu quả hơn so với các doanh
nghiệp có sự tách bạch đối với chức danh này. Ngồi ra, nghiên cứu của

Abdullah (2004) tìm thấy các doanh nghiệp có TGĐ kiêm nhiệm chức
danh chủ tịch HĐQT thường cơng bố báo cáo tài chính trễ hơn so với các
doanh nghiệp phân tách hai chức danh này. Tác giả giải thích kết quả
nghiên cứu tìm thấy là do sự tập trung quyền lực từ việc kiêm nhiệm hai

chức danh TGĐ và chủ tịch HĐQT làm giảm thành quả hoạt động của
HĐQT bởi vì một cá nhân đồng thời đảm nhiệm hai chức danh này có thể
kiểm sốt và chi phối các quyết định của HĐQT.

2.1.4 Số năm đương nhiệm của Tổng Giám đốc.

Nếu tất cả các yếu tố khác không đổi, thời gian TGĐ làm việc của TGĐ càng

dài, thành quả hoạt động của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. TGĐ với vai


12

trò là nhà quản lý đứng đầu trong doanh nghiệp cần sự đảm bảo về cơng việc
của mình để có thể đưa ra các quyết định nhằm gia tăng thành quả hoạt động
của doanh nghiệp. Các TGĐ thực hiện các chiến lược ngắn hạn, trung hạn và

dài hạn, trong đó, các quyết định mang tính dài hạn mang lại lợi ích cho

doanh nghiệp nhiều nhất bởi vì các lợi ích doanh nghiệp nhận được được tích

lũy qua thời gian và đảm bảo khả năng tồn tại trong dài hạn. Nghiên cứu của
Kyereboah-Coleman (2007) kết luận rằng một cam kết duy trì thời gian làm

việc của TGĐ tại cơng ty càng lâu sẽ ảnh hưởng đến việc ra quyết định của

các TGĐ bởi vì họ sẽ có cơ hội để kiểm chứng các kết quả đạt được từ những

thành quả họ đã đưa ra, đồng thời các TGĐ có thể trở nên chủ động trong các
quyết định đầu tư nhờ hiệu ứng tích cực của yếu tố tâm lý. Một nghiên cứu

khác được thực hiện bởi Kingsley (2012) đối với các doanh nghiệp bảo hiểm
ở Ghana trong giải đoạn 2005-2009 cũng kết luận về mối quan hệ tương quan
dương giữa nhiệm kỳ của TGĐ và thành quả hoạt động của doanh nghiệp.

Nhìn chung, thời gian làm việc của TGĐ tại doanh nghiệp càng lâu sẽ giúp

gia tăng thành quả hoạt động của doanh nghiệp; tuy nhiên, nếu các biện pháp
để giám sát các hoạt động TGĐ không phù hợp, sẽ tồn tại xu hướng các TGĐ

sẽ trở nên tự mãn và tham gia vào các hoạt động nhằm mở rộng khả năng

kiểm sốt của mình. Khi đó, thành quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị tác

động bởi các chi phí do lợi ích cá nhân của TGĐ tạo ra.

2.2 Mối quan hệ giữa hoạt động của HĐQT và thành quả hoạt động
của doanh nghiệp.


Hoạt động của HĐQT thể hiện thông qua tần suất họp của HĐQT, đây là một

phần quan trọng trong các hoạt động của HĐQT. Nghiên cứu thực nghiệm
của Ma & Tian (2009) đối với các doanh nghiệp niêm yết ở Trung Quốc trong

giai đoạn 2003-2004 kết luận tần suất họp của HĐQT tác động tiêu cực đến

giá trị doanh nghiệp, trong khi đó, tần suất họp của các cổ đơng tác động tích


13

cực đến giá trị doanh nghiệp. Giải thích được đưa ra là khi tần suất các cuộc
họp của HĐQT càng nhiều thể hiện doanh nghiệp có nhiều vấn đề nội bộ tồn

tại cũng như các quy trình ra quyết định kém hiệu quả; trong khi đó, tần suất

các cuộc họp của các cổ đông càng nhiều thể hiện sự tin tưởng vào BĐH của
doanh nghiệp và các đề xuất của HĐQT. Một nghiên cứu khác được thực hiện

bởi Vafeas (1999) đối với 307 doanh nghiệp trong giai đoạn 1990-1994 cho

thấy số cuộc họp HĐQT hàng năm có mối quan hệ ngược chiều đối với giá trị
doanh nghiệp bởi vì sự gia tăng trong hoạt động của HĐQT sẽ làm cho giá cổ
phiếu sụt giảm.

Ngược lại, nghiên cứu của Dung (2011) đưa đến kết luận tần suất họp của

HĐQT có tác động gia tăng thành quả hoạt động của doanh nghiệp được đo


lường thơng qua biến ROA, trong đó, ROA đạt giá trị cao nhất khi HĐQT tiến

hành từ 4 đến 6 cuộc họp mỗi năm.

2.3 Mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu doanh nghiệp và thành quả hoạt
động của doanh nghiệp.

2.3.1 Sở hữu của cổ đông nhà nước

Các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của sở hữu của cổ đông nhà nước
đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành khá nhiều. Theo

Megginson và Netter (2001), nhìn chung, các nghiên cứu trên thường đi đến
kết luận các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân thường có thành quả hoạt

động và khả năng sinh lợi tốt hơn so với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà
nước ở các thị trường cạnh tranh. Tương tự, nghiên cứu của Najid và Abdul

Rahman (2011) kết luận rằng các công ty thuộc sở hữu nhà nước thiếu các
nhân tố kinh doanh để phát triển, thay vào đó, bị chi phối bởi các nhân tố

chính trị, điều này dẫn đến các kết quả tài chính yếu kém. Nghiên cứu của

Mak và Li (2001) cho rằng Chính Phủ thường kém chủ động trong việc giám


14

sát các hoạt động đầu tư của mình, đồng thời, sự yếu kém của hệ thống kế


toán và giám sát kết quả hoạt động tài chính của các doanh nghiệp nhà nước

cũng như việc dễ dàng tiếp cận nguồn tài trợ có thể làm suy giảm động lực để

các doanh nghiệp này áp dụng một cơ chế quản trị tốt. Tuy nhiên, theo nghiên

cứu của Bos (1991), một số nhà nghiên cứu khẳng định nếu Chính Phủ nắm

giữ cổ phần chi phối chủ yếu của một doanh nghiệp, Chính Phủ sẽ phải thực

hiện các hoạt động giám sát vấn đề quản trị điều hành một cách chặt chẽ và

hiệu quả, điều này sẽ giúp giảm các chi phí đại diện cho các cổ đông khác và
gia tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Tương tự, nghiên cứu của Eng

và Mak (2003) cho rằng các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước thường làm

giảm vấn đề bất cân xứng thông tin và dễ dàng tiếp cận các nguồn tài trợ khác
nhau hơn so với các doanh nghiệp khác. Ngoài ra, nghiên cứu của Aljifri và
Moustafa (2007) kết luận các doanh nghiệp nhà nước thường ít gặp các áp lực

về việc tuân thủ các quy định báo cáo tài chính, do đó, các nhà quản lý có thể

sử dụng các phương pháp hạch toán kế toán nhằm cải thiện các báo cáo về
thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Một số kết quả nghiên cứu thực
nghiệm về mối quan hệ giữa sở hữu của cổ đông nhà nước và thành quả hoạt
động của doanh nghiệp như sau:

Các nghiên cứu kết luận về mối quan hệ tương quan dương giữa sở hữu


của cổ đông nhà nước và thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên
cứu của Aljifri và Moustafa (2007) tìm thấy sự sở hữu của cổ đơng nhà

nước tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đối với thành quả hoạt động
của các công ty ở các tiểu Vương Quốc Ả Rập thống nhất (UAE). Tương

tự, Najid và Rahman (2011) cũng kết luận sự sở hữu của cổ đông nhà nước
có mối quan hệ tương quan dương và có ý nghĩa thống kê đối với thành

quả hoạt động của các doanh nghiệp Malaysia. Ngoài ra, nghiên cứu của

Ang và Ding (2006) cho thấy các doanh nghiệp có yếu tố nhà nước ở


15

Singapore được định giá cao hơn và có hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt
hơn so với các doanh nghiệp Singapore khơng có yếu tố nhà nước.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho kết quả ngược lại về mối quan hệ giữa

sở hữu của nhà nước và thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Xu và

Wang (1999) nghiên cứu về các doanh nghiệp ở Trung Quốc đã tìm thấy

mối quan hệ tương quan âm giữa thành quả hoạt động của doanh nghiệp và

tỷ lệ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước. Ngồi ra, nghiên cứu của Dung
(2011) khơng tìm thấy mối quan hệ tương quan giữa tỷ lệ sở hữu của cổ

đông nhà nước đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết ở

thị trường chứng khoán Việt Nam.
2.3.2 Sở hữu nước ngoài

Sự xuất hiện của các cổ đơng chiến lược nước ngồi được kỳ vọng sẽ giúp cải
thiện vấn đề quản trị doanh nghiệp cũng như thành quả hoạt động của doanh

nghiệp. Thông thường, những nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư vào nền

kinh tế của một quốc gia khác nhằm đạt được một mức tỷ suất sinh lợi tốt, do
đó, các nhà đầu tư này muốn đảm bảo hệ thống giám sát đối với BĐH được

xây dựng và vận hành hiệu quả để tránh các vấn đề lạm dụng chức năng và

quyền hạn của các nhà quản lý của doanh nghiệp. Những nhà đầu tư này có

thể đến từ các quốc gia có hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt hơn và họ mong

muốn áp dụng các hệ thống quản trị doanh nghiệp này vào những doanh

nghiệp mà họ tiến hành đầu tư. Việc hình thành các cơ chế kiểm sốt chặt chẽ
của các nhà đầu tư nước ngoài giúp gia tăng thành quả hoạt động của doanh

nghiệp. Theo nghiên cứu của Stulz (1999), các nhà đầu tư tổ chức nước ngoài

giúp làm giảm chi phí đại diện của các doanh nghiệp. Một nghiên cứu khác

của Kingsley (2012) về quản trị doanh nghiệp và thành quả hoạt động của các

công ty trong lĩnh vực bảo hiểm ở Ghana cũng tìm thấy mối quan hệ tương



16

quan dương giữa việc sở hữu của cổ đông nước ngồi và thành quả hoạt động
của các cơng ty.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Coffee (1991) và Aguilera và Jackson (2003),
có 2 dạng cổ đơng nước ngồi, bao gồm: các cổ đơng nước ngồi đầu tư theo
mục đích tài chính (financial) và các cổ đơng đầu tư theo mục đích chiến lược

(strategic). Những nhà đầu tư theo mục đích tài chính là các nhà đầu tư có khả
năng quản lý vốn rất tốt, nhưng các nhà đầu tư này tập trung chủ yếu về mặt

tài chính nên họ khơng sẵn sàng cam kết đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp,

thay vào đó, họ cố gắng tối đa hóa giá trị thị trường của các cổ phần cũng như
dòng cổ tức; ngoài ra, các nhà đầu tư này cũng tập trung nhiều về tính thanh

khoản, do đó, họ ưa thích thực hiện các chiến lược đầu tư thoát hiểm (exit

strategy) hơn là đầu tư với mục đích tham gia giám sát hoạt động quản trị điều
hành của doanh nghiệp. Do đó, dạng cổ đơng nước ngồi này có thể khơng

tạo ra các tác động tích cực đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp.

Ngược lại, các nhà đầu tư theo mục đích chiến lược khơng bị mục đích về mặt
tài chính chi phối, thay vào đó, mục đích đầu tư của họ là nhằm nắm quyền

kiểm soát cũng như xây dựng các lợi thế và năng lực cạnh tranh ổn định cho

doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà đầu tư nước ngồi theo mục đích chiến lược sử

dụng tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ làm công cụ để thực hiện các mục đích

chiến lược như: thâm nhập thị trường mới, tận dụng các chi phí sản xuất thấp

và các lợi thế về nguồn tài nguyên. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư này cũng sẽ

mang đến cho những doanh nghiệp trong nước các tiến bộ về mặt kỹ thuật,

quản trị điều hành, cũng như các nguồn lực tài chính. Do đó, đây mới là dạng

nhà đầu tư nước ngồi tác động tích cực đến thành quả hoạt động của các

doanh nghiệp.


17

3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Dữ liệu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hiện nay, có hơn 700 doanh nghiệp được niêm yết

trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội, trong đó, 100 doanh

nghiệp niêm yết có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất chiếm đến hơn 90%
tổng giá trị vốn hóa thị trường, do đó, 100 doanh nghiệp niêm yết có giá trị
vốn hóa thị trường lớn nhất sẽ được lựa chọn nhằm mang tính đại diện cho

tồn bộ thị trường chứng khốn Việt Nam. Các doanh nghiệp được lựa chọn


vào mẫu nghiên cứu được dựa trên giá trị vốn hóa thị trường theo giá trị giảm

dần tại thời điểm 09/07/2013, bao gồm các doanh nghiệp thuộc các nhóm
ngành khác nhau như sản xuất, cơng nghệ thơng tin, dịch vụ tài chính, ngân

hàng, và các ngành dịch vụ khác. Giá trị thị trường của các doanh nghiệp tại

thời điểm này được tính tốn bằng cách nhân giá cổ phiếu đóng cửa của
doanh nghiệp với số lượng cổ phiếu lưu hành của doanh nghiệp.

Nghiên cứu này được tiến hành dựa trên việc thu thập các thông tin về quản

trị doanh nghiệp và thành quả hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn

2009–2012. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo tài chính đã
kiểm tốn, báo cáo thường niên, bản cáo bạch, báo cáo quản trị… của các

doanh nghiệp được đăng tải trên website của các doanh nghiệp, Sở giao dịch
chứng khốn Hồ Chí Minh, Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội.

Thơng tin về HĐQT, BĐH, cơ cấu cổ đông của doanh nghiệp được thu thập

từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính đã kiểm tốn, bản cáo bạch và các
báo cáo khác (nếu có) của doanh nghiệp.


18

3.2 Các biến nghiên cứu
3.2.1 Các biến quản trị doanh nghiệp:


Tiến hành nghiên cứu về vấn đề quản trị doanh nghiệp tại các công ty niêm

yết, nghiên cứu này sử dụng các biến quản trị doanh nghiệp được tham khảo
từ một số nghiên cứu trước.
Quy mô HĐQT: số lượng thành viên HĐQT của doanh nghiệp

Thành viên HĐQT độc lập: số lượng thành viên HĐQT độc lập trong tổng
số thành viên HĐQT của doanh nghiệp.

Việc kiêm nhiệm chức danh TGĐ và Chủ tịch HĐQT: nếu Tổng Giám đốc
kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch HĐQT, biến này nhận giá trị bằng 1,
ngược lại, nhận giá trị bằng 0.

Số năm đương nhiệm của Tổng Giám đốc: số năm làm việc tính đến thời
điểm hiện nay của Tổng Giám đốc tại doanh nghiệp.

Hoạt động của HĐQT: số cuộc họp HĐQT tiến hành trong 1 năm.

Sở hữu của cổ đông nhà nước: tỷ lệ sở hữu của cổ đông nhà nước đối với
số cổ phần của doanh nghiệp.

Sở hữu của cổ đơng nước ngồi: nếu doanh nghiệp có sở hữu của cổ đơng
nước ngồi, biến này nhận giá trị bằng 1, ngược lại, nhận giá trị bằng 0.
3.2.2 Các biến đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp:

Để đánh giá thành quả hoạt động của các công ty niêm yết, nghiên cứu này sử
dụng 2 biến được tham khảo từ một số nghiên cứu trước.

Biến nghiên cứu thứ nhất được sử dụng là Tobin’s Q, đây là biến được sử

dụng để đo lường giá trị của doanh nghiệp theo giá trị thị trường, dựa trên
nghiên cứu của Alshimiri (2004). Ngoài ra, theo nghiên cứu của Wu (2009),

Tobin’s Q là biến số thường được sử dụng trong các nghiên cứu có liên quan


19

đến các biến số tài chính như tổng tài sản, ROA, đồng thời, biến Tobin’s Q có

sự linh hoạt về mặt công thức nhằm đáp ứng theo yêu cầu của nghiên cứu.

Bên cạnh đó, khi so sánh với các biến số đánh giá khả năng sinh lợi khác như
ROA, ROE, ưu điểm của Tobin’s Q phản ánh giá trị hiện tại và tiềm năng lợi
nhuận trong tương lai của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, để giảm tính chệch (bias) khi sử dụng biến Tobin’s Q, nghiên cứu
này sử dụng thêm biến ROA nhằm phản ánh thành quả của doanh nghiệp dựa
trên giá trị sổ sách kế tốn.
Cơng thức tính các biến như sau:
Tobin’s Q = (Giá trị thị trường của cổ phần + Tổng tài sản – Giá trị sổ sách
của cổ phần)/Tổng tài sản
ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình qn
3.2.3 Các biến kiểm sốt
Quy mơ doanh nghiệp: log của tổng tài sản.

Mức độ sử dụng đòn bẩy: tỷ lệ nợ vay trong tổng nguồn vốn.

Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản: tỷ trọng tài sản cố định (máy
móc, thiết bị…) trong tổng tài sản.


Số năm hoạt động: số năm hoạt động của doanh nghiệp kể từ khi có giấy

phép thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bao gồm cả tiền

thân) tính đến thời điểm cuối năm báo cáo tài chính.

Biến ngành: các cơng ty được phân vào 12 nhóm ngành theo phụ lục 2.

Bảng sau tóm tắt các biến được sử dụng trong nghiên cứu:


20

STT Loại biến
1

Biến nghiên cứu
Quy mô HĐQT

Cách xác định
Số lượng thành viên HĐQT

2

Thành viên HĐQT Số thành viên HĐQT độc
độc lập
lập/Tổng số thành viên HĐQT

3


Kiêm nhiệm chức Kiêm nhiệm = 1,
danh TGĐ và Chủ
Không kiêm nhiệm = 0
tịch HĐQT

4

Quản trị
doanh
nghiệp

5

Số năm làm việc của TGĐ/Số
năm hoạt động của doanh nghiệp

Số năm TGĐ
Hoạt động
HĐQT

của

Số cuộc họp HĐQT/năm
% sở hữu của cổ đơng nhà nước.

6

Sở hữu nhà nước


7

Sở hữu nước ngồi

Có cổ đơng nước ngồi = 1,
Khơng có cổ đơng nước ngồi = 0

Tobin’s Q

(Giá trị thị trường của cổ phần +
Tổng tài sản – Giá trị sổ sách của
cổ phần)/Tổng tài sản

ROA

Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
bình qn

8

9

Thành
quả hoạt
động

Quy mơ
nghiệp

10


Log của tổng tài sản

Mức độ sử dụng
Nợ vay/Tổng nguồn vốn
đòn bẩy

11

12

doanh

Kiểm soát

Tỷ trọng tài sản cố
định trong tổng tài Tài sản cố định/Tổng tài sản
sản

13

Số năm hoạt động

14

Biến ngành

Số năm hoạt động kể từ khi thành
lập


Đánh số thứ tự từ 1 đến 12


×