Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn khoa học xã hội ở các trường THPT huyện quan sơn, tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.43 KB, 121 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................2
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
8. Những đóng góp của luận văn...........................................................................4
9. Cấu trúc của luận văn........................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.......................................................5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu....................................................................5
1.1.1. Ở nước ngoài...............................................................................................5
1.1.2. Ở trong nước...............................................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản................................................................................7
1.2.1. Quản lý; Quản lý giáo dục: Qquản lý nhà trường.......................................7
1.2.2. Hoạt động dạy học; Hoạt động dạy học các môn Khoa học Xã hội.........12
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học các môn Khoa học Xã hội..................................15
1.2.4. Chất lượng; Chất lượng dạy học...............................................................15
1.2.5. Chất lượng dạy học các môn Khoa học Xã hội.........................................16
1.2.6. Giải pháp; Giải pháp quản lý.....................................................................17
1.2.7. Giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn Khoa học
Xã hội..................................................................................................................17
1.3. Quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học xã hội ở trường THPT..............18
1.3.1. Đặc điểm các môn Khoa học Xã hội ở trường THPT (Ngữ văn, Lịch sử,
Địa Lý)................................................................................................................18
1.3.2. Những yêu cầu về quản lý chất lượng dạy học các môn Khoa học Xã hội.....19


1.3.3. Mục tiêu quản lý hoạt động DH các môn Khoa học Xã hội..........................20


1.3.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học các môn Khoa học xã hội...............20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng dạy học các môn Khoa
học xã hội ở trường trung học phổ thông............................................................27
1.4.1. Các yếu tố khách quan...............................................................................27
1.4.2. Các yếu tố chủ quan..................................................................................27
1.5. Cơ sở pháp lý của đề tài...............................................................................28
1.5.1. Định hướng của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD & ĐT về nâng cao chất
lượng giáo dục phổ thông và chất lượng quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. 28
1.5.2. Định hướng phát triển giáo dục của tỉnh Thanh Hóa, của huyện Quan Sơn...28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................29
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..................................................30
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hố.......30
2.1.1. Điều kiện Tự nhiên, Dân cư......................................................................31
2.1.2.Tình hình Kinh tế, Văn hoá, Xã hội...........................................................33
2.2. Thực trạng giáo dục THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hố........................35
2.2.1. Quy mơ phát triển GD THPT huyện Quan Sơn trong 7 năm trở lại đây...35
2.2.2. Chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo.............................................38
2.2.3. Đội ngũ giáo viên......................................................................................43
2.2.4. Tài chính cho giáo dục..............................................................................46
2.2.5. Cơng tác quản lý giáo dục.........................................................................47
2.3. Thực trạng chất lượng dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý ở các trường
THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá............................................................48
2.3.1. Thực trạng DH các môn Ngữ văn, Lịch Sử và Địa lý ở các trường THPT
huyện Quan Sơn..................................................................................................48
2.3.2. Chất lượng học tập các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý của HS ở các
trường THPT huyện Quan Sơn...........................................................................54


2.4. Thực trạng quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử
và Địa lý ở các trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá...........................56

2.4.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học...........56
2.4.2. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học..............................59
2.4.3. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên...........................61
2.4.4. Quản lý hoạt động dạy học trên lớp và các hoạt động ngoài giờ lên lớp của
giáo viên..............................................................................................................63
2.4.5. Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn (tổ Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý)........65
2.4.6. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên.......................................................66
2.4.7. Quản lý việc học và tự học của học sinh..................................................68
2.4.8. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn, Lịch
sử, Địa lý của học sinh........................................................................................69
2.4.9. Quản lý công tác bồi dưỡng HSG, học sinh thi vào các trường ĐH- CĐ,
phụ đạo học sinh có học lực yếu kém môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý.................71
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý ở các trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá. .74
2.5.1. Mặt mạnh..................................................................................................74
2.5.2. Mặt yếu.....................................................................................................75
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................77
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG
THPT HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HOÁ...........................................78
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp.................................................................78
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu............................................................78
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học...........................................................78
3.1.3. Ngun tắc bảo đảm tính tồn diện và hệ thống.......................................78
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi...............................................................79


3.2. Đề xuất giải pháp..........................................................................................79
3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL ,GV về tầm quan trọng của các môn Ngữ

văn, Lịch sử, Địa lý.............................................................................................79
3.2.2. Đẩy mạnh quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý................................................................81
3.2.3. Đổi mới công tác kiểm tra chuyên môn....................................................85
3.2.4. Đẩy mạnh quản lý việc học và tự học của học sinh.....................................88
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý
của học sinh..........................................................................................................89
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học..91
3.2.7. Tăng cường huy động, xây dựng, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết
bị phục vụ cho hoạt động dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý......................92
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp được đề xuất..............................................94
3.4. Thăm dị về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất...........95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................98
1. Kết luận...........................................................................................................98
2. Kiến nghị.........................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................101


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Các từ viết tắt
TW
UBND
GD & ĐT
GD
KHXH
KHTN
QLGD
CBQL
PPDH

CN
CNH
HĐH
GS
PGS
TS
QL
BGH
CBGV
GV
HS
HSG
ĐH
ĐHSP

THCN
GDPT
THPT
THCS
TDTT
GDQP
PPCT

Được hiểu là
Trung ương
Uỷ ban nhân dân.
Giáo dục và Đào tạo.
Giáo dục.
Khoa học xã hội.
Khoa học tự nhiên.

Quản lý giáo dục.
Cán bộ quản lý.
Phương pháp dạy học.
Công nguyên.
Công nghiệp hố.
Hiện đại hố.
Giáo sư.
Phó giáo sư.
Tiến sĩ.
Quản lý.
Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên.
Giáo viên.
Học sinh
Học sinh giỏi.
Đại học
Đại học sư phạm
Cao đẳng.
Trung học chuyên nghiệp
Giáo dục phổ thông.
Trung học phổ thơng.
Trung học cơ sở.
Thể dục thể thao.
Giáo dục quốc phịng.
Phân phối chương trình.


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước đánh giá cao về vai
trò của Giáo dục và Đào tạo. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII có nêu quan
điểm "Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu"và "con người"được coi là mục
tiêu, là động lực quan trọng cho sự nghiệp phát triển của tồn xã hội. Vì vậy
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng
ta đã khẳng định "Nguồn lực lớn nhất, quý báu nhất của chúng ta là tiềm lực
con người Việt Nam, trong đó có tiềm lực trí tuệ ".
Xuất phát từ Cương lĩnh này, chúng ta nhận thức được tiềm năng của mỗi
người, mỗi tập thể lao động và cả cộng đồng dân tộc phải được phát huy mạnh
mẽ hơn bao giờ hết, để phục vụ tích cực cho sự nghiệp Cơng nghiệp hóa, Hiện
đại hóa đất nước hiện nay. Chất lượng giáo dục phải được nâng cao đáp ứng nhu
cầu Cơng nghiệp hố, Hiện đại hố đất nước. Một trong những giải pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục là phải nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục.
Giáo dục nước ta qua 20 năm đổi mới đã thu được những thành tựu quan
trọng. Hệ thống giáo dục bước đầu đã đa dạng hoá về loại hình, phương thức
đào tạo, từng bước hồ nhập vào xu thế chung của giáo dục thế giới. Chất lượng
giáo dục có những chuyển biến một số mặt, song nhìn chung cịn nhiều yếu kém
bất cập. Sự bất cập lớn nhất của nó là động thái giáo dục khơng theo kịp với đời
sống của nhân dân. Hiệu quả giáo dục còn thấp chưa đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học, khả
năng nắm bắt các vấn đề xã hội của đa số học sinh còn yếu, chưa đáp ứng được
yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô, vừa phải đảm bảo về nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục.
Giáo dục THPT giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân
trí, đáp ứng những yêu cầu kinh tế - xã hội trong xu thế hội nhập Toàn cầu. Việc


2
quản lý dạy học là một nhiệm vụ cơ bản hàng đầu, mặt khác là thước đo đánh

giá năng lực của người quản lý ở nhà trường THPT.
Từ năm học 2006-2007 khi triển khai đồng loạt chương trình phân ban
đại trà lớp 10 cho tất cả các trường THPT trên toàn quốc, một thực tế xảy ra là
học sinh phân hố rõ rệt trong việc lựa chọn mơn học, có những trường THPT
có trên 90% học sinh đăng ký học ban KHTN, rất ít học sinh yêu thích và chọn
ban KHXH. Đa số các em xem các môn xã hội là công cụ để đủ điều kiện lên
lớp, dự thi, có vị trí thấp trong sự lựa chọn định hướng nghề nghiệp, nên chưa
tích cực học tập. Mặc dù là huyện miền núi, song nhiều học sinh ở các trường
THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hố cũng có xu hướng chọn học các mơn tự
nhiên. Vậy có những giải pháp quản lý nào để duy trì và phát huy được chất
lượng dạy học các mơn khoa học xã hội, đó là câu hỏi đặt ra cho cán bộ quản lý
các nhà trường THPT nói chung và cán bộ quản lý của các trường THPT huyện
Quan Sơn, tỉnh Thanh Hố nói riêng. Với lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên
cứu: “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn
Khoa học Xã hội ở các trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn
khoa học xã hội ở các trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học xã hội ở các trường
trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học các môn khoa học xã hội ở
các trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.


3
4. Giả thuyết khoa học

Nếu đưa ra được các giải pháp quản lý có tính khoa học và tính khả thi thì
có thể nâng cao được chất lượng dạy học các môn khoa học xã hội ở các trường
THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động dạy học các môn
khoa học xã hội ở trường THPT.
- Khảo sát thực trạng chất lượng dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử và Địa lý và
việc quản lý hoạt động dạy học các bộ mơn nói trên ở các trường THPT huyện
Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá;
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn
khoa học xã hội ở các trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Công tác quản lý của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Quan Sơn,
tỉnh Thanh Hoá
- Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lý hoạt động dạy học các
môn: Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lý ở các trường THPT nói trên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích - tổng hợp; phân loại
và hệ thống hóa, cụ thể hóa các tài liệu lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát sư phạm.
- Điều tra.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
- Tổng kết kinh nghiệm QLGD trong các năm học.
- Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
7.3. Nhóm phương pháp tốn học: Xử lý và đánh giá các thơng tin, số liệu
thu thập được bằng định tính và định lượng



4
8. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học các
môn khoa học xã hội ở các trường THPT.
- Làm sáng tỏ thực trạng quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học xã
hội (Ngữ văn, Lịch sử và Địa lý) ở các trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh
Thanh Hoá.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử và Địa lý ở các trường THPT huyện Quan Sơn,
tỉnh Thanh Hoá.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học xã hội
ở các trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học các
môn khoa học xã hội ở các trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.


5
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Ở bất kỳ thời đại nào, quốc gia nào, quản lý luôn giữ vị trí vơ cùng quan
trọng đối với việc vận hành và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực GD & ĐT, quản
lý là nhân tố giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục,
trong đó, các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm. Đặc biệt vấn đề cải cách

giáo dục được nhiều nước quan tâm đặt lên hàng đầu, trong đó chuyển từ dạy
học truyền thụ một chiều sang tổ chức các hoạt động học tập, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo; tập trung nâng cao chất lượng GD, tiếp tục hiện đại hố
PPDH và hình thức tổ chức GD.
Ngay từ thời cổ đại, một số nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục ở cả
phương Tây và phương Đơng đã có những tư tưởng về dạy học và quản lý dạy
học. Xôcơrat (469-399, trước CN) đã đề xuất dạy học phải “Giúp thế hệ trẻ từng
bước tự khẳng định, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý”[18;111].
Khổng Tử (551- 479, trước CN) đã có quan điểm về phương pháp dạy học:
“dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn địi
hỏi người học phải tích cực suy nghĩ”, “đòi hỏi học trò phải tập luyện, phải hình
thành nền nếp, thói quen trong học tập” .
Các tư tưởng trên có giá trị gợi ý cho các chương trình quản lý dạy học vấn
đề: quản lý dạy học phải gắn liền với thể chế xã hội, nền nếp dạy học, trình độ
người dạy, năng lực người học, tính độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của người học.
Các nhà giáo dục học Xô Viết trước đây như: V.A Xukhômlinxki, Zaxapob,
Macarenco, cũng đã tổng kết các kinh nghiệm quý báu về công tác quản lý trường
học qua nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong đó các tác giả đã khẳng định rằng người
Hiệu trưởng sẽ quản lý thành công hoạt động dạy học khi xây dựng được một đội


6
ngũ giáo viên yêu nghề, vững mạnh về nghiệp vụ, phát huy được tính sáng tạo
trong lao động của họ và tạo ra môi trường phù hợp để họ được hoàn thiện tay
nghề sư phạm. Các tác giả cũng nhấn mạnh rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động
quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên” [27; 28].
1.1.2. Ở trong nước
Với mục đích đưa giáo dục Việt Nam bắt kịp nhịp thời đại, các nhà khoa
học, các nhà sư phạm, các cán bộ quản lý giáo dục ở Việt Nam luôn quan tâm

nghiên cứu tìm ra những giải pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả nhằm
thực hiện thành cơng mục tiêu giáo dục. Các nhà nghiên cứu như: Hà Thế Ngữ,
Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Đức Minh, Hà Sĩ Hồ đã tiên phong khai phá lĩnh
vực này bằng các cơng trình nghiên cứu có hệ thống về quản lý giáo dục, quản
lý trường học, quản lý hoạt động dạy học. Các tác giả đã vận dụng lý luận của
quản lý trường học Xô Viết vào thực tế nhà trường Việt Nam, bước đầu đặt nền
tảng xây dựng triết lý quản lý giáo dục, xây dựng lý luận quản lý hoạt động dạy
học trong thực tiễn Việt Nam.
Sau đó đã nở rộ những cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo dục,
quản lý hoạt động dạy học. Có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu của các tác
giả Phạm Minh Hạc, Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Văn Lê, Đặng Quốc Bảo,ở các
cơng trình nghiên cứu này, các tác giả đã nêu lên những nguyên tắc chung của
việc quản lý hoạt động dạy học và chỉ ra các giải pháp quản lý vận dụng trong
quản lý trường học, quản lý giáo dục. Các tác giả đều khẳng định việc quản lý
hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của Hiệu trưởng trong việc thực hiện
mục tiêu đào tạo.
Ngồi các cơng trình trên, khi bàn về quản lý dạy học có các sách, các bài
báo, giáo trình dạy học, các luận văn thạc sỹ nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt
động dạy học của CBQL trường phổ thông như:


“Đổi mới quản lý hoạt động dạy học của giáo viên các trường THPT

huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây ” của tác giả Nguyễn Thị Hà Thanh (2004).




7
“Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học phân ban THPT các


trường công lập ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” của tác giả Hoàng Minh
Lương (2007).
 “Một

số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường THPT

huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá ” của tác giả Nguyễn Đình Điền (2008).
Các luận văn này tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý
hoạt động dạy học của Hiệu trưởng và đã chú ý đến bối cảnh thực hiện chương
trình mới.
Mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động dạy
học, nhưng vấn đề quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học xã hội ở các
trường THPT huyện Quan Sơn thì chưa được tác giả nào quan tâm, đặc biệt các
giải pháp quản lý chất lượng hoạt động dạy học các môn khoa học xã hội ở
THPT trên địa bàn chưa ai nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý; Quản lý giáo dục: Qquản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội được xuất hiện từ rất sớm, đúng như
C.Mác đã nói: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà
tiến hành trên một quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển
lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng ” [7;24] .
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một trong 3 nhân
tố của sự phát triển xã hội: tri thức, sức lao động và trình độ quản lý. Quản lý là
sự tổ chức, điều hành, kết hợp vận dụng tri thức với việc sử dụng sức lao động để
phát triển sản xuất xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển, ngược lại kết

hợp khơng tốt thì xã hội sẽ trì trệ, sự phát triển sẽ bị chậm lại.


8
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý,
theo những cách tiếp cận khác nhau.
Có thể điểm qua một vài quan điểm của các nhà nghiên cứu như sau:
- Pall Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”
thì xem xét “Quản lý như là một quá trình làm việc cùng và thơng qua các
cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục
đích của tổ chức ” [45;52].
- Theo W.Taylor: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”.
- Theo quan điểm hệ thống thì: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến đổi của môi trường.
- Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (Nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [31;35 ]
- Theo Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ thì: “Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy
sinh khi con người hoạt động tập thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con
người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [22;41]
Tóm lại, bàn về khái niệm quản lý, các tác giả đều thống nhất chung là:
Quản lý là q trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Như vậy, rõ ràng “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ
thuật” và “Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ
quan, vừa có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi,...chúng là

những mặt đối lập trong một thể thống nhất” [24;15]
* Chức năng quản lý:


9
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chun biệt, thơng qua đó
chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định. Theo quan điểm quản lý học hiện đại thì quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
+ Chức năng kế hoạch: Là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục
tiêu, mục đích đó.
+ Chức năng tổ chức: Là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản
trong việc thiết lập cấu trúc của tổ chức, mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối
tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được mục tiêu của kế hoạch.
+ Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo): Là phương thức tác động của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý theo đúng kế hoạch và có hiệu quả nhằm thực hiện
được mục tiêu của kế hoạch.
+ Chức năng kiểm tra: Là một chức năng quản lý, thơng qua đó một cá
nhân, một nhóm hay một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và
tiến hành những hoạt động điều chỉnh, uốn nắn (nếu cần thiết).
Bốn chức năng quản lý nói trên có mối quan hệ mật thiết và gắn bó hữu cơ
với nhau trong quá trình quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo tiến trình phát triển của lịch sử xã hội, ngay từ khi xuất hiện con
người, con ngươì phải lao động có mục đích. Trong q trình lao động, giáo dục
ra đời. Cho nên giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội nhằm
thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế
hệ, đồng thời là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để hoạt động này
vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành một hệ thống các cơ sở
giáo dục. Điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính

độc lập tương đối trong giáo dục, đó là cơng tác quản lý giáo dục (để quản lý các
cơ sở giáo dục).


10
Vậy quản lý giáo dục là gì? Theo P.V.Khuđơminxky: “Quản lý giáo dục là
tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống từ Bộ GD đến nhà trường
nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm
sự phát triển toàn diện, hài hoà của họ ” [46;50]
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm hệ thống
giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa thế hệ được giáo dục đến mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất ” [35;35]
Cũng theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, trong khái niệm quản lý giáo dục có
sự phân cấp quản lý, từ cấp Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, thị. Quản lý giáo
dục bao hàm cả quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và quản lý các phân hệ của nó,
đặc biệt là quản lý trường học. Cơ quan tối cao quản lý giáo dục là Bộ GD & ĐT,
đứng đầu là Bộ trưởng với tư cách là chủ thể quản lý Ngành giáo dục của cả nước.
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng khoá VIII viết: “Quản lý
giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn
bằng cách hiệu quả nhất ” [9;35].
GS.TS. Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính
chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được
giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”[25;9].

Những khái niệm trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng ta có thể hiểu
chung là: Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có định hướng, phù hợp
với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa


11
hoạt động giáo dục ở từng cơ sở trường học và của toàn hệ thống giáo dục đạt
tới mục tiêu đã định.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Hoạt động của nhà trường được chuyên biệt hoá, do vậy quản lý nhà trường
cũng được chuyên biệt hoá. Trong cuốn “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý
GD” M.I.Kônđakốp viết “Quản lý công việc nhà trường là hệ thống xã hội - sư
phạm đã được chun mơn hố, quy định tác động của ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội- kinh tế, tổ chức- Sư phạm
của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [47;15].
Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước phù hợp với xu thế tồn cầu hố
lực lượng sản xuất. “Nếu xét trên khía cạnh vĩ mơ, các nhà quản lý trường học
phải làm cho hoạt động GD gắn chặt chẽ với đời sống xã hội, sao cho giáo dục
thích ứng hơn với nhu cầu xã hội” [24;5].
Theo GS. TS Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối ưu các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường ”. [42;205]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống
những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động
và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào
việc hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến ”. [21;27]

Từ các định nghĩa về quản lý trường học đã nêu, chúng ta có thể thấy rằng:
Quản lý nhà trường thực chất là hệ thống tác động có định hướng, có kế hoạch của
chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường
theo nguyên lý giáo dục, trong đó, hoạt động trọng tâm là hoạt động dạy học.


12
Quản lý nhà trường bao gồm nhiều nội dung: quản lý giáo viên, quản lý học
sinh, quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học, quản lý tài chính, quản lý q
trình dạy học - giáo dục.
Như vậy, trong quản lý trường học thì quản lý hoạt động dạy học là nội
dung quan trọng nhất.
1.2.2. Hoạt động dạy học; Hoạt động dạy học các môn Khoa học Xã hội
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Theo Thái Văn Thành, Chu Thị Lục: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn
hố, phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định ” [37;252].
Theo tác giả Võ Quang Phúc: “Dạy học là hệ thống những tác động qua lại
lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người cơng dân. Chính những
nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại lẫn nhau
giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như một thực thể toàn vẹn - một
hệ thống ” [32;1]
Với quan niệm trên, dạy học là một hoạt động mang tính tồn vẹn hệ thống.
Theo các tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: “Dạy học là một bộ
phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo
viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ
năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực
tư duy và hình thành thế giới quan khoa học ” [37;1]
Dạy học là một hoạt động chủ yếu của nhà trường THPT. Hoạt động dạy
học giúp cho sinh THPT vừa chiếm lĩnh được những tri thức cơ bản, có hệ

thống, vừa chiếm lĩnh được cách thức hoạt động với những phẩm chất hoạt động
trí tuệ, sáng tạo (tính định hướng, tính độc lập, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính
khái qt,). Trên cơ sở đó, các em phát triển tư duy sáng tạo, vận dụng linh hoạt
vào học tập và cuộc sống. Mặt khác, hoạt động dạy học giúp cho học sinh THPT
không phải nắm được những tri thức rời rạc, phiến diện mà nắm được những tri


13
thức ngày càng có hệ thống, tồn diện về tự nhiên, xã hội, tư duy và biết chuyển
hoá những tri thức đó thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng; đảm bảo kết hợp học với
hành, biết vận dụng những điều đã học vào thực tiễn với mục tiêu “Học tập vì ngày
mai lập nghiệp”.
Hoạt động dạy học ngày càng phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn thì
phương pháp dạy học phải: “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên ” [39;2]
Hoạt động dạy học bao gồm 2 hoạt động có sự gắn kết hữu cơ với nhau:
hoạt động dạy và hoạt động học: hoạt động dạy là hoạt động của người thầy
nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, uốn nắn những hoạt động chiếm lĩnh tri
thức của học sinh; hoạt động học được thể hiện ở việc học sinh tiếp nhận nhiệm
vụ và kế hoạch do GV đề ra, có kỹ năng thực hiện các thao tác học tập nhằm
giải quyết các nhiệm vụ do giáo viên yêu cầu, tự điều chỉnh hoạt động học tập
dưới sự kiểm tra của GV và tự kiểm tra của bản thân, tự tổ chức, tự điều khiển,
tự đánh giá hoạt động dạy học để đạt kết quả tốt. Nội dung của hoạt động học là:
tri thức, kỹ năng, thái độ.
Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc thì: “Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh hội)
những điều của hoạt động dạy truyền thụ và biến những điều tiếp thu được thành
năng lực thể chất và năng lực tinh thần ” [24;138]
Hoạt động dạy theo GS. Đặng Vũ Hoạt: "Hoạt động của thầy là hoạt động
điều khiển, hoạt động của trị là đối tượng của q trình dạy học ”.

1.2.2.2. Hoạt động dạy học các môn khoa học xã hội
Các mơn khoa học xã hội có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu đào tạo của Giáo dục phổ thông. Việc giảng dạy các môn khoa học xã hội
nhằm cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức các môn khoa học xã hội cơ bản
ở trình độ phổ thơng, bước đầu hình thành ở học sinh những kỹ năng thực hành,
kỹ năng cảm nhận, sáng tạo và thói quen làm việc khoa học; góp phần tạo ra ở họ


14
các năng lực nhận thức, năng lực hành động, năng lực khám phá, phát hiện vẻ
đẹp độc đáo của hình tượng, hình ảnh, ngơn ngữ, các sự kiện có tính thời đại mà
mục tiêu giáo dục đã đề ra; chuẩn bị cho học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông
tiếp tục tham gia lao động sản xuất, có khả năng tư duy, nhận thức các vấn đề về
chính trị- xã hội, tiếp tục học tập và nghiên cứu ở bậc cao hơn.
Như vậy; Trong giảng dạy các môn khoa học xã hội thì:
a) Giáo viên có nhiệm vụ:
- Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động học tập đa dạng ngay trên
lớp học.
- Hướng dẫn học sinh biết phương pháp nghiên cứu lý luận, tìm tịi, cảm
nhận, phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập, thực hành và các hoạt động
ngoại khoá.
- Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học phát hiện vấn đề, tìm hiểu
nguồn tư liệu từ xã hội, từ thực tiễn cuộc sống; xây dựng khả năng quan sát, cảm
nhận, sáng tạo.
- Tổ chức cho học sinh thảo luận, thực hành, luyện viết theo nhóm kết hợp
với học tập cá nhân, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong học tập.
b) Học sinh có nhiệm vụ:
- Phải xác định được mục tiêu và động cơ học tập đúng đắn đối với các
môn học nói chung và đối với các mơn khoa học xã hội nói riêng, từ đó có hứng
thú học tập các môn khoa học xã hội.

- Các môn khoa học xã hội có đặc thù giáo dục tư tưởng tình cảm cho học
sinh vì vậy học sinh phải chú ý xây dựng cho mình một thái độ làm việc, tiếp
nhận kiến thức một cách trung thực, nghiêm túc.
- Có thái độ hợp tác trong học tập, có chính kiến và suy luận lôgic để bảo
vệ kết quả học tập và nghiên cứu của bản thân cũng như mọi việc làm đúng đắn.
- Biết vận dụng một cách sáng tạo kiến thức đã học vào trong lao động và
trong cuộc sống hàng ngày.


15
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học các môn Khoa học Xã hội
Quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học xã hội là nhiệm vụ trọng tâm
trong quản lý daỵ học nói chung và quản lý nhà trường nói riêng.
Quản lý hoạt động dạy học các mơn khoa học xã hội ở trường chính là quản
lý q trình dạy học các bộ mơn này ở trên lớp, ngồi giờ lên lớp sao cho đảm
bảo sự cân đối và hài hồ giữa hoạt động dạy học nội khố và ngoại khoá, bắt
buộc và tự chọn; giữa phát triển các năng lực cá nhân của học sinh và nâng cao
chất lượng giáo dục cho mọi đối tượng học sinh.
1.2.4. Chất lượng; Chất lượng dạy học
1.2.4.1. Chất lượng
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa “Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ là cái gì? Tính ổn định tương đối của
sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật.
Chất lượng được biểu thị ra ngồi qua các thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc
tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như một tổng thể, bao qt tồn bộ
sự vật và khơng tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì khơng
thể thiếu mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất lượng kéo theo sự thay đổi
của sự vật về căn bản. Chất lượng sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định
về số lượng của nó và khơng tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ
cũng có sự thống nhất của số lượng và chất lượng ” [13;419].

- Chất lượng là "Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật, sự việc".
- Chất lượng là " Sự phù hợp với mục tiêu". Mục tiêu ở đây được hiểu một
cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích.... Sự phù hợp với mục tiêu
có thể là sự đáp ứng mong muốn của những người quan tâm, là đạt được hay
vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra.
- Chất lượng "là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn".



×