1
Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học vinh
trần thị thanh hải
một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng
dạy học ở các trờng trung học phổ thông huyện
nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
luận văn thạc sĩ khoa học gi¸o dơc
Vinh - 2010
2
Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học vinh
trần thị thanh hải
một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng
dạy học ở các trờng trung học phổ thông
huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
CHUYÊN NGàNH: quản lý giáo dục
MÃ Số: 60.14.05
ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts. hà văn hùng
Vinh - 2010
3
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, cho phép tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến lãnh đạo nhà trường, các Thầy Cô giáo của Trường Đại học Vinh
đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ cho chúng tơi được học tập để nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Tác giả xin cảm ơn đến Lãnh đạo Sở, các phòng ban Sở GD&ĐT Nghệ
An, Huyện ủy, UBND, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nghĩa Đàn, các
đồng chí trong Ban Giám hiệu, các đồng chí tổ trưởng, tổ phó chun mơn và
các giáo viên của hai nhà trường trên địa bàn huyện đã động viên, khuyến
khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ nhiệt tình trong q trình chúng
tơi nghiên cứu và hồn thành đề tài.
Đặc biệt, tác giả vô cùng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hà Văn Hùng người hướng dẫn khoa học đã tận tình, chu đáo và hết sức giúp đỡ, hướng dẫn
tác giả hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn mặc dù đã hết sức cố gắng
nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự chỉ dẫn
và góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2010
Tác giả
Trần Thị Thanh Hải
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Cách thể và đối tượng nghiên cứu
3
4. Giả thuyết khoa học
3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3
6. Phương pháp nghiên cứu
4
7. Những đóng góp của đề tài
4
8. Cấu trúc luận văn
4
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
7
1.2.1. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học
7
1.2.2. Chất lượng dạy học và quản lý chất lượng dạy học
16
1.3. Các hoạt động quản lý dạy học ở trường THPT
22
1.4. Các yếu tố ảnh hướng đến chất lượng dạy học
23
Kết luận chương 1
Chương 2. Thực trạng về công tác quản lý chất lượng hoạt động
25
dạy học ở các trường THPT huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An
2.1. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội huyện Nghĩa
26
Đàn, Tỉnh Nghệ An
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
2.1.2. Tình hình phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội
2.2. Thực trạng về số lượng và chất lượng giáo dục ở các trường
26
26
26
THPT huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An
27
2.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên
27
2.2.2. Mạng lưới trường lớp và kết quả các mặt giáo dục học sinh (5
năm gần đây)
31
5
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An
2.3.1. Thực trạng về việc thực hiện kế hoạch dạy học
2.3.2. Thực trạng về công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
2.3.3. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên
2.3.4. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động học của học sinh
2.3.5. Thực trạng về việc đầu tư và quản lý việc sử dụng CSVC - TBDH
2.3.6. Thực trạng về việc phối hợp với các tổ chức xã hội để đẩy
35
35
36
37
38
39
mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
40
dạy học ở các trường THPT huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
41
41
41
41
42
42
các trường THPT huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị,
42
phẩm chất đạo đức
3.2.2. Nhóm giải pháp 2: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
43
giáo viên
3.2.3. Nhóm giải pháp 3: Quản lý tốt hoạt động của tổ chuyên môn và
45
các tổ chức trong nhà trường
3.2.4. Nhóm giải pháp 4: Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
3.2.5. Nhóm giải pháp 5: Quản lý hoạt động học tập của học sinh
47
48
36
3.2.6. Nhóm giải pháp 6: Quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
63
65
3.2.7. Nhóm giải pháp 7: Tổ chức phong trào thi duda dạy tốt học tốt
3.2.8. Nhóm giải pháp 8: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết
quả dạy và học
3.2.9. Nhóm giải pháp 9: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và quản lý
66
việc sử dụng trang thiết bị dạy học nhằm kích thích hoạt động dạy và học
3.2.10. Nhóm giải pháp 10: Tạo điều kiện về vật chất, tinh thần nhằm
69
kích thích hoạt động dạy và học
71
6
3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
73
78
78
2. Kiến nghị
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
81
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH:
CLDH:
CNV:
CSVC:
CNH- HĐH:
GV:
GD&ĐT:
GDTX:
PPDH:
QLGD:
QTDH:
TBDH:
TƯ:
Ban giám hiệu
Chất lượng dạy học
Cơng nhân viên
Cơ sở vật chất
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá
Giáo viên
Giáp dục và Đào tạo
Giáo dục thường xuyên
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Quá trình dạy học
Thiết bị dạy học
Trung ương
THPT:
UBND:
XHCN:
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỷ
thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Cho nên có thể coi
giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển, và vì lẽ đó, sự nghiệp Giáo dục và Đào
tạo ln được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng. Nghị quyết TW4 khoá
VII chỉ rõ: "Giáo dục và Đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài" [31].
Nghị quyết TW 2 khoá VIII khẳng định: "Nhiệm vụ và mục tiêu cơ
bản của Giáo dục - Đào tạo là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha
gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc - Hiện đại hố đất nước, giữ gìn và phát
huy hiệu quả giá trị văn hoá dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hố
nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức
cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân" [32]. Điều 2 Luật Giáo
dục ghi: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [16]. Điều 27 Luật Giáo dục: "Mục tiêu
của giáo dục trung học phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [16].
9
Những con người có nhân cách như Luật Giáo dục đã chỉ ra do nền giáo
dục, do các nhà trường góp phần hình thành sẽ tạo ra cơ sở vững chắc cho sự
tái sản xuất sức sản xuất của xã hội.
Có thể nói trong những năm đổi mới, Giáo dục - Đào tạo đã có những cố
gắng và đã có những thành tựu đáng trân trọng, tạo được một số nhân tố cần
thiết để phát triển trong tương lai. Tuy vậy, nền Giáo dục và Đào tạo nước
nhà vẫn đang cịn ở trong tình trạng yếu kém, khó khăn nhiều mặt. Chất lượng
giáo dục nói chung và chất lượng dạy học nói riêng vẫn cịn nhiều hạn chế.
Nghị quyết TƯ Đảng lần thứ IX đã khẳng định: "Tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống
trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục..." [33].
1.2. Về thực tiễn
Dạy học là hoạt động trung tâm, là hoạt động đặc trưng nhất của nhà
trường. Điều đó cũng có nghĩa dạy và học là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến
chất lượng của nhà trường. Đặc biệt trong xu thế hội nhập hiện nay thì việc
nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường là vấn đề vô cùng cấp bách và
là nhiệm vụ quan trọng nhất.
Những năm trước đây, Nghĩa Đàn là trung tâm phát triển kinh tế của
tỉnh ở khu vực miền núi phía tây bắc Nghệ An. Nay được tổ chức lại, sau
khi chia tách thành lập thị xã Thái Hoà, Nghĩa Đàn được xác định là một
huyện miền núi còn nghèo, cơ sở hạ tầng chưa phát triển. Tuy nhiên các
cấp lãnh đạo đã xác định phát triển giáo dục là một trong những mục tiêu
quan trọng của huyện nhà. Trong những năm qua chất lượng giáo dục trên
địa bàn huyện đã từng bước được nâng lên, nhưng nhìn chung chất lượng
dạy và học ở các trường trung học phổ thơng chưa có chiều sâu, hiệu quả
đạt được chưa cao.
10
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ khoa học giáo dục: "Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thơng huyện Nghĩa Đàn,
tỉnh Nghệ An".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông
huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường trung học phổ thông huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Bằng một số giải pháp quản lý được đề xuất hợp lý, có tính khả thi thì
sẽ nâng cao được chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện
Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Vấn đề quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT.
5.1.2. Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng dạy học
ở các trường THPT huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
5.1.3. Đề xuất các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường THPT huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
11
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Nghĩa Đàn,
tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường trung học phổ thông huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, các văn bản, chỉ thị của
Đảng, Nhà nước về giáo dục.
- Khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra (bằng phiếu khảo sát).
- Phương pháp lấy ý kiến trực tiếp và xin ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
6.3. Nhóm phương pháp sử dụng tốn học thống kê
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Hệ thống cơ sở lý luận về dạy học, quản lý dạy học và việc nâng
cao chất lượng dạy học nói chung và ở các trường trung học nói riêng.
7.2. Đánh giá thực trạng và chỉ rõ những hạn chế, khó khăn, tồn tại
trong hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học hiện nay ở các trường
trung học phổ thông.
7.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường trung học phổ thông huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
7.4. Đề xuất các kiến nghị cần thiết cho Sở Giáo dục, các Ban, Ngành
trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thơng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương:
12
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng về công tác quản lý chất lượng hoạt động dạy
học ở các trường trung học phổ thông huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở các trường trung học phổ thông huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong nhà trường phổ thông, mục tiêu cần đạt được của quản lý quá trình
dạy và học là nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo. Các nhà nghiên
cứu giáo dục Nga đã khẳng đinh: "Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà
trường phụ thuộc rất nhiều vào tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng
dạy của đội ngũ giáo viên" [32].
Hiện nay, sự hội nhập và giao lưu Quốc tế đã đưa đến cho đất nước ta sự
phát triển mới, trong đó có sự phát triển của ngành GD&ĐT. Có thể nói, giáo
dục Việt Nam đã thu được những thành quả quan trọng về mở rộng quy mơ,
đa dạng hố các hình thức đào tạo, nâng cấp CSVC cho các nhà trường. Trình
độ dân trí đã được nâng cao, chất lượng giáo dục có những chuyển biến bước
đầu. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước thì
giáo dục vẫn cịn những yếu kém và hạn chế nhất định như: Chất lượng và
hiệu quả giáo dục cịn chưa cao; giáo dục chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn;
đào tạo chưa gắn với sử dụng; đội ngũ GV cịn yếu; CSVC cịn thiếu; PPDH
và cơng tác quản lý chậm đổi mới; QLGD còn kém hiệu quả… Ngun nhân
của yếu kém đó ngồi những yếu tố khách quan cịn có các yếu tố chủ quan là
trình độ QLGD chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển của xã hội;
nhiều vấn đề lý luận phát triển giáo dục trong giai đoạn mới chưa được
nghiên cứu đầy đủ. Chính vì thế trong chiến lược phát triển GD&ĐT 2001 2010 Đảng, Nhà nước và Ngành giáo dục đã xác định: “Trong đó, đổi mới
chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm;
đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá” [6].
Thời gian qua, nghiên cứu về lĩnh vực QLGD đã được sự quan tâm của
nhiều tác giả như: Phạm Minh Hạc, Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo,
14
Hà Thế Ngữ, Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Gia Quý, Nguyễn Thị Mỹ Lộc... Một số đề
tài luận án, luận văn đã tập trung giải quyết chất lượng dạy và học có liên
quan đến cơng tác quản lý q trình dạy học ở trường THPT.
Vì vậy, nghiên cứu cơng tác quản lý, xây dựng và phát triển các hoạt
động dạy học - giáo dục trong nhà trường là nhiệm vụ quan trọng và là điều
kiện cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện. Chính vì vậy mà Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã đề ra nhiệm vụ của năm học là "năm học tiếp tục đổi
mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục".
Trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An từ trước đến nay chưa có
đề tài nghiên cứu nào đưa ra các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học trong các trường THPT. Chúng tôi nhận thấy, vấn đề quản lý hoạt
động dạy học là nhiệm vụ hết sức quan trọng, vì vậy đã chọn vấn đề này làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học giáo dục trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu phát triển GD&ĐT, phát triển
kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động tất yếu nảy sinh khi có lao động chung của nhiều
người, cùng theo đuổi một mục đích. Quản lý là dạng hoạt động đặc thù (lao
động đặc thù) của con người và là một thuộc tính có trong xã hội ở bất cứ
trình độ phát triển nào. Kể từ xã hội nguyên thuỷ, lao động chung nhiều người
là săn bắn, hái lượm, cũng đã cần có sự quản lý, cho đến khi nền kinh tế tri
thức vẫn cần phải có sự quản lý.
Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào
từng thành tố của hệ thống bằng những phương pháp thích hợp nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra cho hệ thống và từng thành tố của hệ thống.
15
Dưới góc độ khoa học, có nhiều quan niệm về quản lý theo những cách
tiếp cận khác nhau. Từ sự đa dạng về tiếp cận, dẫn đến sự phong phú về các
khái niệm quản lý.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm Từ điển của Viện Ngôn ngữ Hà
Nội, xuất bản năm 2002, quản lý có nghĩa là “trơng coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định” [26].
K. Marx cũng đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cần có một sự
lãnh đạo để điều hòa hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát
sinh từ mọi vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều
khiển lấy cịn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [5].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý bao gồm
hai q trình tích hợp vào nhau: q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy
trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới
hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”… Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải
có “quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp,
thích ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội
lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực)” [1].
Có thể nói quản lý là một nghệ thuật vì nó là hoạt động đặc biệt, địi hỏi
sự khéo léo và tinh tế, linh hoạt những tri thức, kinh nghiệm đã được đúc kết
để áp dụng vào việc tổ chức con người và công việc. Với tư cách là nghệ
thuật, quản lý đòi hỏi các nhà quản lý phải không ngừng rèn luyện để nâng
cao hiệu quả quản lý.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật, nó mang tính khoa
học vì các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy
luật, những nguyên tắc và những phương pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời
16
quản lý cũng mang tính nghệ thuật, vì nó vận dụng một cách sáng tạo trên
những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố
khác nhau trong xã hội.
Như vậy: “Quản lý khơng chỉ là một khoa học mà cịn là một nghệ thuật”
và “hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan,
vừa có tính pháp luật của Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi… chúng là
những mặt đối lập trong một thể thống nhất” [19].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Như chúng ta đã biết, giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, giáo dục ra
đời và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Giáo dục mang
tính phổ biến, nó tồn tại trong bất kỳ chế độ nào, trong bất kỳ giai đoạn lịch
sử nào. Giáo dục là nhu cầu tất yếu của mọi người, là một hoạt động đặc
trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt động chun mơn nhằm thực hiện
q trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ,
đồng thời là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để hoạt động này vận
hành có hiệu quả, có sự phối hợp chặt chẽ, đạt được mục tiêu chung thì tất
yếu giáo dục phải được tổ chức theo một hệ thống các cơ sở giáo dục. Do đó,
phải có một lĩnh vực hoạt động tương đối độc lập trong giáo dục đó là cơng
tác QLGD để quản lý các cơ sở giáo dục.
Như vậy, quản lý giáo dục là một dạng tất yếu nảy sinh khi có lao động
chung của nhiều người cùng theo đuổi một mục tiêu. Vậy đương nhiên hoạt
động giáo dục cũng cần được quản lý đó là: Quản lý giáo dục, giáo dục là một
bộ phận của xã hội, nên quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội. Quản
lý xã hội là tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý hoặc
những bộ phận của nó, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
khách quan của đối tượng, nhằm đảm bảo cho nó vận động và phát triển hợp
lý để đạt được mục tiêu đã định. Có nhiều tác giả đưa ra các quan niệm khác
nhau về quản lý giáo dục.
17
Theo tác giả Nguyễn Gia Ký: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục tới
mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật khách
quan của hệ thống giáo dục quốc dân” [22].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang viết: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục), nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà điểm hội
tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [20].
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn lại cho rằng “Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hóa tài chính, cung tiêu…
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng,
cũng như về chất lượng” [27].
Từ các khái niệm trên về quản lý giáo dục, ta có thể hiểu quản lý giáo
dục là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những quy
luật khách quan, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn. Quản lý giáo dục là một dạng hoạt động quản lý chuyên
biệt, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực
hiện một mục tiêu quản lý giáo dục nhất định.
Ngày nay, với quan điểm học tập thường xuyên, học tập suốt đời, đảm
bảo đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được những đòi hỏi của
đất nước trong thời kỳ mới, nhất là trong quá trình hội nhập quốc tế, QLGD
được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đảm bảo mục
tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
18
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
* Nhà trường
Trên cơ sở thế giới quan duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin
và xem xét quá trình lịch sử phát triển của nhà trường cùng với sự phát triển
của loài người thì thấy: Nhà trường là một dạng tổ chức chuyên biệt đặc thù
của xã hội, được hình thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã
hội. Việc tổ chức các hoạt động nói trên được thơng qua quá trình sư phạm
(quá trình giáo dục được tổ chức một cách khoa học), nhằm xây dựng và hoàn
thiện nhân cách người học, mà nhân cách đó là những tiêu chuẩn về đạo đức
và năng lực của người học đáp ứng được những yêu cầu phát triển của xã hội
mà không một dạng tổ chức nào trong xã hội khác với tổ chức nhà trường có
thể thay thế được nó.
Ngày nay nhà trường được thành lập và hoạt động dưới sự điều chỉnh bởi
các quy định xã hội, nó có tính chất và ngun lý hoạt động, có mục đích rõ ràng
và có nhiệm vụ cụ thể, có nội dung giáo dục được chọn lọc, có một tổ chức bộ
máy và đội ngũ được đào tạo có kế hoạch hoạt động và được hoạt động trong
môi trường (Tự nhiên - Xã hội) nhất định, có sự đầu tư của người học, cộng
đồng, nhà nước và xã hội, các cơ quan quản lý, các cấp trong xã hội [29].
Vậy nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo
được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp giáo dục
phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục.
Mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và
thời đại. Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội, thực hiện chức
năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho duy trì và phát triển của xã hội.
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước, xã hội, là nơi trực
tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ.
19
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Trường học là thành tố khách thể cơ
bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của
xã hội. Do đó quản lý nhà trường nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có
tính xã hội, nhà nước và cộng đồng xã hội hợp tác trong việc quản lý nhà
trường” [27].
* Quản lý nhà trường
Có nhiều tác giả quan niệm về quản lý nhà trường khác nhau:
Tác giả Trần Kiểm viết: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [14].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường phổ thông là tập
hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động,
can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm
tận dụng nguồn nhân lực dự trữ cho nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội
đóng góp và lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có
chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên một trạng
thái mới” [21].
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu “quản lý nhà trường bao gồm quản
lý bên trong nhà trường (nghĩa là quản lý các thành tố mục đích, nội dung
phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên cán bộ,
tập thể học sinh, cơ sở vật chất thiết bị dạy học, các thành tố này quan hệ qua
lại với nhau và tất cả đều nhằm thực hiện các chức năng giáo dục) và quản lý
các mối quan hệ giữa nhà trường với môi trường xã hội bên ngồi” [28].
Vậy ta có thể hiểu quản lý nhà trường là tập hợp các tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường
20
và thực hiện được các mục tiêu dự kiến. Vậy quản lý giáo dục trong nhà
trường chính là quản lý các thành tố của q trình dạy học, có thể c biu
din bng s sau:
M
N
P
Phương pháp DH
Th:
Thầy
Tr:
Tr
Nội dung DH
P:
Th
Mục tiêu DH
N:
QL
M:
Trò
QL: Quản lý
ĐK
ĐK: Điều kiện
S 1. Qun lý các thành tố của quá trình dạy học [29]
1.2.1.4. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác
động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri
thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để
trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học.
Hoạt động dạy học có ý nghĩa vô cùng to lớn:
+ Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời
gian ngắn có thể nắm được một lượng khối lượng tri thức nhất định.
+ Dạy học là con đường quan trọng nhất, giúp học sinh phát triển một
cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực
tư duy sáng tạo.
+ Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục
cho học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức.
21
Như vậy dạy học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà
trường. Hoạt động này diễn ra theo một quá trình nhất định gọi là quá trình
dạy học.
1.2.1.5. Hoạt động dạy học
Dạy học là một bộ phận của q trình tổng thể giáo dục nhân cách tồn
vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ
và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và
thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng
tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách người học.
Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ hoạt động của người dạy và người
học. Dạy học bao gồm hai hoạt động đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của học sinh, hai hoạt động này ln gắn bó mật thiết với nhau, tồn
tại cho nhau và vì nhau.
* Hoạt động dạy của giáo viên:
Là quá trình truyền thụ tri thức có tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm
lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ
năng thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội
dung học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình
hoạt động sư phạm của thầy, là nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều
khiển hoạt động nhận thức của học sinh.
* Hoạt động học của học sinh:
Là quá trình tự điều khiển, học sinh tự giác, tích cực dưới sự hướng dẫn
của thầy nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học. Hoạt động học cũng có chức
năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học
một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của
bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của học sinh là quá trình lĩnh hội tri thức,
hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
và hoàn thiện nhân cách của bản thân. Hai hoạt động dạy và học có mối quan
22
hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá
trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết quả hoạt động học của học sinh
không thể tách rời kết quả của hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động
dạy của thầy cũng gắn liền với kết quả học tập của học sinh [20].
1.2.1.6. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản
lý dạy học lên chủ thể dạy học bằng các giải pháp phát huy các chức năng
quản lý dạy học nhằm đạt đến mục đích dạy học.
Có 4 chức năng cơ bản của quản lý hoạt động dạy học:
+ Lập kế hoạch dạy học trong năm học: dựa vào kế hoạch năm học của
Bộ GD&ĐT, kế hoạch của sở GD&ĐT, căn cứ vào thực tế của nhà trường
như: đội ngũ giáo viên, chất lượng học sinh, CSVC, thực trạng chất lượng
giáo dục và đào tạo các năm trước để xây dựng các mục tiêu của năm học và
đề xuất các giải pháp để đạt được các mục tiêu đề ra.
+ Tổ chức dạy học: Trên cơ sở kế hoạch phân công chuyên môn của Ban
Giám hiệu, thể hiện chuẩn xác, khoa học trên thời khoá biểu đồng thời phải
dựa vào kế hoạch dạy học và biên chế năm học do Bộ quy định. Đây là khâu
thiết lập cơ chế hoạt động vừa phải, chặt chẽ, động bộ và phải có hiệu quả:
như hồn thiện tổ chức chỉ đạo dạy học từ Ban giám hiệu đến các tổ chun
mơn và các tổ chức đồn thể trong nhà trường thực hiện mục tiêu "Dạy tốt,
học tốt". Các tổ chuyên môn chọn cử cốt cán tổ chức thao giảng dự giờ rút
kinh nghiệm trong tổ chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy.
+ Chỉ đạo dạy học: Thực chất là hướng dẫn công việc dạy học và động
viên các bộ phận, mọi cá nhân trong nhà trường hăng hái thực hiện các mục
tiêu giáo dục đã được đặt ra. Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chun mơn,
chương trình dạy các môn học của Bộ giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị, Nghị
Quyết của Đảng và cơ quan cấp trên về công tác giáo dục. Chỉ đạo về thực
23
hiện nền nếp dạy học, tiêu chí thi đua, các loại kế hoạch dạy học đã được
thẩm định, chỉ đạo thực hiện các loại hồ sơ của tập thể và cá nhân.
+ Kiểm tra, đánh giá: Đây là một khâu của việc thực hiên kế hoạch dạy
học, là công việc đo lường các hoạt động của các bộ phận và các cá nhân, qua
đó để điều chỉnh các hoạt động đó cho phù hợp với thực tế nhà trường, từ đó
uốn nắn, chỉnh đốn để hồn thành kế hoạch năm học.
1.2.2. Chất lượng dạy học và quản lý chất lượng dạy học
1.2.2.1. Chất lượng dạy học
* Chất lượng:
Theo Từ điển Tiếng Việt thơng dụng thì: “Chất lượng là cái làm nên
phẩm chất, giá trị của sự vật, cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này
khác với sự vật kia, phân biệt với số lượng, tăng trưởng số lượng đến mức nào
đó thì làm thay đổi chất lượng” [37].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì? Tính ổn định
tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính
khách quan của sự vật, chất lượng được biểu thị bên ngoài các thuộc tính. Nó
là sự liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như một
tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và khơng tách khỏi sự vật, trong khi vẫn cịn
là bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất lượng
kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản, chất lượng của sự vật bao giờ
cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi
tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất của số lượng và
chất lượng” [27].
Theo tác giả Hoàng Minh Thao: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một người, một sự vật, sự việc” [24]. Từ các khái niệm trên ta có
thể hiểu chất lượng dùng để chỉ những giá trị vật chất, giá trị sử dụng của sản
24
phẩm trong hệ quy chiếu với một chuẩn đánh giá nào đó, có tính chất quy
ước, mang tính chủ quan, khách quan và có tính chất xã hội.
* Chất lượng dạy học:
Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ
thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thơng, tồn diện và vững
chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy học” [8].
Chất lượng dạy học là chất lượng của việc dạy và việc học, sự phát huy
tối đa nội lực dạy của thầy và năng lực học của học sinh, để sau khi ra trường
thì học sinh có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội, của thực
tế cuộc sống. Chất lượng dạy bao gồm các cơng việc của người thầy đó là:
Chuẩn bị giáo án, thực hiện giáo án, đánh giá kết quả và điều chỉnh phương
pháp dạy; chất lượng học là kết quả học tập của học sinh trong nhà trường:
Chuẩn bị bài ở nhà, tiếp thu kiến thức ở trên lớp, tự đánh giá kết quả và tự
điều chỉnh phương pháp học. Chất lượng dạy học ở trường phổ thông được
đánh giá chủ yếu về hai mặt là hạnh kiểm và học lực của người học. Chất
lượng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Sản phẩm của dạy học được xem là có chất lượng cao nếu nó đáp
ứng tốt nhất mục tiêu giáo dục mà yêu cầu kinh tế xã hội đặt ra đối với giáo
dục phổ thông. Chất lượng dạy học là một bộ phận quan trọng hợp thành của
chất lượng giáo dục và được quan tâm như là kết quả giảng dạy và học tập.
Vậy chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp mà người học lĩnh hội được [20].
1.2.2.2. Quản lý chất lượng dạy học
* Quản lý dạy học:
Là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học đến chủ thể dạy
học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của phương tiện quản lý như chế
định giáo dục, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực vật lực dạy
25
học, thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý dạy
học. Quản lý dạy học là phải quản lý đồng bộ và thống nhất các mặt hoạt
động mang tính phương tiện thực hiện mục tiêu quản lý dạy học.
Để quản lý tốt quá trình dạy học, trước hết phải đảm bảo cho mọi người
tham gia vào q trình này qn triệt rõ mục đích và phát huy được tác dụng
của các phương tiện thực hiện mục đích dạy học. Như vậy, thì các phương
tiện dạy học có ý nghĩa quyết định trực tiếp mức độ đạt được mục tiêu quản lý
dạy học. Chất lượng và hiệu quả quản lý dạy học được quyết định bởi chất
lượng và hiệu quả các hoạt động mang tính phương tiện dạy học. Vì vậy,
quản lý dạy học được thơng qua việc quản lý đồng bộ và thống nhất các hoạt
động mang tính phương tiện thực hiện mục đích dạy học [23].
Quản lý dạy học phải đồng thời quản lý hoạt động giảng dạy và học tập,
nhưng trước hết là quản lý hoạt động dạy của người thầy (ở các khâu soạn
bài, giảng bài, đánh giá kết quả dạy học).
Những chủ ý của người dạy về mục đích, nội dung, phương pháp, hình
thức học tập, tổ chức sẽ quyết định mục đích, nội dung, phương pháp của
người học và ngược lại. Nói cách khác, hoạt động dạy chế ước hoạt động học
và ngược lại, cho nên quản lý dạy học là quản lý đồng thời các hoạt động của
giáo viên và học sinh. Mặt khác, đứng ở góc độ quản lý, tuy mọi tác động
quản lý của Hiệu trưởng đều đến với học sinh (vị trí trung tâm của quá trình
dạy học), nhưng mọi tác động đó trước hết được đến với giáo viên vì lẽ đó
quản lý dạy học trước hết là quản lý khâu chủ yếu của quá trình dạy học (hoạt
động giảng dạy của giáo viên) [23].
Yêu cầu của quản lý dạy học là phải quản lý các thành tố cấu trúc của
quá trình dạy học, nhưng trước hết là các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng
thơng qua quy trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ, hài hòa hợp
quy luật, đúng nguyên tắc dạy học. Quy trình đó có tính tuần hồn và được