Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số giải pháp quản lý tăng cường công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông ở tỉnh vĩnh long luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.97 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LƯU THÀNH CÔNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 . 14 . 05


2

NGHỆ AN 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LƯU THÀNH CÔNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 . 14 . 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Văn Hùng


NGHỆ AN 2012


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời cảm
ơn tới:
- Trường Đại học Vinh, khoa Sau Đại học, các giảng viên, các nhà sư
phạm đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa
học: PGS.TS.Hà Văn Hùng, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ,
động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
- Nhân dịp này tôi xin được chân thành cảm ơn đến các đồng chí Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, cùng tất cả các thầy cô giáo các trường THPT ở 5
huyện thuộc tỉnh Vĩnh Long đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, tư liệu
và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tơi trong q trình nghiên cứu.
- Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, khích lệ và
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót; tác giả rất mong nhận được sự thơng cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng
góp ý kiến của các nhà khoa học, của q thầy cơ, các cán bộ quản lý và các bạn
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 01 năm 2012.
Tác giả

LƯU THÀNH CÔNG


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1- Lý do chọn đề tài:............................................................................................1
2- Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
3- Khách thể, đối tượng nghiên cứu:...................................................................2
4- Giả thuyết khoa học........................................................................................3
5- Nhiệm vụ nghiên cứu:.....................................................................................3
6- Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3
7- Các phương pháp nghiên cứu:.........................................................................3
8- Cấu trúc của luận văn......................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG THPT.....................................................5
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề...........................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................7
1.2.1. Giáo dục..........................................................................................7
1.2.2. Giáo dục đạo đức:...........................................................................8
1.2.3. Quản lý; quản lý giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông............................................................13
1.2.4. Chất lượng và chất lượng hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT. .16
1.3. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh tại các trường THPT.....................18
1.3.1. Quản lý mục tiêu, kế hoạch HĐ GDĐĐ.........................................18
1.3.2. Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện...............19
1.3.3. Quản lý giáo viên............................................................................22
1.3.4. Quản lý học sinh..............................................................................22
1.3.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá, đánh giá chất lượng hoạt động giáo
dục đạo đức.....................................................................................23



1.3.6. Quản lý công tác XHH trong GDĐĐ cho học sinh.........................25
1.4. Các yếu tố quản lý có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động GDĐĐ cho học


sinh THPT...................................................................................................25
1.4.1.Tính kế hoạch hóa trong cơng tác quản lý hoạt động GDĐĐ..........25
1.4.2.Chất lượng đội ngũ giáo viên (đặc biệt là năng lực sư phạm) tham
gia công tác GDĐĐ...................................................................................26
1.4.3. Sự tích cực, hưởng ứng của người học............................................26
1.4.4. Mức độ XHH giáo dục trong lĩnh vực GDĐĐ................................27
1.4.5. Hoạt động của Đoàn - Đội..............................................................28
1.4.6. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính..................................................28
1.5.Cơ sở pháp lý của việc quản lý hoạt động GDĐĐ trong trường THPT .......28
1.5.1. Luật GD, điều lệ trường THPT.......................................................28
1.5.2. Chủ trương đổi mới trong GDĐĐ cho học sinh THPT trong giai
đoạn hiện nay...........................................................................................30
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG Ở TỈNH VĨNH
LONG..................................................................................................................33
2.1. Khái qt về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Vĩnh Long............33
2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long...................33
2.1.2. Kinh tế - xã hội................................................................................33
2.1.3. Truyền thống lịch sử và văn hóa.....................................................34
2.1.4 Tình hình GDĐT tỉnh Vĩnh Long....................................................35
2.2 Thực trạng chất lượng GDĐĐ cho học sinh THPT tỉnh Vĩnh Long.............37
2.2.1 Thực trạng chất lượng GDĐĐ của học sinh THPT tỉnh Vĩnh long. 37
2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ
thông ở tỉnh Vĩnh long..............................................................................48

2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trung học phổ
thông tại các trường THPT tỉnh Vĩnh Long................................................54
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về tầm quan


trọng của công tác quản lý GDĐĐ............................................................54


2.3.2. Thực trạng về sự tác động của các lực lượng giáo dục đối với công
tác GDĐĐ cho học sinh.......................................................................................55
2.3.3. Thực trạng phối hợp của nhà trường với các lực lượng giáo dục.....57
2.3.4.Thực trạng xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS các trường THPT. .59
2.3.5. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh.........60
2.3.6. Những lý do làm hạn chế tính hiệu quả của quản lý hoạt động
GDĐĐ cho HS của các trường THPT tỉnh Vĩnh Long.............................62
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS...............64
2.4.1.Ưu điểm:...........................................................................................64
2.4.2.Hạn chế.............................................................................................65
2.4.3. Những nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho
học sinh.....................................................................................................65
CHƯƠNG III :MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG Ở TRONG TỈNH VĨNH LONG...........................................................68
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp.................................................................68
3.1.1. Đảm bảo nguyên tắc mục tiêu.........................................................68
3.1.2. Đảm bảo nguyên tắc khoa học và thực tiễn....................................68
3.1.3. Đảm bảo nguyên tắc cân đối- có trọng tâm ....................................69
3.1.4. Đảm bảo nguyên tắc hiệu quả.........................................................69
3.2. Một số giải pháp quản lý tăng cường công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học phổ thông ở tỉnh Vĩnh Long........................................................70

3.2.1- Giải pháp 1: Nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo
viên và học sinh........................................................................................70
3.2.2- Giải pháp 2: Kế hoạch hóa cơng tác giáo dục đạo đức cho HS......73
3.2.3- Giải pháp 3: Chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức thông qua tổ giáo
viên chủ nhiệm, tổ giám thị, tổ giáo viên bộ môn.....................................77


3.2.4- Giải pháp 4: Xây dựng và phát huy vai trò tự quản của học sinh
trong các hoạt động tập thể.......................................................................83


3.2.5- Giải pháp 5: Cụ thể hoá chuẩn đánh giá thi đua và chuẩn đánh giá
đạo đức học sinh........................................................................................86
3.2.6- Giải pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất và tài chính, tạo điều kiện
thuận lợi cho cơng tác GDĐĐ cho học sinh..............................................90
3.2.7- Giải pháp 7: Đẩy mạnh xã hội hóa công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh....................................................................................................92
3.3- Mối quan hệ giữa các giải pháp...................................................................95
3.4- Khảo nghiệm về nhận thức tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................99
1. KẾT LUẬN.....................................................................................................99
2. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................102


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BCH.TW:
2. CNH-HĐH
3. CNTT
4. PHHS

5. CMHS
6. CNCS
7. CNXH
8. ĐĐ
9. ĐĐCM
10. GDĐĐ
11. GD-ĐT
12. GDCD
13. GDPT
14. GDTC ĐĐ
15. GDNG LL
16. GDTQ ĐĐ
17. GVCN
18. GT
19. HS
20. KHCN
21. KHKT
22. KTXH
23. LLGD
24. NCKH
25. NXB
26. PGS.TS
27. QLGD
28. TNCS HCM
29. TS
30. GS.TS
31. THCS
32. THPT
33. VHXH
34. XH

35. XHCN
36. XHHGD

Ban chấp hành trung ương
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Cơng nghệ thơng tin
Phụ huynh học sinh
Cha mẹ học sinh
Chủ nghĩa cộng sản
Chủ nghĩa xã hội
Đạo đức
Đạo đức cách mạng
Giáo dục đạo đức
Giáo dục đào tạo
Giáo dục cơng dân
Giáo dục phổ thơng
Giáo dục tình cảm đạo đức
Giáo dục ngồi giờ lên lớp
Giáo dục thói quen đạo đức
Giáo viên chủ nhiệm
Giám thị
Học sinh
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế - xã hội
Lực lượng giáo dục
Nghiên cứu khoa học
Nhà xuất bản
Phó giáo sư tiến sĩ
Quản lý giáo dục

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Tiến sĩ
Giáo sư tiến sĩ
Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng
Văn hóa xã hội
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hóa giáo dục


37. CSVC
38. KHXH

Cơ sở vật chất
Khoa học xã hội

MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài:
Trong các nhóm xã hội thì học sinh, sinh viên là lực lượng xã hội quan
trọng có tính chất quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc. Sinh viên học sinh là
những thanh niên ưu tú, là những tri thức trẻ tương lai của đất nước. Họ là
những người có ý chí, có khát vọng và hoài bão lớn lao, năng động và sáng tạo
cao trong học tập và cuộc sống.
Trong những năm gần đây do tác động của cơ chế thị trường, tác động của
công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, và nhiều nguyên nhân khác hành vi lệch
chuẩn của thanh thiếu niên nước ta có xu hướng ngày càng tăng khi Đảng ta đã
khẳng định trong nghị quyết TW II khóa VIII là: “ Đặc biệt đáng lo ngại là một
bộ phận sinh viên, học sinh có tình trạng suy thối đạo đức, mờ nhạt lý tưởng,
theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản

thân và đất nước”[11].
Tại Đại Hội Đảng toàn quốc lần X Đảng ta lại khẳng định: “ Hiện nay
tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã hội và
phạm tội đáng lo ngại nhất là trong lớp trẻ”[12]. Chính vì vậy một trong những
định hướng đối với giáo dục đào tạo trong nghị quyết Đạo Hội Đảng XI lần này
là tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức cho học sinh, sinh viên, làm
chuyển biến mạnh mẽ việc xây dựng văn hoá đạo đức và lối sống...Tại Đại hội
lần IX của Tỉnh Đảng bộ Vĩnh long cũng đã khẳng định: “tăng cường giáo dục
chính trị đạo đức lối sống cho thanh niên, học sinh là nhiệm vụ trọng tâm của
ngành giáo dục – đào tạo và của toàn xã hội” [13].
Trong thực tế, tình hình giáo dục của tỉnh Vĩnh long trong nhiều năm
qua đã có sự phát triển lớn mạnh không ngừng: Số lượng học sinh được huy
động đến trường ngày càng đông, mạng lưới trường lớp không ngừng phát triển


18

tận đến vùng thôn sâu, tạo điều kiện tốt nhất cho các em đến trường. Cùng với
phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực trường lớp ngày
càng được xây dựng kiên cố khang trang tạo điều kiện tốt nhất cho các em đến
lớp. Chất lượng hai mặt giáo dục ổn định và ngày càng tăng.
Nhưng thực trạng tình hình học sinh, thanh niên tỉnh ta hiện nay cũng nổi
lên nhiều vấn đề mà xã hội quan tâm bức xúc. Đó là bạo lực học đường và hiện
tượng thanh niên, học sinh hư hỏng, trẻ em phạm tội hình sự gia tăng, thanh niên
học sinh mắc các tệ nạn xã hội như ma tuý, HIV/AIDS tụ tập gây rối trật tự công
cộng chiếm tỉ lệ khá cao. Gần đây xã hội, báo chí cũng đã đưa ra nhận định:
Giới trẻ manh động động thiếu kiềm chế, nông nổi và cái tơi cá nhân q lớn, có
những cái đầu nóng, đơi khi những va chạm nhẹ cũng thành án.
Bản thân tôi được phân công phụ trách công tác Đoàn - Hội - Đội và
phong trào thanh thiếu niên trường học nên việc tiếp cận với thanh niên học sinh

khá nhiều, nhìn thấy các hiện tượng tiêu cực trong thanh niên học sinh đang diễn
ra, nắm bắt được các nguyên nhân của các hiện tượng ấy. Vì vậy, trong chỉ đạo
nghiên cứu tìm giải pháp khắc phục các hiện tượng trên là trách nhiệm của bản
thân nhằm góp phần hồn thiện nhân cách giúp các em trở thành cơng dân hữu
ích, thành viên tốt trong gia đình và trong xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, nên tôi chọn đề tài:
“Một số giải pháp quản lý tăng cường công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh các trường Trung học phổ thơng ở tỉnh Vĩnh Long”
2- Mục đích nghiên cứu
Từ lý luận, tiến hành điều tra, khảo sát thực tiển chúng tôi đề xuất một số
giải pháp để tăng cường công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
Trung học phổ thông ở Tỉnh Vĩnh Long.
3- Khách thể, đối tượng nghiên cứu:
3.1-Khách thể nghiên cứu: Công tác giáo dục đạo đức hiện nay cho học

sinh ở các trường THPT Tỉnh Vĩnh Long


19

3.2- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý tăng cường giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các trường THPT của tỉnh Vĩnh Long.
4- Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT sẽ được
nâng lên nếu đề xuất được một số giải pháp quản lý khoa học và có tính khả thi
cao.
5- Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung quanh tâm lý học lứa tuổi,
giáo dục học sinh cá biệt, lý luận về các vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh theo chuẩn mực đạo đức mà xã hội đã quy định.

5.2- Khảo sát thực tiễn phân tích đánh giá về thực trạng công tác giáo dục
đạo đức cho các em học sinh cận trung học tại tỉnh Vĩnh Long.
5.3- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng chất lượng giáo dục đạo đức cho
thanh niên học sinh.
6- Phạm vi nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT Tỉnh
Vĩnh Long.
7- Các phương pháp nghiên cứu:
7.1- Nghiên cứu lý thuyết
Tổng hợp, phân loại các tài liệu khoa học, các văn kiện của Đảng, các
thông tư chỉ thị của Bộ, ngành, nghị quyết của Đảng, chính quyền các cấp xung
quanh vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh. Nghiên cứu các tài liệu về tâm lý
học, đạo đức học...trên cơ sở đó xác định lý luận cho vấn đề.
7.2- Nghiên cứu thực tiển
7.2.1 Một số trường Trung học có bạo lực học đường thường xuyên xảy
ra, những trường có nhiều học sinh có hành vi lệch chuẩn quan sát trình độ học
tập của các em học sinh, các quyết sách của Hiệu trưởng trong chỉ đạo giáo dục
đạo đức, về công tác chủ nhiệm lớp, các nhiễu ngoài trường học tác động vào.


20

7.2.2 Các trường tốt, ít xảy ra bạo lực học đường, học sinh chăm ngoan.
Nội dung nghiên cứu như trên
Trên cơ sở nghiên cứu sẽ có tổng hợp so sánh rút kinh nghiệm
7.3- Phương pháp thống kê toán học
Số liệu, tỉ lệ phần trăm các hoạt động giáo dục đạo đức, số liệu học sinh
có hành vi lệch chuẩn. Xử lý các số liệu thu được phục vụ cho việc đề ra các giải
pháp.
8- Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà
trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng về công tác giáo dục đạo đức cho thanh niên học sinh tại
các trường trung học phổ thông tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý tăng cường công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh các trường trung học phổ thông ở tỉnh Vĩnh Long.


21

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
TRONG NHÀ TRƯỜNG THPT
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có vai trị quan trọng trong bất kỳ
xã hội nào từ trước đến nay. Do đó, từ xa xưa con người đã rất quan tâm nghiên
cứu đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng
cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy
được lan toả thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được chuẩn mực đạo
đức, theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp nhận thức khoa
học [4, tr 34].
Khổng Tử (551-479 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc.
Ông xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó, “Nhân” - Lịng
thương người - là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người. Đứng
trên lập trường coi trọng GDĐĐ, Ơng có câu nói nổi tiếng truyền lại đến ngày
nay “Tiên học lễ, hậu học văn” [4, tr 21].

Thế kỷ XVII, Komenxky - Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều
đóng góp cho cơng tác GDĐĐ qua tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”. Komenxky
đã chú trọng phối hợp môi trường bên trong và bên ngoài để GDĐĐ cho học
sinh [21].
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu
về GDĐĐ HS như: A.C. Macarenco, V.A Xukhomlinxky… Nghiên cứu của họ
đã đặt nền tảng cho việc GDĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên
Xơ.
Ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo
đức và GDĐĐ cho cán bộ, HS. Bác cho rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền
tảng của người cách mạng. Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo GDĐĐ cách


22

mạng cho đoàn viên và thanh niên, HS thành những người thừa kế xây dựng
CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách
mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư; u
thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá
cơng phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm; Phạm Khắc ChươngHà Nhật Thăng (NXB Giáo dục, 2001); Giáo trình đạo đức học (Nguyễn Ngọc
Long- chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, 2000); Giáo trình đạo đức học MácLênin, (PGS-TS Vũ Trọng Dung chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, 2005)…….
Vấn đề GDĐĐ cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: Đặc trưng
của đạo đức và phương pháp GDĐĐ (Hoàng An, 1982); GDĐĐ trong nhà
trường (Hà Thế Ngữ- Đặng Vũ Hoạt, 1988); Các nhiệm vụ GDĐĐ (Nguyễn
Sinh Huy, 1995); Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong
điều kiện kinh tế thị trường (Thái Duy Tuyên, chủ biên, 1994); Giáo dục hệ
thống giá trị đạo đức nhân văn (Hà Nhật Thăng, 1998); Một số vấn đề về lối
sống đạo đức, chuẩn giá trị xã hội (Huỳnh Khải Vinh, 2001); Giáo dục giá trị

truyền thống cho HS, sinh viên (Phạm Minh Hạc, 1997); Vấn đề giáo dục bảo vệ
môi trường ( Lê Văn Khoa, 2003); Một số nguyên tắc giáo dục nhân cách có
hiệu quả trong nhà trường phổ thông (Nguyễn Thị Kim Dung, 2005); Tổ chức
hoạt động GDNGLL ở trường THPT (Phùng Đình Mẫn chủ biên, 2005)…..
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức các tác giả đã đề cập đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức và một số vấn đề về quản lý công
tác giáo dục đạo đức.
Về mục tiêu giáo dục đạo đức, tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang
bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân
văn, kiến thức pháp luật và văn hoá xã hội. Hình thành ở mọi cơng dân thái độ
đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người,
với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra xung


23

quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện
những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp
luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước”[17]
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong thời kỳ đổi mới đã có
một số nhà khoa học nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục đạo đức. Tuy cịn
ít ỏi nhưng có thể kể đến:
- Huỳnh Thị Kim Anh với đề tài luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục:
“Công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức GDĐĐ cho học sinh ở các
trường THCS huyện Hồng Ngự, Đồng Tháp ”, năm 2009.
- Phan Hồ Hải với đề tài luận văn thạc sỹ: “Một số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa
bàn quân Bình Thạnh, TPHCM” năm 2010.
- Một vài quan điểm đổi mới hoạt động giáo dục đạo đức của người

GVCN bậc THCS (Lê Trung Tấn- Nguyễn Dục Quang, 1994).
- Thử nghiệm quy trình tác động nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ HS
THCS (Lê Thanh Sử, 1994).
Hiện nay, ở Vĩnh Long chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề về các biện
pháp GDĐĐ HS phổ thông.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục
Theo quan điểm của CN Mác-Lênin, giáo dục là một hình thái ý thức xã
hội, giáo dục tồn tại, vận động, phát triển theo sự tồn tại vận động và phát triển
của xã hội. Là một hiện tượng xã hội, giáo dục chịu sự chi phối và quy định bởi
nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Mặt khác, sự phát triển của giáo
dục và sự hoàn thiện về chất lượng giáo dục là yếu tố then chốt tạo ra sự phát
triển của xã hội, của nền văn minh nhân loại [7].
Giáo dục được hiểu theo nhiều cách tiếp cận và nhiều cấp độ khác nhau:


24

- Về bản chất: giáo dục được hiểu là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xã hội giữa các thế hệ
- Về hoạt động: giáo dục được hiểu là quá trình tác động của xã hội và của
nhà giáo dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất
nhân cách theo yêu cầu của xã hội
- Về mặt phạm vi, giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:
+ Ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới
ảnh hưởng của tất cả các tác động (tích cực, tiêu cực, khách quan, chủ quan...).
Đây cũng chính là q trình xã hội hóa con người.
+ Ở cấp độ thứ 2: Giáo dục là hoạt động có mục đích của các lực lượng
giáo dục xã hội nhằm hình thành các phẩm chất nhân cách. Đây chính là quá
trình giáo dục xã hội.

+ Ở cấp độ thứ 3: Giáo dục là hoạt động có kế hoạch, có nội dung xác
định và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo
dục, trong các cơ sở giáo dục đến học sinh nhằm giúp họ phát triển tồn diện.
Đây chính là q trình sư phạm tổng thể.
+ Ở cấp độ hẹp nhất: Giáo dục là quá trình hình thành ở học sinh những
phẩm chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là q trình giáo dục
đạo đức cho học sinh.
Trong luận văn này giáo dục được hiểu như là một quá trình sư phạm tổng
thể: là hoạt động có kế hoạch, có nội dung, bằng các phương pháp khoa học
trong các cơ sở giáo dục đến học sinh nhằm phát triển đức, trí, thể, mỹ.... cho họ.
1.2.2. Giáo dục đạo đức:
Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho HS là một quá trình lâu dài, liên tục về
thời gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội; trong đó, nhà
trường giữ vai trò rất quan trọng.
GDĐĐ trong nhà trường THPT là một quá trình giáo dục bộ phận của quá
trình sư phạm tổng thể. Nó có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục bộ


25

phận khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục
lao động, giáo dục hướng nghiệp...
GDĐĐ cho HS là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo
đức của nhân cách HS dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích được tổ
chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo
dục phù hợp với lứa tuổi và với vai trò chủ đạo của nhà giáo dục. Từ đó, giúp
HS có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với
cá nhân, với cộng đồng-xã hội, với lao động, với tự nhiên...
Bản chất của GDĐĐ là chuổi tác động có định hướng của chủ thể giáo
dục và yếu tố tự giáo dục của HS, giúp HS chuyển những chuẩn mực, quy tắc,

nguyên tắc đạo đức...từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái của riêng mình
mà mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu của các
chuẩn mực xã hội. GDĐĐ không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những khái
niệm, những tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục phải
được thể hiện qua tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của HS.
Như vậy, GDĐĐ là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ
chức của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS tri
thức - ý thức đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình
thành ở các em hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
1.2.2.1. Mục tiêu GDĐĐ cho học sinh THPT:
a) Kiến thức:
- Biết được biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị đạo đức cơ bản, phù
hợp với lứa tuổi
- Biết được nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Có những hiểu biết sơ bộ vể tổ chức bộ máy nhà nước CH XNCH Việt
Nam, về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của
công dân.


26

- Hiểu những yêu cầu về đạo đức và ý thức tuân thủ pháp luật trong đời
sống hàng ngày
b) Kỹ năng:
- Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học
- Biết ứng xử giao tiếp một cách có văn hóa
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp với lứa tuổi
c) Thái độ:
- Yêu quê hương, đất nước Việt Nam. Tự hào và có ý thức giữ gìn, phát

huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tôn trọng đất nước con người và các
nền văn hóa khác
- u thương, tơn trọng mọi người xung quanh.
- Tự trọng, tự tin trong giao tiếp và các hoạt động hàng ngày. Có ý thức
thực hiện quyền và nghĩa vụ của bản thân, đồng thời tôn trọng các quyền của
người khác
- Có ý thức học tập và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Có ý thức
định hướng nghề nghiệp đúng đắn. Bước đầu hình thành được một số phẩm chất
cần thiết của người lao động như cần cù, sáng tạo, trung thực, có trách nhiệm, có
ý thức kỷ luật và tác phong cơng nghiệp, biết hợp tác trong cơng việc
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với
khả năng.
- Có ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ mơi trường
- Bước đầu có ý thức thẩm mỹ, yêu và trân trọng cái đẹp.
1.2.2.2. Nội dung GDĐĐ cho học sinh THPT:
Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT bao gồm những chuẩn
mực sau:
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng: có lý
tưởng xã hội chủ nghĩa, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin
tưởng vào Đảng và Nhà nước.


27

- Nhóm chuẩn mực hướng vào sự tự hồn thiện bản thân như: tự trọng, tự
tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm
chế, biết hối hận.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với cơng việc đó là: Trách
nhiệm cao, có lương tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng mơi trường sống (mơi trường

tự nhiên, mơi trường văn hố xã hội) như: xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn
bảo vệ tài nguyên, xây dựng xã hội dân chủ bình đẳng….mặt khác có ý thức
chống lại những hành vi gây tác hại đến con người, môi trường sống, bảo vệ hồ
bình, bảo vệ phát huy truyền thống di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại.
Ngày nay, trong nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT có thêm 1
số chuẩn mực mới như tính tích cực xã hội, quan tâm đến thời sự, sống có mục
đích, có tinh thần hợp tác với bạn bè, với người khác...
1.2.2.3. Phương pháp GDĐĐ
Phương pháp giáo dục đạo đức là cách thức hoạt động chung giữa giáo
viên, tập thể học sinh và từng học sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội được nền
văn hóa đạo đức của lồi người và của dân tộc.
Các phương pháp giáo dục đạo đức ở THPT rất phong phú, đa dạng, kết
hợp giữa các phương pháp truyền thống và hiện đại như:
- Phương pháp đàm thoại: Là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giáo
viên và học sinh về các vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi được
chuẩn bị trước
- Phương pháp kế chuyện: dùng lời nói, cử chỉ, điệu bộ để mô tả diễn
biến, quan hệ giữa các sự vật, sự việc theo câu chuyện nhằm hình thành ở học
sinh những xúc cảm đạo đức, xúc cảm thẩm mỹ mạnh mẽ, sâu sắc.
- Phương pháp nêu gương: dùng những tấm gương sáng của cá nhân, tập
thể để giáo dục, kích thích học sinh học tập và làm theo những tấm gương mẫu
mực đó. Phương pháp nêu gương có giá trị to lớn trong việc phát triển nhận thức


28

và tình cảm đạo đức cho học sinh, đặc biệt giúp học sinh nhận thức rõ ràng hơn
về bản chất và nội dung đạo đức mới.
- Phương pháp đóng vai: là tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân vật
trong những tình huống đạo đức giả định để các em bộc lộ thái độ, hành vi, ứng

xử
- Phương pháp trò chơi: tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác,
hành động, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức thơng qua 1 trị chơi
nào đó
- Phương pháp dự án: là phương pháp trong đó người học thực hiện 1
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn, giữa giáo
dục nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Thực hành
nhiệm vụ này người học được rèn luyện tính tự lập cao, từ việc xác định mục
đích, lập kế hoạch hành động, đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè, tự
kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả thực hiện
1.2.2.4. Hình thức GDĐĐ cho học sinh THPT:
Hiện nay có nhiều hình thức GDĐĐ cho học sinh THPT được sử dụng,
nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 loại:
a) GDĐĐ thơng qua các môn học, đặc biệt là môn Giáo dục công dân
nhằm giúp các em có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức cơ bản, về
nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội, về tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam, về trách
nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân.
b) GDĐĐ thông qua hoạt động GDNGLL: giúp củng cố, mở rộng và khơi
sâu các hiểu biết về chuẩn mực đạo đức, hình thành những kinh nghiệm đạo
đức, rèn luyện kỹ xảo và thói quen đạo đức thơng qua nhiều hình thức tổ chức
đa dạng: Hái hoa dân chủ; Hội diễn văn nghệ; Thi làm báo tường; Thi kể
chuyện; Trò chơi....


×