Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lí, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học ở trường trung cấp nghề phát thanh truền hình thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.58 KB, 75 trang )

Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến LÃnh đạo Nhà
trờng, Khoa Sau đại học Trờng Đại học Vinh đà tạo điệu kiện thuận lợi cho
chúng tôi đợc học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi
ngày một cao của nhiệm vụ mới.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đà tận tình dạy,
giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt,
tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Xuân Khoa đà nhiệt tình hớng dẫn
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo
dục.
Tôi xin chân thành cảm Ban giám đốc đài Phát thanh & Truyền hình
Thanh Hoá và Ban giám hiệu Trờng Trung cấp nghề Phát thanh Truyền
hình đà tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, động viên tinh thần và vật chất
trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả anh em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình
đà tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Những nội dung học tập đợc ở trờng thông qua tài liệu đợc các nhà giáo
lên lớp hớng dẫn nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp đà giúp
tôi nâng cao nhận thức để hoàn thiện đề tài.
Nâng cao hiệu qủa quản lý, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học ở
trờng Trung cấp Nghề Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá..
Xin chân thành cảm ơn
Vinh, tháng 10 năm 2008

Lê Năng Minh
Bảng ký hiệu viết tắt
BCH
BGH
CBGD
CBQL-GD
CNH, HĐH


CNTT

Ban chấp hành
Ban giám hiệu
Cán bộn giáo dục.
Cán bộ quản lý - giáo dục.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công nghƯ th«ng tin.
1


CNKT
TCN
CSVC
TBDH
TBTH
PPDH
§CN
§T
GV
CB
CNH - H§H
GD - §T
HS - SV
KT - XH
KH
P§T
X.TH
Kh CB - BT
P. TH§TCB

TV - VCD
PPDH
PTKTDH
QL
TTGDTX
P. KH - TV
P. TH - HC

Công nhân kỹ thuật.
Trung cấp nghề
Cơ sở vật chất.
Thiết bị dạy học.
Thiết bị thực hành
Phơng pháp dạy học.
Đa chức năng.
Đào tạo
Giáo viên.
Cán bộ.
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Giáo dục và Đào tạo.
Học sinh - Sinh viên.
Kinh tế - XÃ hội.
Kế hoạch
Phòng đào tạo.
Xởng thực hành.
Khoa cơ bản Biên tập.
Phòng thực hành điện tử cơ bản.
Ti vi - Đầu đọc đĩa hình.
Phơng pháp dạy học
Phơng tiện kỹ thuật dạy học.

Quản lý.
Trung tâm giáo dục thờng xuyên.
Phòng kế hoạch - Tài vụ
Phòng tổng hợp - Hành chính

Mục lục
ML
1
2
3.
4
5
6
7
8
9
1.1

Nội dung
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu:
Khách thể và đối tợng nghiên cứu:
Giả thiết khoa học:
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Phơng pháp nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu:
Đóng góp của đề tài:
Cấu trúc luận văn: Gồm 3 phần chính.
Chơng 1: Những vấn đề lý luận về TBDH và quản lý

công tác TBDH trong lĩnh vực đào tạo nghề
Định hớng phát triển dạy nghề và những đặc điểm cơ bản
2

trang
1
1
4
4
4
4
4
5
5
5
6
6


1.2
1.3

2.1
2.2
2.3
2.4

3.1
3.2


3.3

3.4
3.5
I
II

của đào tạo nghề hiện nay ở nớc ta
Một số khái niệm.
Một số vấn đề về quản lý và quản lý công tác TBDH
Chơng 2:Thực trạng về quản lý, sử dụng và bảo quản
Thiết bị dạy học tại trờng Trung cấp nghề
Phát thanh - Truyền hình thanh hoá
Khái quát một số thông tin hệ thống ĐT tỉnh Thanh Hoá.
Những thông tin cơ bản về Trờng Trung cấp Nghề
Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá
Thực trạng công tác QL sử dụng và bảo quản TBDH tại
Trờng TCN Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá
Thực trạng công tác quản lý TBDH và TBTH nghề tại trờng TCN Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá.
Chơng 3: Những biện pháp nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng và bảo quản TBDH ở Trờng Trung cấp
Nghề Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá
Cơ sở xác định các biện pháp quản lý
Quan điểm mục tiêu và nguyên tắc về quản lý thiết bị dạy
học tại Trờng Trung cấp Nghề Phát thanh - Truyền hình
Thanh Hoá
Những biện pháp quản lý công tác TBDH góp phần nâng
cao chất lợng đào tạo nghề tại Trờng Trung cấp Nghề
Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá
Tổ chức thực hiện các biện pháp và thời gian thực hiện

Thăm dò tính khả thi của các biện pháp
Kết luận và kiến nghị
Kết luận:
Kiến nghị:
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

9
17
26

26
30
31
44
54

55
55

56

72
73
76
76
78
80
82


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
1.1. §Êt níc ta tiÕn vµo thÕ kû XXI trong xu thế hội nhập toàn cầu hoá.
Đây là cơ hội để chúng ta tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH,
HĐH) đất nớc. Việc chuẩn bị nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật,
có tay nghề cao đà trở thành một yêu cầu bức thiết. Nh Nghị quyết Hội nghi
Trung ơng 2 khoá VIII của Đảng ta đà chỉ rõ:
Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục
đào tạo (GD - ĐT) phát huy nguồn lực con ngời là yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững".
3


1.2. Lực lợng lao động có tay nghề là động lực phát triển kinh tế đất nớc. Nhng trong thế kỷ trớc việc bất cập giữa phân luồng đào tạo và công tác
đào tạo nghề cha đợc chú trọng làm cho thị trờng lao động mất cân đối việc
thừa thầy, thiếu thợ. ở các ngành, các cấp là phổ biến. Việc tiếp cận công
nghệ mới còn lúng túng dẫn đến hiệu quả kinh tế không cao, nguy cơ tụt hậu
so với thế giới là điều hiển nhiên. Vì vậy, việc nâng cao chất lợng đội ngũ lao
động kỹ thuật là mục tiêu của các cơ sở đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay:
1.3 Thời gian chơng trình đào tạo: Sơ cấp nghề 9 tháng, trung cấp nghề
02 năm, cao đẳng nghề 3.5 năm và chia làm 2 phần:
- Phần lý thuyết chiếm 30% thời gian.
- Phần thực hành chiếm 70% thời gian.
Mục tiêu sau đào tạo ngời học đạt đợc tay nghề để áp dụng vào thực tế
sản xuất, nên việc sử dụng thiết bị dạy học và thiết bị thực hành làm ra sản
phẩm là đặc trng cơ bản của đào tạo nghề.
1.4. Việc chọn chủng loại thiết bị dạy học, thiết bị thực hành không
những phù hợp với nhu cầu sản xuất hiện tại mà còn cần đi trớc đón đầu trình
độ công nghệ thế giới để theo kịp là rất cần thiết. Nên bắt buộc các trờng phải
nâng cao năng lực quản lý. Từ việc lập kế hoạch trang bị, cơ sở đến việc tổ

chức khai thác phát huy có hiệu quả cũng nh việc bảo quản lâu bền trang thiết
bị, bảo trì, bảo dỡng đúng quy định của nhà chế tạo. Khắc phục tình trạng dạy
chay, hoặc thiếu trang thiết bị dạy học, trang thiết bị thực hành nghề. Có nh
vậy thì ngời học ra trờng tiếp cận với môi trờng sản xuất mới khỏi bỡ ngỡ, mới
làm ra sản phẩm cho xà hội.
1.5. Thực trạng quản lý trang thiết bị dạy học, thiết bị thực hành đang
còn tuỳ tiện, tính thống nhất cha cao, cha tạo nên một hệ thống chung nhất,
cha trở thành tiêu chí bắt buộc.
1.6. Thanh Hoá là một tỉnh đất rộng, ngời đông giàu tiềm năng với diện
tích 11.108km2, có 27 huyện, thị, gồm 7 dân tộc cùng sinh sống, dân số tính
đến ngày 31/12/2007 là 3.702.000 ngời, trong đó 58,8% ®ang ë ®é ti lao
®éng, nhng sè lao ®éng qua đào tạo còn ít, cha đáp ứng đợc nhu cầu phát triển
kinh tế - xà hội. Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ khoá XVI chỉ rõ: Tiếp tục
đẩy mạnh công tác giáo dục chuyên nghiệp dạy nghề theo hớng xà hội hoá và
đa dạng hoá các hình thức đào tạo để đáp ứng nguồn nhân lực, nhất là thợ lành
nghề phấn đấu giai đoạn 2006 - 2010 số lao động đợc đào tạo lên 37 - 38%
tổng nguồn..

4


1.7. Trờng Trung cấp nghề Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá hơn 35
năm phát triển và trởng thành.
Tiền thân của Trờng là Trờng Truyền thanh. Qua hai lần đợc UBND
tỉnh đổi tên, năm 1997 là Trờng Kỹ thuật Phát thanh - Truyền hình đến năm
2006 là Trờng Trung cấp nghề Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá.
Trờng đợc giao nhiệm vụ đào tạo Trung cấp nghề các chuyên ngành:
Điện tử dân dụng; điện tử Phát thanh truyền hình; Phóng viên - Biên tập; Tin
học. Quy mô đào tạo hàng năm là: 540 học sinh dài hạn. Trang thiết bị dạy
học và thiết bị thực hành cũ nát, lạc hậu. Trong những năm gần đây đợc sự

quan tâm của các cấp lÃnh đạo trong tỉnh nói chung và ngành phát thanh
Truyền hình nói riêng Trờng đà đợc trang bị thêm. Tuy vậy, việc quản lý khai
thác trang thiết bị dạy học còn nhiều bất cập nh: Kế hoạch dài hạn cha có tầm
chiến lợc, kế hoạch ngắn hạn theo năm học cha có căn cứ, còn mang tính thụ
động; Tỉ chøc thùc hiƯn cha ®ång bé, cha khoa häc, chỉ đạo cha kiên quyết.
Công tác kiểm tra cha có nề nếp, việc đa thiết bị dạy học và khai thác thiết bị
để dạy học cha triệt để. Đặc biệt khai thác thiết bị vào thực hành cha theo
đúng quy trình.
Hiện nay Trờng đợc Bộ Lao động TB & XH đa vào một trong những trờng dạy nghề đợc đầu t trọng điểm. Trờng đà đợc Chính phủ Nhật Bản cho hởng dự án ODA (không hoàn lại) gần 90.000 usd năn 2007 để đầu t thiết bị,
qua kiểm tra, Đại sứ quán Nhật đà công nhận bớc đầu đà khai thác đa vào
giảng dạy có hiệu quả và cho hoàn tất hồ sơ để cấp lần 02. Trờng đang hoàn
tất thủ tục hồ sơ trình UBND tỉnh duyệt đề án nâng cấp lên Trờng Cao đẳng
nghề vào năm 2010.
Nhng hiện nay, phần lớn giáo viên vẫn dạy theo cách nh đà dạy mấy
chục năm qua với phơng pháp thuyết trình có kết hợp đàm thoại là chủ yếu và
thực chất là thầy truyền đạt, trò tiếp nhận ghi nhớ., cách dạy thầy đọc, trò
ghi.. Một cách dạy nhồi nhét, dạy chay... kết quả là học sinh cha biết tự học,
cha học theo hớng tích cực.
Trong những năm gần đây trớc yêu cầu đổi mới về nội dung chơng trình
dạy nghề, các trờng dạy nghề đà có những chuyển biến cơ bản về phơng pháp
dạy học, đặc biệt tình trạng dạy chay, học chay gần nh chấm dứt. Giáo viên lên
lớp bắt đầu có thói quen phải sử dụng thiết bị dạy học (TBDH). Cách thức kiểm
tra đánh giá các giờ lên lớp của giáo viên có sự đổi mới về tiêu chí, cụ thể chú
trọng hơn đến việc sử dụng TBDH trong các tiết dạy học.

5


Tuy nhiên việc sử dụng TBDH hiện nay trong các trờng dạy nghề còn
có nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau: Về cơ sở vật chất, về năng

lực và tinh thần của giáo viên và đặc biệt là công tác quản lý, sử dụng và bảo
quản của Hiệu trởng về TBDH. Chính vì những lý do trên tôi chọn đề tài:
Nâng cao hiệu qủa quản lý, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học ở tr ờng
Trung cấp nghề Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá..
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất một số biện
pháp nâng cao hiệu qủa quản lý, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học nhằm
góp phần nâng cao chất lợng đào tạo nghề tại Trờng Trung cấp nghề Phát
thanh - Truyền hình Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu:
3.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý thiết bị dạy học và thiết bị
thực hành tại Trờng Trung cấp nghề Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá
3.2. Đối tợng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý công tác thiết bị
dạy học nhằm nâng cao chất lợng quản lý, góp phần nâng cao chất lợng đào
tạo tại Trờng Trung cấp nghề Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá
4. Giả thiết khoa học:
Nếu áp dụng các biện pháp quản lý, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy
học phù hợp, có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lợng đào tạo nghề kỹ
thuật ở Trờng Trung cấp nghề Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1 Xây dựng cơ sở lý luận về khoa học quản lý và quản lý cơ sở vật
chất s phạm, trang thiết bị, phơng tiện dạy học trong GD - ĐT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng thiết bị và công tác quản lý khai thác
trang thiết bị phơng tiện dạy học tại Trờng Trung cấp nghề Phát thanh Truyền hình Thanh Hoá.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác thiết bị dạy học nhằm
góp phần nâng cao chất lợng đào tạo nghề tại Trờng Trung cấp nghề Phát
thanh - Truyền hình Thanh Hoá.
6. Phơng pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu lý luận về quản lý, quản lý CSVC và thiết bị dạy nghề.

- Nghiên cứu tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến đào tạo nghề,
chất lợng đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực trong xu thế hội nhập quốc tế.
- Công tác quản lý thiết bị đào tạo nghề.
7.2. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thùc tiÔn:
6


- Khảo sát đánh giá thiết bị dạy học, công tác thiết bị dạy học.
- Khảo sát công tác quản lý thiết bị dạy học.
- Phơng pháp phỏng vấn, phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phơng pháp hỗ trợ:
- Phơng pháp thống kê
- Phơng pháp chuyên gia
7. Phạm vi nghiên cứu:
Thiết bị dạy học và công tác quản lý thiết bị dạy học tại Trờng Trung
cấp nghề Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá
8. đóng góp của đề tài:
Đề tài nghiên cứu góp phần làm rõ thêm khái niệm trang thiết bị dạy học
và công tác quản lý trang TBDH trong đào tạo nghề. Vị trí, vai trò của thiết bị
dạy học trong quá trình dạy - học và việc nâng cao chất lợng đào tạo nghề.
Đề tài góp phần khắc phục những bất cập giữa quy mô và công tác quản lý,
sử dụng và bảo quản TBDH bằng một số biện pháp cụ thể, phù hợp là vấn đề cÊp
thiÕt cđa Trêng Trung cÊp nghỊ Ph¸t thanh - Trun hình Thanh Hoá hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo luận văn gồm
3 chơng.
Chơng 1: Những vấn đề lý luận về thiết bị dạy học và quản lý công tác thiết
bị dạy học trong lĩnh vực đào tạo nghề.
Chơng 2: Thực trạng thiết bị dạy học và quản lý công tác TBDH tại Trờng
TCN Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá

Chơng 3: Những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và bảo quản
TBDH ở Trờng TCN Phát thanh - Truyền hình Thanh Hoá.
Chơng 1
Những vấn đề lý luận về thiết bị dạy học và quản lý
công tác thiết bị dạy học trong lĩnh vực đào tạo nghề
1.1 Định hớng phát triển dạy nghề và những đặc điểm cơ bản
của đào tạo nghề hiện nay ở nớc ta

1.1.1. Định hớng phát triển dạy nghề đến năm 2010.

7


§Êt níc ta bíc vµo thêi kú CNH, H§H trong bối cảnh cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật và công nghệ đang phát triển mạnh mẽ tạo tiền đề cho việc
hình thành nền kinh tế tri thức.
Toàn cầu hoá, hội nhËp kinh tÕ thÕ giíi lµ xu thÕ tÊt u khách quan và nhu
cầu cấp bách đối với một quốc gia. Đó vừa là quá trình hợp tác vừa là quá trình
cạnh tranh về lĩnh vực kinh tế đợc thể hiện ở sự tăng năng suất lao động và chất lợng hàng hoá, đổi mới công nghệ nhanh chóng. Lợi thế này thuộc về quốc gia nào
có nguồn nhân lực chất lợng cao. Vì vậy chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất
lợng cao vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển nền kinh tế.
Nguồn nhân lực chất lợng cao nói chung, công nhân kỹ thuật, nhân viên
nghiệp vụ có chất lợng cao nói riêng đang trở thành một yếu tố quan trọng trong sự
nghiệp CNH, HĐH đảm bảo sự tăng trởng kinh tế và phát triển bền vững đất nớc,
tạo sức cạnh tranh trên thị trờng lao động trong nớc, khu vực và thế giới.
Đảng và Nhà nớc ta trong đờng lối phát triển đất nớc đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020 coi phát triển dạy nghề có vị trí quan trọng trong
chiến lợc phát triển nguồn nhân lực của đất nớc.
Mục tiêu và nhiƯm vơ ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi tõ nay đến năm 2010.
...Đa đất nớc ta sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, cải thiện rõ rệt

đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Đạt đợc bớc chuyển biến
quan trọng về phát triển bền vững. Tạo đợc nền tảng để đẩy nhanh CNH, HĐH
và phát triển kinh tế tri thức. Giữ vững ổn định chính trị và
trật tự trị an toàn XH. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lÃnh thổ
và an ninh quốc gia nâng cao vị thế Việt Nam trên trờng quốc tế....
Về kinh tế: Tốc độ tăng trởng GDP 7,5 - 8%/ năm. Đến năm 2010 khu
vực nông nghiệp chiếm 15 - 16% GDP, công nghiệp và xây dựng khoảng 42 43%, dịch vụ 41 - 42% kim ngạch xuất khẩu tăng 14 - 16% năm [7, tr188].
Trong lÜnh vùc d¹y nghỊ: Më réng m¹ng líi d¹y nghỊ, nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo là 40%. Tổng lao động xà hội vào năm 2010 với mục tiêu:
Đào tạo nguồn lao động có kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp, ý thức tổ chức
kỷ luật tác phong công nghiệp nhằm tạo điều kiện cho ngời lao động có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học tập nâng cao đào tạo ra lực lợng
lao động kỹ thuật trực tiếp có năng lực thực hành nghề tơng xứng với trình độ
đào tạo [10, Điều 33, Mục 3].
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của đào tạo nghề

8


Theo Luật GD 2005, hệ thống dạy nghề đợc phân 3 cấp độ đào tạo
gồm:
- Dạy nghề sơ cấp: Nhằm tạo cho ngời lao động năng lực hoàn thành
một hoặc mét sè nhiƯm vơ cđa mét nghỊ.
- D¹y nghỊ trung cấp: Nhằm tạo cho ngời lao động năng lực thực hành của
các nhiệm vụ của một nghề, có khả năng làm việc độc lập.
- Dạy nghề trình độ cao đẳng: Nhằm tạo cho ngời lao động năng lực
thực hành của các nhiệm vụ và công việc của một nghề, có tính sáng tạo, có
khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật công nghệ vào công việc.
Dạy nghề có những đặc điểm sau đây:
a. Dạy nghề là hình thành nhân cách ngời lao động mới.

Khác với phổ thông, dạy nghề là đào tạo cho ngời học có đợc các kiến
thức, kỹ năng và kỹ xảo chuyên môn nghề nghiệp ở trình độ nhất định có thể
làm việc theo nghề sau đó khi tốt nghiệp, đồng thời giáo dục cho học sinh
phẩm chất nghề nghiệp. Lòng yêu nghề, đạo ®øc nghỊ nghiƯp, ý thøc tỉ chøc
kû lt, t¸c phong công nghiệp.
b. Dạy nghề gắn liền với quá trình sản xuất.
Đặc thù cơ bản của dạy nghề là hoạt động dạy - học gắn liền với quá
trình sản xuất. Vì vậy, ngời học phải biết đợc quá trình sản xuất, biết đợc đối
tợng lao động, phơng tiện công cụ lao động, quy trình công nghệ để làm ra
sản phẩm.
c. Dạy nghề là dạy thực hành sản xuất
Hoạt động dạy - häc nghỊ bao gåm lý thut vµ thùc hµnh, nhng thực
hành chiếm 70% thời gian nhằm đạt đợc mục tiêu đào tạo.
d. Phơng pháp dạy nghề:
Đối với dạy lý thuyết áp dụng các phơng pháp: thông báo (thuyết trình,
diễn giải, quy nạp...)
Đặc biệt phơng pháp nêu vấn đề các mô hình mẫu, panô, bản vẽ, chi tiết
cắt đồ vật thật đều có tác dụng tích cực để hình thành kiến thức của học sinh.
Việc dạy thực hành sản xuất phức tạp hơn bởi lẽ mục đích của dạy thực
hành sản xuất là để hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển t duy
và năng lực sáng tạo kỹ thuật, phải đảm bảo cho học sinh:
+ Lập đợc quy trình sản xuất
+ Làm tốt công tác chuẩn bị sản xuất
+ Có kỹ năng, kỹ xảo để thực hiện quá trình sản xuất
+ Có kỹ năng, kỹ xảo vận hành- thiết bị sản xuất
9


+ Có kỹ năng, kỷ xảo điều chỉnh kiểm tra khắc phục sai phạm có thể xảy ra.
+ Có kỹ năng, kỹ xảo phục vụ quá trình sản xuất và duy trì trạng thái làm việc.

Phơng pháp dạy học thực hành sản xuất chia làm 3 giai đoạn:
- Hớng dẫn ban đầu để học sinh hình thành khái niệm về kỹ năng. Học
sinh phải nắm đợc nội dung công việc, thiết bị máy móc, tài liệu kỹ thuật, vị
trí làm việc, quy tắc chính trị, cách tiến hành.
- Hớng dẫn thờng xuyên: Đây là giai đoạn hình thành kỹ năng, kỹ xảo,
học sinh trực tiếp làm giáo viên theo dõi điều chỉnh giúp đỡ học sinh đạt đợc
yêu cầu đề ra. Häc sinh trùc tiÕp víi TBDH, thiÕt bÞ thùc hành sản xuất.
- Hớng dẫn kết thúc: Đây là giai đoạn học sinh nghe giáo viên tổng hợp
phân tích đánh giá rút ra những u điểm, nhợc điểm của từng học sinh, từng bài
học và giải đáp những thắc mắc, đánh giá kết quả qua chất lợng sản phẩm.
Học sinh vừa đợc giải quyết những khó khăn trong việc sử dụng TBDH và phơng pháp bảo quản trang thiết bị dạy nghề.
Tóm lại, học nghề không chỉ học lý thuyết mà thời gian thực hành
chiếm 2/3 tổng thời gian, nên vai trò và vị trí của TBDH, TBTHN có tính chất
quyết định đến việc hình thành nhân cách ngời học nó góp phần hình thành
thái độ, kiến thức, kỹ năng vµ thãi quen cho ngêi häc. Trong TBDH, häc sinh
cµng đợc tiếp cận nhiều với thiết bị thực hành sản xuất, càng đợc rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp để không những giúp ích trong quá trình học tập mà
còn có tác dụng trong suốt quá trình thực hiện nghề nghiệp sau này.
1.2. Một số khái niệm.
1.2.1. Cơ sở vËt chÊt trêng häc:
Cïng víi sù ph¸t triĨn khoa häc kỹ thuật công nghệ và các ngành khoa
học khác, cơ së vËt chÊt kü thuËt trêng häc ngµy cµng phong phú. Phải nói
rằng nội dung, phơng pháp dạy học thay đổi thế nào, phong phú thế nào thì cơ
sở vật chất - thiết bị dạy học (CSVC - TBDH) phong phú nh vậy. Nhằm đa
hoạt động dạy - học đạt mục tiêu mong đợi.
Vậy cơ sở vật chất trờng học là tất cả các phơng tiện vật chất đợc sử
dụng vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục đào tạo
khác để đạt đợc mục đích giáo dục [26, tr254].
1.2.2. Phân loại cơ sở vật chất - thiết bị dạy học.
Dựa vào tính năng công dụng, chúng ta có thể phân cơ sở vật chất - thiết

bị dạy học thành 2 loại cơ bản sau đây:
a. Cơ sở vật chất đơn thuần:
Bao gồm trờng sở và các công trình thuộc nhà trờng, giảng đờng,
10


lớp học, phòng thí nghiệm, th viện, phòng học chuyên môn, nhà xởng thực
tập sản xuất, sân chơi, đờng xá, cảnh quan môi trờng s phạm.
b. Các thiết bị dạy học (TBDH)
* Các trang bị dạy học: bàn ghế lớp học, bảng phấn, tủ văn phòng, dụng
cụ y tế, dụng cụ hành chính, phơng tiện.
* Các TBDH, phơng tiện dạy học, thiết bị chuyên dùng, phơng tiện
nghe nhìn, dụng cụ thí nghiệm, mô hình.
1.2.3. Vị trí, vai trò của TBDH trong giáo dục đào tạo nói chung.
1.2.3.1. Vị trí:
Quá trình dạy học đợc cấu thành bởi nhiều yếu tố có liên quan chặt chẽ
với nhau đó là: Mục tiêu - Nội dung - Phơng pháp - Giáo viên - Học sinh - Cơ
sở vật chất s phạm - TBDH. Các yếu tố cơ bản này tạo nên quá trình s phạm
hẹp. Nếu kể đến các yếu tố khác của môi trờng s phạm nh môi trờng tự nhiên,
xà hội, văn hoá tạo nên quá trình s phạm đầy đủ. ở đây chúng ta đề cập đến
quá trình hẹp đợc diễn tả theo sơ đồ sau:

Mục tiêu

Nội dung

Phơng pháp
KQ

Giáo viên


Học sinh

CSVCSP
TBDH

Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành của quá trình dạy học trong đó
CSVC và TBDH là yếu tố không thể tách rời. Nh vậy, CSVC và TBDH là bộ
phận của nội dung, phơng pháp, chúng có thể vừa là phơng tiện để nhận thức,
vừa là đối tợng chứa néi dung cÇn nhËn thøc.

11


1.2.3.2. Vai trò của TBDH trong việc đổi mới giáo dục.
Là phơng tiện để làm sáng tỏ lý thuyết, kiểm nghiƯm l¹i lý thut, häc
sinh tù chiÕm lÜnh tri thøc, khám phá ra những tri thức mới.
Thực hiện nghiên cứu trực quan., nguyên lý giáo dục Học đi đôi với
hành, lý luận gắn với thực tiễn.. Góp phần thực hiện đổi mới giáo dục thể hiện
qua các tác dụng sau:
- Đảm bảo chất lợng dạy học.
- Đa dạng hoá các hình thức dạy học.
- Đổi mới phơng tiện dạy học.
- Thực hiện phơng pháp học tập đa giác quan..
- Tăng khả năng truyền tải thông tin, nâng cao hiệu quả s phạm cụ thể:
+ Giảm nhẹ khó khăn trong truyền tải thông tin.
+ Mở rộng các khả năng s phạm.
+ Tiết kiệm thời gian.
+ Lao động s phạm văn minh hợp lý hơn.
+ Tạo nên sự trình bày sinh động.

+ Giúp tập trung cho ngời học.
1.2.3.3. Thiết bị dạy học với Học tập đa giác quan..
Để biết đợc tầm quan trọng tơng đối của các giác quan trong việc duy
trì học tập, qua tổng kết quá trình dạy học ngời ta nói: Tôi nghe - tôi quên;
tôi nhìn - tôi nhớ; tôi làm - tôi hiểu.. Còn theo cuốn sách Phơng tiện dạy
học. của Tô Xuân Giáp (NXB Giáo dục, 1997) thì sự tiếp thu tri thức khoa
học đạt đợc phân theo sơ đồ sau:

TT
1
2
3
4
5

Giác quan
Nếm
Sờ
Ngửi
Nghe
Nhìn

Mức độ tiếp thu (%)
1
1.5
3.5
11
83

Về mức độ nhớ thông qua các giác quan đợc thể hiện nh sau:

Đọc:
10%
Nghe:
20%
Nhìn:
30%
Nhìn + nghe:
50%
12


Nói đợc:
70%
Tự làm:
90%
Để quá trình nhận thức đạt đợc hiệu quả cao thì phải thông qua quá trình
nghe, nhìn, nói đợc và thực hành làm đợc. Muốn đạt đợc điều đó thì TBHD đóng
một vai trò cực kỳ quan trọng giúp cho quá trình nhận thức đạt hiệu quả cao.
1.2.3.4. Thiết bị dạy học với chất lợng đào tạo
- Khái niệm về chất lợng:
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, chất lợng đợc định nghĩa nh sau:
Chất lợng - phạm trù triết học biểu hiện những thuộc tính, bản chất của sự
vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tơng đối của sự vật phân biệt nó với sự vật
khác. [30, tr.137].
Theo tác giả Lê Đức Phúc: Chất lợng là cái tạo nên phẩm chất giá trị
của một con ngời, một sự vật, một sự việc, đó là tổng thể những thuộc tính cơ
bản khẳng định sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác..
Nh vậy: Chất lợng là đặc tính khách quan của sự vật đợc biểu hiện ra
bên ngoài qua các thuộc tính, là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của sự vật.
Thông qua các thuộc tính cơ bản để phân biệt với các sự vật khác.

Chất lợng giáo dục: Là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục
đáp ứng ngày càng cao của ngời học và sự phát triển của xà hội. [21, tr.10].
Chất lợng đào tạo: Chất lợng đào tạo đợc phản ánh là một tiêu thức
phản ánh các mức độ và kết quả hoạt động giáo dục đào tạo có tính liên tục từ
khởi đầu quá trình đào tạo cho đến kết thúc quá trình đó. [21, tr.19].
Theo tác giả Trần Khánh Đức, mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và
chất lợng đào tạo đợc thể hiện nh sau:

Mục tiêu
Kiến thức

Quá trình đào tạo

Chất lợng đào tạo

Đạo đức phẩm chất
Giá trị nhân cách, nghề nghiệp
- Giá trị sức lao động
- Trình độ chuyên môn nghề nghiệp
Học sinh
(kiến thức kỹ năng)
tốt nghiệp - Năng lực thích ứng với thị trờng
lao động
- Năng lùc ph¸t triĨn nghỊ nghiƯp

13


Kỹ năng


Thái độ
Sơ đồ: Quan hệ giữa mục tiêu và chất lợng đào tạo

Để định hớng các yếu tố, các điều kiện trong việc hình thành nên chất lợng đào tạo, ngời ta đà xây dựng hệ thống kiểm định theo các tiêu chuẩn quốc
tế và khu vực làm cơ sở để công nhận uy tín chất lợng đào tạo theo các văn
bằng của cơ sở đó.
Đối với đào tạo nghề, tổ chức ILO/ADB đà đa ra các tiêu chuẩn kiểm
định các điều kiện cụ thể nh sau: (Trần Khánh Đức. Phát triển cơ sở hạ tầng
trong giáo dục đào tạo. Tạp chí Nghiên cứu GD, 12/1999).
Bảng 1.1. Kiểm định các tiêu chí đảm bảo chất lợng đào tạo
Điểm tối đa
TT
Tiêu chí
1 Chơng trình đào tạo
135
2 Đội ngũ cán bọ (CBQL, giáo viên)
80
3 Xởng thực hành, TBDH
65
4 Tài chính
50
5 Tổ chức và quản lý
45
6 Khuôn viên nhà trờng và các cơ sở hạ tầng
40
7 Dịch vụ học sinh
35
8 Th viện và học liệu
25
9 Tôn chỉ hoạt động và mục tiêu phát triển của nhà trờng

25
Tổng cộng 450
Nh vậy các điều kiện đảm bảo chất lợng đào tạo là vô cùng quan trọng
và rất cần thiết nên mỗi cơ sở đào tạo phải xây dựng theo tiêu chí trên. Qua
bảng 1.1 ta thấy vị trí của xởng thực hành TBDH đứng thứ ba trong chín tiêu
chí đảm bảo chất lợng đào tạo.
Quá trình dạy học là quá trình nhận thức ở mức độ cao. Vì vậy, TBDH
không thể thiếu đợc trong quá trình dạy học. Trớc đây, ngời ta thờng nói đến
các từ: giáo cụ trực quan, đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học... Ngày nay các
chuyên gia nghiên cứu về thiết bị giáo dục thờng quen gọi TBDH. Vậy TBDH
là gì? Vị trí của TBDH trong quá trình dạy học nh thế nào? Các chức năng và
chức năng TBDH trong quá trình dạy học ra sao cần phải đợc làm rõ.
1.2.3.5. Thiết bị dạy học là gì?
TBDH là hệ thống đối tợng vật chất và tất cả những phơng tiện kỹ thuật
đợc giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học [26, tr 254].
* Thiết bị dạy học (TBDH) trong đào tạo nghề:

14


TBDH trong đào tạo nghề là tất cả các chủng loại thiết bị, trang bị mô
hình học cụ, đồ dùng, phơng tiện dạy học dùng cho dạy lý thuyết và dạy thực
hành trong trờng đào tạo nghề.
Biểu diễn TBDH trong đào tạo nghề theo sơ đồ sau:
TBDH
trong đào tạo nghề

TBDH
dùng chung


TBDH thÝ nghiƯm
TBDH thùc hµnh

- TB cho viƯc thùc tËp cơ bản
- Máy chiếu các loại
- Thao tác mẫu
- Máy vi tính
- TB cho thực tập nâng cao
- Thiết bị nghe nhìn
- TB thực hành sản xuất
- Mô hình
(TBTHSX)
- Tranh, ảnh, bản vẽ
- TB thí nghiệm
- Phòng truyền hình 2 chiều ISE
- Sách,
liệuTBDH trong đào tạo nghề là tất cả trang thiết bị máy móc, phNhtàivậy,
ơng tiện dụng cụ vật chất để giáo viên và học sinh sử dụng học tập, thực tập,
thực hành sản xuất nhằm thực hiện nội dung chơng trình đào tạo.
* Vị trí của TBDH trong quá trình dạy học nói chung và dạy
nghề nói riêng. Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại thì TBDH là một
trong 6 thành tố chủ yếu của quá trình dạy học bao gồm: Mục tiêu, nội dung,
phơng pháp, giáo viên, học sinh, TBDH. Nh vậy TBDH chịu sự chi phối của
nội dung và phơng pháp học tập. Mỗi TBDH phải đợc cân nhắc lựa chọn để
đáp ứng đợc nội dung chơng trình, đồng thời cũng thoả mÃn các yêu cầu khoa
học s phạm, kinh tế thẩm mỹ và an toàn cho giáo viên khi sử dụng đạt kết quả
mong muốn. Đặc biệt là trong đào tạo nghề chính TBDH cũng là nội dung của
chơng trình đào tạo. Học sinh phải hiểu đợc tính năng tác dụng, nguyên lý
hoạt động để vận hành thực tập và làm ra sản phẩm.
Hiệu quả của hoạt động giáo dục phụ thuộc một phần rất quan trọng

vào TBDH phục vụ lao động s phạm.
Thật vậy: Nếu gọi Y là hiệu quả của giáo dục đào tạo. S là năng lực s
phạm (bao gồm phơng pháp, kỹ năng) của giáo viên. C là điều kiện TBDH của
trờng. Hai nhân tố tác động trực tiÕp vµo Y chÝnh lµ S vµ C.
ta cã hµm: Y = F(S.C)

15


Qua đó ta thấy nếu C quá nghèo nàn dù S có tiên tiến cũng không tạo ra
đợc hiệu quả s phạm tốt mà còn có xu hớng làm cho S mai một đi. Nếu C tiên
tiến sẽ thúc đẩy S vơn lên để cùng tác động theo một phơng thức nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
* Theo lý luận dạy học, chức năng cơ bản của TBDH trong quá trình
dạy học thể hiện ở những điểm sau:
1. Sử dụng TBDH đảm bảo đầy đủ chính xác thông tin về các hiện tợng,
đối tợng nghiên cứu, do đó làm cho chất lợng dạy học tăng lên.
2. Sử dung TBDH nâng cao đợc tính trực quan, cơ sở của t duy trừu tợng, mở rộng khả năng tiếp cận với các đối tợng và hiện tợng.
3. Sử dụng TBDH giúp tăng tính hÊp dÉn, tÝnh ham thÝch häc tËp, ph¸t
triĨn høng thó nhận thức của học sinh.
4. Sử dụng TBDH giúp tăng cêng ®é lao ®éng häc tËp cho häc sinh, do
®ã cho phép nâng cao nhịp độ nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa.
5. Sử dụng TBDH tạo cho học sinh có điều kiện tự lực chiếm lĩnh tri
thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo (tự nghiên cứu tài liệu, tự lắp ráp thí nghiệm,
tìm thông tin, lựa chọn phơng pháp và vận dụng trong thực hành nghề, thực
hành sản xuất làm ra sản phẩm).
6. Sử dụng TBDH hợp lý hoá quá trình dạy học. Tiết kiệm đợc thời gian
mô tả. Ví dụ mô hình động cơ đốt trong, sơ đồ nguyên lý hoạt động hệ thống
máy móc, thiết bị điện tử
7. Sử dụng TBDH gắn bài học với đời sống thực tế, gắn học với hành,

nhà trờng gắn với xà hội, gắn với sản xuất hàng hoá cho xà hội.
8. Sử dụng TBDH giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh
quan rèn luyện tác phong công nghiệp, cách ứng xử giao tiếp văn hoá.
1.3 . Một số vấn đề về quản lý và quản lý công tác TBDH
1.3.1. Khái niệm về quản lý
Từ khi có phân công lao động xà hội là có sự quản lý. Theo Hán tự thì
quản lí là chăm sóc giữ gìn, lý là sửa sang sắp xếp.
Các nhà lý luận quản lý quốc tÕ nh: Fredivich Wiliam Taylo (1856 –
1915); Henri Faylo (1841 1925), Max Weber (1864 1920) đều khẳng
định:
Quản lý là một khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy xà hội.
Có nhiều cách diễn đạt thuật ngữ Quản lý.. Theo giáo trình: Khoa học
quản lý (Tập 1, NXB Khoa học kỹ thuật. Hà Nội, 1999) thì: Quản lý là các

16


hoạt động đợc thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua những nỗ
lực của ngời khác..
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những ngời cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là sự tác động có ý thức hợp quy luật của chủ thể quản lý lên
đối tợng quản lý và khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu quản lý đề ra.
Những định nghĩa trên khác nhau về cách diễn đạt nhng nội dung đều
cơ bản nh nhau đó là:
- Phải có chủ thể quản lý (ngêi qu¶n lý, tỉ chøc qu¶n lý)
- Ph¶i cã đối tợng bị quản lý (ngời hoặc tập thể)
- Phải có mục tiêu và một qũy đạo cho cả đối tợng và chủ thể quản lý.
Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động.
Hiện nay, quản lý thờng đợc định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng): kế hoạch hoá, tổ

chức chỉ đạo (lÃnh đạo) và kiểm tra với hệ thống thông tin quản lý.
Nh vậy, quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hớng của chủ thể
quản lý (ngời quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tợng quản
lý) về các mặt văn hoá, xà héi, kinh tÕ… b»ng hƯ thèng c¸c lt lƯ, chÝnh
s¸ch, các nguyên tắc và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trờng cho sự
phát triển của đối tợng.(Đối tợng có thể quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia,
ngành, đơn vị, con ngời hoặc sự vật cụ thể).
Vì vậy trong các công tác quản lý phải hớng đối tợng tự giác hoàn
thành nhiệm vụ. Biến quá trình quản lý thành quá trình tự quản lý.
Suy cho cùng mối quan hệ quản lý là mối quan hệ giữa ngời với ngời.
Hay nói cách khác là nghệ thuật dùng ngời, nói nh ngời xa: Dụng nhân nh
dụng mộc..
Mô hình hoá mối quan hệ quản lý
b/
a
Hệ quản lý
Hệ quản lý
(khách
thể quản lý)
(chủ thể quản lý)
b
a. Mối liên hệ thông tin thuận
b. Mối liên hệ thông tin ngợc (ngoài)
b.. Mối liên hệ thông tin ngợc (trong) nó phản ánh khả năng tự điều chỉnh
1.3.2. Các chức năng quản lý

17


Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt của hoạt động có định hớng, có

tổ chức, có điều hành, có kiểm tra đánh giá một cách chuyên môn hoá quá trình
quản lý.
Có 4 chức năng quản lý cơ bản đó là: Kế hoạch hoá; Tổ chức; Chỉ đạo
(phối hợp, điều hành, kích thích); Kiểm tra đánh giá.
Ngoài ra, thông tin là một chức năng trung tâm trong quản lý.

Có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ:
Kế hoạch
quản lý

Kiểm tra
đánh giá

Thông tin
quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo
1.3.3. Nội dung các chức năng quản lý.
- Lập kế hoạch: Là khâu quan trọng đầu tiên của chủ thể quản lý nhằm
xác định xem phải làm cái gì? Làm nh thế nào? Thời gian làm? Ai làm?
Đó là quá trình vạch ra mục tiêu và quyết định phơng thức đạt đợc mục
tiêu. Lập kế hoạch thực chất là bắc nhịp cầu nối trạng thái hiện tại với trạng
thái mong muốn trong tơng lai.
- Tổ chức: Là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những
cách thức nhất định để đạt đợc mục tiêu mong đợi. Đó chính là hình thành nên
cơ cấu, quan hệ giữa các thành viên, các bộ phËn trong mét tỉ chøc nh»m thùc
hiƯn tèt kÕ ho¹ch lập ra.
Đạt đợc mục tiêu của tổ chức tạo nên sức mạnh của tổ chức trong vấn

đề bố trí nguồn nhân lực.
- Chỉ đạo (phối hợp + điều hành): Là quá trình tác động gây ảnh hởng
đến các thành viên, liên kết, liên hệ với ngời khác, động viên họ hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao để đạt đợc mục tiêu cđa tỉ chøc.
18


Chỉ đạo là quá trình giải quyết tốt mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ
chức nhằm làm cho việc thực hiện kế hoạch lập ra nhịp nhàng hợp quy luật kể cả
việc điều hành các nguồn lực đà đợc xác lập hoặc cả những nguồn lực phát sinh.
Công tác chỉ đạo không những bắt đầu khi lập kế hoạch và thiết kế bộ
máy mà nó còn tác dụng thúc đẩy để quyết định hai chức năng trên.
- Kiểm tra, đánh giá: Là chức năng cuối cùng của chu trình quản lý để
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của tổ chức nhằm đánh giá mức độ hoàn
thành và ®iỊu chØnh nh÷ng sai lƯch theo chn mùc (nÕu cã) kể cả đối tợng
quản lý và chủ thể quản lý. T vấn thúc đẩy để đạt đợc mục tiêu đề ra.
1.3.4. Quản lý giáo dục (Quản lý trờng học)
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xà hội. Tuỳ vào việc xác
định đối tợng quản lý mà có các cấp độ khác nhau.
Nếu hiểu giáo dục và các hoạt động giáo dục diễn ra trong hoạt động xÃ
hội nói chung thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xÃ
hội. Khi đó quản lý giáo dục đợc hiểu theo nghĩa rộng nhất.
Còn khi nói đến hoạt động trong GD - ĐT diễn ra ở các cơ sở GD -ĐT
thì quản lý giáo dục đợc hiểu là quản lý một cơ sở GD - ĐT.
Điều 4, Luật GD 2005 quy định hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
- Giáo dục chính quy và giáo dục thờng xuyên.
- Các cấp học và trình độ đào tạo.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân có các hƯ thèng con, vÝ dơ hƯ thèng
gi¸o dơc cđa mét lÃnh thổ (xÃ, huyện, tỉnh)
Có nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục ở đây chúng tôi trình bày một

số định nghĩa dễ hiểu:
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục, quản lý trờng học có thể
hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích tự giác, hƯ thèng, cã kÕ ho¹ch)
mang tÝnh tỉ chøc s ph¹m của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh,
đến những lực lợng giáo dục trong và ngoài nhà trờng nhằm huy động mọi ngời
trong quá trình đào tạo cùng phối hợp, tham gia mọi hoạt động của nhà trờng,
nhằm làm cho quá trình này vận hành tối u tới việc hoàn thành những mục tiêu
dự kiến. [32, tr 18].
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: Quản lý quá trình giáo dục là quản lý
một hệ thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố: Mục tiêu, nội dung, phơng pháp,
tổ chức, giáo dục, ngời dạy, ngời học, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy
và học, môi trờng giáo dục, kết quả giáo dục. [18, tr 15].

19


Theo giáo trình quản lý giáo dục, quản lý nhà trờng (tài liệu dùng cho
các lớp cao học quản lý) thì: Quản lý giáo dục (và nói riêng quản lý trờng học)
là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đờng lối và nguyên
lý giáo dục của Đảng, thực hiện đợc các tính chất của nhà trờng XHCN Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ giáo
dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý nhà trờng là quản lý một hệ thống s phạm bao gồm những tác
động liên tục có ý thức, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý để đảm
bảo cho hệ vận hành đúng, làm cho quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ
đạt mục tiêu dự kiến có bớc phát triển về chất.
Quản lý nhà trờng bao gồm quản lý các mối quan hệ giữa nhà trờng với
môi trờng xà hội và quản lý nội bộ bên trong trờng học.
Nh vậy, quản lý nhà trờng là quản lý quá trình dạy học, giáo dục, quản

lý các điều kiện thiết yếu nh: quản lý nhân lực, tài chính CSVC - TBDH
Trờng học nói chung trờng dạy nghề nói riêng là một tổ chức giáo dục
cơ sở của Nhà nớc làm công tác đào tạo. Thành tích thực chất của trờng học là
kết quả chất lợng đào tạo các mặt của nhà trờng.

13.5. Quản lý thiết bị dạy học
1.3.5.1. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý TBDH
Quản lý TBDH là tác động có mục đích của ngời quản lý nhằm xây
dựng phát triển và sử dơng cã hiƯu qu¶ hƯ thèng TBDH phơc vơ cho công tác
giáo dục đào tạo [26 tr 262].
* Yêu cầu: Để quản lý tốt công tác TBDH, ngời quản lý phải nắm chắc
cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lý, các chức năng quản lý. Biết
phân lập và phối hợp các nội dung quản lý, các mặt quản lý. Phải hiểu rõ mục
tiêu chơng trình đào tạo đòi hỏi để tập trung các nguồn lực nhằm đa công tác
TBDH phục vụ đắc lực cho giáo dục đào tạo.
* Nguyên tắc của quản lý TBDH
- Trang bị đầy đủ và đồng bộ các TBDH theo cấu trúc trờng sở, phơng
thức giảng dạy, chơng trình đào tạo, biện pháp khai thác sử dụng và bảo quản.
20



×