Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Xu hướng tổ chức không gian cộng đồng cho khu ở công nhân tại một số khu công nghiệp vùng ven biển phía Tây Nam tỉnh Quảng Ninh trong quá trình phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.46 KB, 4 trang )

KHOA HC & CôNG NGHê

Xu hng t chc khụng gian cộng đồng
cho khu ở công nhân tại một số khu cơng nghiệp
vùng ven biển phía Tây Nam tỉnh Quảng Ninh
trong quá trình phát triển
Organizing trends of worker community space in some industrial zones in the southwest coastal
province of Quang Ninh in the development process
Nguyễn Quốc Khánh

Tóm tắt
Tổ chức khơng gian sinh hoạt cộng đồng tại nơi ở cho người công nhân các khu cơng
nghiệp (KCN) ven biển phía Tây Nam tỉnh Quảng Ninh là vấn đề được đặt ra trong bối
cảnh chung của cả nước và của các tỉnh ven biển phía Bắc, ảnh hưởng khơng nhỏ đến
hoạt động sản xuất của người lao động. Hướng đến cải thiện chất lượng sống và làm
việc của người lao động trong các KCN ven biển phía Bắc. Nghiên cứu “Xu hướng tổ
chức không gian cộng đồng cho khu ở công nhân tại một số KCN ven biển phía Tây
Nam tỉnh Quảng Ninh trong quá trình phát triển” nhằm đánh giá đúng thực trạng
và nêu ra một số định hướng tổ chức các không gian cộng đồng tại nơi ở của người
công nhân ngoài thời gian làm việc trong nhà máy thuộc các KCN vùng ven biển phía
TâyNam tỉnh Quảng Ninh trong quá trình phát triển phù hợp với định hướng của
“Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”
của Chính phủ.
Căn cứ vào nhu cầu nơi ăn chốn ở, sinh hoạt của người công nhân, vào cơ chế chính
sách của Nhà nước, nghiên cứu này hướng đến xem xét đánh giá thực trạng các không
gian cộng đồng cho cơng nhân các KCNvùng ven biển phía Tây Nam tỉnh Quảng Ninh.
Từ khóa: Khu cơng nghiệp, khu kinh tế ven biển, không gian cộng đồng, đánh giá thực trạng, công
nhân, tiện nghi sống

Abstract
Organizing community living space for employees of industrial zones in the southwest coastal


area of Quang Ninh province is a problem in the general context of the country and the coastal
cities in the North Vietnam. It affects much to the working capacities. It aims to improve the life
quality and working capacities of the workers in the industrial zones. This paper is to properly
assess the status and point out some organizing trends of community overtime in the industrial
zones in the southwest coastal area of Quang Ninh province in the development process in
accordance with the orientation of the “Viet Nam Industrial Development Strategy 2025,
Government vision to 2035”.
Based on the requirements of accommodation and living activities of the employees, the State’s
policies and mechanisms, research and evaluation of the implementation of community space
works for workers in coastal areas southwest Quang Ninh province.
Key words: industrial zones, coastal economic zones, community spaces, assessment of the
situation, workers, living facilities

ThS. Nguyễn Quốc Khánh
Bộ môn Kiến trúc công nghiệp, Khoa Kiến trúc
Email:
ĐT: 0913216268
Ngày nhận bài: 21/01/2021
Ngày sửa bài: 26/01/2021
Ngày duyệt đăng: 10/02/2021

74

T„P CHŠ KHOA HC KIƯN TRC - XY DẳNG

t vn
Vựng Bc b với dân số khoảng trên 18
triệu người, có khu vực duyên hải kéo dài, tạo
thành một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố,
khoa học kỹ thuật, với các cảng biển quốc tế ở

Hải Phòng, Quảng Ninh. Các KCN trên địa bàn
dun hải góp phần hình thành trung tâm CN
lớn, vùng phát triển năng động, tạo động lực
cho phát triển kinh tế xã hội cả nước.
Thời gian qua nhiều địa phương muốn có
các KCN làm đà phát triển kinh tế. Vì vậy, đua
nhau xin lấp đất nơng nghiệp xây dựng KCN.
Khi đầu tư các KCN lại thiếu sự quan tâm xây
các khu ở, khu vui chơi giải trí, sinh hoạt văn
hóa, nhà trẻ trường học... cho cơng nhân và
gia đình họ. Hệ lụy là sự xuất hiện tự phát các
khu nhà trọ công nhân, tạo ra sự lộn xộn, mất
trật tự an ninh, phá vỡ quy hoạch. Thực trạng
nhà ở và các khu dịch vụ công cộng cho công
nhân KCN-KCX hiện nay đã cấp thiết cần phải
được giải quyết.
Quảng Ninh được xác định là một trọng
điểm phát triển trong tam giác kinh tế đồng
bằng Sơng Hồng.Tìm hiểu “Xu hướng tổ chức
không gian cộng đồng khu ở công nhân tại một
số KCN vùng ven biển Tây Nam tỉnh Quảng
Ninh” nhằm đánh giá đúng thực trạng và một
số định hướng tổ chức không gian cộng đồng
nơi ở người công nhân, hướng đến chuyển
đổi cơ cấu nền kinh tế cho Quảng Ninh là cấp
thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
1. Thực trạng không gian cộng đồng cho
công nhân các khu công nghiệp vùng ven
biển phía Tây Nam tỉnh Quảng Ninh
1.1. Khái quát tình hình phát triển các KCN tỉnh

Quảng Ninh
Theo thống kê từ Ban Quản lý Khu Kinh tế
tỉnh Quảng Ninh, hiện tại Quảng Ninh có 5 khu
kinh tế (KKT), 10 KCN được phê duyệt và dần
đi vào hoạt động. Trong 10 KCN đó thì hiện
có 6/10 KCN đã có dự án thứ cấp; 4/10 KCN
có chủ đầu tư hạ tầng đang triển khai công
tác chuẩn bị đầu tư, GPMB, nhưng chưa có
dự án thứ cấp. Hiện tại, các KCN, KKT của
Quảng Ninh đã có 72 dự án FDI có hiệu lực,
tổng vốn đầu tư đăng kýtrên 3,2 tỷ USD, chiếm
56,25% tổng số dự án FDI của tỉnh với 44,44%
tổng vốn FDI. Giai đoạn 2015 - 2020, Quảng


Hình 1. Bản đồ tỉnh Quảng Ninh

Hình 2. Vị trí KKT Quảng Yên trên địa bàn Quảng
Ninh

Ninh thu hút được 37 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký1.421
USD, chiếm 43,83% vốn FDI. Các KCN, KKT của Quảng
Ninh thu hút được nhiều nhà đầu tư FDI đến từ 15 quốc
gia, vùng lãnh thổ như: Amata (Thái Lan), Rent A Port (Bỉ);
TCL (Trung Quốc), Foxconn (Đài Loan), Bumjin (Hàn Quốc),
Toray, Yazaky (Nhật Bản), Wilmar (Singapore)... Các dự án
FDI trong KCN, KKT Quảng Ninhhướng vào một số lĩnh vực,
ngành nghề như: Kinh doanh bất động sản (hạ tầng KCN,
nhà xưởng cho thuê), dệt may, cơ khí chế tạo, lắp ráp thiết
bị điện, điện tử; chế biến thực phẩm và một số ngành nghề

khác. (Hình 1)

- Thị xã Quảng Yên: 3.852,7ha, thuộc 08 xã, phường:
Đơng Mai, Minh Thành, Sơng Khoai, Cộng Hịa, Hiệp Hịa,
n Giang, Tân An và Hồng Tân.

Quảng Ninh hiện chưa đáp ứng nhu cầu thực tế; hạ tầng
kỹ thuật kết nối ngoài hàng rào KCN và kết nối từ hạ tầng
kỹ thuật động lực đến các KCN, KKT còn chậm, làm hạn
chế cơ hội thu hút vốn. Các dự án FDI trong các KCN, KKT
hiện có quy mơ vốn nhỏ lẻ. Chỉ 15/72 dự án có vốn đăng ký
từ 50 triệu USD trở lên, chiếm 20,83% tổng dự án. Quảng
Ninh chưa thu hút được các dự án sản xuất quy mơ lớn, có
động lực tạo sức lan toả. Dự án FDI thời gian qua chủ yếu
là ngành nghề chưa có giá trị gia tăng cao, đa phần đều sử
dụng nhiều tài nguyên và sức lao động; tiềm ẩn nguy cơ ơ
nhiễm; hàm lượng cơng nghệ cao ít; đóng góp ngân sách
hạn chế (trung bình 1.200 tỷ đồng/năm).
1.2. Khái quát về quy hoạch KCN ven biển phía Tây Nam
tỉnh Quảng Ninh

* Khu dịch vụ cảng biển, cảng biển, công nghiệp và đô
thị Đầm Nhà Mạc tại thị xã Quảng Yên: Diện tích 6.899,3 ha
; địa điểm: thuộc 07 phường, xã của thị xã Quảng Yên: Nam
Hòa, Yên Hải, Phong Cốc, Phong Hải, Tiền Phong, Liên Vị
và Liên Hịa.
* Tóm tắt dự kiến mục tiêu phát triển Khu Kinh tế ven biển
Quảng Yên - tỉnh Quảng Ninh:
Dự kiến KKT ven biển Quảng Yên phát triển các ngành,
lĩnh vực: Công nghiệp công nghệ cao, sinh học, phần mềm,

nghiên cứu tái tạo năng lượng, trung tâm nghiên cứu dược
phẩm, kinh tế biển, cảng biển quy mô lớn; trung tâm đô thị
sinh thái, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí… Hướng đến đạt tốc
độ tăng trưởng bình quân 14-15%/năm giai đoạn 2021-2030
và 8,5-9% giai đoạn 2031-2035. Tạo việc làm cho khoảng
53.000-55.000 lao động vào năm 2030 và 60.000-63.000 lao
động vào năm 2035.
b. Khái quát về các KCN trong Khu Kinh tế ven biển phía
Tây Nam tỉnh Quảng Ninh (KKT ven biển Quảng Yên)
●● Khu Công nghiệp Đông Mai – Quảng Yên – Quảng Ninh
- Thông tin chung:

a. Khái quát về quy hoạch KKT ven biển Quảng n
phía Tây Nam tỉnh Quảng Ninh.

+ Thuộc: phường Đơng Mai, thị xã Quảng n; diện tích
160ha (trong đó diện tích đất cơng nghiệp là 106,43ha). Thời
gian hoạt động: 50 năm (2008 - 2058).

Các KCN ven biển phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh
hiện đang được quy hoạch và phát triển tập trung vào Khu
Kinh tế ven biển Quảng Yên:

+ Các ngành khuyến khích đầu tư: Cơng nghiệp hỗ trợ;
Cơng nghiệp nhẹ; Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cao
cấp; Cơng nghiệp điện, điện tử; Cơng nghiệp cơ khí lắp ráp.

Ngày 24-9-2020, Thủ tướng đã ký Quyết định số: 29/2020
QĐ-TTg về việc thành lập Khu Kinh tế ven biển Quảng Yên
- Quảng Ninh, trên địa bàn 2 huyện Quảng Yên và ng Bí,

nhằm tạo hành lang phát triển ven biển cho Quảng Ninh.

+ Định hướng phát triển KCN: với các ngành cơng nghiệp
nhẹ, cơng nghiệp sạch, ít gây ơ nhiễm môi trường, sử công
nghệ hiện đại… đáp ứng yêu cầu phát triển trong điều kiện
kinh tế hội nhập quốc tế trong tương lai.

Khu Kinh tế ven biển Quảng Yên, theo Quyết định số:
29/2020 QĐ-TTg nêu trên, nằm ở ven biển phía Tây Nam
tỉnh Quảng Ninh, với diện tích 13.303ha, bao gồm:
* Khu phức hợp đô thị, công nghiệp, công nghệ cao tại
thành phố ng Bí và thị xã Quảng n: Diện tích 6.403,7ha,
địa điểm có phạm vi như sau:
- Thành phố ng Bí: 2.551ha, thuộc 05 phường Phương
Nam, Phương Đơng, Yên Thanh, Quang Trung và Trưng
Vương.

- Bản đồ quy hoạch: (Hình 2)
●● KCN Đầm nhà Mạc – Quảng Yên – Quảng Ninh
- Thông tin chung:
+ Thuộc các xã: Phong Cốc, Yên Hải, Liên Vị, Tiền
Phong; TX Quảng Yên; diện tích: 3.710 ha (trong đó diện
tích đất KCN là 1.500 ha).
+ Hình thành một KCN - dịch vụ đa năng, hiện đại, kết
hợp với khu đô thị mới tạo nên quần thể kiến trúc hài hịa;

S¬ 40 - 2021

75



KHOA HC & CôNG NGHê

Hỡnh 3. Khu cụng nghip ụng Mai – Quảng n

Hình 4. Khu cơng nghiệp Đầm nhà Mạc

Hình thành hệ thống cảng biển, cảng container, xăng dầu.

quan tâm các dự án nhà ở thương mại, khách sạn, nghỉ
dưỡng...;

+ Tạo thành trung tâm CN lớn phía Tây Quảng Ninh và
đồng bằng Sông Hồng.
+ Là khu vực cửa mở tăng cường quan hệ kinh tế của
VN với các nước.
- Bản đồ quy hoạch: (Hình 3)
2. Đánh giá về quy hoạch và tổ chức không gian cộng
đồng cho người công nhân các KCN ven biển phía Tây
Nam tỉnh Quảng Ninh
2.1. Định hướng phát triển không gian cộng đồng cho công
nhân các trong KCN
* Các văn bản pháp luật:
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13, 29/11/2013, của Quốc
hội khóa 13;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 15/6/2014, của
Quốc hội khóa 13;
- Nghị định 82/2018/NĐ-CP, ngày 22/05/2018, “Quy định
về Quản lý KCN và KKT”;
- Nghị định 100/2015/NĐ-CP, ngày 20/10/2015, về “Phát

triển và quản lý nhà ở xã hội”;
- Quyết định: 2127/2011/QĐ-TTg, phê duyệt “Chiến lược
phát triển nhà ở quốc giađến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030”
- Quyết định số: 1780/QĐ-TTg, phê duyệt “Đề án xây
dựng đời sống văn hóa cơng nhân ở các KCN đến năm
2015, định hướng đến năm 2020”;
2.2. Nhận xét ban đầu về những bất cập của không gian
cộng đồng cho người cơng nhân các KCN vùng ven biển
phía Tây Nam tỉnh Quảng Ninh
- Về quy hoạch: chỉ nêu về vị trí, quy mơ, diện tích các
KCN, khu đơ thị mà chưa chú ý quy hoạch hạ tầng xã hội
hoặc các quy hoạch đó chưa phù hợp và ít nhà đầu tư quan
tâm.
- Chưa xác định rõ quỹ đất phát triển nhà ở, không gian
cộng đồng cho công nhân hoặc bố trí tại các vị trí khơng
thuận lợi, chưa GPMB..., nên thiếu quỹ đất sạch để triển
khai.
- Việc chỉ đạo kế hoạch, chương trình phát triển nhà ở,
khơng gian cộng đồng công nhân chưa được quan tâm, chỉ

76

- Doanh nghiệp đầu tư nhà ở, không gian cộng đồng cho
người cơng nhân cịn khó khăn về nguồn vốn hỗ trợ.
2.3. So sánh giữa điểm văn hóa cộng đồng khu dân cư và
điểm văn hóa cộng đồng cho cơng nhân KCN
- Điểm văn hóa cộng đồng địa phương phục vụ mọi
tầng lớp dân cư: người lao động nông nghiệp mùa vụ, công
nhân viên chức, nghỉ hưu, nhu cầu hoạt động diễn ra nhiều

khoảng thời gian trong ngày; Đối tượng đa dạng: người già,
người ở độ tuổi lao động, trẻ em; Điểm văn hóa cộng đồng
địa phương có đặc trưng vùng miền;…
- Không gian sinh hoạt cộng đồng cho công nhân KCN
phục vụ đối tượng chủ yếu là công nhân-những người trong
độ tuổi lao động, đối tượng có gia đình cùng sinh sống chiếm
số lượng không lớn; Thời gian sử dụng không gian cộng
đồng phụ thuộc vào ca làm việc; Thời gian nhiều người sử
dụng nhất sẽ là sau ca làm buổi chiều (thường sau 17h) và
các ngày cuối tuần; Không gian cộng đồng của công nhân
KCN không mang đặc trưng vùng miền cụ thể vì người cơng
nhân đến từ nhiều nơi khác nhau;
- Không giansinh hoạt cộng đồng cho người công nhân
các KCN này cịn có chức năng quảng bá sự phát triển của
các KCN.
2.4. Xây dựng hệ thống tiêu chí và đánh giá các không gian
cộng đồng cho công nhân tại các KCN ven biển Tây Nam
tỉnh Quảng Ninh
a. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá
Khơng gian cộng đồng là các không gian phục vụ các
hoạt động như các nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tinh thần, vui
chơi giải trí. Đó là: nhà trẻ, trường học, cửa hàng, trung tâm
cơng cộng, các văn phịng, cơ quan hành chính, bệnh viện,
nhà ga, rạp chiếu bóng…
Tiêu chí đánh giá các khơng gian cộng đồng được thực
hiện dưới dạng tổng hợp hệ thống các tiêu chí.Trong đó có
thể đánh giá với các mức Đạt, Khá, Tốt theo từng tiêu chí.
b. Nhóm các tiêu chí đánh giá:
* Nhóm các tiêu chí: Lựa chọn địa điểm - tổ chức tổng
mặt bằng - hạ tầng kỹ thuật – tổ chức không gian phục vụ

công cộng và cộng đồng

T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG


Nhóm các tiêu chí này được lập trên cơ sở Điều 20,
26 của Luật Nhà ở: 65/2014/QH13; Điều 4 của Nghị định:
100/2015/NĐ-CP, ngày 20/10/2015; Điều 1; điều 2 của Quyết
định: 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017; Mục 2.1, 2.10 của QCVN
04-1:2015/BXD; Điều 7, 8 của Tiêu chuẩn TCVN 2622:1995
về phòng cháy, chống cháy nhà và cơng trình; Mục 5 từ 5.1
đến 5.3 của Tiêu chuẩn TCVN 4451:2012;
* Nhóm các tiêu chí: Tổ chức khơng gian ở - lưu trú
Nhóm các tiêu chí này lập trên cơ sở: Điều 20, 26, 46,
55 của Luật Nhà ở 65/2014/QH13; Điều 4 của Nghị định
100/2015/NĐ-CP, ngày 20/10/2015; Mục 2.1, 2.5, 2.6, 2.7,
2.8, 2.10 của QCVN 04-1:2015/BXD; Điều 5, 6, 7, 8 của Tiêu
chuẩn TCVN 2622:1995 về phòng cháy, chống cháy nhà và
cơng trình; Mục 4 từ 4.1 đến 4.11, Mục 6 từ 6.1 đến 6.23 của
Tiêu chuẩn TCVN 4451:2012: Nhà ở-Nguyên tắc cơ bản để
thiết kế;
* Nhóm các tiêu chí: Kết cấu – Vật liệu xây dựng
Nhóm các tiêu chí này lập trên cơ sở: Điều 20, 26 của Luật
Nhà ở 65/2014/QH13; Điều 4 của Nghị định số 100/2015/
NĐ-CP, ngày 20/10/2015; Điều 7, 8 của Tiêu chuẩn TCVN
2622:1995 về phịng cháy, chống cháy nhà và cơng trìnhu cầu thiết kế; Mục 4 từ 4.1 đến 4.4 của Tiêu chuẩn TCVN
4451:2012, Nhà ở- Nguyên tắc cơ bản để thiết kế;
* Tiêu chí đánh giá về chi phí và một số tiêu chí khác:
Nhóm các tiêu chí này lập trên cơ sở Điều 20, 26 của
Luật Nhà ở 65/2014/QH13; Điều 4 của Nghị định 100/2015/

NĐ-CP; Điều 7, 8 của Tiêu chuẩn TCVN 2622:1995 về phòng
cháy, chống cháy nhà và cơng trình; Mục 4 từ 4.1 đến 4.4
của Tiêu chuẩn TCVN 4451:2012;
2.5. Tóm tắt tổng hợp kết quả đánh giá theo hệ thống các
tiêu chí nêu trên
a. Cơng nhân tại các nhà máy đã được đưa vào hoạt
động trong các KCN cịn chưa đủ chỗ ở, chật vật trong việc
tìm nhà trọ trong khi thu nhập lại không cao, chất lượng nhà
trọ ở cũng chưa tốt, có những nơi khơng an tồn…
b. Đời sống văn hóa, văn nghệ - thể dục thể thao của
cơng nhân cịn chưa được quan tâm.
c. Tình trạng chung người cơng nhân rất ít có dịp giao
lưu, tương tác với nhau sau giờ làm việc mà ngun nhân
khách quan là chưa có các khơng gian cộng đồng để có chỗ
sinh hoạt.
d. Điều kiện ở chưa tốt, kết hợp với chưa đảm bảo đời
sống tinh thần và các nhu cầu khác ngoài giờ làm việc nên
T¿i lièu tham khÀo
1. Nghị quyết 33-NQ/TW, ngày 9/6/2014, Hội nghị Trung ương 9 khóa
XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
2. Luật Đất đai số: 45/2013/QH13, 29/11/2013, của Quốc hội khóa
13;
3. Luật Xây dựng số: 50/2014/QH13, ngày 15/6/2014, của Quốc hội
khóa 13;
4. Nghị định 164/2013/NĐ-CP: cho phép dành một phần diện tích
KCN đã giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà ở cho người lao
động;

làm cho người cơng nhân khơng có ý định gắn bó lâu dài.

e. Thiếu khu vui chơi lành mạnh, an toàn cho trẻ em.
3. Kết luận - Kiến nghị
3.1. Kết luận
- Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng phát triển công nghiệp
ven biển phía Bắc, cụ thể ở đây là tỉnh Quảng Ninh, với sự
bất cập do thiếu đồng bộ trong khi phát triển sản xuất và
phát triển đời sống người lao động qua đó chỉ ra u cầu
hình thành khơng gian khu ở và không gian cộng đồng cho
người công nhân các KCN ven biển tỉnh Quảng Ninh nhằm
đáp ứng các điều kiện sống, phù hợp định hướng phất triển
của Nhà nước - đồng thời đáp ứng nhu cầu của người công
nhân, liên kết tốt với hướng phát triển của địa phương, khu
vực.
- Nghiên cứu cũng đề xuất việc cần thiết nghiên cứu về
mơ hình tổ chức, liên kết các khơng gian ở, khơng gian cộng
đồng nhằm hình thành các khơng gian đa chức năng, tìm ra
giải pháp tổ chức, cơ cấu và mơ hình cụ thể nhằm nâng cao
hiệu quả và chức năng phục vụ hoạt động cộng đồng trong
xã hội, để mọi người đân có thể khai thác, nhằm được đáp
ứng phục vụ tốt nhất.
- Chỉ ra: cùng với việc tạo không gian cho người lao động
sử dụng các không gian cộng đồng nhiều hơn thì đây cũng
sẽ là những địa điểm giao lưu văn hóa các vùng miền khác
nhau nhằm tạo ra các giá trị văn hóa mới cho xã hội, phù hợp
với quá trình phát triển.
3.2. Kiến nghị
- Về cấu trúc, cơ cấu, đề xuất cần có những nghiên cứu
tiếp tục và cụ thể hơn về: giáo dục chính trị xã hội (tuyên
truyền các chủ trương, chính sách đường lối…); xã hội học
(tâm sinh lý, nhu cầu hoạt động văn hóa khách quan, chủ

quan…) để có những cơng trình mang lại hiệu quả thiết thực
về mọi mặt;
- Cần có hướng nghiên cứu đề xuất để cải tạo hiện trạng
các cơng trình đã có nhằm đáp ứng nhu cầu của công nhân
đang sinh sống và làm việc, phù hợp với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của KKT ven biển Tây Nam tỉnh Quảng Ninh;
- Không gian cộng đồng thể hiện sự phát triển KCN trong
đời sống văn hóa, tinh thần, thể thao…Đồng thời là hệ thống
các cơng trình gắn kết với q trình phát triển trong tương lai
của các KCN, nên nghiên cứu cũng đề xuất cần có sự quan
tâm vào cuộc của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị
xã hội mạnh mẽ hơn để nó mang lại hiệu quả thiết thực./.
6. Nghị định: 69/2008/NĐ-CP, ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, mơi trường;
7. Thơng tư: 11/2010/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quy định: mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn
hóa-Khu thể thao thơn, làng, ấp, bản, bn, plây, phum, sóc…;
8. Quyết định: 1780/QĐ-TTg phê duyệt đề án xây dựng đời sống văn
hóa cơng nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020;
9. Quyết định: 29/2020 QĐ-TTg, ngày 24/9/2020, về việc thành lập
Khu Kinh tế ven biển Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

5. Nghị định: 82/2018/NĐ-CP, ngày 22/05/2018, của Chính phủ “Quy
định về Quản lý Khu Cơng nghiệp và Khu Kinh tế”;

S¬ 40 - 2021

77




×