Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Marketing căn bản: Mô tả chính sách sản phẩm của một doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN- DU LỊCH
-------------✪------------

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: MARKETING CĂN BẢN
Tên đề tài: Mơ tả chính sách sản phẩm của một doanh nghiệp do nhóm lựa chọn?
Khảo sát đánh giá của khách hàng và đưa ra đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của
chính sách sản phẩm đó.

Hà Nội - 2020
1


CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM COLUSA – MILIKET

CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THỰC
PHẨM COLUSA – MILIKET. KHẢO SÁT TIÊU DÙNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM ĐĨ.
Tên doanh nghiệp lựa chọn : Cơng ty CP LTTP COLUSA MILIKET
Tên sản phẩm lựa chọn: Mì ăn liền Miliket
Bài thảo luận được thực hiện bởi nhóm 2

2


LỜI MỞ ĐẦU
Báo cáo mới đây của Hiệp hội Mì ăn liền thế giới (WINA) cho thấy, mỗi năm có xấp xỉ
100 tỷ gói mì được tiêu thụ trên tồn thế giới. Còn theo số liệu của Euromonitor, giá trị
của mì gói tiêu thụ trên tồn cầu trong những năm gần đây đã tăng với tốc độ gần 40%, từ
44 tỷ USD (năm 2013) lên 61 tỷ USD (2017). Riêng tại Việt Nam, theo các nghiên cứu


thống kê của WINA thì việc sản lượng tiêu thụ mì tăng là do đã có sự tham gia mạnh mẽ
của nhiều DN trong và ngoài nước, mang đến nhiều sản phẩm đa dạng cho người tiêu
dùng.
Theo một báo cáo được công bố mới đây của Kantar Worldpanel về thị trường mì ăn liền
Việt Nam trong 2 quý đầu năm 2019, bình quân khối lượng tiêu thụ mì ăn liền tính trên
đầu người mỗi năm tại khu vực nơng thơn lên đến 56 gói; ở TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng
và Cần Thơ là 36 gói. Đáng chú ý, có đến 90% hộ gia đình Việt Nam sử dụng thực phẩm
này và bình quân cứ 2 ngày, thị trường lại đón nhận thêm một thương hiệu mì ăn liền
mới.
Về giá cả, các nghiên cứu của Kantar Worldpanel cũng chỉ ra, tại kênh chợ truyền thống
người tiêu dùng bình quân mua sản phẩm này với giá 4.200 đồng/gói. Trong khi đó, tại
cửa hàng tiện lợi và đại siêu thị, họ chấp nhận mua với giá lần lượt là 5.300 đồng và
5.500 đồng/gói. Như chia sẻ của nhiều người tiêu dùng, sở dĩ họ sử dụng mì ăn liền vì
tính tiện lợi của sản phẩm, chỉ cần mua dự trữ vài gói mì là họ có thể sử dụng bất kỳ khi
nào cảm thấy đói vào mỗi buổi sáng hoặc khuya muộn. Thêm vào đó, giá thành chỉ từ
mức 3.500 đồng/gói trở lên cũng là một yếu tố giúp sản phẩm được phần đông người tiêu
dùng chọn lựa.
"Mì tơm" - từ quen thuộc với phần lớn người Việt dùng để chỉ chung các loại mì ăn liền,
mì gói được xuất phát từ hình ảnh rất nổi tiếng của Miliket - thương hiệu ông lớn trên thị
trường Việt Nam những năm 70-90. Khi ấy thị phần của Miliket chiếm tới 90% thị trường
mì gói Việt. Tuy nhiên, sự bảo thủ của ơng hồng mì tơm một thời đang làm khó chính nó
khi tồn ngành đang chịu tác động giảm sản lượng tiêu thụ. Trong suốt 40 năm phát triển,
Miliket hầu như không thay đổi mẫu mã, trừ lần sản xuất song song mẫu túi nilon bên
cạnh túi giấy truyền thống, với mục tiêu tạo dấu ấn "hồi ức" trong lịng khách hàng.
Khơng chuyển mình theo đối thủ, Miliket từ chỗ là ông lớn độc quyền ngành lại thành kẻ
đi sau vui vẻ với thị phần chưa tới 5%. Tên gọi "quốc dân" mì tơm khơng cịn ám chỉ
mình Miliket nữa. Giờ đây, thương hiệu này gắn với những cái tên cụ thể hơn, mì giấy,
3



hoặc mì lẩu, tồn tại dựa vào thị trường nhỏ hẹp trong các nhà hàng bình dân, vùng nơng
thơn và các kênh phân phối nhỏ lẻ.
Vì vậy, với đề tài “Mơ tả chính sách sản phẩm của một doanh nghiệp do nhóm lựa chọn?
Khảo sát đánh giá của khách hàng và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính
sách sản phẩm đó.”, nhóm 8 chúng em sẽ nghiên cứu về chính sách sản phẩm của mì tơm
Miliket, từ đó đưa ra những nguyên nhân cũng như giải pháp marketing hợp lí hơn. Mong
cơ xem xét bài thảo luận của chúng em và đưa ra cho chúng em những lời khuyên để bài
thảo luận của chúng em hoàn thiện và đầy đủ hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!

4


A.CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. SẢN PHẨM
1. Sản phẩm theo quan điểm marketing

Một số khái niệm:
 Sản phẩm: sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn nhu cầu, được cung ứng cho thị

trường nhằm tạo sự chú ý, mua, hay tiêu dùng.
 Đơn vị sản phẩm: Là một chỉnh thể riêng biệt được đặc trưng bởi độ lớn, giá cả, vẻ bề

ngồi và các thuộc tính khác
 Chủng loại sản phẩm: là nhóm các sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau, do thực hiện

một chức năng tương tự hoặc được bán cho cùng một nhóm người tiêu dùng hoặc qua cùng
một kênh cùng một khung giá nhất định
 Sản phẩm hỗn hợp: là tập hợp các tuyến sản phẩm và các đơn vị sản phẩm mà một tổ chức

hay một người bán có thể tung ra thị trường để phục vụ khách hàng

 Sản phẩm mới: là sản phẩm đạt được sự tiến bộ về mặt kĩ thuật, về kinh tế và được người

tiêu dùng cho là mới và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Sản phẩm mới nguyên tác
Sản phẩm mới nguyên mẫu
Sản phẩm mới cải tiến
2. Cấu trúc sản phẩm

Thứ nhất, các yếu tố bản chất cốt lõi của sản phẩm, đó là những lợi ích cơ bản, những giá trị mà
người mua chắc chắn nhận được từ sản phẩm - sản phẩm ý tưởng.
Các doanh nghiệp phải tìm ra những lợi ích cơ bản mà khách hàng địi hỏi ở sản phẩm để tạo ra được
những thứ truyển tải được các lợi ích đó. Trong q trình kinh doanh các doanh nghiệp phải cố gắng
phát hiện những lợi ích mới của sản phẩm mà khách hàng quan tâm.
Thứ hai, các yếu tố hữu hình của sản phẩm, cịn được gọi là sản phẩm hiện thực, thứ mà khách hàng
nhận được khi mua. Đây chính là tập hợp các yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm, ví dụ như đặc
tính sử dụng, chỉ tiêu chất lượng, kiểu dáng, màu sắc, vật liệu chế tạo, thương hiệu...
Những yếu tố này có thể được khách hàng cảm nhận bằng các giác quan, có nghĩa là họ có thể nhận thức
và so sánh được với những sản phẩm cạnh tranh khác. Thực tế cho thấy, khi mua sản phẩm, khách hàng
thường dựa vào những yếu tố hiện thực này để lựa chọn.
Nhà quản trị marketing thường cố gắng hữu hình hóa những ý tưởng và lợi ích của sản phẩm thành
những yếu tố hiện thực mà khách hàng nhận biết được. Như vậy, thương hiệu là một yếu tố của sản
phẩm, khi sản phẩm được gắn thương hiệu.

5


Thứ ba, các khía cạnh mở rộng của sản phẩm hay còn được gọi là sản phẩm gia tăng - đó là tồn
bộ dịch vụ đi kèm với sản phẩm.
Ngày nay, tập hợp các dịch vụ kèm theo sản phẩm ngày càng phong phú như vận chuyển, lắp đặt, bảo
hành, tín dụng, hướng dẫn sử dụng.

Khi cấp độ thứ nhất và thứ hai không giúp cho doanh nghiệp phân biệt được sản phẩm của mình với đối
thủ, họ thường tìm cách phân biệt qua những dịch vụ cung cấp bổ sung cho người mua.
3. Phân loại sản phẩm:
 Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của sản phẩm:
o

Sản phẩm lâu bền: là những sản phẩm sử dụng được nhiều lần như ti vi, tủ lạnh, máy
móc...

o

Sản phẩm sử dụng ngắn hạn: là những sản phẩm sử dụng được một hay một vài lần: xà
phòng, nước ngọt, đồ ăn...

o

Dịch vụ: là những đối tượng bán hàng dưới dạng lợi ích, hoạt động, hay sự thỏa mãn:
chiếu phim, ...

 Căn cứ vào mục đích và đối tượng sử dụng:
o

Hàng tiêu dùng:
 Sản phẩm sử dụng hàng ngày: là sản phẩm người tiêu dùng thường hay mua mà

không cần đắn đo suy nghĩ và mất ít cơng sức để so sánh chúng với nhau


Sử dụng thường xuyên: dầu gội đầu, dũa đánh răng...




Các sản phẩm mua ngẫu hứng, khơng được khách hàng tìm mua, nhưng
khi nhìn thấy sản phẩm hoặc được giới thiệu, khách hàng sẽ nghĩ đến việc
mua nó.



Mua khẩn cấp: áo mưa, ơ...

 Sản phẩm mua có lựa chọn: trong q trình mua người tiêu dùng thường xuyên so

sánh cân nhắc các chỉ tiêu cơng dụng, chất lượng, mức giá...


Sản phẩm giống nhau



Sản phẩm khác nhau

 Sản phẩm mua theo nhu cầu đặc biệt: Các sản phẩm đặc biệt, chúng có sự nổi trội về

khía cạnh nào đó: Ơ tơ,...
 Các sản phẩm thụ động: Đây là những sản phẩm khách hàng không biết hoặc không

chủ động nghĩ đến nhưng lại có giá trị tiềm năng lớn đối với khách hàng: Các sản
phẩm bảo hiểm.
6



o

Hàng cơng nghiệp:
 Vật liệu bán và cấu kiện


Ngun liệu



Bán thành sản phẩm và chi tiết

 Máy móc và quy trình cơng nghiệp


Cơng trình cố định



Thiết bị phụ

 Vật liệu phụ và dịch vụ



Vật tư phụ
Dịch vụ kinh doanh

4.Chu kỳ sống của sản phẩm:

Chu kì sống của sản phẩm (Product life-cycle/ PLC) là thuật ngữ mô tả trạng thái vận động của
việc tiêu thụ một loại sản phẩm trên thị trường kể từ khi nó xuất hiện đến khi nó không bán được nữa.

Giai đoạn giới thiệu :
-

Là giai đoạn mở đầu của sản phẩm sau khi được tung ra thị trường,doanh thu ít và tăng
chậm, lợi nhuận thấp hoặc thậm chí lỗ vốn.
 Chiến lược marketing trong giai đoạn này :


Tăng cường quảng cáo, giới thiệu, khuyến mại sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng mua.


Khuyến khích các trung gian Marketing



Tập trung nỗ lực bán hàng vào nhóm các khách hàng có điều kiện mua nhất (nhóm
7


những người ưa đổi mới).
Giai đoạn tăng trưởng :
- Đây là giai đoạn tiêu thụ thuận lợi. Khách hàng bắt đầu tín nhiệm sản phẩm. Doanh thu và lợi nhuận
tăng nhanh, nhưng cạnh tranh cũng xuất hiện.


Chiến lược marketing trong giai đoạn này:


o Cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã sản phẩm
o Xâm nhập vào các thị trường mới
o Sử dụng những kênh phân phối mới
o Kịp thời hạ giá để thu hút thêm khách hàng
o Có thể giảm bớt mức độ quảng cáo
Giai đoạn sung mãn :
Nhịp tăng trưởng bắt đầu chậm lại, lợi nhuận cũng bắt đầu giảm. Nguyên nhân là do cạnh tranh gay gắt,
do sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Một số đối thủ yếu rút lui khỏi thị trường.


Chiến lược marketing để tồn tại trong thời gian này :

Đổi mới các chiến lược Marketing mix như cải biến tính chất và hình thức sản phẩm, giảm giá, khuyến
mại, tăng thêm dịch vụ khách hàng, thay đổi kênh tiêu thụ để tìm thị trường mới cho sản phẩm, thay đổi
một số yếu tố, đặc tính của sản phẩm.
Giai đoạn suy thoái :
Doanh thu, lợi nhuận đều giảm mạnh trong giai đoạn này. Nguyên nhân là do thị hiếu thay đổi, công
nghệ thay đổi tạo ra các sản phẩm cạnh tranh thay thế. Một số đối thủ rút lui khỏi thị trường. Số còn lại
thu hẹp chủng loại sản phẩm, từ bỏ các thị trường nhỏ, cắt giảm chi phí xúc tiến, hạ giá bán (bán nhanh
thu hồi vốn) và chuẩn bị tung ra sản phẩm mới thay thế.
II.CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
1. Khái niệm
-

Là những nguyên tắc chỉ đạo,quy tắc phương pháp thủ tục được thiết lập gắn với việc
phát triển và đổi mới sản phẩm nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã
xác định .Chính sách sản phẩm bảo gồm tồn bộ các giải pháp định hướng cho việc phát
triển sản phẩm,làm cho sản phẩm ln thích ứng với thị trường,đáp ứng nhu cầu trong
thời kỳ chiến lược xác định .

8


-

Thực chất chính sách sản phẩm là một bộ phận trong chính sách marketing-mix nhưng do
việc xác định cơ cấu sản phẩm,thị trường là một trong những nội dung trung tâm của
chiến lược nên nó là tiêu điểm đầu tiên được xác định làm cơ sở cho các chính sách khác
như nghiên cứu phát triển,sản xuất.Do vậy chính sách sản phẩm được nghiên cứu tách rời
với marketing,chính sách sản phẩm phải chỉ rõ ràng cụ thể đặc điểm của sản phẩm như
chất lượng, nhãn hiệu, đặc tính kỹ thuật, dịch vụ kèm theo, bao bì đóng gói.

- Định hướng giải pháp phát triển sản phẩm mới ,đổi mới sản phẩm cũng như loại bỏ sản phẩm
ra khỏi chương trình sản xuất là nhiệm vụ chính của chính sách sản phẩm. Muốn vậy chính sách
sản phẩm phải đề cập đến các nguyên tắc.Phương pháp và giải pháp cần thiết được sử dụng để
thu thập thông tin về sản phẩm,nghiên cứu, thiết kế ,thí nghiệm và thử nghiệm sản phẩm mới
cũng như đưa sản phẩm mới,sản phẩm đã được cải thiện thâm nhập thị trường.
2. Mục tiêu của chính sách sản phẩm
- Đảm bảo nâng cao khả năng bám và tăng lợi nhuận
- Đảm bảo uy tín,nâng cao sức cạnh tranh
- Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm
3. Vai trò của chính sách sản phẩm
- Nền tảng xương sống của chiến lược marketing
- Giúp thực hiện mục tiêu của chiến lược marketing
4. Nội dung cơ bản của chính sách sản phẩm
4.1. Chính sách chủng loại,cơ cấu và chất lượng sản phẩm :
- Thiết lập cơ cấu chủng loại:Xác định chiều dài, chiều rộng,chiều sâu,mức độ hài hoà ,mức độ
liên kết
- Hạn chế,bổ sung chủng loại: Loại bỏ tăng cường sản phẩm khơng hiệu quả -hiệu quả dẫn đến
chun mơn hố

- Biến thể chủng loại:Thay đổi thể thức thoả mãn nhu cầu
4.1.1. Chính sách chất lượng sản phẩm
Biến đổi các đặc tính chất lượng sản phẩm theo hướng tiếp cận và thích ứng với nhu cầu của thị
trường
+ Tạo ra ưu thế đặc trưng , truyền thống chất lượng
+ Mở rộng dải chất lượng sản phẩm
4.2. Chính sách nhãn hiệu và bao gói
- Chính sách nhãn hiệu
+ Có gắn nhãn hay khơng
9


+ Đầu tư cho nhãn hiệu
+Đặt tên cho nhãn hiệu
+ Phát triển nhãn hiệu
+ Tái định vị nhãn hiệu
-

Chính sách bao gói

Các quyết định liên quan đến bao gói
+ Quyết định về kiểu dáng,kích thước,chất liệu .
+ Quyết định về thơng tin trên bao bì
+ Các yếu tố khác.
4.3.Chính sách sản phẩm mới
 Sản phẩm mới:là những sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường thế giới ( phạm vi

quốc tế) hoặc trên thị trường một nước nào đó (phạm vi quốc gia) .
 Nếu xét trong phạm vi một doanh nghiệp sản phẩm mới được hiểu là sản phẩm lần đầu


tiên được doanh nghiệp tổ chức và sản xuất kinh doanh.
Những nguyên nhân làm sản phẩm mới thất bại :
 Định vị thị trường sai
 Thông tin giới thiệu sản phẩm kém;phân phối sản phẩm không tốt;
 Xác định thời điểm sai lầm : sản phẩm được tung ra quá sớm hay quá muộn đều có thể
thất bại;
 Sự thực hiện phối hợp các hoạt động marketing mix tồi.
Tiến trình hình thành phát triển ý tưởng:
Hình thành ý tưởng -> Sàng lọc ý tưởng -> Phát triển và thử nghiệm -> Hoạch định chiến
lược marketing -> Phân tích kinh doanh -> Phát triển sp và thương hiệu -> Thử nghiệm thị
trường -> Thương mại hóa sản phẩm


4.4.Chính sách dịch vụ hỗ trợ sản phẩm:
Doanh nghiệp phải xác định






Những gì khách hàng cần ?
Khả năng của cơng ty trong việc cung ứng ?
Chất lượng dịch vụ so với đối thủ ?
Dịch vụ đó miễn phí hay khách hàng phải trả ?
Phương thức cung cấp dịch vụ ?

10



11


B, MƠ TẢ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC
THỰC PHẨM COLUSA - MILIKET
1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH COLUSA:
1.1Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần lương thực thực phẩm Colusa
Miliket :
Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Colusa – MILIKET tiền thân là Xí nghiệp Lương Thực Thực
Phẩm Colusa và Xí Nghiệp Lương Thực Thực Phẩm Miliket được Tổng Công Ty lương thực Miền Nam
quyết định hợp nhất năm 2004 và được Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nơng Thơn quyết định cổ phần
hóa năm 2006.
Được thành lập từ trước năm 1975, sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhãn hiệu mì ăn liền
Colusa – MILIKET tiếp tục được người tiêu dùng ưa thích, với gói mì giấy kraft và hình ảnh hai con
tơm. Từ sự ưa thích đó mì ăn liền đã được người tiêu dùng thường gọi là mì tơm, … Do đó, nói đến mì
tơm là nhớ đến mì có hình ảnh hai con tơm của hãng mì Colusa – MILIKET.
Chỉ với một vài sản phẩm mì ăn liền truyền thống từ thưở ban đầu, đến nay sản phẩm Colusa –
MILIKET đã được phát triển đa dạng hóa bao gồm trên 60 mặt hàng thực phẩm chế biến các loại, nhằm
đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.

Hiện nay, với đội ngũ cán bộ chuyên viên và công nhân có chun mơn kỹ thuật cao và nhiều năm kinh
nghiệm trong ngành sản xuất kinh doanh lương thực thực phẩm chế biến, Colusa – MILIKET đã cung
ứng cho thị trường người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực mì ăn liền, bao gồm
nhiều mẫu mã, hương vị khác nhau mang đặc trưng của người Á Đơng như : Gà, Tơm Cua, Heo, Bị,
Vịt, Thập cẩm, Chay nấm, Tơm chua cay…
Bên cạnh sản phẩm mì ăn liền truyền thống, sản phẩm Colusa – MILIKET ngày càng trở nên phong phú
hơn với các mặt hàng thực phẩm chế biến khác như : Miến , Bún, Phở, Hủ tiếu, cháo ăn liền…, và các
mặt hàng gia vị như : Nước tương, tương ớt, bột canh, nước chấm thực vật,… Đặc biệt các loại sản
phẩm này được sản xuất với nhiều hương vị khác nhau, đã hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu về khẩu vị
thị hiếu, tạo điều kiện phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng hiện tại và tiềm năng trong tương lai.

Xác định chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu, từ năm 2001 Cơng ty đã xây dựng hồn thiện tiêu
chuẩn và thực hiện làm việc theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 do tổ chức BVQI (Tên gọi
hiện nay la BVC) của Anh Quốc chứng nhận. Thực hiện các chương trình đầu tư mạnh cho sản xuất,
hiện nay cơng ty đã nhập khẩu dây chuyền máy mới hiện đại theo cơng nghệ Nhật Bản với cơng suất
500.000 gói mì/ngày.

12


Cùng với hệ thống phịng thí nghiệm, phịng kiểm nghiệm hiện đại, Công ty đã sản xuất ra nhiều sản
phẩm mới với chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, được khách hàng trong và ngồi
nước tín nhiệm.
Phát triển rộng khắp trên mọi miền đất nước, Colusa – MILIKET có mạng lưới phân phối trên cả ba
miền Bắc, Trung, Nam, với trên 200 Nhà phân phối đều tập trung hướng tới sự thỏa mãn khách hàng và
người tiêu dùng trong cả nước. Ngoài ra, sản phẩm Colusa – MILIKET cũng đã được xuất khẩu sang
nhiều nước trên thế giới như: Pháp, Úc, Mỹ, Đức, Nga, Ba Lan, Cộng hòa Czech, Lào, Campuchia,
Samoa, vv..
Thương hiệu sản phẩm Colusa – MILIKET đã được tặng thưởng nhiều huy chương vàng tại các kỳ hội
chợ, triển lãm, liên tục nhiều năm liền được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng
cao. Hai năm liền 2006 – 2007, thương hiệu Colusa – MILIKET nằm trong danh sách 100 Thương Hiệu
Mạnh – 100 Thương hiệu dẫn đầu, đạt danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do nhà cung cấp
thơng tin chính thức AC Nieisen Việt Nam và Phịng Thương Mại & Công Nghiệp Việt Nam chứng
nhận.
Colusa - Miliket từng được xem là thương hiệu độc quyền trên thị trường mì gói vào thập niên 70-80
của thế kỷ trước. Nói đến mì gói vào thời điểm đó, nhiều người vẫn nhớ đến gói mì có hình ảnh 2
con tơm của hãng mì Colusa, sau này được ghép thêm tên Miliket thành Colusa - Miliket hay là mì
tơm Thiên Hương.
Tuy nhiên, cuộc chơi ngày nay đã hoàn toàn thay đổi. Theo thống kê của Hiệp hội Mì ăn liền thế
giới, hiện tại Việt Nam có khoảng 50 doanh nghiệp sản xuất nhưng sản lượng chủ yếu tập trung vào
các công ty lớn như Vina Acecook, Asia Foods và Masan. Trong đó, Vina Acecook (100% vốn Nhật)

đang chiếm khoảng 50% thị trường, Asia Foods chiếm hơn 20%, đứng thứ ba là Masan. Có thể thấy
hàng loạt chiến dịch quảng cáo của Vina Acecook, Asia Foods và Masan nhưng hiếm khi thấy hình
ảnh Miliket xuất hiện. Vậy nhưng Miliket vẫn có một chỗ đứng khá ổn định trên thị trường.
Báo cáo tổng kết công tác hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 của Công ty Cổ phần Lương
thực Thực phẩm Colusa - Miliket cho thấy, năm 2102 tổng các sản lượng mì gói mà cơng ty này đưa
ra thị trường là 17.484 tấn, với tổng doanh thu 540 tỉ đồng.
Không công bố đơn vị gói, nhưng với sản lượng như trên nếu tính khối lượng một gói mì trung bình
là 70 gr thì Miliket đã bán được ít nhất 249 triệu gói.
2.Chính sách sản phẩm:
2.1. Cấu trúc sản phẩm :
Sản phẩm theo ý tưởng:
 Mì ăn liền giá rẻ, bình dân, phù hợp với nhiều mục đích sử dụng
 Nhanh gọn, tiện lợi

Sản phẩm theo hiện thực:
 Chất lượng tốt
 Đa dạng về hương vị
 Bao bì gói giấy, giá rẻ
-

Mì ăn liền Miliket
13


Dựa vào tính chất đặc điểm của sản phẩm: sản phẩm sử dụng ngắn hạn
Dựa vào mục đích và đổi tượng sử dụng: sản phẩm sử dụng hàng ngày
Trước hết, Colusa - Miliket đã giữ gần như nguyên vẹn hình ảnh bao bì để khai thác thế mạnh ký ức.
Vẫn hình ảnh 2 con tơm chụm đầu vào nhau, vẫn bao giấy giản dị quen thuộc của ngày xưa.
Tiếp đến, giá bán của Miliket khá thấp. Hiện một gói mì bao bì giấy Kraff của họ giá khoảng 2.900
đồng/gói 80 gr. Mức giá này gần như là thấp nhất so với sản phẩm của các doanh nghiệp lớn.

Để có mức giá thấp, một trong những chiến lược của Miliket là tối thiểu hóa chi phí. Theo báo cáo
của Cơng ty, việc thực hiện tốt công tác quản lý sản xuất, tiết kiệm, giảm định mức tiêu hao nhiêu
liệu, tăng thu hồi thành phẩm đã giúp họ tiết kiệm được gần 4,5 tỉ đồng trong năm 2012.
Đây cũng là lý do vì sao Miliket khơng sử dụng các chiến dịch truyền thông. "Cách truyền thông của
Miliket là không cần phải tốn nhiều tiền. Đó là quảng bá chủ yếu trực tiếp vào người tiêu dùng bằng
những hoạt động cụ thể như tham gia hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, hàng Việt về nông
thôn, trực tiếp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng thông qua nhân viên bán hàng tại các chợ bán lẻ,
chợ đầu mối và các đại lý", ông Nguyễn Văn Út, Tổng Giám đốc Công ty Colusa - Miliket, cho biết.
Để giữ thị phần, Miliket chấp nhận một tỉ suất lợi nhuận rất thấp. Năm 2012, lợi nhuận Công ty chỉ
đạt 31,2 tỉ đồng trên tổng doanh thu 540 tỉ đồng. Thực tế, kết quả kinh doanh những năm qua của
công ty này cũng cho thấy, mặc dù sản lượng tiêu thụ của Miliket tăng lên nhưng lợi nhuận lại khơng
tăng với tỉ lệ tương xứng.
Ngồi giá thấp, cũng như nhiều doanh nghiệp Việt khác, mở rộng thị trường nơng thơn và mở rộng
ra phía Bắc cũng là hướng đi được Miliket lựa chọn. Cụ thể, theo báo cáo của Miliket, một trong
những công tác thị trường ưu tiên năm 2013 của Công ty là tăng sản lượng, doanh số tại các khu vực
vùng sâu vùng xa.

2.2.Chính sách về cơ cấu và chủng loại, danh mục sản phẩm của Công ty Colusa – MILIKET
Về cơ cấu và chủng loại sản phẩm của công ty Colusa Miliket, đúng như cái tên của mình, cơng
ty này đầu tư khơng chỉ vào mì ăn liền, mà cịn vào nhiều loại lương thực khác.
Bên cạnh mì tơm hay mì ăn liền, để mở rộng thị trường tiêu thụ của mình, cơng ty Cổ phần
Lương thực thực phẩm Colusa – MILIKET đã sản xuất thêm nhiều loại mặt hàng lương thực
khác như: Phở, hủ tiếu, bột canh,..
Từ đó , ta có danh mục sản phẩm sau :

14


DANH MỤC SẢN
PHẨM

MI
PHƠ
CHÁO
HỦ TIẾU
BỢT CANH
TƯƠNG ỚT

a. Mì ăn liền

Có lẽ mì ăn liền là sản phẩm mang tính đặc trưng của công ty Colusa Miliket, gắn liền
với bao thế hệ, bao gia đình Việt Nam từ những năm 80 đến bàn ăn quán sá của những
năm gần đây. Chính từ chủng loại “mì 2 tơm” và “mì 4 tơm” của Colusa Miliket, mà hầu
hết đến hiện tại mọi người vẫn thương gọi mì ăn liền bằng cái tên thân thuộc hơn – mì
tơm.

● Về khối lượng tịnh của từng gói mì, cơng ty CP LTTP Colusa MILIKET cho ra đời những

gói mì có khối lượng khác nhau như: mì tơm 65g, mì tơm 70, mì tơm 75g, mì tơm 80g.
-

Về chủng loại của mì tơm, cơng ty CP LTTP Colusa – MILIKET gồm vó 4 chủng loại
sau :

-

Mì kraft

-

Mì ly , mì tơ


-

Mì kiếng
15


-

Mì ký

● Về hương vị trong từng loại mì, sau những lần cố gắng đổi mới bản thân, công ty cũng đưa

ra nhiều những hương vị hấp dẫn, thu hút, theo kịp xu hướng hiện nay như:
-

Mì vị bị

-

Mì vị gà

-

Mì lẩu Thái cay

-

Mì chay rong biển


-

Mì sa tế hành

-

Mì cà chua

-

Mì hương vị nấm

-

Mì thập cẩm

-

Mì xào
Phở

a.
-

Phở Bị đặc biêt

-

Phở bò ăn liền


-

Phở hương vị gà ăn liền

-

Phở chay hương vị nấm

b. Hủ tiếu
-

Hủ tiếu chay

-

Hủ tiếu Nam Vang

c. Cháo
-

Cháo hương vị nấm
16


-

Cháo cá lóc

-


Cháo hương vị thịt bầm

-

Cháo hương vị gà

d. Tương ớt
e. Bột canh

2.3.Mẫu mã, bao bì
Sau hơn 30 năm tồn tại, trong bối cảnh hàng chục thương hiệu mì mới ra đời, cạnh tranh khốc
liệt trên thị trường, những thương hiệu mì đang chiếm lĩnh hiện nay có mẫu mã bắt mắt và luôn thay
đổi, liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm và có các chiến lược truyền thơng tiếp cận người tiêu dùng
thì “mì tơm” miliket vẫn trung thành với mẫu mã bao bì gói giấy Kraft và hình ảnh hai con tơm
chụm đầu vào nhau vẫn được doanh nghiệp này lựa chọn trong suốt nhiều thập kỷ qua.

Thương hiệu mì Miliket đã trở thành ký ức đẹp của nhiều thế hệ người Việt Nam trong 1-2 thập
kỷ cuối thế kỉ 20 và là một trong những thương hiệu xuất hiện sớm nhất tại Việt Nam.
Hiện nay nhiều người cho rằng công ty Colusa – Miliket với thương hiệu mì đang dần bị lép vế
trên thị trường mì ăn liền cạnh tranh khốc liệt do mẫu mã sản phẩm bị lỗi mốt, ít dịng sản phẩm và
khơng quảng bá rầm rộ. Tuy nhiên Miliket có khả năng nhận diện thương hiệu rất tốt khi có nhiều
người Việt Nam đã làm quen với nhãn hiệu từ thời bao cấp.
Miliket thường là lựa chọn số 1 của nhiều người, đặc biệt là khi ăn lẩu. Người ta thích ăn mì
miliket khơng chỉ vì hương vị ngon mà bởi vì nó gắn liền với những kỉ niệm về những tháng năm
khó khăn thời bao cấp đã in sâu trong tâm trí người Việt Nam. Vì vậy, những người u thích sản
phẩm này thường là những người có độ tuổi trung niên hay cao tuổi.
17


Qua nhiều năm với mức sống ngày càng cao cũng như yêu cầu về chất lượng, hương vị hay đa

dạng sản phẩm ngày càng tăng lên từ phía người tiêu dùng. Mì miliket cũng nâng cao chất lượng
sản phẩm hơn nhưng gần như không hề thay đổi hương vị hay bao gói. Trong khi đó , thực tế cho
thấy xu hướng tiêu dùng hiện nay rất chú trọng đến bề ngoài sản phẩm, các sản phẩm được thiết kế
đẹp mắt luôn nhận được sự quan tâm của khách hàng.Tuy nhiên, trong chính sách sản phẩm của
Colusa Miliket việc đổi mới mẫu mã – bao bì vẫn chưa được chú trọng.
2.4.Chính sách sản phẩm mới của Công ty CP LTTP Colusa – MILIKET:
Công ty thực hiện giao chỉ tiêu, sản lượng cho từng khu vực, tỉnh, thành theo tình hình tiêu thụ
thực tế. Công ty cũng phải làm việc với nhà phân phối, thống nhất cam kết sản lượng, doanh số
hoặc mở thêm nhà phân phối tại các tỉnh, thành để đảm bảo sản lượng. hiện nay, với đội ngũ cán bộ
chun viên và cơng nhân có chun mơn kỹ thuật cao và nhiều năm kinh nghiệm trong ngành sản
xuất kinh doanh lương thực thực phẩm chế biến, colusa – Miliket đã cung ứng cho thị trường người
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu các mặt hàng mì ăn liền, bao gồm nhiều mẫu mã, hương vị khác
nhau mang đặc trưng của người Á Đơng như: gà, tơm cua, heo, bị, vịt, thập cẩm,tôm chua cay…
bên cạnh sản phẩm mà ăn liền truyền thống, sản phẩm Colusa – Miliket ngày càng trở nên phong
phú hơn với các mặt hàng thực phẩm chế biến khác như: miến. bún, phở, hủ tiếu, cháo ăn liền…, và
các mặt hàng gia vị như: Nước tương, tương ớt,bột canh, nước chấm thực vật…
Đặc biệt các loại sản phẩm này được sản xuất với nhiều hương vị khác nhau, đã hoàn toàn đáp
ứng nhu cầu về khẩu vị thị hiếu, tạo điều kiện phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng hiện tại và tiềm
năng trong tương lai. Song , yếu tố khác biệt là điểm then chốt mang tính chất quyết định thành bại
của sản phẩm mới khi được doanh nghiệp tung ra thị trường.
Ví dụ như với sản phẩm phở ăn liền , người tiêu dùng đã chẳng còn xa lạ với những cái tên
quen thuộc như Vifon , phở Đệ Nhất,... Với mức giá từ 5.400-6.000 đồng , phở ăn liền Vifon đi đầu
trong thị trường phở gói với sợi phở dai mềm , hương vị đậm đà , đặc biệt không chứa phẩm màu
tổng hợp , đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng. Ngoài ra Vifon cũng cho ra mắt nhiều hương vị
khác nhau để người tiêu dùng có thể thoải mái lựa chọn.
Từ góc nhìn của Vifon , phở ăn liền của Miliket khi tung ra thị trường cũng nhận được những
sự tiếp nhận tích cực: “Vẫn là mùi vị quen thuộc, đậm chất dân dã, vắt phở to đầy tô, sốt ngon và
sánh mịn, đậm vị làm cho bữa ăn tiện lợi hấp dẫn và thú vị hơn.” Song , với mức giá thấp hơn so
với các bạn hàng lân cận , từ 3.000 đến 5.000 đồng/gói đã tạo cơ hội thuận lợi cho sản phẩm này
chen chân vào cuộc đua khốc liệt của thị trường phở ăn liền.


C. KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
I. KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG
Để nắm rõ hơn tình hình mức độ hiểu biết của người tiêu dùng, đặc biệt là các bạn trẻ hiện nay, nhóm 8
chúng em đã làm một cuộc khảo sát online để tham khảo ý kiến của 1 người tiêu dùng về mì ăn liền
Miliket và nhận được 119 lượt phản hồi ; trong đó có đến 90% người tham gia khảo sát là các bạn trẻ và
thanh niên thuộc độ tuổi nhỏ hơn 25 tuổi với thu nhập hầu hết dưới 3tr đồng/tháng.
18


Trong đó, đa phần (91.6%) những người tham gia cuộc khảo sát có biết đến, hoặc đã từng nghe đến sản
phẩm mì ăn liền Miliket. Điều đó chứng tỏ rằng Mì ăn liền Miliket vẫn cịn ảnh hưởng phần nào tới
người tiêu dùng.
Như đã biết, lịch sử phát triển của sản phẩm mì ăn liền Miliket gắn liền với giai đoạn bao cấp đến hiện
đại của người Việt, gắn liền với những ngày tháng tuổi thơ, khó khăn mà đáng nhớ; chính vì lẽ đó,
Miliket đến hiện nay vẫn ln chiếm một phần trong tiềm thức của người tiêu dùng, vẫn chiếm được sự
yêu thích của một bộ phận khách hàng, đặc biệt là những người trung niên hay cao tuổi.
Tuy nhiên ,độ tuổi chiếm phần lớn trong khảo sát online của nhóm lại tập trung vào lứa trẻ ( từ 15-25
tuổi) , liệu miliket có cịn khẳng định được vị thế “ vua mì ăn liền” như nó đã từng trong thế hệ mới hay
không ? Sau đây là tóm lược kết quả bảng khảo sát mà nhóm đã tiến hành thực hiện :
1.Bảng câu hỏi khảo sát ý kiến khách hàng về sản phẩm mì ăn liền Miliket :

19


20


21



22


23


24


1.1.Kết quả khảo sát :

25


×