Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Đánh giá thực trạng sản xuất rau an toàn và xác định các mối nguy ảnh hưởng đến chất lượng vệ sinh của một số loại rau tại xã đông xuân huyện sóc sơn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 128 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------------

PHẠM THỊ HƯƠNG GIANG

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN VÀ
XÁC ðỊNH CÁC MỐI NGUY ẢNH HƯỞNG ðẾN CHẤT LƯỢNG
VỆ SINH CỦA MỘT SỐ LOẠI RAU TẠI XÃ ðƠNG XN,
HUYỆN SĨC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành :

CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH

Mã số:

60.54.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THUỶ

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận


văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong việc hồn thành luận văn
này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược ghi
rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2012

Học viên

Phạm Thị Hương Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi ñã nhận ñược sự ñộng viên và giúp ñỡ rất lớn của nhiều cá nhân
và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn PGS.TS.
Nguyễn Thị Bích Thuỷ, Trưởng Bộ mơn Cơng nghệ sau thu hoạch – Khoa
Cơng nghệ thực phẩm, người đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho tơi thực hiện và hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn trân thành ñến các thành viên của Dự án sản xuất
rau an toàn – USAID – HORT CRSP trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tập
thể cán bộ nhân viên UBND xã ðơng Xn, đặc biệt là sự giúp đỡ vơ cùng q
báu của chú Trần Ngọc Liên – Chủ tịch Hội Nông dân xã và chị Nguyễn Thị Vân

– Phó Văn phịng xã ðơng Xn đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt q trình
điều tra thực tế.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt thành của cơ chú trong các nhóm sản
xuất rau an tồn thơn Bến, thơn ðình, thơn Dành, đặc biệt là sự giúp ñỡ to lớn
của anh ðào Xuân Bích – Trưởng nhóm sản xuất rau an tồn và rau hữu cơ
thôn Bến,chị ðào Thị Vân – thôn Bến đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong việc tìm
hiểu thực tế sản xuất rau tại địa phương.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và tất cả bạn bè đã ñộng viên giúp
ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài và
hồn thành bản luận văn này.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2012

Học viên

Phạm Thị Hương Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT..................................... ix
1. MỞ ðẦU ................................................................................................... 1
1.1.

ðặt vấn đề ............................................................................................ 1

1.2.

Mục đích và u cầu............................................................................. 2

1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2
1.2.2. u cầu ................................................................................................ 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................... 4
2.1.

Tầm quan trọng của rau........................................................................ 4

2.1.1. Vai trò của rau xanh ............................................................................. 4
2.1.2. Vai trò rau an toàn................................................................................ 6
2.1.3. Khái niệm rau an toàn .......................................................................... 8
2.1.4. ðặc điểm điều kiện sản xuất rau an tồn............................................... 9
2.2.

Tình hình sản xuất rau an tồn trên thế giới và Việt Nam................... 11

2.2.1. Sản xuất rau an toàn trên thế giới ....................................................... 11
2.2.2. Sản xuất rau ở Việt Nam .................................................................... 14
2.2.3. Sản xuất rau ở Hà Nội ........................................................................ 16
2.3.


Các mối nguy và nguyên nhân gây ô nhiễm trên rau quả.................... 23

2.3.1. Mối nguy hóa học............................................................................... 23
2.3.2. Mối nguy sinh học.............................................................................. 29
2.3.3. Mối nguy vật lý .................................................................................. 31

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


3. VẬT LIỆU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 32
3.1.

Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu ...................................................... 32

3.1.1. Thời gian nghiên cứu.......................................................................... 32
3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu .......................................................................... 32
3.2.

ðối tượng và vât liệu nghiên cứu........................................................ 32

3.2.1. ðối tượng nghiên cứu......................................................................... 32
3.2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 32
3.3.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................ 32

3.3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 32

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 33
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu............................................................ 34
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 35
4.1.

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã ðông Xuân............................. 35

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên xã ðơng Xn ...................................................... 35
4.1.2. Khái qt tình hình kinh tế, xã hội xã ðơng Xn .............................. 36
4.2.

Tình hình sản xuất rau tại xã ðơng Xn những năm gần đây............ 43

4.2.1. Hiện trạng sản xuất rau an tồn ở xã ðơng Xn năm 2011 ............... 43
4.2.2. Biến động về diện tích, năng suất rau trên địa bàn xã ðơng Xn
giai đoạn 2006 – 2011 ........................................................................ 47
4.3.

Cơ cấu giống, diện tích và thời vụ sản xuất rau tại xã ðông Xuân
từ năm 2005 – 2011............................................................................ 49

4.3.1. Cơ cấu giống và chủng loại rau .......................................................... 50
4.3.2. Thực trạng xử lý ñất và nước tưới trong sản xuất rau ......................... 53
4.3.3. Mùa vụ sản xuất ................................................................................. 55
4.4.

Thực trạng về sử dụng phân bón trong sản xuất rau tại xã ðơng
Xn, huyện Sóc Sơn, Tp Hà Nội....................................................... 57

4.4.1. Tổng quát về tình hình sử dụng phân bón cho sản xuất rau tại

ðơng Xn ......................................................................................... 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.4.2. Thực trạng sử dụng phân hữu cơ cho sản xuất.................................... 59
4.4.3. Thực trạng sử dụng phân ñạm ............................................................ 62
4.4.4. Thực trạng sử dụng phân lân và kali................................................... 65
4.5.

Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau tại
xã ðơng Xn. ................................................................................... 67

4.5.1. Loại thuốc và đối tượng gây hại ......................................................... 68
4.5.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV của nơng dân địa phương................ 69
4.6.

Tình hình quản lý sau thu hoạch, phân phối, tiêu thụ sản
phẩm rau. ........................................................................................... 72

4.6.1. Tình hình quản lý rau sau thu hoạch................................................... 72
4.6.2. Tình hình phân phối và tiêu thụ sản phẩm rau của ðông Xuân........... 73
4.7.

Chất lượng vệ sinh của rau sản xuất vụ đơng xn năm 2011 –
2012 tại ðơng Xn. .......................................................................... 76

4.7.1. Hàm lượng Nitrat. .............................................................................. 76
4.7.2. Chỉ tiêu Vi sinh vật trên rau sản xuất vụ đơng xn 2011 - 2012

tại ðơng Xn .................................................................................... 78
4.8.

Một số đề xuất và giải pháp góp phần đảm bảo chất lượng vệ sinh
rau an toàn.......................................................................................... 80

4.8.1. Giải pháp về kỹ thuật sản xuất............................................................ 80
4.8.2. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm........................................................... 81
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ...................................................................... 82
5.1.

Kết luận.............................................................................................. 82

5.2.

ðề nghị............................................................................................... 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
PHỤ LỤC .................................................................................................... 89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng rau trên thế giới giai ñoạn 2000-2009......... 12
Bảng 2.2. Diện tích rau và rau an tồn của Hà Nội .................................... 17
Bảng 2.3. Năng suất rau và rau an toàn của Hà Nội năm 2001 - 2010 ...... 20
Bảng 2.4. Sản lượng rau và rau an tồn trên địa bàn Hà Nội...................... 22

Bảng 2.5. Phân chia nhóm độc theo WHO ................................................ 24
Bảng 2.6. Mức giới hạn tối ña cho phép Hàm lượng nitrat (NO3)
trong sản phẩm rau tươi............................................................. 27
Bảng 2.7. Mức giới hạn tối ña cho phép một số kim loại nặng trong rau ........ 29
Bảng 2.8. Mức giới hạn tối ña cho phép một số vi sinh vật trong rau ........ 31
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội xã ðơng Xn
giai đoạn 2005 - 2011 ................................................................ 38
Bảng 4.2. Tổng quát tình hình dân số ðơng Xn từ 2006 đến 2011 ......... 40
Bảng 4.3. Cơ cấu sử dụng đất xã ðơng Xn năm 2011............................ 42
Bảng 4.4. ðặc điểm nhân khẩu và sản xuất của nơng hộ trồng rau tại
xã ðông Xuân ........................................................................... 44
Bảng 4.5. Kinh nghiệm trồng rau tại nơng hộ điều tra ............................... 44
Bảng 4.6. Diện tích sản xuất RAT tại xã ðơng Xn năm 2011 ................ 45
Bảng 4.7. Diện tích sản xuất rau theo hộ gia đình tại xã ðơng Xn ......... 46
Bảng 4.8. Diện tích, năng suất rau an tồn trên địa bàn xã ðơng Xn
giai đoạn 2006 -2011................................................................. 48
Bảng 4.9. Lựa chọn nguồn cung cấp giống trong sản xuất rau
tại nông hộ điều tra.................................................................... 50
Bảng 4.10. Các loại rau chính được sản xuất tại xã ðơng Xn năm
2011 (mùa vụ tính ñến tháng 3 – 2012) ..................................... 51
Bảng 4.11. Nguồn nước và kỹ thuật tưới trong sản xuất rau tại xã ðông
Xuân năm 2011 ......................................................................... 54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


Bảng 4.12. Sơ ñồ mùa vụ gieo trồng rau tại xã ðơng Xn năm 2011......... 56
Bảng 4.13. Tình hình sử dụng phân bón trên rau của nơng hộ tại ðơng

Xn năm 2011. ........................................................................ 58
Bảng 4.14. Mức ñộ sử dụng phân hữu cơ trong sản xuất rau tại xã
ðông Xuân năm 2011................................................................ 60
Bảng 4.15. Mức ñộ sử dụng ñạm trong sản xuất rau tại xã ðơng Xn ....... 64
Bảng 4.16. Tình hình sử dụng phân lân và kali trong sản xuất rau ở xã
ðông Xuân năm 2011................................................................ 66
Bảng 4.17. Loại thuốc và ñối tượng gây hại ................................................ 69
Bảng 4.18. Kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân xã
ðông Xuân năm 2011................................................................ 71
Bảng 4.19. Thực trạng quản lý rau sau thu hoạch tại ðông Xuân ................ 72
Bảng 4.20. Nguồn tiêu thụ và hiệu quả sản xuất của nông hộ. ..................... 73
Bảng 4.21. Hàm lượng Nitrat ( NO3–) trong một số loại rau vụ đơng
xn 2011 – 2012 tại ðông Xuân .............................................. 77
Bảng 4.22. Hàm lượng vi sinh vật trong một số loại rau vụ đơng xn
2011 – 2012 tại ðông Xuân....................................................... 78
Bảng 4.23. Dư lượng thuốc BVTV trong một số loại rau vụ đơng xn
2011 – 2012 tại ðông Xuân....................................................... 79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. ðồ thị diễn biến kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả từ 2008
ñến năm 2010 ................................................................................. 5
Hình 2.2. ðồ thị tỷ lệ DTGT RAT trong DTGT rau ở Hà Nội (2001 - 2009) ..... 18
Hình 2.3. Biểu đồ diện tích gieo trồng RAT theo mùa vụ............................. 19
Hình 2.4. ðồ thị năng suất rau và RAT (tính chung trên 1ha gieo trồng)...... 21
Hình 4.1. Bản đồ khái qt vị trí xã ðơng Xn........................................... 37

Hình 4.2. Biểu ñồ cơ cấu sử dụng ñất xã ðông Xuân năm 2011................... 43
Hình 4.3. Biến động diện tích rau xã ðơng Xn giai đoạn 2006 – 2011 ..... 49
Hình 4.4. Sơ ñồ kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm rau................................. 75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ADDA

Agricultural Development Denmark Asia – Tổ chức hỗ trợ
phát triển nông nghiệp Châu Á của ðan Mạch.

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

BVTV

Bảo vệ thực vật

EM

Effective microorganisms – Vi sinh vật hữu hiệu

FAO

(Food and Agriculture Organization of the United Nation): Tổ

chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc.

GAP

Good Agricultural Practices for production of fresh fruit and
vegetables – Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi.

IPM

Intergrated Pest Management – Quản lý dịch hại tổng hợp.

KLN

Kim loại nặng

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn.

RAT

Rau an tồn

RHC

Rau hữu cơ

RTT

Rau thơng thường.


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

VietGAP

Good Agricultural Practices for production of fresh fruit and
vegetables in Viet Nam - Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
cho rau quả tươi Việt Nam.

VSV

Vi sinh vật.

WHO

(World Health Organization): Tổ chức Y tế Thế Giới

DTGT rau

Diện tích gieo trồng rau

DTGT RAT

Diện tích gieo trồng rau an tồn.

SS RAT/rau

So sánh rau an tồn/rau


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Rau xanh là loại thực phẩm khơng thể thiếu được trong đời sống hằng
ngày. Rau cung cấp những dinh dưỡng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của con người, ñặc biệt là các vitamin, các axít hữu cơ, chất khống…
Rau xanh cũng như những cây trồng khác, để có giá trị kinh tế cao, ngồi
u cầu về giống tốt, chủng loại đa dạng, thì vấn đề về kỹ thuật canh tác góp phần
khơng nhỏ vào việc nâng cao năng suất, sản lượng rau. Chính vì vậy, người trồng
rau khơng ngừng cải tiến kỹ thuật canh tác, nâng cao đầu tư phân bón, bảo vệ thực
vật nhằm nâng cao năng suất. Tuy nhiên hiện nay xu hướng sản xuất rau hàng hóa
ngày càng gia tăng, chạy theo lợi nhuận, đã dẫn đến tình trạng rau bị ơ nhiễm do
vi sinh vật, hóa chất độc hại, dư lượng kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật…
ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sức khỏe cộng ñồng. Vì vậy, vấn đề vệ sinh an tồn
thực phẩm đối với mặt hàng nông sản nhất là sản phẩm rau ñang ñược xã hội ñặc
biệt quan tâm. Sản xuất rau an tồn để bảo vệ chính người sản xuất và người tiêu
dùng khơng chỉ là vấn đề tất yếu của sản xuất nơng nghiệp hiện nay, mà cịn góp
phần nâng cao tính cạnh tranh của nơng sản hàng hóa trong ñiều kiện Việt Nam
vừa trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, mở ra thị trường lớn
tiêu thụ trong và ngồi nước, khuyến khích phát triển sản xuất.
Rau an tồn được hiểu là rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật đáp
ứng được những u cầu sau: ðảm bảo phẩm cấp, chất lượng, không bị hư hại,
dập nát, héo úa; dư lượng thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật, hàm lượng nitrat và kim
loại nặng ở dưới mức cho phép; Khơng bị sâu bệnh, khơng có vi sinh vật gây hại
cho người và gia súc.

Rau an tồn được trồng ở các huyện ngoại thành Hà Nội từ những năm
1996, đặc biệt diện tích trồng rau phát triển mạnh từ sau năm 1999 khi thành phố
có chủ trương quy hoạch phát triển vùng sản xuất rau an tồn cung cấp cho thị
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


trường các quận nội thành. Một số xã như Văn ðức, ðặng Xá thuộc huyện Gia
Lâm, xã Vân Nội - ðơng Anh, xã Lĩnh Nam – Thanh Trì và xã Thanh Xn,
ðơng Xn thuộc huyện Sóc Sơn được chọn làm ñiểm sản xuất thí ñiểm. Cũng
nhờ các chủ trương này mà diện tích trồng rau đã tăng lên đáng kể.
Sóc Sơn là một huyện ngoại thành Thành phố Hà Nội, có diện tích tự
nhiên lớn thứ hai tồn thành phố (30.000 ha). ðược sự quan tâm của cấp ủy,
chính quyền các cấp huyện Sóc Sơn, nhất là trong sản xuất nơng nghiệp đã áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống, phân bón.... đã xây dựng được mơ hình
sản xuất rau tập trung tại 2 xã Thanh Xuân và ðông Xn với diện tích hơn
200 ha. Vì vậy, sản xuất rau của huyện Sóc Sơn những năm vừa qua đã ñạt
hiệu quả kinh tế . Tuy nhiên chất lượng rau cịn hạn chế, đặc biệt mức độ an
tồn kém do rau vẫn còn dư lượng thuốc BVTV, dư lượng nitrat và vi sinh vật
gây hại vượt quá ngưỡng cho phép khi tiêu thụ trên thị trường ảnh hưởng ñến
sức khoẻ của người tiêu dùng.
Làm thế nào để có sản phẩm rau an tồn và đa dạng về chủng loại, cho năng
suất cao và hiệu quả kinh tế cao, ñồng thời ñảm bảo yếu tố bền vững ñối với môi
trường cho ñến nay vẫn ñang là vấn ñề lớn ñược ñặt ra.
Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng và thực tế sản xuất của huyện Sóc Sơn,
chúng tơi tiến hành thực hiện ñề tài: “ ðánh giá thực trạng sản xuất rau an
tồn và xác định các mối nguy ảnh hưởng ñến chất lượng vệ sinh của một
số loại rau tại xã ðơng Xn – huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội ”.
1.2. Mục đích và u cầu

1.2.1. Mục đích
ðánh giá thực trạng sản xuất và quản lý sau thu hoạch rau an tồn, xác
định các mối nguy ảnh hưởng ñến chất lượng vệ sinh của một số loại rau
trồng ở xã ðơng Xn, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ñể làm cơ sở ñề
xuất những giải pháp thúc ñẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


1.2.2. u cầu
- ðánh giá được tình hình sản xuất rau tại xã ðông Xuân và công tác
quản lý sau thu hoạch ñối với một số loại rau tại xã ðơng Xn – Sóc Sơn –
Hà Nội.
- Xác định được các mối nguy ảnh hưởng ñến chất lượng vệ sinh của
một số loại rau.
- ðề xuất những giải pháp thúc ñẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên
ñịa bàn xã theo hướng ñảm bảo chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm và bảo
vệ mơi trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tầm quan trọng của rau
2.1.1. Vai trò của rau xanh
Rau xanh là một phần quan trọng khơng thể thiếu trong bữa ăn hàng

ngày. Vai trị của rau ñược thể hiện ở rất nhiều mặt trong ñời sống xã hội. ðó
là giá trị về dinh dưỡng, kinh tế, và cả giá trị trong y học.
* Giá trị về dinh dưỡng
Trong thế giới ñang phát triển, khẩu phần ăn dư thừa chất béo gây ra
nhiều hệ lụy cho sức khỏe con người thì tầm quan trọng của cây rau càng
ñược hiểu rõ hơn bao giờ hết.
Rau cung cấp cho cơ thể nhiều chất có hoạt tính sinh học, đặc biệt là
các muối khống có tính kiềm, các vitamin, các chất pectin và axit hữu cơ.
Ngoài ra trong rau tươi cịn có loại đường tan trong nước và chất xơ. Một
ñặc ñiểm quan trọng của rau tươi là chúng có khả năng gây thèm ăn và hỗ
trợ hoạt ñộng của cơ quan tiêu hoá. Tác dụng này ñặc biệt rõ rệt ở các loại
rau có hàm lượng tinh dầu như rau mùi, rau thơm, hành, tỏi... Ăn rau tươi
phối hợp với những thức ăn nhiều protein, lipid, glucid làm tăng rõ rệt sự
tiết dịch của dạ dày. Thí dụ: trong chế độ ăn có cả rau và protein thì lượng
dịch vị tiết ra tăng gấp hai lần so với chế độ ăn chỉ có protein. Cũng vì vậy,
bữa ăn có rau tươi tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiêu hoá và hấp thu các
thành phần dinh dưỡng khác.
Ngồi ra enzym trong rau tươi có ảnh hưởng tốt tới q trình tiêu hố,
như các enzym trong củ hành có tác dụng tương tự pepsin của dịch vị, các
enzym của cải bắp và xà lách cũng có tác dụng tương tự trypsin của tuyến tụy.
Rau tươi là nguồn vitamin và muối khoáng quan trọng. Nhu cầu về vitamin và
muối khống của con người được cung cấp qua bữa ăn hàng ngày qua rau
tươi. Hầu hết các loại rau tươi thường dùng ñều giàu vitamin, nhất là vitamin
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


A và C là những vitamin hầu như khơng có hoặc có chỉ có rất ít trong thức ăn
động vật. Rau còn là nguồn cung cấp chất sắt quan trọng. Sắt trong rau ñược

cơ thể hấp thu tốt hơn sắt ở các hợp chất vơ cơ. Các loại rau đậu, xà lách là
nguồn mangan tốt [25].
Tóm lại rau góp phần giúp cho người tiêu dùng cân ñối dinh dưỡng và
ñảm bảo sức khỏe.
* Giá trị về kinh tế
Rau là loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao. Một hecta rau cho thu
nhập gấp 2-3 lần một hecta lúa [3]. Rau lại là cây ngắn ngày, do đó người
nơng dân có thể áp dụng các biện pháp xen canh tăng vụ, từ đó tăng sản lượng
trên cùng một đơn vị diện tích trong năm.
Rau cịn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, nguồn nguyên liệu cho nhiều
ngành chế biến thực phẩm. Kim ngạch xuất khẩu rau quả từ năm 2004 đến
nay tăng trưởng khá đều, bình qn khoảng 20%/năm, từ 179 triệu USD lên
439 triệu USD.

Hình 2.1. ðồ thị diễn biến kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả
từ 2008 ñến năm 2010
Tháng 3/2010, mặt hàng xuất khẩu rau hoa quả ñã tăng mạnh, ñạt 45,8
triệu USD, tăng 42,6% so với tháng 2/2010 và tăng 32,4% so với cùng kỳ
năm 2009.
Hiện nay sản phẩm rau quả đã có mặt tại 50 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới, trong ñó chủ yếu là Nhật Bản, Hà Lan, CHLB Nga, ðức, Pháp,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Anh, Australia, Canada, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan…Kim ngạch xuất
khẩu rau sang Nhật Bản ñạt 17,9 triệu USD, tăng 15,6% so với 2009. Có 25
loại rau được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong đó quả cà các loại ñạt
kim ngạch cao nhất với 5,1 triệu USD, tăng 43,4% so với 2009 [20].

* Giá trị về y học
Rau mang lại những giá trị dinh dưỡng, tạo nên sức khỏe cho con người
giúp chống chịu bệnh tật. Không những thế, rau cịn là vị thuốc dân gian an
tồn, khơng có tác dụng phụ và gần gũi với người dân từ bao ñời nay.
Các nhà khoa học nhiều năm qua ñã nghiên cứu và phát hiện ra những
khả năng kì diệu của rau như tỏi ta, hành tây, hành hoa, gừng, nghệ…[3]. ðặc
biệt có những loại rau giúp ngừa nguy cơ gây ung thư như mướp ñắng, cà
chua, tỏi…Chất xơ trong rau cũng ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, béo phì.
* Giá trị về mặt xã hội
Sản xuất rau tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Năm 2010 Hà
Nội có 2,4 triệu lao động nơng thơn chiếm tỉ lệ 62,5 % lao ñộng trong ñộ tuổi
của thành phố. Nghề trồng rau đã góp phần giải bài tốn về việc làm cho lực
lượng lao động trên. Ngồi ra trồng rau cung cấp chất xanh trong chăn nuôi,
tăng gia sản xuất của người nơng dân, đồng thời tăng an sinh, giảm tỉ lệ người
dân ñổ về thành phố làm thuê, hạn chế tệ nạn xã hội.
2.1.2. Vai trò rau an tồn
Trong cuộc sống hàng ngày, khơng ai có thể phủ nhận tầm quan trọng của
cây rau. Người tiêu dùng hiện nay khơng chỉ hiểu được sự cần thiết của rau
trong vấn ñề việc cung cấp chất dinh dưỡng, vitamin, chất khống cần thiết mà
cịn có những u cầu khắt khe về độ an tồn của rau trước những lo ngại về tồn
dư hóa chất độc hại và vi sinh vật gây bệnh. Với người sản xuất, trồng rau là một
nghề truyền thống, và nhất là RAT mang lại những lợi ích về thu nhập, tạo cơng
ăn việc làm bởi trồng rau là một nghề tốn nhiều cơng lao động.
Với ñất nước, RAT ñem lại lợi nhuận trong xuất khẩu, tạo điều kiện
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


giao lưu học hỏi, áp dụng khoa học kỹ thuật và sản suất. Ngồi ra cịn góp

phần tạo nên an sinh xã hội, giảm thiểu những vụ ngộ ñộc thực phẩm do sử
dụng rau khơng an tồn. Mặt khác, sản xuất RAT cịn giúp hạn chế nguy cơ ơ
nhiễm mơi trường, cải tạo đất khi quy trình sản xuất rau an toàn phải tuân thủ
những yêu cầu kĩ thuật chặt chẽ ñể cho ra sản phẩm rau ñạt tiêu chuẩn chất
lượng an toàn. ðể hiểu sâu hơn về những vấn ñề này, sau ñây chúng ta sẽ ñi
vào tìm hiểu từng lợi ích mà rau an tồn đem lại.
* Giá trị về mặt kinh tế
Trồng RAT mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với rau thường.
Bình quân giá trị thu nhập trên 1 ha RAT bằng 130% so với trồng rau thường.
Rau an toàn tạo nên sự tin tưởng của người tiêu dùng trong nước cũng như
nhà nhập khẩu, vì thế giá trị hàng hóa của rau tăng lên. Từ đó tăng thu nhập
cho người nơng dân và nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu cũng tăng theo.
* Giá trị về mơi trường
Sản xuất RAT địi hỏi những quy trình nghiêm ngặt, an tồn, do vậy sẽ
góp phần ñáng kể vào việc cải tạo ñất, bảo vệ mơi trường. ðất có thể thối
hóa, tồn dư kim loại nặng do sử dụng q nhiều phân bón vơ cơ. Lạm dụng
thuốc bảo vệ thực vật BVTV cũng làm các chất độc ngấm vào đất, nước. Các
chất độc này khó bị phân giải và sẽ tích tụ dần. Theo Lichtentei (1961), một
năm sau khi phun thuốc DDT đến 80% cịn lại trong đất, sau 3 năm cịn 50%.
Sau một năm Lindan cịn 60%, andrin cịn 20% [3]. Khơng khí cũng có thể bị
ơ nhiễm khi phun thuốc BVTV, dùng nước phân tươi tưới rau. Hơn thế nữa,
những ñiều này cũng làm nguồn nước bị ơ nhiễm chất độc, vi sinh vật.
Theo khuyến cáo về quy trình sản xuất RAT, thuốc BVTV nên dùng
thuốc trừ sâu sinh học, các loại thuốc ít độc. Các loại phân bón được sử dụng cân
đối giữa phân vơ cơ và hữu cơ. Tích cực sử dụng các loại phân vi sinh tốt cho
ñất, cải thiện hệ vi sinh vật trong đất. Và khơng sử dụng phân tươi, nước giải bón
cho cây. Chỉ sử dụng phân ủ hoai mục, tăng ñộ cân bằng và tơi xốp cho đất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7



* Giá trị về mặt y học
Rau an tồn đạt các chỉ tiêu theo quy định, vì thế nó khơng gây ngộ ñộc
thực phẩm và các bệnh gây ra như khi ăn rau cịn tồn dư hóa chất độc hại, hay
vi sinh vật gây bệnh. Ở thành phố Hồ Chí Minh gần 70% số vụ ngộ ñộ thực
phẩm liên quan ñến rau. Còn ở Hà Nội, số vụ ngộ ñộc do rau xanh nhiễm hố
chất chiếm 77% [26]. Do đó nếu sử dụng RAT thì sẽ giảm thiểu đáng kể số vụ
ngộ ñộc mà nguyên nhân từ việc sử dụng rau khơng an tồn.
* Giá trị về mặt xã hội
Sản xuất rau sạch đã gióp phần tạo điều kiện cho nơng dân tiếp cận với
khoa học kĩ thuật, đồng thời mở rộng giao lưu học hỏi các hợp tác xã với
nhau. Bên cạnh đó cịn tăng cường mối quan hệ giữa bốn nhà, làm cho sản
xuất rau ngày càng phát triển bền vững và ổn ñịnh. Mặt khác RAT phát triển
tạo tiền đề cho ngành sản xuất chế biến nơng sản thực phẩm phát triển.
Mang lại những lợi ích thiết thực, vậy khái niệm về RAT và những ñiều
kiện nào ñể sản xuất RAT sẽ ñược làm rõ ở phần dưới đây.
2.1.3. Khái niệm rau an tồn
Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn (NN&PTNT) đã chính thức cơng
bố các quy ñịnh (Qð số 04/2007/Qð-BNN) về quản lý sản xuất và chứng nhận
rau an tồn (RAT). Theo quy định này, RAT là những sản phẩm rau tươi ñược
sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bao gói, bảo quản theo quy trình kỹ thuật, đảm bảo
tồn dư về vi sinh vật, hóa chất ñộc hại dưới mức giới hạn tối ña cho phép.
Theo Phạm Thị Thùy (2006), rau ñược gọi là rau an tồn khi đáp ứng
những tiêu chuẩn sau:
* Chỉ tiêu nội chất
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
- Dư lượng Nitrat (NO-3 )
- Hàm lượng kim loại nặng chủ yếu: ðồng (Cu), Chì (Pb), Thủy ngân (Hg),
Asen (As)……

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


- Mức độ ơ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh ( E.coli, Salomella, Coliform…)
và kí sinh trùng đường ruột (trứng giun ñũa,..)
Tất cả 4 chỉ tiêu này phải nằm dưới ngưỡng cho phép theo quy ñịnh của
Bộ NN&PTNT (Bảng phụ lục 1).
* Tiêu chuẩn về hình thái
Sản phẩm được thu hoạch ñúng lúc, ñúng yêu cầu từng loại rau (đúng
độ già kĩ thuật hay thương phẩm), khơng dập nát hư thối, khơng lẫn tạp chất,
sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
RAT dễ bị nhầm với rau sạch. Rau sạch thường để chỉ các loại rau canh
tác mà khơng sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu hóa học. Cịn RAT vẫn sử
dụng phân bón vơ cơ, thuốc BVTV nhưng sản phẩm rau ñáp ứng những quy
ñịnh chung cho RAT. Do đó về chất lượng vệ sinh, rau sạch có chất lượng cao
hơn nhiều so với RAT.
2.1.4. ðặc điểm ñiều kiện sản xuất rau an toàn
ðể ñảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và an tồn cho mơi trường
sinh thái, người sản xuất cần thực hiện ñầy ñủ quy trình kỹ thuật sản xuất
RAT nhằm có sản phẩm ñạt yêu cầu chất lượng. Khi thực hiện phải vận dụng
cụ thể với từng loại rau, với ñiều kiện thực tế của từng ñịa phương [8,9].
+ ðất trồng : ðất để sản xuất rau an tồn khơng trực tiếp chịu ảnh hưởng xấu
của các chất thải công nghiệp, giao thông khu dân cư tập trung, bệnh viện,
không nhiễm các chất độc hại gây ra cho người và mơi trường.
+Phân bón : Chỉ sử dụng phân hữu cơ như phân xanh, phân chuồng đã được ủ
hoai mục, tuyệt đối khơng sử dụng phân hữu cơ còn tươi. Sử dụng hợp lý và
cân đối các loại phân hữu cơ, vơ cơ…..Kết thúc bón trước thu hoạch đúng
thời gian quy định.

+ Nước tưới : Sử dụng nước giếng khoan và nguồn nước từ các sông, ao hồ lớn.
Không sử dụng nước thải công nghiệp chưa qua xử lý, nước thải từ các bệnh
viện, các lò giết mổ, nước phân tươi, nước ao tù ñọng ñể tưới trực tiếp cho rau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


+ Phịng trừ sâu bệnh : ðây là vấn đề thường ñược quan tâm nhất trong kỹ thuật
trồng rau an tồn. Phịng trừ sâu bệnh thường phải dùng thuốc hóa học, một yếu tố
ñược coi là phổ biến nhất làm ô nhiễm rau, tạo cho rau trở thành không an tồn.
Ngun tắc cơ bản cần lưu ý trong việc phịng trừ sâu bệnh cho rau an
toàn là áp dụng nhiều biện pháp để phịng trừ sâu bệnh kết hợp sử dụng thuốc
hóa học một cách hợp lý nhất. ðây cũng là nội dung chủ yếu của phương
pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).
Hệ thống các biện pháp phòng trừ trong IPM bao gồm 4 nhóm chủ
yếu là biện pháp canh tác; biện pháp vật lý, thủ công; biện pháp sinh học và
biện pháp hóa học. Áp dụng phương pháp IPM cho rau an tồn cần chú ý
các điểm sau:
- Áp dụng IPM ngay từ trong đất. Rất nhiều lồi sâu bệnh hại rau quan
trọng tồn tại và lây nhiễm vào cây từ ñất. Các biện pháp tác ñộng vào đất như
làm đất kỹ, thốt nước, xới xáo, bón phân hữu cơ hoai mục và phân vi sinh
không những tạo ñiều kiện cho cây sinh trưởng khỏe mạnh, trực tiếp diệt sâu
hại, ñiều quan trọng là tạo nên một hệ sinh vật trong đất theo hướng có lợi cho
cây rau (phát triển sinh vật có ích, hạn chế sinh vật có hại). ðối với một số tác
nhân gây bệnh quan trọng như tuyến trùng, các nấm Fusarium, Rhizoctonia
… biện pháp dùng thuốc hóa học rất ít hiệu quả mà cịn ñể lại nhiều dư lượng
chất ñộc, trong ñó biện pháp ñối kháng sinh học trong ñất mới là cơ bản.
- Phịng trừ sâu bệnh triệt để ngay từ hạt giống và cây con. Nhiều
loại sâu bệnh tồn tại lan truyền từ hạt giống và cây con. Thời gian sinh

trưởng của cây rau nói chung rất ngắn, tốc độ phát triển của nhiều loại sâu
hại rất nhanh, nếu chỉ chú ý phịng trừ khi cây rau đã lớn thì hiệu quả sẽ
kém và dễ ñể lại nhiều dư lượng thuốc. Phát hiện sâu bệnh kịp thời và sử
dụng nhân lực bắt giết khi sâu bệnh mới phát sinh ñối với cây rau có nhiều
thuận lợi và đạt hiệu quả cao do vườn rau được chăm sóc hàng ngày, diện
tích lại thường không lớn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


- Sử dụng thuốc hóa học hợp lý
+ Giống : Gieo trồng giống tốt, có sức chống chịu sâu bệnh và không mang
nguồn sâu bệnh sẽ giảm sử dụng thuốc BVTV, góp phần đảm bảo cho rau
được an tồn.
Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất giống. Giống nhập nội phải qua kiểm dịch.
Chỉ gieo trồng những hạt giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không
mang nguồn sâu bệnh.
Hạt giống trước khi gieo cần được xử lý hóa chất hoặc nhiệt ñể diệt
nguồn sâu bệnh tồn tại.
+ Kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc
Áp dụng tốt các biện pháp trồng trọt sẽ làm cho cây trồng sinh trưởng
phát triển thuận lợi, hạn chế sự phát triển tác hại của sâu bệnh nên giảm ñược
số lượng thuốc BVTV sử dụng, là một nội dung rất cơ bản trong IPM.
Các biện pháp kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc cần chú ý như chọn thời
vụ gieo trồng thích hợp, mật độ vừa phải, xới xáo và vun gốc, kỹ thuật bón
phân, tưới nước, tỉa cành, trừ cỏ v.v..
+ Áp dụng các phuơng pháp và kỹ thuật ñặc biệt: Trồng rau trong nhà lưới,
dùng màng phủ ñất, trồng trong ñất hữu cơ hoặc trong dung dịch là những
phương pháp canh tác góp phần đảm bảo cho rau an tồn một cách tích cực.

Những phương pháp trên tạo ñiều kiện cho rau sinh trưởng phát triển tốt mà ít
bị sâu bệnh hại nên ít phải dùng thuốc hóa học.
2.2. Tình hình sản xuất rau an toàn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Sản xuất rau an toàn trên thế giới
Theo thống kê của FAO, năm 2003, diện tích gieo trồng RAT thế giới
khoảng 50 triệu hecta, năng suất 16,8 tấn/ha, sản lượng 842,2 triệu tấn. Sản
lượng rau tính cho đầu người trên tồn thế giới là 131 kg.
Cũng theo thống kê của tổ chức này, hàng năm trên thế giới có khoảng 3
triệu vụ ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật, có khoảng 220 nghìn ca tử vong, trong
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


đó khơng ít vụ liên quan đến ngộ độc do ăn phải rau khơng an tồn. Ngồi ra,
việc sử dụng tràn lan thuốc bảo vệ thực vật ñã làm chết nhiều chim, cá và thiên
địch của sâu bọ có hại cũng như các loại côn trùng thụ phấn quan trọng ñối với
cây trồng, thậm chí càng gây nên hiện tượng kháng thuốc của sâu bệnh.
Do nhận thức ñược mối nguy hiểm ngày càng gia tăng do sử dụng rau
không an toàn, nhiều quốc gia và tổ chức trên thế giới ñã tập trung nghiên
cứu kỹ thuật sản xuất và mở rộng phạm vi tiêu dùng RAT trong cộng ñồng
dân cư.
Trên phương diện sản xuất RAT, thế giới đã có những thành tựu cơ
bản, nhưng về góc độ tổ chức sản xuất và phân phối RAT, tạo thói quen sử
dụng RAT cho người dân thì mức độ thành cơng ở các nước là khác nhau.
Hiện nay thế giới ñang phải ñối mặt với hàng loạt các vấn ñề bao gồm
biến ñổi khí hậu, mất đa dạng sinh học…tạo thành cuộc khủng hoảng. Các hệ
thống nơng nghiệp là cực kì quan trọng cho sự phát triển bền vững của con
người. Trong sản xuất rau, diện tích và sản lượng rau tăng qua các năm.
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng rau trên thế giới giai đoạn 2000-2009

Năm
Diện tích (triệu ha)
Sản lượng (triệu tấn)

2000

2005

2009

14

16

17,5

213,6

232,4

246,3

Nguồn : Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO)

Hầu hết các nước trên thế giới ñã ứng dụng những kỹ thuật tiên tiến trong
sản xuất rau như kỹ thuật thủy canh, nhà lưới, và sản xuất ngồi đồng theo quy
trình sản xuất nghiêm ngặt. Theo Hồ Hữu An (2005), nhiều tiểu bang tại Mỹ áp
dụng trồng cà chua cho thu hoạch quanh năm với diện tích 266,4 ha, năng suất
ñạt 500 tấn/ha/ 3vụ/năm, dưa chuột 700 tấn/ ha/ 3vụ/ năm [1].
ðối với nền nông nghiệp Mỹ, sản xuất rau quả là một ngành sản xuất

quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Dù

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


sản xuất trong nước khơng đáp ứng đủ nhu cầu nội địa nhưng nó chính là
cơng cụ để cân bằng cán cân thương mại cho Mỹ trong nhập khẩu hàng
nông sản.
Công nghệ trồng rau chủ yếu là trồng trong nhà lưới với tỷ lệ xấp xỉ
90%. Mặc dù sản xuất dưới hình thức hộ nơng dân nhưng mỗi nơng dân có một
hệ thống nhà lưới cho trồng rau. Tuy nhiên, sản xuất rau trong nhà lưới ở Mỹ
chi phí rất cao, phải mất 30.000USD đến 50.000USD cho 4.000 dặm vng
nhà lưới với những chi phí chủ yếu là các dụng cụ và thiết bị xây dựng nhà
lưới, chưa tính đến các ñầu vào biến ñổi.[17]
Các nước phát triển như Mỹ thì khái niệm RAT, quy hoạch phát triển
RAT khơng cịn là vấn ñề cần ñặt ra, 100% sản phẩm thực phẩm cung ứng ra
thị trường phải bảo ñảm tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm và được chứng
nhận chất lượng trước khi đưa ra tiêu thụ. Sản phẩm khơng an toàn trở thành
mối rủi ro mà người sản xuất ln phải đề phịng.
Trung Quốc là một quốc gia có tới 150 triệu người trồng rau với tỷ lệ
rau cung cấp cho thế giới khá cao, bao gồm rau tươi, rau đơng lạnh và rau chế
biến. Các loại rau rất ña dạng, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của từng châu
lục như xuất khẩu các loại rau củ, hạt sang châu Âu và Mỹ; rau ăn lá sang
Hàn Quốc, Nhật Bản... Xuất khẩu nhiều rau nhưng Trung Quốc rất ít nhập
khẩu rau, chủng loại nhập khẩu chủ yếu là ngơ ngọt đơng lạnh [7].
Ở ðài Loan, việc sản xuất rau tập trung ở miền Trung và miền Nam.
Tại ñây, các loại rau được trồng rất phong phú, trong đó nhóm rau ăn lá với
các loại rau chính như bắp cải, cải bao, cần tây, cải xanh; Nhóm rau ăn thân

như măng tre, măng tây, tỏi, hành, kiệu; Nhóm rau ăn củ như cà rốt, cải củ,
khoai sọ và khoai tây; Nhóm rau ăn hoa và quả như đậu ăn quả, cà chua, ñậu
tương rau, dưa chuột và súp lơ.
Giá rau ở ðài Loan cũng biến ñộng theo mùa vụ, với mức giá cao nhất
vào từ tháng 7 ñến tháng 9 và thấp nhất vào từ tháng 1 ñến tháng 3. Chi phí
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


vật chất như giống, phân hóa học, thuốc trừ sâu và chi phí lao động chiếm tới
90% tổng chi phí sản xuất rau của trang trại.
Diện tích trồng rau ở ðài Loan chủ yếu là luân canh trên ñất trồng lúa.
Diện tích chuyên canh rau hiện nay là trên 2.000 ha, chiếm 2% tổng diện tích
và 7% tổng sản lượng rau tồn quốc.
Thái Lan là nước có nền sản xuất RAT khá phát triển ở châu Á. Mặc dù
ñiều kiện ñất ñai tương tự như nước ta nhưng kim ngạch xuất khẩu của ta chỉ
bằng 2,7% kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan (12 triệu USD/445 triệu USD).
Sở dĩ ñạt ñược kết quả cao là do Thái Lan ñã nỗ lực trong việc chú trọng đầu
tư trang thiết bị cơng nghệ sản xuất và chế biến tiên tiến bảo ñảm ñiều kiện,
phương tiện vận chuyển, kỹ thuật công nghệ sau thu hoạch và ñặc biệt là thỏa
mãn các yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng EU, Mỹ, Nhật ñặt ra
ñối với các thị trường phát triển.[18]
Ở Bắc Âu năm 1991 có 4000 ha rau trồng trong dung dịch, Hà Lan có
3600 ha và Nam Phi con số này là 400 ha. Ở Mỹ có 200 ha trồng rau trong nhà
kính trong đó có 75% diện tích trồng rau khơng dùng đất. Tại Anh người ta sử
dụng hệ thống NFT trồng rau trên màng mỏng dinh dưỡng chuyên sản xuất cà
chua với diện tích 8,1 ha [18]. Ở Singapore người ta ñã trồng các loại rau diếp,
bắp cải, cà chua, su hào và một số loại rau ơn đới khác với kỹ thuật khí canh.
2.2.2. Sản xuất rau ở Việt Nam

Nghề trồng rau của nước ta ra ñời từ rất sớm, nước ta cũng là trung tâm
khởi nguồn của nhiều loại rau trồng, nhất là các cây thuộc họ bầu bí
(Cucurbitaceae)[5]
Diện tích rau của Việt Nam tăng theo từng năm. Tính đến năm 2005, cả
nước ta có 635,8 ha trồng rau các loại, năng suất ñạt 150 tạ/ha và sản lượng
trên 9,5 triệu tấn [21]. Năm 2008, tổng diện tích rau của cả nước là 722.000

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


ha, năng suất trung bình đạt 159 tạ/ha với sản lượng hơn 11,4 triệu tấn. Sáu
tháng ñầu năm 2009, cả nước sản xuất gần 500 nghìn ha rau, đậu các loại,
trong đó các tỉnh phía bắc là 240.000 ha [21]. Năm 2001, Hà Nội có khoảng
2000 ha rau an tồn, 100 ha rau sản xuất trong nhà lưới. Tuy vậy, năm 2009
vẫn chỉ có khoảng hơn 2.000 ha RAT, tập trung chủ yếu ở các huyện ngoại
thành Hà Nội như ðơng Anh, Thanh Trì, Gia Lâm. ðây là một nỗ lực khơng
nhỏ bởi q trình đơ thị hóa tăng làm ñất sản xuất rau giảm ñáng kể.
Trong những năm qua, khi mức sống người dân ñược cải thiện, nhu cầu
ñối với rau an tồn ngày càng lớn. Nói đúng hơn, về lâu dài, trên thị trường
chỉ ñược phép cung ứng và tiêu thụ rau an tồn, tất cả diện tích trồng rau cần
phải chuyển sang sản xuất RAT.
Dưới sự chỉ ñạo của Bộ NN&PTNT và các ñơn vị liên quan, 3 năm
2004-2007 cả nước nói chung và 6 tỉnh đồng bằng Bắc Bộ (Hà Nội, Hải
Phòng, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng n) đã rầm rộ triển khai
chương trình hướng dẫn nơng dân xây dựng mơ hình sản xuất và tiêu thụ
RAT. Tuy nhiên, kết quả là sau 3 năm triển khai, diện tích rau an tồn tại 6
tỉnh mới ñạt gần 16.000 ha, chỉ chiếm 8,4% về diện tích và 7,4% về sản
lượng. Nhiều nhất là Hà Nội và Vĩnh Phúc cũng chỉ có diện tích rau an tồn

chiếm 44% và 17% so với tổng diện tích rau trên ñịa bàn [1].
Sản xuất rau là ngành hàng sản xuất đa chủng loại (khoảng hơn 60 loại)
trong đó, rau vụ ðơng Xn của nước ta cũng đã và đang là thế mạnh so với
các nước trong khu vực. Các vùng trồng rau hàng hoá và rau chuyên canh trải
rộng từ Trung du Bắc Bộ, ðồng bằng sông Hồng, vùng rau Lâm ðồng, Thành
phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận vùng đồng bằng sơng Cửu Long. Về
tiềm năng, Việt Nam có khả năng sản xuất đủ rau cho tiêu dùng và xuất khẩu,
giá thành rau tại ruộng thấp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


×