Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất của hộ nông dân huyện thanh thủy tỉnh phú thọ giai đoạn 2005 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.52 MB, 102 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

LÊ HỒNG THANH

ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC DỒN ðIỀN
ðỔI THỬA ðẾN SỬ DỤNG ðẤT CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ðOẠN 2005-2010.

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH

HÀ NỘI – 2011


LI CAM OAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung


thực và cha từng đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ đợc chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lê Hồng Thanh

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

i


LI CM N
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đ nhận đợc sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
Khoa Sau Đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trờng - Trờng Đại học Nông
nghiệp Hà Nội.
Để có đợc kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận đợc sự hớng dẫn chu đáo, tận tình của cô giáo PGS. TS.
Hà Thị Thanh Bình là ngời đ hớng dẫn cho tôi thực hiện những định hớng
của đề tài và hoàn thiện luận văn này.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi đ nhận đợc sự giúp đỡ, tạo điều
kiện cđa UBND x Tu Vị, UBND x Xu©n Léc, UBND huyện Thanh Thuỷ,
Phòng Tài nguyên và Môi trờng, Phòng Thống kê huyện, Phòng Nông nghiệp
và phát triển nông nghiệp, các phòng ban và nhân dân các x của huyện
Thanh Thuỷ; các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp; sự động viên, tạo mọi
điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và ngời thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Tác giả luận văn


Lê Hông Thanh

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục ảnh


viii

Danh mục biểu đồ

viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích của đề tài

3

1.3

u cầu của ñề tài

3


2

TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1

Chính sách quản lý và sử dụng đất nơng nghiệp qua các thời kỳ

4

2.2

Tổng quan về dồn ñiền ñổi thửa

7

2.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nơng nghiệp

25

3

PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28


3.1

Phạm vi nghiên cứu

28

3.2

Nội dung nghiên cứu

28

3.3

Phương pháp nghiên cứu

29

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

34

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

34


4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

34

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

42

4.2

Tình hình quản lý ñất ñai và hiện trạng sử dụng ñất của huyện
Thanh Thủy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

50

iii


4.2.1

Tình hình quản lý đất đai

50


4.2.2

Hiện trạng sử dụng đất năm 2010

51

4.3

Tình hình thực hiện chính sách DððT ở huyện Thanh Thủy

54

4.3.1

Cơ sở pháp lý của việc dồn ñiền ñổi thửa

54

4.3.2

Tổ chức thực hiện cơng tác dồn điền đổi thửa

55

4.3.3

Kết quả thực hiện dồn ñổi ruộng ñất ở huyện Thanh Thủy

59


4.3.4

Ảnh hưởng của cơng tác DððT đến sản xuất nơng nghiệp

63

4.4

ðánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trước và sau
khi thực hiện dồn ñiền ñổi thửa

4.4.1

Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính của 2 xã nghiên cứu
trước và sau DððT

4.4.2

76
76

ðánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp của 2 xã
nghiên cứu trước và sau DððT

78

4.4.3

Dồn đổi ruộng đất góp phần làm nâng cao hiệu quả xã hội


81

4.4.4

Dồn đổi ruộng đất góp phần bảo vệ mơi trường

81

4.4.5

Phản ứng của nơng dân đối với việc thực hiện chính sách DððT

82

4.5

ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
của nơng hộ sau khi thực hiện chính sách dồn điền ñổi thửa

85

4.5.3

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ñất ñai

87

5


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

88

5.1

Kết luận

88

5.2

Kiến nghị

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

90

PHỤ LỤC

93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải



Chuyển ñổi

CHN

Cây hàng năm

CLN

Cây lâu năm

DððT

Dồn điền đổi thửa

DT

Diện tích

ðBSH

ðồng bằng sơng Hồng

GO


Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

IC

Chi phí trung gian



Lao động

LM

Lúa mùa

LX

Lúa xn

MI

Thu nhập hỗn hợp

NN

Nông nghiệp


NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

SL

Sản lượng

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

TCTK

Tổng cục thống kê

UBND

Uỷ ban nhân dân

VA

Giá trị gia tăng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Tiếng anh


Gross Ouput
Intermediate Cots

Mixel Income

Velue Added

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1

Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước

2.2

Số hộ sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử

14


dụng của một số tỉnh thuộc vùng ðBSH

15

2.3

Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở một số tỉnh vùng ðBSH

16

2.4

ðặc ñiểm manh mún ruộng ñất của các kiểu hộ

17

2.5

Tình hình chuyển ñổi ruộng ñất ở một số ñịa phương

22

4.1

Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Thủy giai đoạn 2005 – 2010

43

4.2


Diện tích, năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng chính
của huyện Thanh Thủy, giai ñoạn 2005 - 2010

44

4.3

Kết quả sản xuất, chăn nuôi qua các năm từ 2005 - 2010

45

4.4

Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Thủy năm 2010

51

4.5

Diện tích, cơ cấu ñất nông nghiệp năm 2010

52

4.6

Thực trạng ruộng ñất nông nghiệp huyện Thanh Thủy trước và
sau dồn ñiền ñổi thửa

4.7


60

Thực trạng ruộng đất nơng nghiệp của 2 xã điều tra trước và sau
khi dồn điền đổi thửa.

61

4.8

Quy mơ, diện tích đất sản xuất nơng nghiệp trước và sau DððT

65

4.9

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trước và
sau DððT

67

4.10

Diện tích đất giao thơng, thuỷ lợi trước và sau DððT

68

4.11

Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp được tưới, tiêu trước và sau


4.12

dồn ñiền ñổi thửa

69

Một số kiểu sử dụng đất chính trước và sau DððT

70

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vi


4.13

Sự thay ñổi vật tư và các thiết bị phục vụ sản xuất sau khi dồn
ñiền ñổi thửa

71

4.14

Số trang trại sản xuất nơng nghiệp sau chuyển đổi ruộng đất

72

4.15


Giá thầu đất cơng ích thực tế trước và sau dồn điền ñổi thửa

75

4.16

Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất một số cây trồng chính của hai xã
nghiên cứu

77

4.17

Hiệu quả kinh tế sử dụng nơng nghiệp tại 2 xã điều tra

80

4.18

Kết quả phỏng vấn nơng hộ sau dồn điền đổi thửa

82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vii


DANH MỤC ẢNH
STT


Tên ảnh

Trang

3.1

ðồng ñất xã Tu Vũ

29

3.2

ðồng ñất xã Xuân Lộc

30

4.1

ðồng ñất huyện Thanh Thủy sau khi ñã DððT

59

4.2

Chuyển ñổi ñất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản tại xã
Xuân Lộc

64


4.3

Nghiệm thu các ao ở thực ñịa.

65

4.4

Hệ thống giao thơng, thuỷ lợi nội đồng sau DððT

68

4.5

Sản phẩm trang trại chăn ni lợn của gia đình ơng Nguyễn Văn
Thành (khu 2 xã Tu Vũ)

4.6

73

Sản phẩm trang trại nuôi trồng thuỷ sản của gia đình ơng Lê ðức
Lợi (khu 4 xã Xuân Lộc)

74

DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ


Trang

4.1

Cơ cấu kinh tế năm 2010

43

4.2

Cơ cấu các loại ñất năm 2010

52

4.3

So sánh giá thầu đất cơng ích bình qn trước và sau dồn điền
đổi thửa

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

75

viii


1. MỞ ðẦU
1.1


Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, khơng thể thay thế của sản xuất

nông nghiệp. Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, cải cách ruộng đất ln là
khâu bứt phá quyết ñịnh mọi quan hệ sản xuất và ảnh hưởng rõ rệt nhất đến
q trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Trong công cuộc cải cách kinh tế nơng nghiệp nơng thơn những năm
trước đây, ðảng và Nhà nước ta đã có hàng loạt những chính sách mới về đất
đai nhằm thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực của cả
nước, trong đó điển hình là Luật đất đai năm 1993. Theo đó ruộng đất được
chia đến tận tay người nơng dân. Có thể nói rằng, với chính sách mới về quyền
sử dụng đất ñai như vậy ñã làm thay ñổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nơng
thơn, người nơng dân đã thực sự trở thành người chủ mảnh đất của riêng mình.
ðó là ñộng lực cho sự phát triển vượt bậc của nền nơng nghiệp nước ta sau giải
phịng miền Nam. ðiều ñó ñã ñưa Việt Nam từ một nước hàng năm phải nhập
khẩu một lượng lớn lương thực, vươn lên thành một nước xuất khẩu lớn trên
thế giới về một số mặt hành nông sản như: gạo, cà phê, chè, tiêu, thuỷ sản…
Vai trò to lớn của sự phân chia ruộng đất cho hộ nơng dân như nói trên
là khơng thể phủ nhận. Song với bối cảnh ngày nay, ñất nước đang trên đà
phát triển theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, trong mơi trường hội
nhập kinh tế quốc tế, ngành nơng nghiệp khơng những có nhiệm vụ quan
trọng là ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn phải đảm bảo tối đa
ngun liệu cho ngành cơng nghiệp, tăng khối lượng nơng sản xuất khẩu. Như
vậy địi hỏi chúng ta phải xây dựng ñược một nền sản xuất nơng nghiệp hàng
hố, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào ñồng ruộng thật hiệu quả. Nhưng
trên thực tế, khi chia ruộng đất cho nơng dân theo tinh thần của Nghị định

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

1



64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính Phủ, chúng ta đã thực hiện
phương châm cơng bằng xã hội: ruộng tốt cũng như ruộng xấu, ruộng xa cũng
như ruộng gần đều được chia đều tính trên một nhân khẩu cho các gia đình,
dẫn đến tình trạng ruộng đất bị phân tán nên khơng đáp ứng được nhu cầu
phát triển của nền nơng nghịêp trong hồn cảnh mới. Vậy nên nó đã cho thấy
một số hạn chế, điển hình là tình trạng manh mún ruộng đất.
Khái niệm manh mún ruộng đất trong nơng nghiệp được hiểu trên hai
khía cạnh: Một là sự manh mún về kích thước ơ thửa đối với một đơn vị sản
xuất (thường là nơng hộ). Hai là sự manh mún thể hiện về quy mơ đất ñai trên
một ñơn vị sản xuất, diện tích ruộng ñất q ít khơng tương thích với số lượng
lao động lớn và các yếu tố sản xuất khác. Cả hai kiểu manh mún này đều dẫn
đến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế khả năng ñổi mới và
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Ngồi ra, tình trạng
manh mún ruộng đất cịn gây nên những khó khăn trong quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn tài ngun đất.
ðể khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất như nói trên, thì việc dồn
đổi ruộng đất từ nhiều ơ thửa nhỏ thành ơ thửa lớn; liền khu, liền khoảnh là
việc làm hết sức cần thiết, đáp ứng được địi hỏi của sự nghiệp ñổi mới, xây
dựng một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, áp dụng cơ giới hoá và tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào ñồng ruộng; ñáp ứng ñược nguyện vọng của nhân dân,
tạo điều kiện cho các hộ nơng dân trong việc n tâm sử dụng và khai thác đất
nơng nghiệp lâu dài và hiệu quả, ñồng thời nâng cao hiệu quả trong cơng tác
quản lý Nhà nước về đất đai.
Nắm bắt được tình hình đó, ðảng và Nhà nước ta ñã ñưa ra chủ chương
“Dồn ñổi ruộng ñất” ñể việc sử dụng đất có hiệu quả hơn.
Trên thực tế, một số tỉnh đã triển khai làm điểm, thậm chí có những nơi
đã đưa ra những chính sách riêng để triển khai dồn ñiền ñổi thửa giữa các hộ xã


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

2


viên. Việc dồn điền đổi thửa cũng đã thành cơng ở nhiều nơi, nhiều chỗ nhưng
cũng có những địa phương khơng thành cơng. Mặt khác mức độ thành cơng ở
mỗi nơi là khác nhau: có nơi cơng việc chỉ diễn ra nhanh chóng trong một vài
tháng, nhưng có nơi kéo dài hàng năm, gây tốn kém sức người và tiền của.
Thanh Thuỷ là một huyện của tỉnh Phú Thọ ñã thực hiện cơng tác đồn
điền đổi thửa, song cơng tác ñồn ñiền ñổi thửa có ảnh hưởng ñến sử dụng đất
của các hộ nơng dân hay khơng thì chưa đánh giá và tổng kết lại ñể ñưa ra các
kinh nghiệm, những vấn ñề tồn tại trong việc thực hiện dồn ñiền ñổi thửa và
những khuyến nghị hữu ích cho các ñịa phương khác thực hiện dồn ñiền ñổi
thửa ñược hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi tiến hành thực hiện ñề tài “ðánh
giá ảnh hưởng của cơng tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất của hộ nông
dân huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ giai ñoạn 2005-2010”.
1.2

Mục ñích của ñề tài
ðánh giá tác ñộng của cơng tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất canh

tác trên ñịa bàn huyên Thanh Thủy và rút ra bài học kinh nghiệm ñể áp dụng
cho các ñịa phương có điều kiện tương tự.
1.3

u cầu của đề tài
- Nắm ñược ñiều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội có liên quan ñến sử dụng


ñất canh tác của huyện Thanh Thuỷ.
- Tình hình sử dụng đất và hiệu quả sử dụng ñất trước và sau khi dồn
ñiền ñổi thửa.
- Những ảnh hưởng của cơng tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng ñất
canh tác trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Hiệu quả của các loại hình sử dụng đất trước và sau khi dồn điền đổi
thửa.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

3


2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1

Chính sách quản lý và sử dụng đất nơng nghiệp qua các thời kỳ

2.1.1 Giai đoạn 1945-1981
Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của
Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề về sử dụng đất đai. Những
mâu thuẫn trong chính sách ñất ñai (vấn ñề tiếp cận ñất ñai, sở hữu và sử dụng
ñất ñai) ñã diễn ra trong suốt thời kỳ thuộc ñịa của thực dân Pháp; trong thời
kỳ chiến tranh chống Mỹ và các chính sách của Chính phủ từ sau ngày thống
nhất ñất nước năm 1975.
Trước năm 1945, đất nơng nghiệp được phân chia thành 2 loại chính:
đất sở hữu cộng ñồng và ñất tư hữu. Khu vực nơng thơn được phân chia làm 2
tầng lớp dựa trên tính chất sở hữu của đất đai: địa chủ và tá ñiền. Tầng lớp ñịa
chủ chiếm khoảng 2% tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50% tổng diện tích
đất, trong khi đó 59% hộ nơng dân là tá điền khơng có đất và đi làm th cho

tầng lớp địa chủ.
Sau năm 1945, Chính phủ đã thực hiện phân chia lại ruộng đất và giảm
bớt thuế cho nơng dân nghèo và tá ñiền. Sau khi kết thúc chiến tranh với thực
dân Pháp (năm 1954), miền Bắc thực hiện chương trình cải cách ruộng đất cơ
bản. Mục đích là để cơng hữu hố ruộng đất của địa chủ người Việt và người
Pháp, tiến hành phân chia lại cho hộ nơng dân ít đất hoặc khơng có đất với
khẩu hiệu “Người cày có ruộng”. Giai đoạn tiếp theo của chính sách cải cách
ruộng ñất ñó là miền Bắc bước sang giai ñoạn sở hữu tập thể đất nơng nghiệp
dưới hình thức hợp tác xã từng khâu (bậc thấp) và hợp tác xã toàn phần (bậc
cao). ðến năm 1960, khoảng 86% hộ nông dân và 68% tổng diện tích đất
nơng nghiệp đã vào hợp tác xã bậc thấp. Trong hợp tác xã này người nơng
dân vẫn sở hữu đất đai và tư liệu sản xuất. Ở hình thức hợp tác xã bậc cao,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

4


nơng dân góp chung đất đai và các tư liệu sản xuất khác (trâu, bị, gia súc và
các cơng cụ khác) vào hợp tác xã dưới sự quản lý chung.
Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nơng nghiệp nói riêng
phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh ñể lại và những hậu
quả từ những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ
kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập thể trong nông
nghiệp, sản xuất giảm do người nông dân thiếu ñộng cơ làm việc, sản lượng
nông nghiệp tăng hàng năm ở mức rất thấp 2%. Cùng thời ñiểm này dân số tăng
rất nhanh (2,2-2,35%/ năm) ñã dẫn ñến việc phải nhập khẩu bình quân hơn một
triệu tấn lương thực mỗi năm trong suốt thời kỳ sau chiến tranh. ðiều đó ñã dẫn
ñến một bộ phận lớn dân số sống trong tình trạng nghèo và đói [26].
2.1.2 Giai đoạn 1981-1988

Sự thay ñổi cơ chế quản lý và sử dụng ñất trong lĩnh vực nơng nghiệp
bắt đầu bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương ðảng hay cịn gọi là
Khốn 100. Dưới chính sách Khốn 100, các HTX giao đất nơng nghiệp đến
nhóm và người lao động. Những người này có trách nhiệm trong ba khâu của
q trình sản xuất. Sản xuất vẫn dưới sự quản lý của HTX, cuối vụ hộ nơng
dân được trả thu nhập bằng thóc dựa trên sản lượng sản xuất ra và ngày cơng
đóng góp trong 3 khâu của q trình sản xuất. ðất đai vẫn thuộc sở hữu của
Nhà nước và dưới sự quản lý của HTX. Mặc dù cịn đơn giản nhưng Khốn
100 ñã trở thành bước ñột phá trong quá trình hướng tới nền kinh tế thị
trường. Sự ra đời của Khốn 100 đã có những ảnh hưởng đáng kể đến sản
xuất nơng nghiệp, đặc biệt đối với sản xuất lúa gạo, tăng 6,3%/ năm trong
suốt giai ñoạn 1981-1985. Tuy nhiên, sau năm 1985, tăng trưởng trong sản
xuất nơng nghiệp bắt đầu giảm, cụ thể tốc ñộ tăng trưởng của tổng sản lượng
nơng nghiệp trong giai đoạn 1986-1988 chỉ là 2,2%/ năm. ðầu năm 1988, sản
xuất lương thực khơng đáp ứng được nhu cầu dẫn ñến sự thiếu ăn ở 21 tỉnh,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

5


thành trên miền Bắc. Ở miền Nam một loạt các mâu thuẫn cũng gia tăng trong
khu vực nơng thơn, đặc biệt là mối quan hệ ñất ñai bởi sự “cào bằng” về phân
chia và ñiều chỉnh ñất ñai. ðiều này hiển nhiên ñặt ra yêu cầu một cuộc cải
cách mới trong chính sách đất đai.
ðể giải quyết các vấn đề trên, chính sách đổi mới trong nơng nghiệp đã
được thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị vào tháng 4
năm 1988. Với sự ra ñời của Nghị quyết 10 thường được biết đến với tên
Khốn 10, người nơng dân được giao đất nơng nghiệp sử dụng từ 10-15 năm
và lần đầu tiên hộ nơng dân được thừa nhận như một ñơn vị kinh tế tự chủ

trong nơng nghiệp. Bắt đầu từ thời kỳ này, các tư liệu sản xuất (máy móc,
trâu, bị, gia súc và cơng cụ khác) được sở hữu dưới hình thức cá thể. Một
khía cạnh khác của chính sách này đó là người nơng dân ở miền Nam được
giao lại đất họ đã sở hữu trước năm 1975 [26].
Tuy nhiên, cùng với Khoán 10 chưa có luật tương ứng dẫn đến một số
quyền sử dụng ñất như cho tặng hoặc thừa kế chưa ñược luật pháp hóa và
thừa nhận. Một loạt các vấn ñề khác nảy sinh liên quan ñến sản xuất chẳng
hạn như trạm điện, hệ thống giao thơng nơng thơn, thị trường,… mà trước ñây
thuộc trách nhiệm quản lý của các HTX nơng nghiệp. ðể giải quyết các vấn
đề này Luật ðất ñai năm 1993 ñã ra ñời.
2.1.3 Sự phát triển của quản lý ruộng ñất sau ñổi mới.
Trong suốt thời kỳ đổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật trong
lĩnh vực nơng nghiệp và nơng thơn, đặc biệt liên quan ñến sử dụng ñất ñai ñã ra
ñời. Những chính sách quan trọng nhất đó là Luật ðất ñai năm 1993, sau ñó là
Luật ðất ñai sửa ñổi, bổ sung năm 1998 và 2001; Luật ðất ñai mới năm 2003;
Nghị ñịnh 64/CP năm 1993 và Nghị ñịnh 02/CP năm 1994 về quy ñịnh việc giao
ñất lâm nghiệp và đất nơng nghiệp. Bên cạnh đó cũng có một loạt các chính sách
liên quan trực tiếp hoặc hỗ trợ gián tiếp đến vấn đề về đất đai.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

6


Theo Luật ðất đai 1993, hộ nơng dân được giao quyền sử dụng ruộng
ñất lâu dài với 5 quyền: quyền chuyển nhượng, quyền chuyển ñổi, quyền cho
thuê, quyền thừa kế và quyền thế chấp. Người có nhu cầu sử dụng ñược giao
ñất trong thời hạn 20 năm ñối với cây hàng năm, 50 năm ñối với cây lâu năm.
Việc giao ñất sẽ ñược tiến hành lại tại thời ñiểm cuối chu kỳ giao ñất nếu như
người sử dụng ñất vẫn có nhu cầu sử dụng. Luật ðất đai cũng quy ñịnh mức

hạn ñiền ñối với hộ nông dân, cụ thể ñối với cây hàng năm là 2ha ở miền Bắc
và các tỉnh miền Trung; 3ha đối với các tỉnh phía Nam; ñối với cây lâu năm
quy ñịnh tối ña là 10ha ñối với các xã vùng ñồng bằng và 30ha ñối với vùng
trung du và miền núi [9]. Cùng với việc giao đất cho các hộ nơng dân thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất cũng ñược các cơ quan chức năng xem xét và
cấp cho các nông hộ. ðến năm 1998, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñã
ñược cấp cho 71% hộ nông dân, cuối năm 2000 con số này là trên 90% [5].
ðối với ñất rừng ở khu vực trung du và miền núi nơi có rất nhiều phong tục
tập qn thì việc giao đất phức tạp hơn, quá trình cấp giấy chứng nhận diễn ra
chậm hơn và q trình này vẫn đang được tiếp tục thực hiện. Vào năm 1998,
người nơng dân được giao thêm 2 quyền sử dụng nữa đó là quyền cho th lại
và quyền được góp vốn đầu tư kinh doanh bằng đất ñai [10].
Những thay ñổi trong chính sách ñất ñai của Việt Nam từ năm 1981 đến
nay đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát
triển khu vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm trong
suốt giai ñoạn 1994-1999 và khoảng 4,6% trong giai đoạn 2000-2003. An ninh
lương thực quốc gia khơng cịn là vấn đề nghiêm trọng nữa và nghèo đói đang
từng bước ñược ñẩy lùi [1].
2.2

Tổng quan về dồn ñiền ñổi thửa

2.2.1 Vấn ñề manh mún ñất ñai
Khái niệm manh mún ruộng đất được hiểu trên hai khía cạnh: một là sự

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

7



manh mún về mặt ơ thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường là nơng hộ)
có q nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ
ñồng. Hai là sự manh mún thể hiện trên quy mơ đất đai của các đơn vị sản
xuất, số lượng ruộng đất q nhỏ khơng tương thích với số lượng lao ñộng và
các yếu tố sản xuất khác [16].
Cả hai kiểu manh mún trên đều dẫn đến tình trạng là hiệu quả sản xuất
thấp, khả năng ñổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn
đề cơ giới hố, thuỷ lợi hố trong nơng nghiệp,...dẫn đến tình trạng sử dụng
đất kém hiệu quả. Vì thế người ta ln tìm cách khắc phục tình trạng này.
Manh mún ñất ñai xẩy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế
giới và ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này rất đa dạng: có thể là do ñặc ñiểm bề mặt phân bố ñịa lý, do sức
ép dân số,...nhưng cũng có thể là do ý thức của con người như tính chất tiểu
nơng của nền sản xuất cịn kém phát triển, đặc điểm tâm lý của cộng ñồng dân
cư nông thôn, hệ quả của một hay nhiều chính sách ruộng đất, kinh tế xã hội
hay sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả của cơng tác địa chính,...
Tình trạng manh mún đất đai là một trong những nhược điểm của nền
nơng nghiệp nhiều nước, nhất là các nước ñang phát triển. Ở Việt Nam, manh
mún ñất ñai rất phổ biến, ñặc biệt là ở miền Bắc. Theo con số ước tính, tồn
quốc có khoảng 75 triệu thửa, trung bình một hộ nơng dân có khoảng 7-8
thửa. Manh mún ñất ñai ñược coi là một trong những rào cản của phát triển
sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là trồng trọt, cho nên rất
nhiều nước ñã và ñang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung đất đai.
Việt Nam cũng đang thực hiện chính sách này trong những năm gần ñây.
Dưới quan ñiểm kinh tế nếu manh mún ñất ñai làm cho lao ñộng và các nguồn
lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức ñộ manh mún ñất ñai sẽ tạo
ñiều kiện ñể các nguồn lực này ñược sử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


8


Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ ñạt ñược lợi ích khi ta giảm mức ñộ
manh mún ñất đai.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Tình trạng manh mún ruộng ñất xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới. ðể
khắc phục tình trạng này, từ nhiều năm nay người ta đã tiến hành dồn điển đổi
thửa, tích tụ ñất ñai,... ñể việc sử dụng ñất ñược hiệu quả hơn.
* Ở Nhật Bản: ðể chấn hưng nền nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ
Nhật Bản đã ban hành chính sách nơng nghiệp là đưa nơng nghiệp từ quy mơ
nhỏ lên quy mô lớn. ðể thực hiện mục tiêu này Bộ nơng nghiệp đề ra "sự
nghiệp xây dựng ruộng đất với ba mục tiêu: rộng, chắc chắn, sâu".
- Rộng: nâng kích thước thửa ruộng lên 0,3ha.
- Chắc chắn: cải tạo nền ñất yếu, nhiều bùn, hay lún trên cơ sở thiết kế
xây dựng thoát nước cho từng thửa ruộng và từng khu vực để có thể sử dụng
máy móc cho thuận lợi.
- Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng ñất ñảm bảo ñộ dầy khoảng 1m.
ðể làm ñược các yêu cầu nêu trên cần phải làm ñược hai việc:
+ Về mặt hành chính: xử lý chuyển đổi từ các ơ thửa nhỏ thành ô thửa lớn.
+ Về mặt kỹ thuật: gắn liền với việc xử lý kích thước thửa ruộng là việc
xây dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng.
Cơng tác dồn điền đổi thửa, xử lý ruộng đất như nêu trên là khó khăn
phức tạp vì đất đai thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển ñổi phải tiến hành với
một số biện pháp như công tác quy hoạch sử dụng ñất...mới phát huy hiệu quả
trong sử dụng ñất. Kết quả là khoảng 2 triệu ha trong 2,7 triệu ha ñất trồng lúa
nước ở Nhật Bản ñã ñược chuyển đổi. Trước chuyển đổi, bình qn có 3,4
thửa/hộ, sau chuyển đổi bình qn có khoảng 1,8 thửa/hộ. Việc chuyển ñổi,
xử lý ñất nông nghiệp ñã tăng sức sản xuất của đất đai, tăng năng suất lao
động của người nơng dân; việc áp dụng máy móc vào sản xuất được thuận


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

9


tiện và hiệu quả,...tạo điều kiện để phát triển nơng nghiệp hàng hố, nâng cao
sức cạnh tranh trong nơng nghiệp. Vì vậy cùng với các yếu tố khác, việc
chuyển đổi và xử lý đất nơng nghiệp đã góp phần quan trọng ñưa năng suất
lúa từ 3.000kg gạo/ha/năm năm 1960 lên 6.000kg gạo/ha/năm năm 1992 [3].
* Ở ðài Loan: Sau năm 1949 dân số tăng ñột ngột do sự di dân từ lục
địa ra. Lúc đầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng ñất
theo nguyên tắc phân phối ñồng ñều ruộng ñất cho nông dân. Ruộng ñất ñã
ñược trưng thu, tịch thu, mua lại của các ñịa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho
nơng dân, tạo điều kiện ra đời các trang trại gia đình quy mơ nhỏ. Năm 1953,
hịn đảo này đã có đến 679.000 trang trại với quy mơ bình qn là
1,29ha/trang trại. ðến năm 1991 số trang trại ñã lên ñến 823.256 với quy mơ
bình qn chỉ cịn 1,08ha/trang trại. Tuy nhiên, q trình cơng nghiệp hố
nơng nghiệp nơng thơn sau này địi hỏi phải mở rộng quy mơ của các trang
trại gia đình nhằm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm,… nhưng do người ðài Loan coi ruộng đất là tiêu chí
đánh giá vị trí của họ trong xã hội nên mặc dù có thị trường nhưng ruộng đất
vẫn khơng được tích tụ (có nhiều người tuy là chủ đất nhưng đã chuyển sang
làm những nghề phi nơng nghiệp). ðể giải quyết tình trạng này, năm 1983 ðài
Loan công bố Luật Phát triển nơng nghiệp trong đó cơng nhận phương thức sản
xuất uỷ thác của các hộ nơng dân, có nghĩa là nhà nước cơng nhận việc chuyển
quyền sở hữu đất đai. Ước tính đã có trên 75% số trang trại áp dụng phương
thức này để mở rộng quy mơ ruộng đất sản xuất. Ngồi ra để mở rộng quy mơ,
các trang trại trong cùng thơn xóm cịn tiến hành các hoạt động hợp tác như
làm ñất, mua bán chung một số vật tư, sản phẩm nông nghiệp, nhưng không

chấp nhận phương thức tập trung ruộng ñất, lao ñộng ñể sản xuất [4].
* Ở Indonesia: ðồng bằng Java của Indonesia, ruộng ñất cũng bị manh
mún. Năm 1963, số trang trại có diện tích ñất nhỏ hơn 0,5ha chiếm trên 52%

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

10


trong tổng số 7,9 triệu nơng hộ; trang trại có từ 0,5 đến 1,0 ha chiếm 27%, chỉ
có 0,4% loại trang trại có 4 đến 5ha. Trong khi đó, 40% số trang trại do
người làm công quản lý chứ không do chủ đất quản lý. Tình trạng này đã ảnh
hưởng nhiều ñến việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật của cuộc cách mạng xanh
thời đó. Ở Indonesia nói riêng và ðơng Nam Á nói chung có sự gia tăng áp
lực dân số trên ruộng đất nhưng ít xẩy ra phân cực giữa các loại nông hộ, các
trang trại quy mơ lớn đến hàng chục ha chỉ là cá biệt, mặc dù số nơng dân
khơng có ruộng đất vẫn tăng lên. Như vậy ruộng đất vẫn khơng tập trung
được vào một số trang trại lớn mà chỉ ñược trao ñổi giữa các chủ nhỏ. Thậm
chí, quy mơ ruộng đi th ở tất cả các nhóm hộ đều giảm xuống. Giá ruộng
đất (địa tơ) vẫn tăng lên, nhưng lãi từ việc ñầu tư thêm lao ñộng giảm xuống,
làm thay ñổi một loạt các thể chế nông thôn, chủ yếu là gia tăng số hộ cho
thuê ñất. Như vậy thị trường ruộng đất đã khơng vận hành hồn tồn theo
ngun lý kinh tế [21].
* Ở Châu Âu và các nước phát triển khác: kể từ sau cách mạng nông
nghiệp lần thứ 2 (cuối thế kỷ XIX ñầu thế kỷ XX), một loạt các trang trại nhỏ,
manh mún năng suất thấp ñã bị loại thải, thay vào đó là các trang trại quy mơ
vừa, năng suất lao động cao. Ví dụ ở Pháp năm 1955 có xấp xỉ 2,3 triệu nơng hộ
có quy mơ 14 ha/hộ, đến năm 1993 chỉ cịn 800 ngàn nông hộ với quy mô 35
ha/hộ. Ở Mỹ, năm 1950 cả nước có 5,65 triệu nơng hộ với quy mơ bình qn 86
ha/hộ, đến năm 1992 chỉ cịn 1,92 triệu nơng hộ với quy mơ 198,9 ha/hộ. Nhìn

chung, tiến trình tích tụ ruộng đất và vốn nhanh chóng của các nông hộ ở Châu
Âu chủ yếu là nhờ thành tựu khoa học cơng nghệ phát triển trong q trình cơ
giới hố nơng nghiệp của cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ 2 [21].
2.2.3 Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam
2.2.3.1 Nguyên nhân tiến hành dồn ñiền ñổi thửa
Chủ trương của ðảng và Nhà nước ta là tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

11


mới cơ chế kinh tế nông nghiệp nông thôn, thừa nhận hộ nơng dân là đơn vị
kinh tế tự chủ trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trước nhu cầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố ñất nước, nền nông nghiệp và ñặc biệt
là vấn ñề ruộng đất trong nơng nghiệp đã bộc lộ những tồn tại, nảy sinh mới
cần phải ñược quan tâm giải quyết, đó chính là tình trạng ruộng đất q manh
mún về diện tích và ơ thửa. Chuyển đổi ruộng đất chống manh mún, phân tán
tạo ra ô thửa lớn là việc làm cần thiết, tạo tiền ñề cho việc thực hiện cơng
nghiệp hố nơng nghiệp, nơng thơn [19].
Mặt khác, khi thực hiện giao đất cịn nhiều sai sót, tuỳ tiện dẫn ñến tình
trạng khiếu kiện kéo dài gây mất ổn ñịnh ở cơ sở; quy hoạch sử dụng ñất, quy
hoạch kiến thiết lại ruộng đồng thiếu khoa học, thiếu tầm nhìn chiến lược
ñang gây trở ngại lớn cho việc ñổi mới quản lý, tổ chức lại sản xuất nhất là
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế [18].
ðể khắc phục tình trạng trên, giải pháp có hiệu quả nhất là phải tiến
hành dồn ñổi ruộng ñất. ðể hiểu rõ hơn tại sao phải nhanh chóng tiến hành
cơng tác dồn đổi ruộng đất. Chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân và những hạn
chế do tình trạng manh mún ruộng đất gây trở ngại cho sản xuất, cơng tác
quản lý Nhà nước về đất ñai như thế nào?

* Tình trạng manh mún ruộng ñất do các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân ñầu tiên và là ngun nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng
manh mún ruộng đất là sự phức tạp của địa hình, nhất là các vùng đồi núi,
trung du. Do địa hình bị chia cắt nên ñất ñai ở ña số các ñịa phương hầu như
đều có 3 loại đất: đất cao, đất vàn và ñất thấp, trũng.
- Nguyên nhân thứ hai là chế ñộ thừa kế chia ñều ruộng ñất cho tất cả
con cái. Ở Việt Nam ruộng ñất của cha mẹ thường ñược chia ñều cho tất cả
các con sau khi ra ở riêng. Vì thế tình trạng phân tán ruộng ñất gắn liền với
chu kỳ phát triển của nông hộ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

12


- Nguyên nhân thứ ba là tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do
quy mô sản xuất nhỏ lẻ, các hộ nơng dân ngại thay đổi, nhất là những thay ñổi
liên quan ñến ruộng ñất.
- Nguyên nhân thứ tư liên quan đến phương pháp chia ruộng bình quân
theo nguyên tắc có tốt, có xấu, có xa, có gần khi thực hiện Nghị ñịnh 64/CP
năm 1994. Việc chia nhỏ các thửa ruộng để có sự cơng bằng giữa các hộ đã
góp phần khơng nhỏ làm tăng tình trạng manh mún ruộng đất. Quan điểm
muốn bảo vệ sự cơng bằng cho những người dân ñược chia ruộng và nhiều lý
do sau ñây khiến ña số các ñịa phương chia nhỏ ruộng cho nơng dân, đó là:
+ Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như
vậy mới thể hiện tính cơng bằng.
+ ðộ phì tự nhiên của đất ở các khu khác nhau phải chia ñều cho các hộ.
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau nên phải
chia ñều ñất cho các hộ.
+ Các chân ñất thường khơng an tồn do các vấn đề như úng, hạn,

chua... do đó việc chia đều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong
khi chia ruộng.
+ Ngồi ra, giá đất ln biến động, tăng cao đặc biệt là các khu đất gần
các trục đường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu đơ thị,
khu cơng nghiệp... vì thế đất ở đó phải được chia đều cho các hộ để mọi người
đều có thể hưởng "thành quả" ñền bù ñất hay cùng chịu "rủi ro"nếu đất đai bị
chuyển mục đích sử dụng.
* Mức độ manh mún ruộng ñất hiện nay thể hiện ở một số điểm:
- Tình trạng manh mún hiện nay tập trung vào ñất cây hàng năm như:
ñất trồng lúa, ñất trồng rau màu, đất trồng cây cơng nghiệp ngắn ngày và các
loại ñất trồng cây hàng năm khác. Loại ñất càng tốt, có điều kiện thâm canh
càng cao thì càng bị phân tán manh mún.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

13


- Biểu hiện ñặc trưng của sự manh mún là ruộng ñất bị "chia nhỏ" ñể
chia ñều theo nguyên tắc "tốt có, xấu có, xa có, gần có" cho các hộ gia đình.
Vì vậy một hộ sử dụng rất nhiều thửa ñất nằm rải rác trên tất cả các xứ đồng
của mỗi thơn xóm, làng bản..., kích thước rất đa dạng, diện tích bình qn
/thửa đất lúa phổ biến là từ 200-400m2; diện tích đất trồng màu và cây cơng
nghiệp ngắn ngày bình quân/thửa phổ biến từ 100-300m2. Riêng các tỉnh nam
bộ bình qn/thửa phổ biến đất lúa là từ 2000-4000m2; đất trồng màu và cây
cơng nghiệp ngắn ngày bình qn lên đến hàng nghìn m2.
- Mức độ manh mún các vùng miền có sự khác nhau, số liệu minh hoạ
ñược thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước
Tổng số thửa/hộ

TT

Diện tích bình qn/thửa
(m2)

Vùng sinh thái
Trung

Cá biệt

ðất lúa

ðất rau

10 – 20

150

150 - 300

100 - 150

bình
1

Trung du miền núi Bắc Bộ

2

ðồng bằng sông Hồng


7- 10

47

300 - 400

100 - 150

3

Duyên hải Bắc Trung Bộ

7 – 10

30

300 - 500

200 - 300

4

Duyên hải Nam Trung Bộ

5 – 10

30

300- 1000


200 - 1000

5

Tây Nguyên

5

25

200 - 500

1000- 5000

6

ðông Nam Bộ

4–5

15

1000- 3000

1000- 5000

7

ðồng bằng sông Cửu Long


3

10

3000 - 5000

500 - 1000

(Nguồn: Hội nghị chuyên ñề về chuyển ñổi ruộng đất nơng nghiệp khắc phục tình
trạng manh mún ruộng ñất trong sản xuất, năm 1998 [19]).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

14


2.2.3.2 Thực trạng về manh mún ruộng ñất tại ðồng bằng sơng Hồng
- Tình trạng manh mún ruộng đất ở cấp nông hộ
Ở ðồng bằng sông Hồng sự manh mún ruộng đất ở cấp nơng hộ thể
hiện ở các đặc điểm sau:
+ Diện tích canh tác bình qn trên hộ hay trên lao ñộng rất thấp
(khoảng 0,25ha/hộ).
+ Số lượng các hộ có diện tích từ 02 ha trở lên khơng đáng kể (khoảng
2116 hộ) đa số có diện tích nhỏ hơn 0,20ha (1.731533 hộ).
+ Bình qn diện tích canh tác trên hộ và trên khẩu có xu thế giảm do
mất ñất nông nghiệp và sự gia tăng của dân số nơng thơn.
Bảng 2.2. Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử
dụng của một số tỉnh thuộc vùng ðBSH
(ðVT: hộ)

Phân theo quy mô sử dụng
TT

ðịa danh

Tổng số

dưới 0,2
ha

Từ 0,2 ha
ñến dưới
0,5 ha

Từ 0,5 ha
Từ 2 ha
đến dưới 2
trở lên
ha

I
1
2

ðBSH
Hà Nội
Vĩnh Phúc

3054770
174537

212851

1731533
123610
109564

1223905
48121
94017

97216
2718
9057

2116
88
213

3
4
5

Bắc Ninh
Hà Tây
Hải Dương

187569
457290
348086


109037
279625
187579

73951
160362
151986

4539
16955
8335

42
348
186

6
7
8
9

Hải Phịng
Hưng n
Thái Bình
Hà Nam

242419
228183
457669
172615


139110
127289
266379
94132

89842
94950
187376
72196

13340
5837
3843
6165

127
107
71
122

10
11

Nam ðịnh
Ninh Bình

396281
177270


221735
73473

165630
85474

8814
17613

102
710

(Nguồn: TCTK, kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2006 [20])

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

15


- Tình trạng manh mún về số ơ thửa
+ Diện tích/thửa: Với cây lúa, diện tích/thửa có thể diễn biến từ 200 đến
400m2, với cây rau thì rất nhỏ chỉ từ 20 - 50m2, tỷ lệ thửa có diện tích < 100m2
chiếm ñến 5 - 10% tổng số thửa, ñặc biệt có những thửa đất mạ < 10m2 hoặc có
những thửa chiều dài vài chục m nhưng chiều rộng chỉ từ 30 - 50cm [18].
+ Số thửa/hộ: Số liệu ở bảng 2.3 cho thấy mức ñộ manh mún ruộng ñất
thuộc 1 số tỉnh ðồng Bằng sông Hồng rất khác nhau, các tỉnh đơng dân, diện
tích đất nơng nghiệp ít thì mức độ manh mún càng cao; trung bình số thửa/hộ
thấp nhất 5,7 thửa (Nam ðịnh) và cao nhất là 11 thửa/hộ (Hải Dương), cá biệt có
hộ quản lý 47 thửa/ hộ (Vĩnh Phúc); về diện tích sử dụng cũng có sự khác nhau,
diện tích thửa lớn nhất là 5968m2 (Vĩnh Phúc), thửa nhỏ nhất là 5m2 (Ninh Bình)

đây cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến sản lượng các loại cây trồng.
Bảng 2.3. Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở một số tỉnh vùng ðBSH
Diện tích bình qn/thửa (m2)

Tổng số thửa/hộ
TT

Tỉnh

ít
nhất

1

Hà Tây

2

Nhiều

Trung

Nhỏ

Lớn

nhất

bình


nhất

nhất

Trung bình

-

-

9,5

20

700

216

Hải Phịng

5,0

18

6-8

20

-


-

3

Hải Dương

9,0

17

11,0

10

-

-

4

Vĩnh Phúc

7,1

47

9,0

10


5968

228

5

Nam ðịnh

3,1

19

5,7

10

1000

288

6

Hà Nam

7,0

37

8,2


14

1265

-

7

Ninh Bình

3,3

24

8,0

5

3224

-

(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, năm 2003 [4])

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

16



×