Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận: Vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.83 KB, 23 trang )

Tiểu luận môn Triết học

MỞ ĐẦU
Nhà nước là yếu tố quan trọng nhất của kiến trúc thượng tầng. Nhà nước
là trung tâm, là trụ cột của hệ thống chính trị; nó có tác động sâu sắc và mạnh
mẽ tới tất cảc các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nhà nước pháp quyền, xây dựng Nhà nước pháp quyền đã có tiền lệ gắn
liền với lịch sử hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Nhà nước pháp
quyền với tư cách là một kiểu nhà nước đã thể hiện được tính tiến bộ của mình
so với các kiểu nhà nước độc tài, chuyên chế…
Ở nước ta, từ sau Cách mạng Tháng Tám (năm 1945), trong suốt quá trình
lãnh đạo cách mạng giải hóng dân tộc cũng như cách mạng xã hội chủ nghĩa,
Đảng ta luôn quan tâm, lãnh đạo việc củng cố từng bước hoàn thiện bộ máy nhà
nước và tăng cường pháp chế xã hội chủ nhĩa. Đặc biệt, từ khi bước vào thời kỳ
đổi mới, trong các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam và Hiến pháp càng
khẳng định rõ nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Hiến pháp năm 1992 có sửa đổi đã khẳng định: “ Nhà nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân, vì dân; tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân mà
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp”.
Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay đang là vấn đề có tính tất yếu, khách quan. Nó đã trở thành đối
tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực( kinh tế, chính trị, pháp lý…). Tuy nhiên,
dưới góc độ Triết học, việc lý giải tính tất yếu và những đặc trưng của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Viêt Nam cần phải được tiếp tục nghiên cứu nhằm
bổ sung những luận cứ khoa học cho công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế tôi đã lựa chọn đề tài “Vấn đề xây dựng Nhà


Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 1


Tiểu luận môn Triết học

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay” làm làm đề tài tiểu luận
của mình.
NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1
TÍNH TẤT YẾU VÀ BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Lý luận chung về Nhà nước pháp quyền và Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa
1.1. Khái niệm nhà nước pháp quyền.
Nhà nước pháp quyền không phải là vấn đề hồn tồn mới lạ, mà là một
phạm trù có nguồn gốc lịch sử tư tưởng từ xa xưa. Sự ra đời và phát triển của tư
tưởng: “Nhà nước pháp quyền” gắn liền với sự ra đời và phát triển của dân chủ,
của tư tưởng loại trừ sự chuyên quyền, độc đốn, vơ chính phủ, vơ pháp luật.
Nhà nước pháp quyền địi hỏi phải có sự thống nhất giữa tính tối cao của pháp
luật với hình thức pháp lý của tổ chức, thực hiện quyền lực Nhà nước. Đó là hai
yếu tố khơng thể thiếu được khi nói đến Nhà nước pháp quyền nói chung.
Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Nhà nước tồn tại không thể thiếu pháp luật, ngược lại thiếu Nhà nước,
pháp luật trở nên vô nghĩa. Bởi vì, pháp luật do Nhà nước ban hành và đảm bảo
thực hiện. Nhà nước cần đến pháp luật vì thông qua pháp luật, dựa vào pháp
luật, nhà nước mới quản lý được đời sống xã hội. Dựa trên pháp luật và các công
cụ khác, Nhà nước thiết lập một trật tự xã hội. Tuy vậy, lịch sử cho thấy khơng
phải khi nào có Nhà nước, có pháp luật là có ngay Nhà nước pháp quyền. Nhà

nước pháp quyền khơng phải là kiểu nhà nước xét theo học thuyết Mác-Lênin về
hình thái kinh tế xã hội. Nhà nước pháp quyền ra đời ở một giai đoạn phát triển
nhất định của xã hội.
Nhà nước pháp quyền từ quan điểm, tư tưởng đã dần trở thành thực tế lịch
sử.
Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 2


Tiểu luận môn Triết học

Trong khoa học pháp lý bàn về khái niệm Nhà nước pháp quyền vẫn còn
nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau. Có ý kiến cho rằng Nhà nước pháp
quyền là một hình thức nhà nước. Ý kiến khác lại cho rằng Nhà nước pháp
quyền là một phương thức quản lý xã hội và thực hiện quyền lực nhà nước.
Nhiều ý kiến cho rằng có nhà nước pháp quyền tư sản và nhà nước pháp quyền
XHCN, nhưng nhà nước pháp quyền XHCN ở trình độ phát triển cao hơn nhà
nước pháp quyền tư sản.
Tuy vậy, Nhà nước pháp quyền được hiểu tập trung theo hai khía cạnh
chủ yếu sau:
Ở nghĩa chung nhất, Nhà nước pháp quyền là Nhà nước trong đó pháp
luật (đạo luật) thống trị trong xã hội. Nhà nước phải điều chỉnh được các quan
hệ xã hội bằng pháp luật, một quốc gia nào đó chủ yếu điều chỉnh bằng văn bản
dưới luật thì quốc gia đó chưa đủ về chất của Nhà nước pháp quyền.
Mặt khác, Nhà nước pháp quyền còn được hiểu là một hình thức tổ chức Nhà
nước và hoạt động chính trị quyền lực cơng khai (cơng quyền), thể hiện mối
quan hệ bình đẳng giữa các cá nhân và Nhà nước dựa trên cở sở của pháp luật.
Tại hội thảo về Nhà nước pháp quyền của các nước cùng sử dụng tiếng Pháp, tổ
chức tại Bê-nanh tháng 9 năm 1991, từ các giác độ khác nhau, luật gia của trên

40 nước đã đưa ra các quan điểm như sau:
Nhà nước pháp quyền là Nhà nước mà ở đó quyền và nghĩa vụ của tất cả
và của mỗi người được pháp luật ghi nhận và bảo hộ; Nhà nước pháp quyền
được định nghĩa chung là một chế độ mà ở đó Nhà nước và các cá nhân phải
tuân thủ pháp luật, tức là một thứ bậc các quy phạm pháp luật được bảo đảm
thực hiện bằng toà án độc lập; Nhà nước pháp quyền có nghĩa vụ tơn trọng giá
trị cao nhất của con người; Nhà nước phải tuân thủ pháp luật và bảo đảm cho
công dân được chống lại chính sự tuỳ tiện của Nhà nước, Nhà nước đề ra pháp
luật đồng thời phải tuân thủ pháp luật, tự đặt cho mình và các thiết chế của mình
trong khn khổ pháp luật. Phải có các cơ chế khác nhau để kiểm tra tính hợp
pháp và hợp hiến của pháp luật cũng như các hành vi của bộ máy hành
Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 3


Tiểu luận mơn Triết học

chính...đặc điểm của Nhà nước pháp quyền là Nhà nước phải tạo ra cho công
dân sự bảo đảm rằng người ta khơng bị địi hỏi cái ngoài hoặc trên những điều
được quy định trong Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước pháp quyền là một chế
độ mà ở đó Hiến pháp thống trị, nhưng phải là một Hiến pháp được xây dựng
trên sự tự do và quyền cơng dân được bảo đảm thực hiện.
Trong cuốn tìm hiểu một số khái niệm trong Văn kiện Đại hội IX của
Đảng có định nghĩa: Nhà nước pháp quyền mà chúng ta quan niệm không phải
là một kiểu nhà nước, trong lịch sử chỉ có bốn kiểu nhà nước: chủ nô, phong
kiến, tư sản, xã hội chủ nghĩa. Nhà nước pháp quyền nói một cách khái quát là
hệ thống các tư tưởng, quan điểm đề cao pháp luật, pháp chế trong tổ chức, hoạt
động của bộ máy nhà nước và trong đời sống xã hội. Nhà nước pháp quyền là
nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật. Đương nhiên, bao giờ pháp luật cũng

mang tính giai cấp, phục vụ cho lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Tại bài viết về “Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân
và vì dân” của Chủ tịch nước Trần Đức Lương đăng trên Tạp chí Cộng sản số 1/
2002 có đoạn viết: Nhà nước pháp quyền, nói một cách khác là hệ thống các tư
tưởng, quan điểm đề cao pháp luật, pháp chế trong tổ chức, hoạt động của bộ
máy nhà nước và trong đời sống xã hội. Nhà nước pháp quyền là nhà nước quản
lý xã hội theo pháp luật và đề cao quyền con người, quyền công dân.
Theo GS -TSKH Đào Trí Úc thì: Khi nói đến nhà nước pháp quyền là nói đến
một phương thức tổ chức quyền lực nhà nước. Ở đó pháp luật là cơ sở cho việc
tổ chức tốt nhất quyền lực nhà nước. (Hội thảo: "Những vấn đề lý luận cơ bản
về Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân ở Việt Nam" tổ chức
tại Hà Nội ngày 30, 31/ 8/ 2002).
Như vậy, lý luận về nhà nước pháp quyền là hệ thống các quan điểm, tư
tưởng rất phức tạp, phong phú và có nhiều cách tiếp cận khác nhau: Tiếp cận
nhà nước pháp quyền dưới giác độ tư tưởng, lý luận, bàn về các quan điểm, quan
niệm về nhà nước pháp quyền. Lý luận về Nhà nước pháp quyền và Nhà nước

Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 4


Tiểu luận môn Triết học

pháp quyền xã hội chủ nghĩa đang còn là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong
chương trình khoa học và cơng nghệ cấp Nhà nước KX - 04.
Khái niệm Nhà nước pháp quyền có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng
chung quy lại Nhà nước pháp quyền là khái niệm bao hàm những nội dung rất
phong phú, chứa đựng những đặc trưng, những mặt cơ bản, ghi nhận một trạng
thái phát triển, một trình độ phát triển của Nhà nước và tiến bộ xã hội. Tựu

chung các ý kiến thường lấy các dấu hiệu đặc trưng để xác định nội hàm của
khái niệm nhà nước pháp quyền, như: tính tối cao của Luật, sự phân công quyền
lực, dân chủ và bảo đảm quyền con người, trách nhiệm qua lại giữa nhà nước và
cơng dân; tính độc lập của nền tư pháp... Theo đó: Nhà nước pháp quyền hiểu
chung nhất là Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, trong
đó mọi chủ thể kể cả nhà nước đều phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật - một
hệ thống pháp luật có tính phổ biến cao (đề cao tính tối cao của Hiến pháp và
luật), phù hợp với ý chí, thể hiện đầy đủ những giá trị cao cả nhất của xã hội,
của con người.
1.2. Đặc trưng và các giá trị cơ bản của Nhà nước pháp quyền.
a. Các đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền gồm:
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước đảm bảo tính tối cao của pháp luật,
trong đó pháp luật là ý chí chung của nhân dân. Tính tối cao của pháp luật thể
hiện trên hai phương diện:
Thứ nhất: Đảm bảo sự thống trị của pháp luật trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Là nhà nước có hệ thống pháp luật hồn thiện, trong đó đề cao vai
trị của Hiến pháp và các đạo luật.
Thứ hai: Tính bắt buộc của pháp luật đối với bản thân nhà nước, các tổ
chức xã hội và mọi công dân. Pháp luật là tiêu chuẩn, là căn cứ cho mọi hoạt
động của nhà nước và xã hội. Nhà nước trong thiết chế của nhà nước pháp
quyền là nhà nước tuân thủ pháp luật, mặc dù nhà nước là người ban hành ra
pháp luật đó.

Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 5


Tiểu luận môn Triết học


- Nhà nước pháp quyền là nhà nước thực hiện và bảo vệ được các quyền
tự do, dân chủ của công dân. Nhà nước pháp quyền không chỉ công nhận và
tuyên bố các quyền tự do của cơng dân mà cịn phải bảo đảm thực hiện và bảo
vệ các quyền đó khi chúng bị xâm hại. Tự do của một người là được làm những
gì mà pháp luật không cấm trong khuôn khổ pháp luật, không xâm phạm đến tự
do của người khác, pháp luật chỉ cấm những gì có hại cho xã hội.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước đảm bảo trách nhiệm lẫn nhau giữa
nhà nước và công dân; quyền của công dân là trách nhiệm của nhà nước và
ngược lại quyền của nhà nước là trách nhiệm của công dân. Nhà nước phải chịu
trách nhiệm trước công dân về mọi hoạt động của mình cịn cơng dân phải thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước và chịu trách nhiệm về những hành vi
vi phạm pháp luật của mình.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước phải có hình thức tổ chức quyền lực
nhà nước thích hợp và có cơ chế hữu hiệu giám sát sự tuân thủ pháp luật, xử lý
vi phạm pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện, chống chuyên quyền,
lạm quyền.
Xét trong cả chiều dài lịch sử của sự phát triển tư tưởng về nhà nước pháp
quyền cho thấy những đặc trưng của nhà nước pháp quyền thể hiện những tư
tưởng, quan niệm tiến bộ trong q trình tìm tịi hình thức tổ chức, hoạt động
của quyền lực công cộng trong một “xã hội công dân” thay thế “xã hội thần
dân”.
b. Giá trị cơ bản của Nhà nước pháp quyền cần kế thừa và phát huy
- Nhà nước pháp quyền đề cao pháp luật và các giá trị của pháp luật.
Khẳng định, đề cao pháp luật là công cụ hữu hiệu để tổ chức quản lý nhà nước,
quản lý xã hội. Pháp luật trong nhà nước pháp quyền phải là ý chí chung của
nhân dân.
- Nhà nước pháp quyền đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp và các Luật.
Đảm bảo cơ sở cho một nền pháp chế vững chắc, ổn định.

Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH


Trang 6


Tiểu luận mơn Triết học

- Khẳng định tính pháp quyền của các thể chế nhà nước; tính bị ràng buộc
bởi pháp luật về thẩm quyền, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước; Yêu cầu kiểm soát về quyền lực, đảm bảo sự giám sát đối với quá trình sử
dụng quyền lực nhà nước. Nhà nước pháp quyền đảm bảo tính pháp lý của
quyền lực nhà nước, sự ràng buộc bởi pháp luật về tổ chức và hoạt động của các
cơ quan công quyền. Khẳng định và duy trì sự điều chỉnh của pháp luật đối với
tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước, đội ngũ công chức nhà nước. Coi nhà
nước là tổ chức công quyền chịu sự ràng buộc của pháp luật và quản lý xã hội
thống nhất bằng pháp luật; chống lại sự chuyên quyền, độc đoán và sự tuỳ tiện
của bộ máy nhà nước.
- Nhà nước pháp quyền khẳng định các giá trị của cơng lý, đề cao vai trị
của Tồ án và các cơ quan tư pháp. Nhà nước pháp quyền đảm bảo tính độc lập
của cơ quan tư pháp. Đảm bảo mọi vi phạm pháp luật đều bị phát hiện xử lý
bình đẳng trước pháp luật.
- Thừa nhận cơng dân là chủ thể của “xã hội công dân”; công dân là đối
tượng phục vụ của nhà nước, nhà nước có trách nhiệm với công dân, đảm bảo tự
do của mỗi công dân trong khn khổ khơng xâm hại đến lợi ích của người khác
và lợi ích xã hội. Nhà nước pháp quyền đảm bảo quyền con người và các quyền
lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng dân. Khẳng định nhà nước là công cụ
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
2. Tính tất yếu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Trong quá trình lãnh đạo nhân dân thực hiện đường lối đổi mới mọi mặt
đời sống xã hội, Đảng ta đặc biệt quan tâm vấn đề xây dựng Nhà nước.

Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định, Nhà nước luôn luôn là vấn đề cơ bản
của mọi cuộc cách mạng. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một nhà nước kiểu mới,
khác hẳn về chất so với các kiểu nhà nước đã có trong lịch sử.
Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định : "Nước ta là một
nước dân chủ, bao nhiêu lợi ích là vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều là của dân,
Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 7


Tiểu luận mơn Triết học

chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương đều do dân cử". Cương lĩnh Đảng
Cộng sản Việt Nam năm 1991 và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đều khẳng định: "Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân
dân". Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
nhấn mạnh nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước,
phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, trong đó nhiệm vụ cốt lõi là xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Ý tưởng xây dựng một Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân đã
được thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng ta từ hồi còn hoạt động bí mật; sau
Cách mạng Tháng Tám thành cơng, ý tưởng này đã được khẳng định ngay trong
Hiến pháp năm 1946 và tiếp theo được thể hiện ngày càng rõ nét hơn phù hợp
với từng giai đoạn cách mạng trong các bản Hiến pháp 1959, 1980.
Trong suốt tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, vấn đề chính quyền
và việc xây dựng, hoàn thiện một nhà nước kiểu mới, nhà nước dân chủ ở Việt
Nam luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu, một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng.
Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã đặc biệt coi trọng việc cải cách bộ máy nhà
nước, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với điều kiện mới.

Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là sự khẳng
định và thừa nhận nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử; nó khơng chỉ là
sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản, mà là tinh hoa, sản phẩm trí tuệ của xã hội
lồi người, của nền văn minh nhân loại.
Quá trình đổi mới tư duy và hình thành quan điểm, tư tưởng về Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
gắn liền với quá trình hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới đất nước, xuất
phát từ những tiền đề kinh tế - xã hội và những ảnh hưởng, tác động của xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế.
Sau hơn hai năm đổi mới, việc hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bên cạnh những thành tựu nền tảng bước đầu như: đã từng bước
Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 8


Tiểu luận môn Triết học

phát triển hệ thống quan điểm, nguyên tắc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; phát huy dân chủ; cải cách bộ máy nhà nước; đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, thì cịn tồn tại nhiều yếu
kém, hạn chế: tình trạng tham những, quan liêu, bộ máy cồng kềnh, chưa thật sự
trong sạch, vững mạnh; quản lý nhà nước chưa ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ
đổi mới... Chính vì vậy, trong giai đoạn hiện nay đẩy mạnh việc xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhiệm vụ
cấp bách và tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu của cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa trong thời gian tới, đồng thời để khắc phục những yếu kém,
tồn tại nêu trên.
3. Những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam

Dựa trên các Văn kiện của Đảng cộng sản Việt nam và Hiến pháp nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, có thể khái quát những đặc trưng cơ bản
thuộc nội hàm khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt nam như
sau:
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước phải có hệ
thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh, chất lượng cao thể hiện được ý chí, lợi ích
và nguyện vọng của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với hiện thực
khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội, trong đó Hiến pháp và các đạo luật phải giữ
vị trí tối cao. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cán bộ, công chức nhà
nước và mọi thành viên trong xã hội phải tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước bảo đảm
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của
mình thơng qua hình thức dân chủ đại diện (qua cơ quan nhà nước do mình bầu
ra) và hình thức dân chủ trực tiếp.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện được quản
lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường được pháp chế trong xã hội, xử lý nghiêm
Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 9


Tiểu luận môn Triết học

minh mọi vi phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện và bảo vệ được các quyền tự do
và lợi ích chính đáng, hợp pháp của cơng dân, chịu trách nhiệm trước công dân
về mọi hoạt động của mình.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước tổ chức
theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp
giưã các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp,

tư pháp, nhằm hạn chế sự lộng quyền, lạm quyền, xâm hại tới lợi ích hợp pháp
của cơng dân từ phía Nhà nước.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do Đảng
cộng sản Việt nam lãnh đạo. Đây là đặc điểm đặc trưng, cơ bản, rất quan trọng
mang tính lý luận và đã được kiểm chứng bằng thực tế lịch sử của cách mạng
Việt Nam.
Với những đặc trưng nêu trên, nhà nước pháp quyền của chế độ ta thể
hiện những tư tưởng quan điểm tích cực, tiến bộ, phản ánh ước mơ và khát vọng
của nhân dân đối với cơng lý, tự do, bình đẳng trong một xã hội còn giai cấp.
Trong điều kiện đổi mới hiện nay, chúng ta đặt vấn đề đẩy mạnh cải cách
tổ chức và hoạt động của nhà nước theo định hướng xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực chất là tiếp thu những quan điểm tích
cực, tiến bộ và khoa học về nhà nước pháp quyền nhằm xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực sự là nhà nước của dân, do dân và
vì dân, dựa trên khối đồn kết dân tộc mà nền tảng là liên minh giai cấp công
nhân - nơng dân - trí thức do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đó là, Nhà
nước đảm bảo tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nhà nước là công cụ chủ yếu
để thực hiện quyền lực nhân dân, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
cơng và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp.
Đó là, Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế, xử
lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật nhằm thực hiện và bảo vệ được
các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của nhân dân, ngăn ngừa sự tuỳ tiện
Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 10


Tiểu luận mơn Triết học


từ phía cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước, ngăn ngừa hiện tượng
dân chủ cực đoan, vô kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm hiệu lực và hiệu quả hoạt động
của nhà nước.
Đó là, Nhà nước mà mọi cơ quan nhà nước, các tổ chức, kể cả tổ chức
Đảng, cán bộ, công chức đều phải hoạt động theo pháp luật, tuân thủ pháp luật,
chịu trách nhiệm trước nhân dân về các hoạt động của mình. Mọi cơng dân đều
có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật.

Chương 2
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỊ
QUYẾT ĐẠI HỘI XI CỦA ĐẢNG
2.1. Khái quát về thực trạng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
Đánh giá đúng về thực trạng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là vấn đề không đơn giản. Tuy nhiên những kết quả không thể
phủ nhận được phải kể đến đó là kết quả trong nhận thức đặt nền tảng cho hành
động; kết quả trong phát triển nghiên cứu lý luận về xây dựng nhà nước pháp
quyền và những kết quả đạt được bước đầu trong thực tiễn của quá trình xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.1.1. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam - bước
đổi mới quan trọng trong nhận thức và hành động của Đảng và Nhà nước ta.
Trong tình hình mới của cách mạng Việt nam, Đảng và nhà nước ta đã sáng suốt
khẳng định nhiệm vụ cốt lõi của cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước,
phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế là xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 11



Tiểu luận môn Triết học

chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Nói cách khác việc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt nam là một tất yếu khách quan. Nhận thức này được
coi là một thắng lợi của quá trình đổi mới trong tiến trình xây dựng nhà nước xã
hội chủ nghĩa ở nước ta.
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định: Xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cách thức cơ bản để phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân; nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt nam là công cụ chủ yếu để thực
hiện quyền lực nhân dân. Hiến pháp 1992 khẳng định: Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân.
Trong thực tế, qua hơn mười lăm năm đổi mới, thực tiễn đã chứng minh
quá trình cải cách tổ chức, hoạt động của nhà nước theo định hướng xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn. Đây
phải được coi là thành công quan trọng đầu tiên của thực trạng xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
2.1.2. Quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam gắn liền với quá trình phát triển lý luận về nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Ngay từ khi ra đời Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa và nay là Nhà
nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã là Nhà nước mang bản chất của
nhà nước kiểu mới được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Đó là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tính pháp quyền trong tổ chức, hoạt động của nhà nước đã thể hiện trong nhiều
văn kiện Đảng và thể hiện ngày càng rõ nét hơn phù hợp với từng giai đoạn cách
mạng trong các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980. Bản chất này của nhà nước
tiếp tục được khẳng định trong các Cương lĩnh, các văn kiện của Đảng trong
thời kỳ đổi mới, được thể chế hoá rõ trong Hiến pháp 1992 và Nghị quyết sửa

đổi bổ sung Hiến pháp 1992.
Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 12


Tiểu luận môn Triết học

Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam đòi hỏi phải dựa trên hệ thống
lý luận phù hợp với chính điều kiện hồn cảnh của Việt Nam.
Tư tưởng về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong các văn kiện của Đảng
cộng sản Việt Nam, trong các bản Hiến pháp thể hiện quá trình nhận thức ngày
càng đúng đắn, đầy đủ, cụ thể và toàn diện hơn của Đảng, Nhà nước ta về tư
tưởng nhà nước pháp quyền trong lịch sử nhân loại cũng như vấn đề xây dựng
Nà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản ở nước ta hiện nay. Những nhận thức cơ bản này là một đảm bảo quan
trọng cho quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đạt được kết quả thắng lợi.
Ngay từ lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh trên cơ sở kế thừa và vận
dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin vào điều kiện hoàn cảnh nước ta. Tư
tưởng của Người về Nhà nước pháp quyền là một bộ phận quan trọng trong kho
tàng lý luận của Đảng ta. Trước hết pháp quyền được người sử dụng là khẩu
hiệu để đấu tranh chống áp bức và chế độ phong kiến, thực dân, đế quốc. Trong
bài viết "Yêu sách của dân An nam", Người từng đưa ra yêu cầu: "Phải thay chế
độ ra sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật". Người nhấn mạnh: "Trăm điều phải
có thần linh pháp quyền". Xuất phát từ tư tưởng trên, khi xây dựng Nhà nước
dân chủ nhân dân, Người đã khẳng định: Nhà nước ta là một nhà nước dân chủ,
bao nhiêu lợi ích là vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều là của dân, chính quyền từ
xã đến Chính phủ trung ương đều do dân cử. Tư tưởng về xây dựng nhà nước
kiểu mới của dân, do dân và vì dân ngày càng được thể hiện rõ nét trong các văn

kiện của Đảng cộng sản Việt nam, trong các bản Hiến pháp qua các thời kỳ. Tuy
nhiên, xét về thời điểm sử dụng thuật ngữ, lần đầu tiên Văn kiện của Đảng sử
dụng thuật ngữ “Nhà nước pháp quyền” là Văn kiện Hội nghị đại biểu tồn quốc
giữa nhiệm kỳ khố VII. Tại phần thứ 2 về “Những nhiệm vụ chủ yếu trong thời
gian tới” của Văn kiện hội nghị này đã nêu nhiệm vụ thứ 7 là “Xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt nam của dân, do dân và vì dân” . Đó là nhà nước của dân,
do dân và vì dân, quản lý mội mặt của đời sống xã hội bằng pháp luật, đưa đất
Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 13


Tiểu luận môn Triết học

nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa được xây dựng trên cở sở tăng cường, mở rộng khối đại đoàn kết toàn
dân, lấy liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và tầng lớp trí thức làm
nền tảng do Đảng lãnh đạo.
Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khoá VII
(1/1995) đã nêu ra 5 quan điểm cơ bản cần nắm vững trong q trình xây dựng
kiện tồn nhà nước; một trong 5 quan điểm là xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam là nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh
giai cấp công nhân với gia cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng do
Đảng cộng sản lãnh đạo. Gắn xây dựng nhà nước pháp quyền với tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa; quản lý xã hội bằng pháp luật đồng thời coi trọng
giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa.
Văn kiện đại hội lần thứ VIII tiếp tục nhắc lại 5 quan điểm và các nhiệm
vụ xây dựng, kiện toàn bộ máy nhà nước. Tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 ban
chấp hành TƯ khoá VIII về “phát huy quyền làm chủ của nhân dân tiếp tục xây
dựng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh”

khi đánh giá đã nêu nhận xét đầu tiên là: đã từng bước phát triển hệ thống quan
điểm, nguyên tắc cơ bản về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân. Mặt khác khi phân tích ngun nhân yếu kém trong xây
dựng nhà nước, Nghị quyết chỉ rõ: việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế là nhiệm vụ mới mẻ, hiểu biết
của chúng ta cịn ít, có nhiều việc phải vừa làm vừa tìm tịi rút kinh nghiệm.
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định: Nhà nước ta là
công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là nhà nước pháp
quyền của dân, do dân, vì dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
cơng và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ quan
nhà nước, các tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công dân đều có nghĩa vụ chấp
hành Hiến pháp và pháp luật. Mặt khác Văn kiện cũng xác định: Xây dựng Nhà
Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 14


Tiểu luận môn Triết học

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là nhiệm
vụ số một, nhiệm vụ bao trùm, chi phối các nhiệm vụ khác trong nội dung phần
thứ IX về “đẩy mạnh cải cách tổ chức, hoạt động của Nhà nước...”.
Như vậy, Văn kiện Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng định rõ xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là vấn đề tất yếu trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đồng thời đúc kết tư tưởng về nhà nước
pháp quyền trong quá trình nhận thức, vận dụng và bổ sung vào thực tiễn xây
dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
2.2. Một số kết quả đạt được trong xây dựng Nhà nước pháp quyền ở
Việt Nam trong thực tiễn

2.2.1. Về xây dựng, củng cố, cải cách, hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của Nhà nước
a. Đánh giá chung
Thời gian qua trên cơ sở phân tích sâu sắc thực trạng của bộ máy nhà
nước ta và yêu cầu của tình hình mới Đảng và Nhà nước đã đưa ra những kết
luận quan trọng, vạch ra những quan điểm chỉ đạo và những giải pháp nhằm xây
dựng kiện toàn bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đáp ứng
yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Qua đó kết
quả đạt nổi bật được thể hiện như:
Tiếp tục phát huy cao độ bản chất dân chủ của nhà nước, tạo điều kiện cho
nhân dân lao động thực hiện ngày càng tốt hơn quyền làm chủ của mình thơng
qua các hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp, tham gia tích cực vào
xây dựng và bảo vệ nhà nước, kiểm tra giám sát hoạt động của nhà nước, cán
bộ, công chức nhà nước.
Kiện toàn một bước bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, trong sạch,
vững mạnh hoạt động có hiệu lực và hiệu quả; nâng cao trách nhiệm của cán bộ,
công chức nhà nước trước nhân dân. Các thể chế hành chính nhà nước và tổ
chức hành chính nhà nước đều được tăng cường, nền hành chính nhà nước đang

Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 15


Tiểu luận môn Triết học

đổi mới theo xu hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá.
Đảm bảo và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
b. Các kết quả lớn cụ thể
Các kết quả lớn cụ thể đạt được của quá trình xây dựng Nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời gian qua gồm:
Đổi mới và nâng cao một bước chất lượng hoạt động của Quốc hội (các
kỳ họp Quốc hội, chất lượng và hoạt động của đại biểu Quốc hội, vị thế của
Quốc hội trong bộ máy nhà nước và trong đòi sống xã hội). Quốc hội đang thực
sự là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, có khả năng thực hiện tốt nhất quyền
lập pháp, quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và quyền
giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước.
Củng cố, kiến toàn hội đồng nhân dân các cấp làm đúng chức năng, nhiệm
vụ theo luật định.
Cải cách một bước nền hành chính nhà nước, trước hết đã tập trung cải
cách thủ tục hành chính, từng bước cải cách thể chế hành chính trên các lĩnh vực
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
trong điều kiện hội nhập quốc tế; xây dựng một hệ thống hành chính thơng suốt,
rõ về chức năng, nhiệm vụ, tinh giản gọn nhẹ (đổi mới chức năng, nhiệm vụ của
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, uỷ ban nhân dân các cấp).
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực hồn
thành nhiệm vụ được giao. Việc quản lý, sử dụng, được đổi mới một bước theo
các quy định của pháp luật về cán bộ công chức. Coi trọng gắn kết hợp chế độ
trách nhiệm, khen thưỏng và kỷ luật. Cải cách một bước chế độ tiền lương để
nâng cao đời sống. Quan tâm đầu tư cho cán bộ cấp cơ sở.
Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan tư pháp đảm bảo dân chủ,
khách quan, minh bạch, chống và giảm bớt oan, sai. Củng cố đồng bộ hệ thống
cơ quan toà án, viện kiểm sát,điều tra, thi hành án, bổ trợ tư pháp.

Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 16


Tiểu luận môn Triết học


Tiến hành kiên quyết thường xuyên công tác đấu tranh chống tham nhũng,
quan liêu, xử lý nghiêm những người vi phạm đồng thời tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục pháp luật, củng cố kỷ luật trong nội bộ cơ quan nhà nước.
2.2.2. Về xây dựng, đổi mới hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật
Trong thời gian qua, công tác xây dựng pháp luật được quan tâm hơn, cơ
chế xây dựng pháp luật được đổi mới, do đó hệ thống pháp luật đã có những đổi
mới quan trọng phù hợp với sự thay đổi cơ chế kinh tế, với tình hình và nhiệm
vụ mới của thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
Hiến pháp được sửa đổi thích ứng với địi hỏi của tình hình. Các văn bản
luật được quan tâm ban hành để điều chỉnh cho hầu hết các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Hệ thống pháp luật phát triển khá cân đối, điều chỉnh cho các lĩnh
vực: tổ chức, hoạt động của nhà nước (Luật Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội,
Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Tồ án, Viện kiểm sát...); trong thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; trong lĩnh vực kinh doanh (Luật Doanh nghiệp, Luật
đầu tư, Luật kinh doanh bảo hiểm...); trong bảo vệ quyền của công dân và các
chủ thể...
Hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật được tăng cường. Nhà nước đã
dần thực sự dựa vào pháp luật để quản lý nhà nước và quản lý xã hội.
2.2.3. Những tồn tại cần khắc phục trong quá trình xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước vẫn còn bộc lộ nhiều khuyết
điểm, yếu kém: tổ chức còn cồng kềnh, nhiều tầng, nhiều nấc, chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ, thảm quyền; tiêu chuẩn cán bộ, công chức nhà nước chưa
được xác định rõ; hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước chưa
cao.
Hoạt động lập pháp đang đứng trước yêu cầu to lớn về hoàn thiện hệ
thống pháp luật cũng như yêu cầu mới mẻ, phức tạp của việc điều chỉnh pháp
luật nên đã bộc lộ một số bất cập trong thiết kế hoàn thiện tổng thể hệ thống

Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 17


Tiểu luận môn Triết học

pháp luật và trong xác định thứ tự ưu tiên cần thiết của từng văn bản pháp luật
cũng như nâng cao tính khả thi và tính hiệu lực của văn bản pháp luật.
Hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước cịn bộc lộ khơng ít những nhược
điểm, nhiều mặt còn chưa theo kịp và đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
Tổ chức hành chính chưa thơng suốt, cịn hạn chế trong việc xử lý mối quan hệ
ngang, thậm chí cịn hiện tượng cục bộ, bản vị. Chế độ phân cấp trách nhiệm
còn thiếu rành mạch. Thẩm quyền cá nhân chưa được quy định rõ. Phong cách
làm việc trước dân của cán bộ, công chức còn là vấn đề bức xúc.
Về lĩnh vực tư pháp, tổ chức và hoạt động còn nhiều bất cập, sai sót.
Hệ thống pháp luật cịn cần tiếp tục đổi mới mạnh và sâu sắc hơn nữa. Nhiệm vụ
cấp bách hàng đầu trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền đang đặt ra là
quyết tâm đổi mới hệ thống pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực thi
pháp luật nghiêm minh.
Đánh giá những hạn chế, khiếm khuyết trong tổ chức và hoạt động Nhà
nước, Văn kiện Đại hội XII nêu rõ: Chưa chế định rõ, đồng bộ và hiệu quả cơ
chế phân cơng, phối hợp và kiểm sốt quyền lực nhà nước các cấp. Tổ chức bộ
máy và cơ chế hoạt động của Nhà nước chưa hợp lý, chồng chéo chức năng,
nhiệm vụ. Tính cơng khai, minh bạch, khả thi, ổn định còn hạn chế. Kỷ cương,
kỷ luật trong quản lý nhà nước, thực thi cơng vụ cịn nhiều yếu kém 8. Những hạn
chế, khiếm khuyết đó có phần do nguyên nhân khách quan, có phần do nguyên
nhân chủ quan gây ra, mà chủ quan là chủ yếu.
2.3. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay

Xây dựng và hồn thiện Nhà nước ln được xác định là vấn đề quan
trọng trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam của Đảng ta. Trên cơ sở
kiểm điểm những thành tựu và những hạn chế, tồn tại kể trên, Báo cáo chính trị
tại Đại hội XII đã khẳng định: xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tư pháp và được

Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 18


Tiểu luận môn Triết học

tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả; gắn với đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội.
2.3.1. Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế
vận hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa
Để khắc phục sự chồng chéo, vướng mắc về chức năng, nhiệm vụ của bộ
máy nhà nước trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Đảng xác định: “Hoàn thiện chức năng, nhiệm
vụ, quyển hạn, tổ chức của Nhà nước theo quy định của Hiến pháp, đáp ứng các
đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nhà nưốc
được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ”. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ
thống pháp luật, bảo đảm pháp luật vừa là công cụ dể Nhà nước quản lý xã hội,
vừa là công cụ để nhân dân kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước. Chú trọng cơ
chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Phân định rõ chức năng của các cơ quan

nhà nước, nhất là ở Trung ương, giảm bớt sự chồng chéo.
2.3.2. Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của bộ máy nhà nước
Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận
hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Đẩy mạnh việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà nước. Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà
nước, nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước
là thống nhất; xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội
thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 19


Tiểu luận môn Triết học

cao nhất. Quốc hội thực hiện tốt chức năng lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao, nhất là đối với việc quản lý, sử dụng các
nguồn lực của đất nước. Hồn thiện cơ cấu tổ chức Chính phủ, xác định rõ hơn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Tiếp tục thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, xây dựng nền tư pháp
trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền
con người, quyền cơng dân, bảo vệ lợi ích nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở bảo đảm tính thống nhất, thơng suốt, hiệu lực, hiệu quả của nền hành
chính quốc gia, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của mỗi
cấp chính quyền địa phương theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Hồn

thiện mơ hình tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với đặc điểm ở nông
thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt theo luật định.
2.3.3. Đảng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế, “Đảng tập trung lãnh đạo về đường lối, chủ trương, xây
dựng tiêu chí, tiêu chuẩn, cơ chế, chính sách về cán bộ, cơng chức”; dân chủ hóa
cơng tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp
trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị vững vàng,
trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.
Đảng bố trí cán bộ, đảng viên có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức cách
mạng và bản lĩnh chính trị vững vàng giữ những cương vị chủ chốt trong bộ
máy chính quyền các cấp, qua đó giữ vững sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối
của Đảng đối với hệ thống chính trị. Đồng thời, “xây dựng cơ chế, chính sách
đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài” với thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám
sát đội ngũ cán bộ, công chức là đảng viên và xử lý nghiêm minh đối với những
cán bộ, đảng viên vi phạm pháp luật. Quan điểm nêu trên của Đảng thể hiện sự
tiếp thu giá trị tinh hoa của nhân loại và có sự phát triển mới về xây dựng và
Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 20


Tiểu luận mơn Triết học

hồn thiện Nhà nước pháp quyển xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khẳng định bản
chất dân chủ xã hội chủ nghĩa của chế độ ta trên cả giác độ pháp lý và nhân văn.
Dù đội ngũ cán bộ, cơng chức thời gian qua có nhiều đổi mới, nhất là chất
lượng chuyên môn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao, nhưng vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; vì vậy chú trọng xây dựng đội

ngũ này về phẩm chất, năng lực là điều hết sức quan trọng, trong đó chú trọng cả
về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lẫn năng lực chỉ đạo, điều hành, quản
lý; gắn chính sách đãi ngộ với chế độ kỷ luật một cách rõ ràng; nghiên cứu, thực
hiện nhất thể hoá một số chức vụ lãnh đạo trong cơ quan Đảng và Nhà nước.
2.3.4. Tích cực thực hành tiết kiệm, phòng ngừa và kiên quyết chống tham
nhũng, lãng phí
Đây là nhiệm vụ của tồn hệ thống chính trị, mà trước hết là người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Trong đó cần phải tuyên truyền và nâng cao
trên thực tế vai trò của các cơ quan đại diện, của các tổ chức đoàn thể quần
chúng nhân dân và của hệ thống các phương tiện thơng tin đại chúng trong cơng
cuộc đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX,X,XI,
XII.
2. Văn kiện Hội nghị lần thứ tám, Ban chấp hành Trung ương khoá VII.
3. Văn kiện Hội nghị lần thứ ba, Ban chấp hành Trung ương khoá VIII.
Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 21


Tiểu luận môn Triết học

4. Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy, Ban chấp hành Trung ương khoá VIII.
5. Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992.
6. Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật. Trường Đại học Luật Hà
Nội.
7. Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật. Khoa Luật Đại học quốc gia
Hà Nội.

8. Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn 2001 2010.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Chương 1..............................................................................................................2

Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 22


Tiểu luận mơn Triết học

TÍNH TẤT YẾU VÀ BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM..........................................................................2
1. Lý luận chung về Nhà nước pháp quyền và Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa..............................................................................................................2
2. Tính tất yếu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay...............................................................................................7
3. Những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam......9
Chương 2............................................................................................................11
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI XI CỦA ĐẢNG.................................................................................11
2.1. Khái quát về thực trạng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam...............................................................................................11
2.2. Một số kết quả đạt được trong xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt
Nam trong thực tiễn..........................................................................................14
2.3. Giai pháp xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam theo định hướng nghị quyết Đại hội XI của Đảng..............18

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................21

Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Thừa – K30.CTXH

Trang 23



×