Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiện trạng quản lý tài nguyên nước và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nước tại huyện kim sơn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 122 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---***---

NGUYỄN THỊ GIANG

ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
NƯỚC VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG NƯỚC TẠI HUYỆN KIM SƠN, TỈNH
NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Khoa học ðất
Mã số

: 60.62.15

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN DUNG

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ


nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

i


LỜI CẢM ƠN

ðể có được kết quả nghiên cứu này, ngồi sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tơi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ từ rất nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân. Tơi
xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tơi
sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng với sự giúp ñỡ, hỗ trợ
khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Dung, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi
hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cám ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Kim
Sơn, các đồng chí lãnh đạo, chun viên Phịng Tài ngun và Mơi trường,
Phịng Nơng nghiệp và PTNT, Phòng Thống Kê, Chi nhánh Khai thác cơng
trình thủy lợi huyện Kim Sơn, UBND, HTXNN ðồng Phong xã Cồn Thoi ñã
tạo ñiều kiện về thời gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn sự động viên và giúp đỡ của gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà nội, ngày 2 tháng 5 năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Giang


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii


Danh mục ảnh

viii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích và u cầu nghiên cứu

2

2.

TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1


Khái quát chung về Tài nguyên nước

4

2.2

Tài nguyên nước trên Thế giới và ở Việt Nam

8

2.3

Hiện trạng quản lý và sử dụng nguồn nước trong nông nghiệp

3.

ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

25

NGHIÊN CỨU

40

3.1

ðối tượng nghiên cứu

40


3.2

Phạm vi nghiên cứu

40

3.3

Nội dung nghiên cứu

40

3.4

Phương pháp nghiên cứu

41

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

44

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Kim Sơn

44


4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

44

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

54

4.2

Tình hình sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp huyện Kim
Sơn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

62

iii


4.2.1

Hiện trạng nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp

62


4.2.2

Hiện trạng hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp

64

4.2.2

Hiện trạng sử dụng nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp

70

4.3

Thực trạng quản lý nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp
huyện Kim Sơn

72

4.3.1

Hệ thống tổ chức quản lý nguồn nước sử dụng trong nông nghiệp

72

4.3.2

Sự tham gia của các bên liên quan đến cơng tác quản lý nguồn nước


74

4.4

Ảnh hưởng của quản lý và sử dụng nước ñến ñộ mặn nguồn nước
phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Kim Sơn

75

4.4.1

Phân bố lượng mưa tại vùng có ảnh hưởng đến ñộ mặn nguồn nước

75

4.4.2

Ảnh hưởng của ñiều tiết nước hồ chứa đến việc cung cấp nước
cho sản xuất nơng nghiệp

4.4.3

Ảnh hưởng của lượng mưa và xả nước từ hồ chứa ñến nồng ñộ
muối trong nước phục vụ sản xuất nông nghiệp

4.5

86

Ảnh hưởng của quản lý và sử dụng nước ñến sản xuất lúa vụ

xuân năm 2010 ở xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn

4.6

84

Ảnh hưởng của quản lý và sử dụng nước ñến sản xuất lúa vụ
xuân năm 2010 ở huyện Kim Sơn

4.5.3

84

Các văn bản chỉ ñạo quản lý sử dụng nước trong sản xuất vụ
xuân 2010

4.5.2

78

Ảnh hưởng của quản lý và sử dụng nước ñến sản xuất lúa vụ
xuân năm 2010 ở huyện Kim Sơn

4.5.1

77

86

ðề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lý và sử dụng

nước trong sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Kim Sơn

97

5.

KẾT LUẬN

100

5.1

Kết luận

100

5.2

Kiến nghị

101

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BðKH


Biến đổi khí hậu

BTNMT

Bộ Tài ngun Mơi trường

CP

Chính Phủ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

FAO

Tổ chức lương thực và nông nghiệp Thế giới

IWMI

Viện quản lý nước quốc tế

HTX

Hợp tác xã

KTCTTL

Khai thác cơng trình thủy lợi


LVS

Lưu vực sơng

NNPTNT

Nơng nghiệp Phát triển nơng thơn



Nghị định

QLQH

Quản lý – quy hoạch

SRI

Hệ thống canh tác lúa cải tiến

TNN

Tài nguyên nước

TNHHMTVKTCTTL Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác
cơng trình thủy lợi
TTg

Thủ tướng


WB

Ngân hàng Thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1.

Phân bố nước theo thuỷ vực và chu kỳ đổi mới của nó

5

2.2.

Tài ngun nước sơng ngịi các Châu lục

8

2.3.


Trữ lượng nước mặt ở các sông

11

2.4.

Trữ lượng ñộng tự nhiên của nước dưới ñất

14

2.5.

Diện tích tưới khu vực Châu Á – Thái Bình Dương

30

2.6.

Nhu cầu sử dụng nước cho nơng nghiệp qua các năm

33

4.1:

Số liệu khí tượng ño tại trạm Như Tân và trạm Ninh Bình (Ninh Bình)

47

4.2:


Hiện trạng sử dụng đất phân theo vùng huyện Kim Sơn

50

4.3:

Tình hình phát triển kinh tế huyện Kim Sơn qua 02 năm

57

4.4.

Tổng lượng mưa tháng qua các năm tại huyện Kim Sơn

62

4. 5.

Hệ thống các cống trên ñịa bàn huyện Kim Sơn

67

4.6:

Hiện trạng hệ thống kênh mương huyện Kim Sơn

70

4.7.


Hiện trạng sử dụng nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp

71

4.8.

Mức ñộ tham gia của các bên liên quan trong công tác quản lý
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp

75

4.9.

Lượng mưa 4 tháng ñầu năm 2010 và 2011 tại Tây Bắc và Kim Sơn

76

4.10.

Ảnh hưởng của xả nước hồ chứa ñến nồng ñộ muối và thời gian
mở lấy nước tại cống Hà Thanh

4.11.

80

Diễn biến nồng ñộ muối trong nước phục vụ sản xuất nơng
nghiệp huyện Kim Sơn


82

4.12.

Chỉ tiêu tưới vụ đơng xuân năm 2009-2010

85

4.13.

Tình hình sản xuất lúa của xã Cồn Thoi trong 6 năm qua.

88

4.14.

Quản lý và sử dụng nước trong sản xuất lúa tại xã Cồn Thoi

90

4.15:

Tình hình sản xuất vụ xn 2010 tại xóm 8a xã Cồn Thoi

92

4.16:

Tình hình sản xuất vụ xn 2010 tại xóm 5 xã Cồn Thoi


95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1.

Trữ luợng nước trên Trái ðất

5

2.2.

Vịng tuần hồn nước

6

2.3:

Sơ đồ phân vùng Tài ngun nước trên Thế giới [2]


8

2.4.

Tăng trưởng về Diện tích tưới – Sụt giảm về giá lương thực (mốc
1990 là 100%)

27

2.5.

Năng suất hạt của một số nước dựa vào mưa và ñộ ẩm của ñất

29

4.1:

Hệ thống thủy văn huyện Kim Sơn

46

4.2.

Diễn biến lượng mưa trung bình tháng tại Kim Sơn, Ninh Bình

63

4.3.

Sơ đồ cơ cấu quản lý hệ thống thủy nông Kim Sơn


73

4.4.

Diễn biến nồng ñộ muối trong nước khu vực trồng lúa

83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vii


DANH MỤC ẢNH
STT

Tên ảnh

Trang

3.1

Cống chợ Cồn Thoi

42

3.2

Cầu Cao ðịnh Hóa


42

3.3

ðiều tra nơng hộ tại xã Cồn Thoi

42

4.1

Kênh nội đồng thuộc xã Cồn Thoi

65

4.2

Rút nước trong kênh ñể chuẩn bị làm ñất ải

66

4.3

Bèo bao phủ mặt thoáng cửa cống chợ Cồn Thoi

66

4.4

Thả đăng đó trên mặt thống kênh dẫn nước


66

4.5

Cống lấy nước Hà Thanh

79

4.6

Mặt ruộng khơng được san phẳng trên cánh ñồng xã Cồn Thoi

89

4.6

Sơ ñồ lấy nước cho các khu ñồng tại xã Cồn Thoi

92

4.7

Cánh ñồng xóm 8a xã Cồn Thoi vào cuối vụ xuân 2010

94

4.8

Lòai cỏ lạ xuất hiện trên ruộng sau khi lúa bị chết do nước bị


4.9

nhiễm mặn

94

Thuyền chở vật liệu qua cống Kè ðông

96

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

viii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, chúng ta ñều nhận thức ñược rằng “Nước là tài nguyên ñặc

biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và mơi trường, quyết định
sự tồn tại, phát triển bền vững của ðất nước”. Giá trị của Nước ñược đánh giá
“Như dịng máu ni cơ thể con người dưới một danh từ là máu sinh học của
hành tinh chúng ta, do vậy quý hơn vàng”.
Tuy nhiên, hiện nay do áp lực của sự gia tăng dân số, của hoạt động
cơng nghiệp và nơng nghiệp, đã làm cho nước có xu hướng cạn kiệt về số
lượng và suy giảm về chất lượng. Trên Trái đất có khoảng 1,4 tỷ km3 nước
các loại, trong đó nước ngọt chỉ có 35 triệu km3 (khoảng 2,5%). Do vậy,

lượng nước ngọt mà con người có thể tiếp cận được là lượng dịng chảy trên
các lục ñịa và lượng nước ngầm tái tạo ñược chỉ là 47000km3. Nếu lấy con số
này chia ñều cho số nhân khẩu trên thế giới thì mỗi người trong một năm
cũng có thể sử dụng tới hơn 7000m3 nước ngọt. Nhưng vấn đề ở chỗ là sự
phân bố khơng đều của nước theo khơng gian và thời gian. Có những khu vực
trên thế giới hàng năm nhận ñược một lượng mưa lên đến vài nghìn mm thì
lại có những khu vực khác chỉ nhận được vài trăm mm hoặc ít hơn. Nhưng
ngay tại những nơi mưa nhiều thì lượng mưa lại tập trung vào vài tháng trong
mùa mưa, còn trong những tháng khác hầu như khơng có mưa, dẫn đến tình
trạng thiếu nước.[25]
Theo dự báo, đến năm 2020 lượng nước tiêu thụ trên toàn cầu sẽ tăng
khoảng 40%, riêng nhu cầu nước cho sản xuất lương thực tăng 17%. Sẽ có 2/3
dân số trên thế giới gặp khó khăn về nước và khoảng 34 Quốc gia phải sống
với tiềm năng nước dưới ngưỡng 1000m3/người/năm. [25], [42]
Việt Nam có tài nguyên nước đứng vào mức trung bình trên Thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

1


với giá trị trung bình đầu người khoảng 5000m3/năm, tức là cao hơn khơng
đáng kể so với giá trị trung bình của 27 quốc gia vùng Châu Á - Thái Bình
Dương (khoảng 4410m3/năm). Do lượng mưa phân bố khơng đều theo khơng
gian và thời gian dẫn đến có vùng khơ hạn, có vùng ngập úng
Một thực tế đáng báo động hiện nay do điều kiện thời tiết khí hậu biến
đổi lớn, nhiệt độ Trái đất dần nóng lên dẫn đến tình trạng băng tan ở hai cực
Trái đất. Nước biển dâng cao, lấn sâu vào trong ñất liền mang một lượng
muối lớn làm mặn hoá nguồn nước. Với vùng ven biển đồng bằng sơng Hồng
sẽ phụ thuộc vào 2 q trình: (i) q trình khí hậu, (ii) q trình phi khí hậu

[41]. Tác động của hai q trình trên làm suy giảm nguồn nước: mặn hóa
cùng với ngập úng do nước biển dâng và thiếu nguồn nước ngọt trên thượng
nguồn ñổ về càng làm tăng thêm tác ñộng của mặn hóa cả về cường độ và
phạm vi.
Kim Sơn là một huyện ven biển của tỉnh Ninh Bình, từ năm 2002 ñến
nay tình trạng xâm nhập mặn xảy ra ngày càng nghiêm trọng, mặn lấn sâu vào
cả chục km dù nơi ñây ñã có ñê quai chống mặn chịu ñược bão cấp 12. Hiện
tượng xâm nhập mặn ở huyện ven biển này ngày càng tệ hại, có nơi mặn lấn
sâu vào các cửa sông từ 20- 25km trên sông ðáy và 10- 15km trên sơng Vạc.
ðặc biệt những năm gần đây xâm nhập mặn đã có dấu hiệu gia tăng nhất là
giai đoạn đổ ải vụ đơng xn. ðiều này đã ảnh hưởng nghiên trọng đến tình
hình sản xuất lương thực của huyện, ñặc biệt là tại những xã ven biển.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tơi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá hiện trạng quản lý tài nguyên nước và ñề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng nước tại huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình”.
1.2

Mục đích và u cầu nghiên cứu

1.2.1 Mục đích nghiên cứu
- ðánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng nước và tác ñộng của nó đối với

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

2


sản xuất lúa trên ñịa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
- ðề xuất giải pháp quản lý và sử dụng nước trong sản xuất nông
nghiệp ở vùng Kim Sơn, Ninh Bình

1.2.2 u cầu
- Nguồn tài liệu, số liệu điều tra về hiện trạng quản lý và sử dụng nước
trên ñịa bàn nghiên cứu phải ñược thực hiện với ñộ tin cậy và chính xác.
- Xác định được ảnh hưởng của quản lý và sử dụng nước ñến sản xuất
lúa tại địa phương.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

3


2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1

Khái quát chung về Tài nguyên nước

2.1.1 Các nguồn nước
Nước là tài nguyên vô cùng q giá đối với sự sống, nếu khơng có
nước khơng có sự sống trên hành tinh. Trong cấu trúc ñộng, thực vật thì nước
chiếm tới 95 – 99% trọng lượng các loài cây dưới nước, 80% trọng lượng
loài cá, 70% trọng lượng các loài cây trên cạn, 65 – 75% trọng lượng con
người và các lồi động vật [5]. Vì vậy, nước được coi là nền tảng của sự sống,
khơng sinh vật nào có thể sống thiếu nước. Nước là ñiều kiện ñầu tiên ñể xác
ñịnh sự tồn tại của sự sống, của con người. Nước là một loại vật chất ñặc biệt
bao phủ bề mặt Trái ñất nhưng phân bố khơng đều theo khơng gian và thời
gian. Tổng lượng nước trên Trái ñất khoảng gần 1,4 tỷ km3. Trong đó: 97%
lượng nước tồn cầu từ các đại dương, 3% còn lại là lượng nước ngọt tồn tại ở
dạng băng tuyết, nước ngầm, sơng ngịi và hơi nước trong khơng khí. Hệ
thống nước khí quyển, nguồn động lực của thủy văn nước mặt chỉ khoảng
12.900km3, chưa ñầy 1/100.000 tổng lượng nước toàn cầu. Tổng số nước ngọt

trên toàn Trái ñất khoảng 35x106 km3, chỉ chiếm có 3% tổng lượng nước Trái
ðất. Trong đó nước ngầm chiếm 30,1%, băng tuyết vĩnh cửu chiếm 68,7%,
nước sinh vật chiếm 0,003%, nước trong khí quyển chiếm 0,04%, nước trong
ao hồ đầm lầy và trong lịng sơng chỉ chiếm chưa đầy 0,3% (ao hồ 0,26%,
đầm lầy 0,03% và trong sơng 0,006%). [4]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

4


Hình 2.1. Trữ luợng nước trên Trái ðất
Bảng 2.1. Phân bố nước theo thuỷ vực và chu kỳ ñổi mới của nó
Dung tích 103

% tổng

% tổng lượng

km3

dung tích

nước ngọt

1.350.000
27.500

97,41
1,98


0
85,9

3.000 năm
8000-15000năm

Lục ñịa

8.477,8

0,61

Dưới ñất

8.200

0,59

13,5

<330->5000 năm

Hồ

100

0,007

0,313


10 năm

Ẩm ñất

70

0,005

0,219

2 tuần - 1 năm

Khí quyển

13

0,001

0,04

2 tuần

Sơng

1,7

0,0001

0,005


Sinh quyển

1,1

0,0001

0,003

Kho nước

5

0,0004

0,016

ðất tưới

2

0,0002

0,006

Thuỷ vực
ðại dương
Băng tuyết

Nước ngọt


32,014

Chu kì đổi mới

2,31

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

5


2.1.2 Chu trình nước trong tự nhiên
Trong thiên nhiên, nước ñược luân chuyển theo một chu trình bay hơi
và ngưng tụ liên tục gọi là chu trình thủy văn. Thơng qua chu trình này, nước
có mặt khắp nơi tham gia vào chu trình phát triển của tất cả các hệ sinh thái.
Theo chu trình thủy văn, nước trong các đại dương dưới tác dụng của
bức xạ mặt trời hay bị bay hơi tạo thành hơi ẩm tụ thành các ñám mây trong
khơng khí. Một phần hơi ẩm này lại tạo thành mưa rơi ngay xuống đại dương
hồn thành một vịng tuần hồn nhỏ ngay trong đại dương. Phần hơi ẩm cịn
lại trong mây được gió và các hồn lưu vận chuyển vào trong ñất liền và trong
các ñiều kiện thuận lợi tạo thành mưa rơi xuống bề mặt Trái ñất.
Nước mưa một phần thấm xuống đất, một phần tích đọng trong các chỗ
trũng, trên lá cây, phần còn lại chảy tràn trên bề mặt dốc tạo thành dòng chảy,
mặt chảy xuống các sơng suối. Thành phần nước thấm xuống đất thơng qua
sự chảy truyền trong các lớp đất trên mặt và trên các tầng đất khơng thấm
dưới sâu cũng tạo thành dòng chảy sát mặt và dòng chảy ngầm. Cuối cùng
chúng cũng tập chung ra sơng suối tuy có chậm hơn nhiều so với dịng chảy
mặt trên mặt đất. Nước trên các sơng hồ một phần được con người sử dụng
cịn phần lớn lại chảy theo dịng sơng để cuối cùng tập chung về biển cả, hồn

thành vịng tuần hồn lớn của nước trong tự nhiên.

Hình 2.2. Vịng tuần hồn nước

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

6


Nhờ có chu trình thủy văn như trên mà nguồn nước trên các lưu vực
sơng hàng năm đều được tái tạo cả về số lượng cũng như chất lượng. Sự luân
chuyển hơi ẩm, sự tạo thành mây mưa trong chu trình thủy văn cũng có tác
dụng điều hịa khí hậu như đã nói trên.
Theo tính tốn, lượng nước mưa hàng năm trên Trái đất chừng 105.000
km3, trong đó khoảng 1/3 thấm vào đất, tích đọng ở hồ ao và hình thành dịng
chảy ra sơng, 2/3 cịn lại trở lại khí quyển bằng con đường bốc hơi bề mặt và
bốc thốt hơi qua lá của thực vật.
Nếu so sánh lượng mưa rơi trên ñại dương với lượng mưa rơi trên lục
ñịa thì đại dương là nơi nhận được lượng mưa nhiều nhất. Lượng mưa năm
trung bình trên đại dương khoảng 990 mm trong khi đó trên lục địa khoảng
650 – 670 mm.
Lượng mưa trên lục địa phân bố rất khơng đều. Nó phụ thc vào địa
hình và khí hậu, trong đó mưa nhiều nhất là ở vùng nhiệt ñới với lượng mưa
mỗi năm trên 2000 mm, có nơi tới 5000 mm. Vùng mưa ít nhất là tại các vùng
hoang mạc với lượng mưa năm dưới 120 mm, thậm chí có nơi như tại sa mạc
có lượng mưa khơng đáng kể.
Lượng nước ngọt tính trên đầu người của một số quốc gia trên các châu
lục của thế giới cho thấy. Do vị trí địa lý và điều kiện khí hậu mà trên Thế
giới có Quốc gia có nguồn nước cịn rất phong phú, nhưng có nhiều Quốc gia
có nguồn nước ngọt cũng rất hạn chế.

Lượng nước ngọt trên Trái đất nói chung phân bố rất khơng đều theo
khơng gian và rất biến ñổi theo thời gian. Nó tùy thuộc chủ yếu vào sự phân
bố và biến ñổi của lượng mưa [6].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

7


Hình 2.3: Sơ đồ phân vùng Tài ngun nước trên Thế giới [2]
Bảng 2.2. Tài ngun nước sơng ngịi các Châu lục
W tự nhiên (km3/năm)
Lục ñịa

Tổng

Ổn ñịnh
Tổng

%

W ñiều tiết
(km3/năm)

W ổn ñịnh
và ñiều tiết
(m3/người/năm)

Châu Âu


3.100

1.125

36

312

2.009

Châu Á

13.190

3.440

26

1.198

1.481

Châu Phi

4.225

1.500

36


564

3.193

Bắc Mỹ

5.950
38.830

1.900
12.170

32
31

1.115
7.597

7.236
7.597

Tổng

2.2

Tài nguyên nước trên Thế giới và ở Việt Nam

2.2.1 Tài nguyên nước trên Thế giới
Nước chiếm 3/4 bề mặt Trái đất. Vì vậy có thể gọi Trái đất là “trái
nước”. Tuy nhiên, có tới gần 97% là nước biển. Nước ngọt chỉ chiếm 3%,

trong đó nước đóng băng trên đỉnh núi và ở hai ñầu Bắc cực và Nam cực chiếm
khoảng 2,7%. Nước ngọt mà chúng ta có thể sử dụng được chỉ chiếm khoảng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

8


0,3% tổng số lượng nước trên Trái đất. Vì vậy, có thể nói rằng nguồn nước
ngọt khơng phải là vơ tận.
Báo cáo của Liên Hợp Quốc công bố ngày 5/3/2003 ñược thảo luận tại
diễn ñàn Thế giới lần thứ 3 về nước, tổ chức tại Kyoto (Nhật Bản) từ ngày 16
- 23/3/2003 cho thấy, nguồn nước sạch tồn cầu đang cạn kiệt một cách ñáng
lo ngại do sự bùng nổ dân số. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường cùng với nhiệt
độ Trái đất nóng lên sẽ làm mất đi khoảng 1/3 nguồn nước sử dụng trong 20
năm tới. Hiện nay, ñã có khoảng 12.000 km3 nước sạch trên Thế giới bị ơ
nhiễm. Hàng năm có hơn 2,2 triệu người chết do các căn bệnh có liên quan
đến nguồn nước bị ô nhiễm và ñiều kiện vệ sinh nghèo nàn [37].
Theo Maude Barlow, chuyên gia Dự án Hành tinh xanh tại Canada, từng là
tư vấn cao cấp về nước cho Chủ tịch ðại hội đồng Liên hợp quốc, mơ tả “tương
lai không xa của nhân loại" trong cuốn sách "Cuộc khủng hoảng nước và trận
chiến sắp tới vì quyền sử dụng nước" thì hiện nay có khoảng 2 tỷ người đang
sống ở nhiều nơi trên thế giới ñược Liên Hợp Quốc tuyên bố là căng thẳng vì
nguồn nước [29]. Trong số đó có 1,4 tỷ người hoặc khơng được tiếp cận nước
sạch hoặc phải uống nước kém chất lượng, 3/5 người dân thế giới không thể
tiếp cận các hệ thống vệ sinh.
Khi một số nước giàu bắt ñầu canh giữ nguồn nước, cuộc khủng hoảng
nước sẽ kéo theo xung ñột về chính trị. Hiện đã thấy những người sống trong
tình trạng cạn kiệt về nước ở Châu Phi, ở các khu ổ chuột Brazil, Bơlivia ...
Ngay tại nước Mỹ có 36 bang phải ñối mặt nghiêm trọng với vấn ñề nước.

Miền tây nam Mỹ đang khơ cạn nhất trong 500 năm qua [1].
2.2.2 Tài nguyên nước ở Việt Nam
2.2.2.1 ðặc ñiểm chung tài nguyên nước Việt nam
Việt Nam có nguồn nước mưa dồi dào hơn so với các vùng cùng vĩ độ
địa lý. Lượng mưa trung bình năm tồn lãnh thổ 1960 mm, gấp 2,6 lần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

9


lượng mưa trung bình lục địa, cung cấp 640 tỷ m3/năm, từ đó tạo ra một
lượng dịng chảy khoảng 320 tỷ m3, hệ số dòng chảy là 0,5.
Lượng mưa phân bố khơng đồng đều theo khơng gian và thời gian do
bị đặc điểm địa lý, địa hình và loại hình thời tiết gây mưa chi phối. Chênh
lệch lượng mưa giữa các vùng lên tới 10 lần. Mưa phân bố không ñều theo
thời gian, 20 - 30 % tổng mưa rơi trong một tháng cao ñiểm, 70 - 90 % mưa
rơi trong mùa mưa, còn lượng mưa ba tháng nhỏ nhất chỉ chiếm 5 - 8% tổng
mưa và lượng mưa tháng ít mưa nhất chỉ có 1- 2%.
Lượng bốc hơi lớn, > 900 mm/năm. Bốc hơi nhỏ nhất 400 - 500
mm/năm quan sát thấy ở vùng núi cao Tây Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ do bị
hạn chế bởi trường nhiệt và ở ven biển Ninh Thuận, Bình Thuận, do bị hạn
chế bởi trường ẩm. Tây Nam Bộ có lượng bốc hơi lớn nhất, > 1.300 mm/năm
do cả hai trường nhiệt ẩm ñều phong phú. Lãnh thổ Trung Bộ bốc hơi năm
trung bình là 900 - 1.200 mm, phần cịn lại của lãnh thổ 800 - 1.000 mm [2].
2.2.2.2 ðặc ñiểm tài nguyên nước sông Việt Nam
Hệ thống sông suối của Việt Nam khá phát triển, nhưng phân bố khơng
đều. Mật ñộ trung bình 0,6 km/km2, lớn nhất 2 - 4 km/km2 ở châu thổ sơng
Hồng - Thái Bình và Cửu Long, do nhu cầu tiêu thoát nước lớn trong khi ñịa
hình bằng phẳng, biên ñộ triều lớn và khả năng can thiệp của con người cao.

Mật độ sơng suối lớn tạo ra những thuận lợi cho ñối tượng trực tiếp dùng
nước, tạo điều kiện phát triển giao thơng thủy.
ða phần sơng ngịi thuộc loại vừa và nhỏ, chảy theo hướng chủ đạo Tây
Bắc - ðơng Nam, đổ ra biển ðơng. Trong 2.360 sơng dài >10 km thường xun
có nước chảy có 17 lưu vực độc lập diện tích >1.000 km2, 173 lưu vực 500 1.000 km2, 614 lưu vực 100 - 500 km2 và 1.556 lưu vực <100 km2.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

10


Việt Nam có 9 lưu vực sơng lớn diện tích >10.000 km2, tổng diện
tích 258.800 km2, chiếm 74% diện tích tồn quốc, có số dân là 60 triệu, bằng
85% dân số Việt Nam và tạo ra 91% GDP cả nước, cung cấp 771 tỷ m3, tương
ứng 88% tài nguyên nước Việt Nam. Rõ ràng rằng mọi tiếp cận bền vững
trong khai thác tài nguyên và phát triển trên 9 lưu vực sơng chính này có vai
trị then chốt trong chiến lược phát triển bền vững cả nước. Hệ thống sơng
ngịi Việt Nam có thể chia làm 3 nhóm.
Bảng 2.3. Trữ lượng nước mặt ở các sơng

Nhóm sơng

Nhóm 1. Thượng nguồn

Diện tích lưu vực

Tổng lượng nước

(km2)


(km3/năm)

Tồn

Trong

Ngồi Tồn

Trong

Ngồi

bộ

nước

nước

nước

nước

bộ

45.705

43.725

1.980


38,75

37,17

1,68

1.060.400

199.230

861.170

761,90

189,62

524,28

55.602

55.602

66,50

66,50

Tổng cộng

298.557


822,15

293,29

535,96

Cả nước

330.000

853,80

317,90

535,96

nằm trong lãnh thổ
Nhóm 2. Trung và hạ lưu
nằm trong lãnh thổ
Nhóm 3. Các sơng nằm
trong lãnh thổ

Hiện tại có 8 vùng kinh tế ở Việt Nam phần lớn ñều nằm trong các lưu
vực sơng chính. Tuy nhiên, trữ lượng và chất lượng tài ngun nước, tính đa
dạng sinh học và khả năng có nước và tính dễ bị tổn thương của mỗi vùng có
khác nhau. Các vùng đồng bằng sơng Hồng, đồng bằng sơng Cửu Long, ðơng
Nam Bộ có hệ thống sơng ngịi dày đặc và nguồn tài ngun nước mặt dồi
dào. Ở các vùng này, gia tăng dân số, đơ thị hố và cơng nghiệp hố một cách

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


11


nhanh chóng, thâm canh nơng nghiệp và vận tải đường thuỷ làm cho chất
lượng nước xấu ñi và giảm mực nước dưới ñất. Trong khi các vùng ven biển
với mật ñộ dân số ngày càng tăng, càng dễ bị tổn thương trước do sự biến đổi
khí hậu tồn cầu và nạn phá rừng diễn ra ở các vùng thượng lưu, thì ở các
vùng núi cao (Tây Bắc và Tây Nguyên) hạn hán và lũ quét lại xảy ra ngày
càng nghiêm trọng. Tính đa dạng sinh học trên đất liền và thuỷ sản nước ngọt
giảm ở hầu hết các vùng. Các nguồn tài nguyên biển và ven biển từng mang
lại các lợi ích cho các vùng ven biển và nền kinh tế nước nhà, nhưng khai thác
quá mức là một nguy cơ rõ nhất [34].
Sơng ngịi có tính đa quốc gia, 7/9 hệ thống sơng chính của Việt Nam
chảy qua từ 2 - 5 nước, tỷ lệ diện tích lưu vực thuộc Việt Nam 9 - 87% và
tỷ lệ dòng chảy ngoại nhập từ 5 - 90% (không kể Kỳ Cùng Bằng Giang). Chỉ
có lưu vực Thu Bồn và sơng Ba nằm trọn vẹn ở Việt Nam. Dòng chảy ngoại
nhập là yếu tố khó kiểm sốt, điều tiết, phân phối cả về mặt lượng và chất,
địi hỏi quản lý sử dụng trên tinh thần hợp tác ña quốc gia. ðặc biệt những
năm gần ñây là sự khai thác của các nước ở thượng nguồn ngày càng nhiều và
có chiều hướng bất lợi. Ví dụ: Trung Quốc đã và đang xây dựng hơn 10 hồ
chứa lớn trên sông Mekong, sông Nguyên; Lào đã và đang xây dựng 35 cơng
trình thuỷ lợi- thuỷ điện trong đó có 27 hồ chứa trên sơng nhánh và 8 đập
dâng trên sơng chính. Ở Thái Lan, đã có 10 hồ chứa vừa và lớn và đang có kế
hoạch xây thêm. Ở Campuchia có dự kiến giữ mực nước Biển Hồ với một cao
trình nhất định để phát triển tưới...ðó là chưa kể những dự định chuyển nước
ở thượng nguồn sang một lưu vực khác có lợi riêng của quốc gia, họ không
xem xét quyền chia sẻ nguồn nước có thể gây thiệt hại trầm trọng khơng riêng
gì thiếu nước, ơ nhiễm mơi trường mà cịn nhiều thiệt hại nguy hiểm khác cho
các nước hạ lưu, ñặc biệt là Việt Nam [36]. Vì vậy việc sử dụng nước ở nước

ta phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng nước của các nước thượng lưu. ðể tránh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

12


không xảy ra sự cạnh tranh, tranh chấp nguồn nước cần có sự hợp tác khai
thác sử dụng và bảo vệ tốt nguồn nước giữa các nước có liên quan trên quan
điểm các bên cùng có lợi.
Dù chỉ có tiềm năng dịng chảy trung bình, Việt Nam lâu nay vẫn ñược xếp
vào nhóm quốc gia giàu có về tài nguyên nước. Nhưng thật bất ngờ, nhân Ngày
Nước Thế giới, 22-3-2007, Việt Nam chính thức bị loại khỏi danh sách này, trở
thành quốc gia có nguy cơ khan hiếm nước trầm trọng. Ba năm qua - thiếu hụt
nguồn nước ngày càng trầm trọng xảy ra trên hầu hết các lĩnh vực – là ba năm
kiểm chứng xếp hạng của quốc tế ñối với Việt Nam là phù hợp thực tế [26].
Lượng dịng chảy sơng ngịi thuộc loại dồi dào, gần 880 tỷ m3, trong đó
trên 550 tỷ m3 là nguồn nước ngoại lai. So với thế giới, tổng lượng nước sông
của nước ta chỉ chiếm khoảng 1,95% và khoảng 6% của châu Á. Nếu xét về
mức bảo ñảm nước trên 1 km2 diện tích thì mức bảo đảm nước của nước ta
gấp tám lần so với mức bảo đảm trung bình tồn thế giới, cịn mức bảo đảm
nước cho mọi người chỉ lớn hơn có 1,36 lần [2].
2.2.2.3 ðặc điểm tài ngun nước dưới đất Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam có thể chia thành 26 đơn vị chứa nước dưới đất,
có ñặc ñiểm phân bố, chất lượng, số lượng và khả năng khai thác, sử dụng
khác nhau, tuỳ thuộc vào sự hiện diện của chúng ở các miền và phụ miền địa
chất thuỷ văn khác nhau.
Kết quả tính tốn cho thấy tiềm năng nước dưới ñất của nước ta rất lớn.
Tổng trữ lượng động tự nhiên trên tồn lãnh thổ (chưa kể phần hải ñảo) ñược
ñánh giá vào khoảng 1828 m3/s, tương ứng với mơđun dịng ngầm là 4,5

l/s.km2 và phân bố theo các vùng như trong bảng 2.4. Tuy nhiên, trữ lượng
ñộng tự nhiên của nước dưới ñất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như ñiều kiện
ñịa lý tự nhiên và ñiều kiện ñịa chất nên các con số trên chưa nói lên mức độ
giàu nghèo nước và khả năng khai thác nước dưới ñất của các miền ñịa chất
thuỷ văn [34].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

13


Bảng 2.4. Trữ lượng ñộng tự nhiên của nước dưới ñất
Vùng

Lưu lượng (m3/s)

ðông Bắc

238,7

Tây Bắc

214,8

ðồng bằng Bắc Bộ

88,9

Bắc Trung Bộ


476,0

Nam Trung Bộ

318,8

Tây Ngun

180,5

ðồng bằng Nam Bộ

158,2

ðơng Nam Bộ

163,0

Mơ đun
2
4,5
5,1
3,6
8,0
3,7
3,3
3,4

2.2.2.4 Tài nguyên nước ven bờ
Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3260 km và hơn 3500 ñảo lớn và nhỏ.

Vùng bờ biển và vùng nước ven bờ biển Việt Nam có thể chia thành 9 vùng
với các ñặc trưng ñịa mạo sau:
- Vùng bờ từ Móng Cái đến ðồ Sơn: ðây là vùng bờ động lực sơng và
thủy triều chiếm ưu thế. Hình thái đường bờ khúc khuỷu và phân cách mạnh
có nhiều vũng, vịnh và đảo ven bờ cùng với rừng ngập mặn.
- Vùng bờ từ Nam ðồ Sơn ñến Nga Sơn (Thanh hóa): ðây là vùng bờ
biển phát triển trên nền lục địa kế thừa vùng trũng sơng Hồng bao gồm các
cửa sơng chính của hệ thống sơng Hồng. ðặc trưng hình thái đường bờ là lồi
ra biển, trước các cửa sơng đều có các cồn cát.
- Vùng bờ từ Nga Sơn (Thanh Hóa) đến ðèo Ngang (Quảng Bình):
Vùng này có cấu tạo đất đá theo nền của đới tạo núi Việt – Lào.
- Vùng bờ từ ðèo Ngang (Quảng Bình) đến đèo Hải Vân (ðà Nẵng):
Thuộc vùng Bắc Trường Sơn bao gồm phức nếp lõm sông Cả và lồi Trường
sơn. ðặc ñiểm bờ biển là ñồng bằng hẹp tích tụ mài mịn ven biển có nhiều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

14


cồn, đụn cát nằm dọc phía ngồi, phía trong là ñầm phá.
- Vùng bờ từ bán ñảo Sơn Trà (ðà Nẵng) ñến Sa Huỳnh (Quảng Ngãi):
Vùng phát triển trên nền uốn nếp Việt – Lào, dải ñồng bằng ven biển và vùng
bờ biển hiện ñại ñều tương ñối rộng. Trong vùng này có Cù Lao Chàm.
- Vùng ven bờ từ Cà Ná ñến Vũng Tàu: Vùng này thuộc ñới cấu trúc
ðà Lạt. ðịa hình bờ biển tương đối bằng phẳng, vùng đáy sát bờ có nhiều bùn
cát và đá ngầm.
- Vùng bờ từ Vũng Tàu ñến Rạch Giá: Thuộc châu thổ sơng Cửu Long
có nhiều cửa sơng lớn, bờ biển thoai thoải, hệ thống kênh rạch dày đặc. Các
cửa sơng thường rất rộng với các bãi triều ngầm và cồn cát [34].

2.2.2.5 ðánh giá chung về Tài nguyên nước Việt Nam
Tài nguyên nước Việt Nam có nhiều hạn chế và có xu thế suy thối do
biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế xã hội là rõ ràng và ñáng kể [36]:
- Tính cực ñoan của nguồn tài nguyên nước thể hiện sự phân bố rất
khơng đều theo thời gian (mùa khô và mùa mưa), theo không gian (vùng mưa
nhiều và vùng khô hạn).
- Tài nguyên nước Việt Nam có xu thế suy thối do tác động của biến
đổi khí hậu tồn cầu.
+ Nhiệt độ khơng khí có xu thế ngày một tăng lên ñã ñược khẳng ñịnh.
Kịch bản có thể chấp nhận là đến năm 2070, ở các vùng ven biển có khả năng
tăng thêm +1,50C, vùng nội ñịa +2,00C. Chúng kéo theo lượng tăng bốc thoát
hơi lên khoảng 7,7- 8,4%, nhu cầu tưới tăng lên, lượng dòng chảy nước mặt
sẽ giảm ñi tương ứng khi lượng mưa khơng đổi.
+ Bão, ElNino và LaNina làm tăng thêm tính cực đoan của thời tiết.
Hậu quả làm tăng thêm tính cực đoan của lượng dịng chảy trong năm trên các
dịng sông.
+ Hạn, ElNino gắn liền với việc gây hạn hán rất nặng nề ở nước ta.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

15


Những năm có ElNino, lượng mưa và lượng dịng chảy trong sơng đặc biệt là
trong mùa cạn thường bị giảm mạnh, thậm chí khơng có dịng chảy như sơng
Lịng Sơng, sơng Luỹ... (Bình Thuận), sơng KrongBuk (Daklak), sơng Hà
Thanh (Bình ðịnh)... Hạn đến nỗi ngay cả súc vật cũng khơng thể sống ñược,
người dân phải di chuyển chúng ñến vùng khác. Hàng chục ngàn ha cây trồng
bị chết do thiếu nước.
+ Mực nước biển dâng: Theo Bộ Tài nguyên và Mơi trường với kịch

bản cao đến năm 2100, mực nước biển có khả năng dâng lên thêm 1,00m.
Diện tích đồng bằng sông Cửa Long bị ngập khoảng 15.116km2. Mực nước
biển dâng lên kéo theo sự xâm nhập mặn vào sâu trong ñất liền làm giảm
ñáng kể tài nguyên nước ngọt... Như vậy,tác động của biến đổi khí hậu rõ rệt
nhất là tăng cao nhiệt độ khơng khí kéo theo tăng cao bốc thoát hơi, tăng cao
nhu cầu sử dụng nước. Nó làm tăng tần số và cường độ bão đổ bộ vào nước ta
ñồng thời làm nước biển tăng lên. Kết hợp với hiện tượng ElNino- LaNina ñã
tạo nên những thiên tai như lụt bão, hạn hán, lũ quét, xâm nhập mặn ngày
càng tăng.
- Tài nguyên nước Việt Nam có xu thế suy thoái do khai thác và sử
dụng thiếu bền vững.
+ Các phát triển Kinh tế Xã hội có liên quan đến phát triển nhà kính:
1) Sự phát triển dân số kéo theo sự phát triển diện tích trồng lúa và sản
lượng thóc.
Năm 2000 so với năm 1900: Dân số Việt Nam tăng gấp 1,6 lần, Flúa
tăng gấp 2,56 lần, sản lượng thóc tăng 8,2 lần.
2) Phá và trồng rừng. Năm 1943 ñộ che phủ là 43%, ñến nay ñộ che
phủ rừng còn ñạt khoảng 35%, song chất lượng rừng bị giảm nặng nề phần
lớn là rừng thứ sinh, rừng thoái hoá, rừng trồng.
3) Xây dựng hồ chứa thuỷ lợi, thuỷ điện trước năm 1994 có tổng dung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

16


×