Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp phục vụ việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng huyện văn chấn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.56 MB, 134 trang )

....

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG NGHIệP Hà NộI
----------------------------

đỗ sỹ an

NH GI HIU QU CC LOI HèNH SỬ DỤNG ðẤT NÔNG
NGHIỆP PHỤC VỤ VIỆC CHUYỂN ðỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG
HUYỆN VĂN CHẤN - TỈNH YÊN BÁI

LUËN V¡N THạC Sĩ NÔNG NGHIệP

Chuyên ngành : QUảN Lý ĐấT ĐAI
MÃ Số

: 60.62.16

Ngời hớng dẫn khoa học : PGS.TS. trần văn chÝnh

Hµ NéI - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



ðỗ Sỹ An

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp q báu của các thầy giáo, cơ giáo Viện
đào tạo sau ðại học, Khoa ðất và Môi trường, trường ðại học Nông
nghiệp I - Hà Nội. Luận văn được hồn thành ngồi sự cố gắng của bản
thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS. Trần Văn
Chính là người hướng dẫn trực tiếp trong suốt thời gian nghiên cứu ñề tài
và viết luận văn.
Tơi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo
Viện khoa học kỹ thuật nơng lâm nghiệp miền núi phía Bắc, Huyện ủy,
Uỷ ban nhân dân huyện Văn Chấn, Phòng Kinh tế và Phát triển nơng thơn,
các Phịng ban và nhân dân các xã của huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, các
anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, gia đình và người thân đã ñộng viên,
tạo mọi ñiều kiện về vật chất, tinh thần trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Với tấm lịng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ q
báu đó.

Tác giả luận văn

ðỗ Sỹ An


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii


1.

MỞ ðẦU

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

2

2.

TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

3

2.1.

Cở sở lý luận khoa học của ñề tài

3


2.2.

Tổng quan các vấn ñề ñánh giá ñất

4

2.3.

Những nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới và Việt
Nam

11

2.4.

Tổng quan về hệ thống nông nghiệp và hệ thống canh tác

25

3.

ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

34

3.1.

ðối tượng nghiên cứu


34

3.2.

Phạm vi nghiên cứu

34

3.3.

Nội dung nghiên cứu

34

3.4.

Phương pháp nghiên cứu

35

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

38

4.1.

ðặc điểm tự nhiên


38

4.1.1. Vị trí địa lý

38

4.1.2. ðặc điểm khí hậu:

38

4.1.3. ðặc điểm địa hình, địa mạo, địa chất, sơng ngịi

40

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

iii


4.1.4. Thảm thực vật cây trồng:

43

4.2.

43

ðặc ñiểm kinh tế xã hội

4.2.1. Dân số và lao ñộng:


43

4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành:

45

4.3.

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2008 và biến động diện tích đất nơng
nghiệp của huyện

50

4.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2008 của Huyện

50

4.3.2. Biến động diện tích ñất nông nghiệp (2005 – 2008)

52

4.4.

ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Văn
Chấn

54

4.4.1. Xác định các loại hình sử dụng đất chính


54

4.4.2. ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất

60

4.5.

73

Lựa chọn các loại hình sử dụng đất

4.5.1. Hiện trạng cơ cấu diện tích các LUT huyện Văn Chấn

73

4.5.2. ðánh giá thích nghi cho các loại hình sử dụng đất

74

4.5.3. Những căn cứ lựa chọn các loại hình sử dụng đất

77

4.5.4. Kết quả lựa chọn các loại hình sử dụng đất

78

4.6.


Một số giải pháp chủ yếu mở rộng diện tích các loại hình sử dụng đất
có triển vọng

82

4.6.1. Giải pháp chung

82

4.6.2. Những giải pháp cụ thể

84

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

85

5.1.

Kết luận

85

5.2.

Kiến nghị


85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

86

PHỤ LỤC

93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc

FAO

(Food and Agriculture Organization)

GR

Tổng giá trị sản xuất

HNK


Hàng năm khác

HTCT

Hệ thống canh tác

HTCTr

Hệ thống cây trồng

HTNN

Hệ thống nông nghiệp

HSTNN

Hệ sinh thái nông nghiệp

HTTT

Hệ thống trồng trọt

LE

ðánh giá ñất ñai (Land Evaluation)

LMU

ðơn vị bản ñồ ñất ñai (Land Mapping Unit)


LN

Lâm nghiệp

LUT

Loại hình sử dụng ñất (Land Use Type)

NN

Nông nghiệp

NT

Nông trường

NVA

Thu nhập hỗn hợp

NXB

Nhà xuất bản

NXBNN

Nhà xuất bản nơng nghiệp

SXCN


Sản xuất cơng nghiệp

TVS

Tổng chi phí biến ñổi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Thống kê diện tích và các thuộc tính đơn vị đất đai

22

2.2

Các mức thích nghi đất đai

24


4.1

Số liệu khí tượng trung bình 10 năm tại huyện Văn Chấn (1998-2007)

39

4.2

Dân số và lao ñộng của huyện Văn Chấn năm 2006

44

4.3

Hiện trạng sử dụng ñất huyện Văn Chấn năm 2008

51

4.4

Tình hình biến động diện tích đất nơng nghiệp giai ñoạn 2005 – 2008

53

4.5

Hiện trạng các loại hình SD ñất NN huyện Văn Chấn

55


4.6

Hiệu quả kinh tế các LUT (tính cho 1 ha)

60

4.7

Các chỉ tiêu phân cấp ñánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử
dụng đất huyện Văn Chấn

4.8
4.9

61

Kết quả ñánh giá hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế các LUT huyện
Văn Chấn

62

Hiệu quả kinh tế của các LUT huyện Văn Chấn

64

4.10 phân cấp các chỉ tiêu hiệu quả xã hội của các LUT

64


4.11 Hiệu quả các chỉ tiêu xã hội của các LUT huyện Văn Chấn

65

4.12 Hiệu quả xã hội của các LUT huyện Văn Chấn

66

4.13 Mức ñầu tư phân bón cho từng loại cây trồng huyện Văn Chấn

67

4.14 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả môi trường của các LUT

70

4.15 H.iệu quả môi trường của các LUT huyện Văn Chấn

71

4.16 Hiệu quả các LUT huyện Văn Chấn

72

4.17 Hiện trạng cơ cấu diện tích các LUT huyện Văn Chấn

74

4.18 Các mức thích nghi đất đai của các LUT huyện Văn Chấn


75

4.19 Các loại hình sử dụng đất có triển vọng huyện Văn Chấn

80

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1. Các bước chính trong đánh giá ñất

7

2.2: Các thành phần của hệ thống nông nghiệp

28

4.1

39


Một số yếu tố khí tượng huyện Văn Chấn (1998-2007)

4.2. Hình ảnh một số loại hình sử dụng đất huyện Văn Chấn

56

4.3. Hiệu quả kinh tế các LUT

61

4.4: Sơ ñồ chu chuyển ñât ñai của các LUT

81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

vii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập kỷ gần ñây, do sức ép của sự gia tăng dân số và nhu
cầu phát triển của xã hội, ñất nông nghiệp ñang ñứng trước nguy cơ suy giảm
về số lượng và chất lượng. Con người ñã khai thác q mức mà chưa có biện
pháp hợp lý để bảo vệ đất đai.
Nhằm ngăn chặn những suy thối về tài nguyên ñất ñai ñồng thời cung
cấp căn cứ khoa học cho việc sử dụng ñất, quản lý ñất hợp lý, bền vững cần
thiết phải có hướng nghiên cứu đánh giá sử dụng đất thích hợp đối với điều
kiện tự nhiên ñất ñai và ñiều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực cũng như
từng vùng cụ thể.

Sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao
trên quan ñiểm phát triển bền vững là vấn ñề quan trọng mà nhiều cơ quan
quản lý Nhà nước cũng như các hộ gia đình, cá nhân ñặc biệt quan tâm. Hiện
trạng sử dụng ñất nông nghiệp hiện nay ở các địa phương có thể nói phần nào
đã khai thác được tiềm năng vốn có của đất ñai. Nhưng ñể trả lời câu hỏi:
“Người ta bố trí loại hình sử dụng đất như vậy trên vùng đất ñó ñã hợp lý
và hiệu quả chưa? Tại sao lại khơng bố trí loại hình sử dụng đất khác?”
địi hỏi phải ñiều tra, ñánh giá một cách hợp lý trên nhiều phương diện như
mức độ thích hợp của cây trồng, sự tiêu thụ sản phẩm, khả năng ñầu tư cho
phép, lợi nhuận thu ñược, phong tục tập quán, bảo vệ mơi trường sinh thái….
trong đó có việc xác định các loại hình sử dụng đất có triển vọng.
Hiện nay, sử dụng tài ngun đất đai hợp lý, giữ gìn cân bằng sinh thái
và đa dạng sinh học, bảo vệ mơi trường để phát triển bền vững là vấn đề có
tính tồn cầu.
Văn Chấn là một huyện đặc biệt của địa phương miền núi, có diện tích
tự nhiên 121.090,02 ha và dân số 145.720 người, có cánh đồng Mường Lị là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

1


một trong những vựa lúa của các tỉnh miền núi. Hiện trạng sử dụng đất nơng
nghiệp của địa phương cịn một số tồn tại, nhiều loại hình sử dụng đất cịn
mang tính tự phát, chưa dựa trên cơ sở sử dụng bền vững.
Những kết quả ñiều tra, nghiên cứu về tài nguyên ñất ở huyện Văn
Chấn từ trước ñến nay chủ yếu tập trung nghiên cứu tài nguyên ñất dưới góc
độ lớp phủ thổ nhưỡng bao gồm tính chất lý, hố học của đất kết hợp với các
yếu tố tự nhiên có liên quan (nước mặt, khí hậu). Những nghiên cứu chi tiết
cụ thể, đặc biệt là phân tích, đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất hiện
tại ñể lựa chọn các loại hình sử dụng ñất bền vững phù hợp với ñiều kiện kinh

tế xã hội của huyện hầu như chưa ñược ñề cập tới.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp phục vụ
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích nghiên cứu
-

ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất.

-

ðề xuất một số hệ thống cây trồng và cơ cấu cây trồng áp dụng trên

ñất Văn Chấn - Yên Bái.
1.2.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài nhằm góp phần bổ xung phương pháp
luận trong đánh giá đất, nghiên cứu sâu về khía cạnh các loại hình sử dụng đất
để từ đó rút ra kết luận khoa học về vấn ñề sử dụng ñất. Giúp cho các cơ quan
quản lý đất đai có những quyết định về sử dụng ñất và bảo vệ ñất ñai theo
quan ñiểm sử dụng ñất bền vững.
Với những loại hình sử dụng ñất, cơ cấu hệ thống cây trồng ñược ñề
xuất sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng đất, ñặc biệt là hiệu quả kinh tế,
xã hội và môi trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

2



2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cở sở lý luận khoa học của ñề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, khi sản xuất nơng nghiệp cần phải đáp ứng
nhu cầu của thị trường và mục tiêu phát triển của xã hội, ñồng thời phải ñảm
bảo sự bền vững trong sản xuất và sử dụng tài nguyên tự nhiên; việc ñánh giá
tài nguyên ñất ñai một cách tổng hợp có tính đến các yếu tố kinh tế - xã hội là
hết sức cần thiết ñể ñịnh hướng phát triển, là cơ sở chủ yếu cho các phương án
quy hoạch và quản lý sử dụng đất đai. Trong khn khổ của ñề tài, phương
pháp ñánh giá ñất theo FAO ñược vận dụng nhằm nghiên cứu khả năng sử
dụng tài nguyên ñất ở huyện Văn Chấn.
Một trong trong những nguyên tắc của ñánh giá ñất ñai theo FAO là
ñánh giá ñất tập trung vào so sánh các loại hình sử dụng ñất (LUT) khác nhau
trong vùng nghiên cứu.
Theo FAO, ñánh giá ñất là kết quả của việc cân nhắc ñánh giá các tiềm
năng đất đai cho một hay nhiều loại hình sử dụng ñất. Mỗi LUT phải ñược
ñánh giá, lựa chọn trong mối quan hệ của 3 ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
trên cơ sở thích hợp, hiệu quả và bền vững [20]. FAO ñã chỉ ra rằng, một
quốc gia hay một dân tộc sử dụng ñất ñai của họ như thế nào là tuỳ thuộc vào
những nhân tố tổng hợp có quan hệ mật thiết với nhau, bao gồm các đặc tính
của đất, các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, hành chính và những hạn chế về
chính trị cũng như các nhu cầu mục tiêu của con người [9].
ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nằm trong hệ thống sử
dụng ñất, trước tiên phải dựa trên cơ sở lý thuyết về về ñánh giá ñất theo quan
ñiểm của FAO và lý thuyết phân tích hệ thống nhằm xác định, lựa chọn các
loại hình sử dụng đất thích hợp với các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội của
ñịa phương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

3



2.2. Tổng quan các vấn ñề ñánh giá ñất
2.2.1. Những khái niệm cơ bản dùng trong ñánh giá ñất ñai của FAO
Trong những nghiên cứu và hướng dẫn của FAO về ñánh giá ñất ñai,
một số khái niệm cơ bản sau ñây ñược sử dụng:
ðất ñai (Land): ðất ñai ñược xem xét bao gồm nhiều yếu tố của môi
trường tự nhiên ở một khu vực địa lý có ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất (như
lớp phủ thổ nhưỡng, ñịa mạo, thuỷ văn nước mặt, khí hậu,...). ðất đai được
mơ tả theo chất lượng hiện tại của nó, bao gồm những tính chất có thể quan
sát hay đo lường được. ðất đai thường được mơ tả dưới khái niệm “ðơn vị
bản ñồ ñất ñai” (Land Mapping Unit - LMU), ñây là một vùng đất đai với các
tính chất riêng được khoanh ñịnh trên bản ñồ.
- ðánh giá ñất ñai: Theo FAO “ðánh giá đất đai là q trình so sánh,
đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần ñánh giá với những tính chất
ñất ñai mà loại sử dụng đất u cầu phải có” [37]. Như vậy, đánh giá đất đai
(Land Evaluation - LE) là q trình thu thập thơng tin, xem xét tồn diện trên
phạm vi rất rộng, bao gồm cả khơng gian, thời gian, điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội và mơi trường.
- Loại hình sử dụng ñất (Land Use Type - LUT): LUT là bức tranh mơ
tả thực trạng sử dụng đất của một vùng ñất với những phương thức quản lý
sản xuất trong các ñiều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định. Những
loại hình của sử dụng đất này có thể hiểu nghĩa rộng là các loại sử dụng đất
chính, hoặc có thể được mơ tả chi tiết hơn với khái niệm là các loại hình sử
dụng đất [20].
ðề cương ñánh giá ñất của FAO năm 1976, ñã giới thiệu:
Loại hình sử dụng đất chính (Major type of land use) là sự phân nhỏ
của sử dụng ñất trong khu vực hoặc trong vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa
trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng,
khu giải trí nghỉ ngơi, động vật hoang dã và của cơng nghệ được dùng ñến

như tưới nước, cải thiện ñồng cỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

4


Tuy nhiên, trong ñánh giá ñất, nếu chỉ xem xét việc sử dụng đất qua các
loại hình sử dụng đất chính thì chưa đủ, cần phải có những mơ tả chi tiết hơn
trong việc sử dụng đất, vì vậy một khái niệm loại hình sử dụng đất được đề
cập tới trong đánh giá đất.
Loại hình sử dụng đất là sự phân chia chi tiết của loại hình sử dụng đất
chính và được mơ tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm:
quy trình sản xuất, các ñặc tính về quản lý ñất ñai như sức kéo trong làm ñất,
ñầu tư vật tư kỹ thuật… và các ñặc tính về kinh tế kỹ thuật như ñịnh hướng thị
trường, vốn thâm canh, lao ñộng, vấn ñề sở hữu ñất ñai [37].
Loại hình sử dụng ñất ñai là ñơn vị xếp dưới hệ thống canh tác, liên
quan chặt chẽ với ñơn vị ñất ñai. Mức ñộ chi tiết của loại hình sử dụng đất đai
phụ thuộc vào mục tiêu, quy mơ và tỷ lệ bản đồ sử dụng trong ñánh giá ñất.
- Yêu cầu sử dụng ñất (Land Use Requirement) là những điều kiện tự
nhiên có ảnh hưởng đến năng suất và sự ổn định của loại hình sử dụng đất,
hay đến tình trạng quản lý và thực hiện loại hình sử dụng đất đó. Những u
cầu sử dụng ñất thường ñược xem xét từ chất lượng ñất ñai của vùng nghiên
cứu. Yêu cầu sử dụng ñất ñược coi như là những ñiều kiện tự nhiên cần thiết
ñể thực hiện thành cơng và bền vững một loại hình sử dụng ñất.
2.2.2. Những nguyên tắc cơ bản trong ñánh giá ñất ñai của FAO.
Phương pháp ñánh giá ñất của FAO ñề ra 6 nguyên tắc cơ bản trong
việc ñánh giá ñất ñai là:
- Các loại hình sử dụng ñất ñược lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu
phát triển của vùng hay của quốc gia, cũng như phải phù hợp với bối cảnh và
ñặc ñiểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.

- Các loại sử dụng đất cần được mơ tả và định rõ các thuộc tính về kỹ
thuật và kinh tế- xã hội.
- Việc ñánh giá ñất ñai bao gồm sự so sánh của hai hay nhiều loại hình
sử dụng đất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

5


- Khả năng thích nghi đất đai cần đặt trên cơ sở sử dụng ñất bền vững.
- ðánh giá khả năng thích nghi đất đai bao gồm cả sự so sánh về năng
suất (lợi ích) thu được và đầu tư (chi phí) cần thiết của loại sử dụng đất.
- ðánh giá đất đai địi hỏi một phương pháp tổng hợp ña ngành.
Với 6 nguyên tắc cơ bản nêu trên, ñánh giá ñất ñai sẽ cung cấp cho việc
quy hoạch sử dụng ñất những phương án về sử dụng tài nguyên ñất ñai, và
trong mỗi phương án là những thông tin về năng suất - mức đầu tư (chi phí,
lợi nhuận) - cách quản trị ñất ñai - nhu cầu về cải thiện cơ sở hạ tầng và ảnh
hưởng của sử dụng đất đối với mơi trường (trong và ngồi nơi nghiên cứu).
Nguyên tắc ñánh giá ñất theo FAO là ñánh giá ñất phải gắn với loại sử dụng
ñất xác ñịnh, có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và ñầu tư cần thiết. ðánh
giá ñất liên quan chặt chẽ với các yếu tố mơi trường tự nhiên của đất với các
điều kiện kinh tế - xã hội [20].
2.2.3. Trình tự cơ bản về ñánh giá ñất ñai
Các bước thực hiện của ñánh giá ñất ñai tuỳ thuộc vào mục tiêu và
mức ñộ chi tiết của Dự án nghiên cứu. Tuy nhiên, theo tài liệu “ðánh giá
đất vì sự phát triển”, FAO đã đề ra các bước chính trong đánh giá đất như
hình sau [20]:

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


6


1
Xác
định
mục
tiêu

2
Thu
thập
tài
liệu

3
Xác
định
loại
hình sử
dụng
đất
4
Xác
định
đơn vị
đất đai

5


6

7

8

9

ðánh
giá
khả
năng
thích
hợp

Xác
định
hiện
trạng
kinh tế
- xã
hội và
mơi
trường

Xác
định
loại
hình
SD

đất
thích
hợp
nhất

Quy

Áp
dụng
của
việc
đánh
giá
đất

hoạch
sử
dụng
đất

Hình 2.1. Các bước chính trong đánh giá đất
(Theo tài liệu ðánh giá đất vì sự nghiệp phát triển của FAO)
Phương pháp đánh giá ñất của FAO chính là ñánh giá ñộ thích hợp ñất
ñai. Thực chất của phương pháp là dựa trên sự so sánh, đối chiếu mức độ
thích hợp giữa u cầu của một loại hình sử dụng đất nào đó hay một cây
trồng nhất định với đặc tính vốn có của ñơn vị bản ñồ ñất ñai, gắn với việc
phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội và mơi trường có liên quan đến hiệu
quả sử dụng đất để lựa chọn phương án sử dụng đất tốt nhất. Vì vậy, ñánh giá
hiện trạng kinh tế - xã hội và môi trường là một trong các bước chính của
đánh giá đất theo FAO.

Như vậy, phương pháp đánh giá đất thích hợp của FAO ñã ñề cập ñến
các chỉ tiêu các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và mơi trường có liên quan ñến khả
năng sử dụng ñất và khả năng sinh lợi nhuận của chúng. ðây là những thơng
tin rất có ý nghĩa ñối với việc xác ñịnh và lập kế hoạch sử dụng ñất.
2.2.4. Quan ñiểm sử dụng ñất bền vững trên cơ sở ñánh giá ñất của FAO
Thế giới ngày nay ñang ñứng trước nguy cơ to lớn về sự xuống cấp và
hủy hoại môi trường sinh thái. Cùng với sự gia tăng dân số, phát triển công
nghiệp, các hoạt ñộng kinh tế ngày càng tác ñộng mạnh mẽ tới tài nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

7


thiên nhiên và môi trường tự nhiên. Phát triển kinh tế thường ñạt ñược với cái
giá ñắt là các nguồn tài nguyên không tái tạo gần như cạn kiệt, trong khi các
tài nguyên tái tạo bị khai thác quá khả năng tự hồi phục, môi trường sống bị ô
nhiễm nghiêm trọng. ðể sử dụng một cách có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,
ñạt ñược một mức ñộ tăng trưởng hợp lý đồng thời bảo vệ mơi trường sống và
khả năng tái tạo của các nguồn tài nguyên phải có một cách tiếp cận mới
nhằm kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa lợi ích về kinh tế - xã hội với bền
vững của mơi trường sinh thái.
Theo định nghĩa của FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm “việc sử
dụng, quản lý có hiệu quả tài ngun cho nơng nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu
cuộc sống của con người, đồng thời gìn giữ, cải thiện tài nguyên thiên nhiên
môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên” [39].
Năm 1991 tại Nairobi, FAO ñã tổ chức hội thảo về quản lý sử dụng ñất
bền vững ñã nêu ra 5 nguyên tắc cơ bản trong sử dụng đất bền vững [20] đó là:
- Duy trì và nâng cao sản xuất và các dịch vụ.
- Giảm thiểu rủi ro cho sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự thối

hố chất lượng đất/ nước.
- Có khả năng thực thi được về mặt kinh tế.
- Có thể chấp nhận ñược về mặt xã hội.
Với các nguyên tắc này, người sử dụng ñất, các nhà lập kế hoạch, quy
hoạch sử dụng ñất phải ñạt ñược sản lượng hoặc lãi suất tối đa, giảm thiểu đầu
tư và sức lao động ngồi ra phải bảo vệ môi trường và tài nguyên cho sản xuất
lâu dài và cho các thế hệ mai sau.
Cùng với các nguyên tắc sử dụng ñất bền vững, Dumanski (1993) [35]
cũng ñã ñề xuất các chỉ tiêu chung ñể ñánh giá và giám sát việc sử dụng ñất
bền vững. Các chỉ tiêu này bao gồm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

8


- Năng suất cây trồng.
- Cán cân chất dinh dưỡng.
- Sự bảo tồn của độ che phủ đất.
- Chất lượng/số lượng đất.
- Chất lượng/số lượng nước.
- Lợi nhuận của nơng trại.
- Sự áp dụng các biện pháp bảo vệ ñất.
Các chỉ tiêu này là cơ sở quan trọng ñể phân tích đánh giá hệ thống sử
dụng đất về tính bền vững và thiết lập nền móng cho các chiến lược sử dụng
hợp lý và bảo vệ tài ngun đất.
Ngồi ra cịn một số định nghĩa về quan điểm sử dụng ñất bền vững
trong sản xuất nông nghiệp như sau:
Theo Baier (1990): Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống sản
xuất có hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu xã hội về an ninh lương thực đồng
thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của mơi trường

cho đời sau.
Theo Mollison B (1994) nơng nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế
để cho mơi trường bền vững cho con người liên quan tới cây trồng, vật ni,
cơ sở hạ tầng và các cơng trình xây dựng do con người tạo ra.
Trong tất cả các ñịnh nghĩa, ñiều quan trọng nhất là biết sử dụng hợp lý
tài nguyên ñất ñai, giữ vững và cải thiện chất lượng mơi trường, có hiệu quả
kinh tế, năng suất cao và ổn ñịnh, tăng cường chất lượng cuộc sống, bình
đẳng giữa các thế hệ và hạn chế rủi ro.
Từ những nguyên tắc ñánh giá sử dụng ñất bền vững của FAO, ở Việt
Nam một loại hình sử dụng đất ñược xem là bền vững phải ñạt ñược 3 yêu
cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị
trường chấp nhận.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

9


- Bền vững về mơi trường: Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ
màu mỡ của ñất, ngăn chặn thối hố đất và bảo vệ mơi trường sinh thái ñất.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñược ñời sống
xã hội.
Quan ñiểm mang tính chất tập trung và chỉ đạo trong chiến lược sử
dụng ñất ở nước ta là quan ñiểm ñầu tư theo chiều sâu. ðất ñai là tư liệu sản
xuất chủ yếu trong q trình sản xuất nơng nghiệp. ðầu tư theo chiều sâu thực
sự là mũi nhọn trong việc đầu tư vào nơng nghiệp.
Phát triển lâu bền địi hỏi các nguồn tài nguyên phải ñược phát triển và
sử dụng một cách tổng hợp. Kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển
lâu bền đã khuyến khích về sử dụng đất trong lĩnh vực nơng nghiệp [14].
- Khuyến khích tăng năng suất nơng nghiệp thơng qua việc thực hiện

đúng ñắn cơ chế thị trường và các cải cách khác như làm tăng tối đa lợi ích đa
vụ, khuyến khích nông dân và giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch.
- Phát triển và ñẩy mạnh các hệ thống canh tác lâu bền ở các vùng sườn
ñồi, các hoạt ñộng nhằm vào vấn đề nơng - lâm kết hợp, trồng theo vành ñai,
trồng cây và làm ruộng bậc thang và phải thích ứng với các điều kiện thực tế
cụ thể với tập quán của người dân về mùa vụ, với các kỹ thuật khả thi về bảo
vệ ñất và nước.
- Canh tác nông nghiệp phải nhằm vào thâm canh tăng năng suất, quay
vịng mùa vụ, kiểm sốt hố chất nơng nghiệp, phổ biến rộng rãi canh tác hữu
cơ và các phương pháp thủy lợi nhằm tránh gây ngập úng và nhiễm mặn đất.
- Ưu tiên cho các cơng trình nghiên cứu và triển khai liên quan đến các
hệ thống nơng - lâm kết hợp, có tính đến việc bố trí định cư những người du
canh ở vùng núi cao.
- Cần có chương trình mạnh mẽ về trồng cây rừng, bao gồm cả việc
hình thành các khu rừng trồng nhằm mục đích lấy gỗ và củi ñốt. Những nỗ
lực trồng rừng phải nhằm vào mục đích phát triển khu rừng hỗn giao, các loài
cây bản xứ hơn là các khu rừng thuần chủng và các loại cây ngoại nhập.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

10


Như vậy, đối với sản xuất nơng nghiệp việc sử dụng ñất bền vững phải
ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng sản xuất ổn ñịnh của cây trồng, chất
lượng tài ngun đất khơng suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất
khơng ảnh hưởng xấu đến mơi trường sống của con người và các sinh vật.
2.3. Những nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới và
Việt Nam
2.3.1. Trên thế giới
Từ những thập niên 50 của thế kỷ này, việc ñánh giá khả năng dụng ñất

ñược xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của cơng tác nghiên cứu đặc điểm
đất. Xuất phát từ những nỗ lực riêng lẻ của từng quốc gia, về sau phương
pháp ñánh giá ñất ñai ñược nhiều nhà khoa học hàng ñầu trên thế giới và các
tổ chức quốc tế quan tâm, do vậy trở thành một trong những chuyên ngành
nghiên cứu quan trọng và ñặc biệt gần gũi với những nhà quy hoạch, người
hoạch định chính sách đất ñai và người sử dụng.
Tuỳ theo mục ñích và ñiều kiện cụ thể, mỗi nước ñã ñề ra nội dung,
phương pháp ñánh giá ñất phù hợp với các loại sử dụng đất của mình. Nhưng dù
phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại hình sử dụng ñất cụ
thể ñể ñánh giá phân hạng làm cơ sở cho việc sử dụng đất có hiệu quả lâu dài.
2.3.1.1. Liên Xơ (cũ):
Phương pháp đánh giá đất của Liên Xơ được thực hiện từ năm 1950 và
sau đó hồn thiện vào năm 1986. Cơng tác đánh giá đất đai được tiến hành
trên tồn Liên bang và do Bộ nơng nghiệp chủ trì nhằm tạo cơ sở cho việc xác
định hiệu quả kinh tế sử dụng ñất ñai, ñánh giá và so sánh hoạt động kinh
doanh của các xí nghiệp, dự kiến số lượng và giá thành sản phẩm và làm cơ
sở trong thu mua và giao nộp nông sản phẩm….
Việc ñánh giá ñất ñai ñược thực hiện theo hai hướng: ñánh giá chung
và ñánh giá riêng (theo hiệu quả từng loại cây trồng) theo năng suất - giá
thành sản phẩm, mức hồn vốn và địa tơ cấp sai (phần lãi thuần tuý).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

11


Cây trồng lấy làm gốc ñể ñánh giá là cây ngũ cốc và cây họ ñậu. ðơn vị
ñánh giá là các chủng ñất ñối với các loại sử dụng ñất có tưới, đất được tiêu
úng, đất trồng cây lâu năm, ñất ñồng cỏ cắt và ñồng cỏ chăn thả…
Kết quả ñánh giá ñất của Liên Xô ñã giúp cho việc thống kê tài nguyên
ñất và hoạch ñịnh chiến lược sử dụng, quản lý nguồn tài ngun đất trong phạm

vi tồn Liên bang Xơ Viết. Tuy nhiên, đối với đất nơng nghiệp thì phương pháp
đánh giá này chưa đi sâu một cách cụ thể vào từng loại hình sử dụng đất, mới
chỉ tập trung chủ yếu vào ñánh giá các yếu tố tự nhiên của ñất ñai và chưa ñánh
giá tác ñộng của các yếu tố kinh tế - xã hội ñến sử dụng ñất [17].
2.3.1.2. Hoa Kỳ
Theo Davis K.P (Land use, 1976) [33], dựa trên mục tiêu hoặc tính chất
sử dụng đất được phân thành các nhóm dạng sử dụng. Như: nhóm khơng thể
chuyển hố và nhóm có thể chuyển hố; nhóm đơ thị và nhóm phi đơ thị.
ðất nơng nghiệp và lâm nghiệp thuộc nhóm phi đơ thị và cũng thuộc
nhóm có thể chuyển hố. Việc phân hạng trong nhóm này sẽ áp dụng một
trong ba cách phân hạng:
- Phân hạng chỉ dựa trên các yếu tố tự nhiên của ñất (ñịa chất - ñá mẹ,
dạng ñất - ñịa mạo, thời tiết - khí hậu và thổ nhưỡng )
- Phân hạng dựa trên kiểu sinh thái thảm thực vật
- Phân hạng theo mục tiêu sử dụng ñất (Classification based on land
use) gồm đất nơng nghiệp, đất xây dựng các cơng trình (engineering) đất rừng
(dựa vào kiểu rừng hoặc năng suất lập ñịa), ñồng cỏ, khu bảo tồn ñộng vật
hoang dã, khu giải trí…
Với đất nơng nghiệp, phân hạng đất ñai ñược ứng dụng rộng rãi theo
hai phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp: Lấy năng xuất cây trồng trong nhiều năm là
tiêu chuẩn và chú ý ñi vào phân ñất ñai cho từng cây trồng (chọn cây lúa mì là
đối tượng chính);
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

12


- Phương pháp yếu tố: Bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh
tế ñể so sánh, lấy lợi nhuận tối ña là 100 hoặc 100% ñể làm mốc so sánh với

các đất khác.
Trên cơ sở đó Bộ Nơng nghiệp Hoa kỳ đã phân chia đất đai thành 8
cấp, trong đó 4 cấp đầu thích hợp trồng cây nơng nghiệp (từ mức thích hợp
cao đến thấp), 2 cấp theo ở mức thích hợp có điều kiện nhưng có thể sử dụng
cho lâm nghiệp, 2 cấp cịn lại khơng thích hợp ngay cả đối với lâm nghiệp.
Trong hệ thống này hiện tượng xói mịn được xét đến trước cả ñộ phì của ñất.
Trong 4 cấp ñầu dựa vào các hạn chế trong sử dụng người ta chia thêm các
cấp phụ như bị xói mịn, thừa hoặc thiếu ẩm, bị nhiễm mặn…
Phương pháp ñánh giá ñất của Hoa Kỳ tuy khơng đi sâu vào từng loại
sử dụng đất cụ thể ñối với sản xuất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế - xã hội,
song rất quan tâm ñến những yếu tố hạn chế bất lợi của ñất và việc xác ñịnh
các biện pháp bảo vệ ñất [8].
2.3.1.3. Anh
Ở Anh có hai phương pháp ñánh giá ñất:
- ðánh giá ñất dựa hồn tồn vào điều kiện tự nhiên (độ phì tiềm tàng
hay độ phì tự nhiên). Phương pháp này khơng chú ý ñến sự tham gia của con
người mà thực chất dựa vào độ phì tự nhiên.
- ðánh giá đất hồn toàn dựa vào năng suất thực tế bằng việc thống kê
nhiều năm ở trên đất tốt nhất hoặc trung bình so sánh với năng suất trên ñất
tiêu chuẩn. Phương pháp này gặp nhiều khó khăn và khơng khách quan vì
năng suất cây trồng phụ thuộc vào cây trồng ñược chọn và phụ thuộc vào khả
năng người sử dụng ñất [16].
2.3.1.4. Ấn ðộ và các vùng nhiệt ñới ẩm Châu Phi
Thường áp dụng phương pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ của các
yếu tố tự nhiên và sức sản xuất dưới dạng phương trình tốn học. Kết quả
phân hạng cũng ñược thể hiện dưới dạng phần trăm hoặc cho ñiểm. Phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

13



pháp này hồn tồn khơng chú ý tác động của yếu tố kinh tế - xã hội ñến sử
dụng ñất [16].
2.3.1.5. Bungari
ðánh giá đất ở Bungari do Viện Nơng hố Thổ nhưỡng Bungari chủ
trì. ðánh giá đất được tiến hành theo từng loại cây trồng. ðối với loại cây
trồng, xác định các tính chất tự nhiên của đất, độ phì của ñất, ảnh hưởng tới
sự phát triển, sinh trưởng của các loại cây nơng nghiệp. Các loại cây trồng
chính đều ñược nghiên cứu xây dựng thành các thang ñiểm về đất như cây lúa
mì, khoai tây. Mỗi loại đất có một thang điểm riêng cho từng yếu tố có ảnh
hưởng ñến năng suất cây trồng [16].
Phương pháp này có hạn chế là khơng chú ý đến hiệu quả kinh tế, tổng
lợi nhuận, các vấn đề xã hội, mơi trường mà chỉ đánh giá hiện tại khơng đánh
giá đất đai trong tương lai. Mỗi loại cây trồng có một thang điểm khác nhau
nên khơng thể chuyển đổi việc đánh giá đất giữa các vùng khác nhau.
Nhìn chung các hệ thống đánh giá đất nói trên chỉ căn cứ vào yếu tố tự
nhiên, chủ yếu là các thuộc tính của đất phù hợp cho việc áp dụng trong vùng
nghiên cứu nhỏ. Còn các nhân tố kinh tế – xã hội rất ít hoặc chưa ñược quan
tâm xem xét trong những vùng sản xuất nơng nghiệp. ðiều này có thể đưa đến
những sai lệch trong áp dụng các kết quả đánh giá vì chúng khơng phù hợp
với điều kiện kinh tế – xã hội của vùng nghiên cứu, do vậy mà khơng có tính
thực tiễn cao (FAO, (1989) [38].
2.3.1.6. Một số nước Châu Âu
Từ những năm 1970, ở nhiều nước Châu Âu ñã cố gắng phát triển các hệ
thống ñánh giá của họ, cuối cùng các nhà nghiên cứu thấy rằng cần có một nỗ
lực quốc tế ñể ñạt ñược sự thống nhất và tiêu chuẩn hố việc đánh giá đất đai.
Do đó hai Uỷ ban nghiên cứu ñược thành lập ở Hà Lan và ở FAO (Rome, Ý),
kết quả là một dự thảo đầu tiên ra đời (FAO, 1972) sau đó được Brinkman và
Smyth biên soạn lại và in ấn năm 1973. Năm 1975, tại hội nghị ở Rom, những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


14


ý kiến đóng góp của bản Dự thảo 1973 đã ñược các chuyên gia hàng ñầu về
ñánh giá ñất của FAO (K.J. Beek, J.Bennema, P.J. Mabiler, G.A. Smyth…)
biên soạn lại ñể hình thành nội dung phương pháp ñầu tiên của FAO về ñánh
giá ñất ñai (A Framework for land Evaluation) cơng bố năm 1976, sau đó được
chỉnh sửa năm 1983 (theo Dent và Young, 1981) [34].
Bên cạnh những tài liệu tổng quát, một số hướng dẫn cụ thể khác
nhau về ñánh giá ñất ñai cho từng ñối tượng chuyên biệt cũng ñược FAO
ấn hành như:
- ðánh giá ñất cho nền nơng nghiệp nhờ nước trời.
- ðánh giá đất cho nơng nghiệp ñược tưới.
- ðánh giá ñất cho ñồng cỏ quảng canh.
- ðánh giá đất vì sự nghiệp phát triển.
- ðánh giá đất và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng ñất.
Trong các tài liệu trên FAO ñề xuất một phương pháp nghiên cứu ñánh
giá ñất ñai và sử dụng đất trong mối liên quan với mơi trường tự nhiên, kinh
tế - xã hội, có tính đến hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả mơi
trường của các loại hình sử dụng đất.
Theo FAO, ñánh giá ñất ñai là kết quả của việc cân nhắc ñánh giá các
tiềm năng ñất ñai cho một hay nhiều loại hình sử dụng đất. Chính vì vậy, đánh
giá ñất yêu cầu thu thập thông tin từ nhiều phương diện bao gồm thổ nhưỡng,
địa hình, địa mạo, các điều kiện địa chất, khí hậu, thuỷ văn, lớp phủ thực vật
và cả các điều kiện kinh tế xã hội có liên quan ñến sử dụng ñất.
2.3.2. Ở Việt Nam
Ngay từ xa xưa trong q trình sử dụng đất vào mục đích sản xuất,
người nơng dân đã biết lựa chọn, phân loại ñất và ñánh giá ñất bằng những
kinh nghiệm thực tiễn ñơn giản. Vào thời kỳ Gia long (1802), nhà Nguyễn ñã

phân chia ruộng ñất thành "tứ hạng ñiền, lục hạng thổ" nhằm phục vụ chính
sách quản điền và tơ thuế [11]. Tuy nhiên, những nghiên cứu một cách tương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

15


ñối chỉ mới bắt ñầu vào thời kỳ Pháp thuộc ñể phục vụ công cuộc khai thác tài
nguyên tại thuộc địa. Trên tồn lãnh thổ ðơng Dương, một số nghiên cứu
tổng qt về đất đã được Viện nghiên cứu Nơng – Lâm nghiệp ðông Dương
thực hiện nhằm thiết lập các ñồn ñiền trồng cây ngắn ngày và dài ngày. Ngoài
ra, một số cơ quan khác của Pháp như Nha Canh Nơng và Thương mại ðơng
Dương (1898), phịng Phân tích hố học nơng nghiệp và kỹ nghệ Sài Gịn,…
cũng tiến hành các cuộc ñiều tra và khảo sát về ñất trên lãnh thổ của Việt
Nam. Năm 1890, nhóm khảo sát Pavie ñã công bố tài liệu ñầu tiên về ñất của
Việt Nam và ðông Dương dựa vào kết quả cuộc khảo sát quy mô ở các khu
vực Trung Lào – Trung Bộ và ðơng Nam Bộ của Việt Nam. Sau đó, hàng loạt
các cơng trình khác được cơng bố của J.Lan, F.R.Roule, R.Dumont,
P.Gourou, Y.Henry,… đã đóng góp nền tảng đầu tiên về nghiên cứu ñất ở
Việt Nam (dẫn theo Nguyễn Văn Nhân [12]).
Cơng tác đánh giá đất ở Việt Nam thực sự ñược bắt ñầu ở những năm
ñầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX, một số cơng trình sau đây ñã ñặt nền tảng cho
cho việc nghiên cứu về ñánh giá ñất ñai ở Việt Nam:
- ðánh giá phân hạng tồn quốc (Tơn Thất Chiểu và các cộng sự, 1986)
[5], thực hiện năm 1984 ở tỷ lệ bản ñồ 1/500.000, chủ yếu dựa vào nguyên tắc
phân loại khả năng ñất ñai (Land cappability classification) của Bộ Nông
nghiệp Hoa Kỳ, chỉ tiêu sử dụng là là ñặc ñiểm thổ nhưỡng và địa hình, được
phân cấp nhằm mục đích sử dụng đất ñai tổng hợp, bao gồm 7 nhóm ñất ñai
ñược phân lập, trong đó: 4 nhóm đầu cho sản xuất nơng nghiệp, 2 nhóm kế
tiếp có có khả năng lâm nghiệp và 3 nhóm cuối cùng có thể sử dụng cho mục

đích khác.
- Trong nghiên cứu đánh giá và quy hoạch sử dụng ñất khai hoang ở Việt
Nam (Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu, 1985) [25], phân loại khả năng
đất ñai của FAO ñược áp dụng, tuy nhiên chỉ ñánh giá các ñiều kiện tự nhiên
(ñặc ñiểm thổ nhưỡng, ñiều kiện thuỷ văn và tưới tiêu, khí hậu nơng nghiệp).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

16


Trong nghiên cứu này, hệ thống phân vị chỉ dừng lại ở mức phân lớp (class)
thích nghi cho từng loại hình sử dụng đất.
- Ở ðồng bằng sơng Cửu Long, một nghiên cứu nhằm ñánh giá tổng
quát khả năng sử dụng đất của vùng này được thực hiện trong khn khổ dự
án quy hoạch tổng thể ðồng bằng sông Cửu Long (Nguyễn Văn Nhân và
n.n.k, 1993) [36], tuy nhiên chỉ ñánh giá các ñiều kiện tự nhiên liên quan ñến
các mục tiêu sử dụng đất. Bên cạnh đó, một nghiên cứu về chuyên ñề về sử
dụng ñất phèn và mặn ở ðồng bằng sông Cửu Long trong khuôn khổ dự án
nói trên (VIE 87/031) đã ứng dụng phương pháp đánh giá ñất ñai ñịnh lượng
của FAO (1983), nhằm chỉ ra các khả năng thích nghi về sử dụng đất của các
loại đất có vấn đề ở ðồng bằng sơng Cửu Long. ðây là những thử nghiệm
ñầu tiên ở Việt Nam, bước ñầu ứng dụng các phương pháp ñánh giá ñất ñai
ñịnh lượng gắn với yếu tố kinh tế sử dụng đất, qua đó đánh giá khả năng đất
đai khơng những ở phạm trù tự nhiên mà cịn xem xét đất ñai ở khía cạnh kinh
tế - xã hội.
Từ năm 1992, ñánh giá ñất ñai theo phương pháp của FAO ñã ñược
nhiều cơ quan ñề xuất như: Viện Thổ nhưỡng - nơng hố, Viện Quy hoạch và
Thiết kế nơng nghiệp, Tổng cục Quản lý ruộng ñất, các Trường ðại học, các
cơ quan quản lý đất đai và nơng lâm nghiệp địa phương…
Năm 1993, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp ñã vận dụng

phương pháp của FAO nghiên cứu các hệ thống sử dụng đất của 9 vùng sinh
thái nơng nghiệp trên bản ñồ tỷ lệ từ 1/250.000 ñến 1/50.000. Trên bản đồ
đánh giá đất tồn quốc đã xác định được 90 loại hình sử dụng đất chính, trong
đó có 28 loại hình sử dụng đất được lựa chọn [12].
Vùng đồi núi Tây Bắc và trung du phía Bắc có các cơng trình của Lê
Duy Thước (1992) Lê Văn Khoa (1993), Lê Thái Bạt (1995) [1].
Vùng đồng bằng sơng Hồng có những cơng trình nghiên cứu ứng dụng
đánh giá đất của FAO, của các tác giả: Nguyễn Công Pho, Lê Hồng Sơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

17


×