Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Quy luật mâu thuẫn và khái quát về kinh tế thị trường định hướng XHCN ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.66 KB, 13 trang )

Phần mở đầu
Trong sự phát triển của xà hội luôn luôn có những mâu thuẫn, những mâu
thuẫn này nếu không đợc giải quyết kịp thời nó sẽ là yếu tố kìm hÃm sự phát
triển của xà hội. Trong quá trình phát triển kinh tế cũng vậy, luôn có những
mâu thuẫn tồn tại và kìm hÃm sự phát triển kinh tế. Mỗi một mâu thuẫn gồm có
hai mặt đối lập, hai mặt đối lập này quan hệ khăng khít với nhau, phụ thuộc vào
nhau, mặt đối lập này làm tiền đề cho mặt đối lập kia và ngợc lại.Tất cả các tính
chất của các mặt đối lập quy tụ lại trong quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập hay gọi là quy luật mâu thuẫn. Nếu nắm vững đợc nội dung quy
luật này là cơ sở để hiểu biết khám phá bản chất của các sự vật và giải quyết các
mâu thuẫn nảy sinh, thúc đẩy sự vật phát triển, có nh vậy thì mới làm cho mâu
thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành, mâu thuẫn mới sẽ cao hơn mâu
thuẫn cũ và giải quyết các mâu thuẫn đó sẽ làm cho kinh tế đợc phát triển ngày
càng tiến lên và xà hội ngày càng phát triển hơn.
Đất nớc ta đang tiến hành công cuộc ®ỉi míi, ph¸t triĨn nỊn kinh tÕ, ®a
nỊn kinh tÕ nớc ta dần phát triển, theo mục tiêu là phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XÃ Hội Chủ Nghĩa, thực hiện chính sách kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, theo xu thế hội nhập và toàn cầu
hoá. Vì vậy chúng ta phải nắm đợc và phải hiểu rõ nội dung của quy luật mâu
thuẫn để vận dụng vào giải quyết các mâu thuẫn tồn tại và phát sinh từ đó mới
có thể đa nền kinh tế nớc ta phát triển nên thành nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN.

1


PHN-I:
QUY LUT mâu thuẫn V
Khái quát về kinh tế thị trờng định hớng XHCN
ở Việt Nam
1.1> Quy lut mâu thuẫn:
Mâu thuẫn là hiện tợng khách quan và phổ biến nó tồn tại trong tất cả các


lĩnh vực của thế giới với những hình thức rất đa dạng. Tính đa dạng của mâu
thuẫn do tính đa dạng của các mối liên hệ trong sự vận động và phát triển của
thế giới vật chất quy định. Mỗi loại mâu thuẫn đều có những đặc điểm riêng và
có những vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật.
Những ngời theo quan điểm siêu hình đều phủ nhận mâu thuẫn bên trong
của các sự vật hiện tợng. Theo họ thì sự vật là một cái gì đồng nhất, thuần tuý
không có mâu thuẫn bên trong bản thân nó. Họ chỉ thừa nhận có những đối
kháng, xung đột giữa các sự vật và hiện tợng với nhau nhng họ không cho đó là
tính quy luật.
Trái ngợc với quan điểm siêu hình phép biện chứng duy vật khẳng định
rằng mọi sự vật và hiện tợng trong thế giới đều tồn tại mâu thuẫn bên trong.
Mỗi sự vật và hiện tợng đều là một thể thống nhất của các mặt, các thuộc tính,
các khuynh hớng đối lập nhau. Những mặt này đối lập với nhau nhng lại liên hệ
rằng buộc nhau tạo thành mâu thuẫn. Mâu thuẫn là hiện tợng khách quan bởi vì
mâu thuẫn đợc tạo nên bởi các mặt đối lập tồn tại trong sự vật và hiện tợng
trong giới tự nhiên trong đời sống xà hội của con ngời. Không những mâu thuẫn
là hiện tợng khách quan mà còn là một hiện tợng phổ biến, bởi vì mâu thn cã
ë trong bÊt kú mét sù vËt hiƯn tỵng nào trong giới tự nhiên, trong đời sống của
con ngời. Mâu thuẫn tồn tại phổ biến trong suốt quá trình phát triển của sự vật,
hiện tợng. Mâu thuẫn có ở trong tất cả các giai đoạn phát triển của sự vật, hiện
tợng, mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại hình thành. Mỗi mâu thuẫn
gồm có hai mặt đối lập, hai mặt này có quan hệ thống nhất và đấu tranh với
nhau.
Mặt đối lập là sự vật hiện tợng do kết cấu sẽ bao hàm thuộc tính khác
nhau. Cứ mỗi một yếu tố, một thuộc tính đợc gọi là một mặt nhng chỉ có những
mặt nào vừa quy định, ràng buộc lẫn nhau, phát triển ngợc chiều nhau mới đợc
gọi mặt đối lập sự thống nhất giữa hai mặt đối lập nghĩa là hai mặt đối lập liên
hệ với nhau, ràng buộc nhau, quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền
đề tồn tại cho mình và ngợc lại. Nhờ có sự thống nhất với nhau giữa hai mặt đối
lập mà các sự vật hiện tợng có thể tồn tại với t cách nó là nó trong kh«ng gian,

2


thời gian nhất định bên cạnh sự thống nhất đó với nhau giữa hai mặt đối lập còn
đấu tranh với nhau. Sự đấu tranh giữa hai mặt đối lập là sự bào trừ, phủ định lẫn
nhau, phát triển ngợc nhau.
2.2> Mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trờng:
Một số đặc điểm của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam:
Nền kinh tế phải đợc xây dựng trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu
nh sở hữu t nhân, sở hữu nhà nớc, sở hữu tập thể, đồng thời đa dạng hoá các
hìng thøc kinh tÕ nh kinh tÕ nhµ níc, kinh tÕ t nhân, kinh tế tập thể, kinh tế t
bản nhà nớc.
Kinh tế thị trờng ở Việt Nam phải đợc xây dựng trên nguyên tắc tự do kinh
doanh, tự do cạnh tranh, có cơ sở vật chất, kĩ thuật ngày càng hiện đại dới sự
quản lí của nhà nớc.
Nhà nớc phải có điều tiết kinh tế, sự điều tiết, quản lí của nhà nớc phải tuân
theo những nguyên tắc thích hợp với kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN đảm bảo cho mọi loại hình doanh
nghiệp, mọi tổ chức dân c, mỗi gia đình mỗi ngời dân đợc bình đẳng về kinh tế,
chính trị xà hội.
Mục đích của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa là
"phát triển lực lợng sản xuất, phát triển kinh tế xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
của CNXH nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lợng sản xuất hiện đại
gắn với QHSX mới, phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý, phân phối (1)
- V.I. Lênin đà bảo vệ và phát triển các ngành nguyên lý cơ bản về nền
kinh tế XHCN của Cácmác và Ăngghen, Lênin đà đa ra một số nguyên lý cơ
bản sau:
- Thứ nhất: Trong giai đoạn CNXH, nền kinh tế XHCN đợc xây dựng trên
cơ sở công hữu xà hội về t liệu sản xuất dới hai hình thức toàn dân và tập thể.
Theo Lênin đây là hình thức sở hữu cao nhất, đóng vai trò chủ đạo trong nền

kinh tế quốc dân, nó phản ánh quan hệ sản xuất XHCN.
- Thứ hai: Trên cơ sở xác định nền tảng của CNXH Lênin đà khẳng định
mục đích của nền sản xuất XHCN là nhằm thoả mÃn phúc lợi vật chất đầy đủ
cho toàn xà hội và sự phát triển tự do, toàn diện của mỗi thành viên của nó.
Muốn vậy, cần phải phát triển toàn diện lực lợng sản xuất mở rộng và hoàn
thiện nền sản xuất XHCN trên cơ sở thành tựu khoa học kỹ thuật mới.
- Thứ ba: Lênin hoàn toàn nhất trí với Cácmác và Ănghen về nguyên tắc
phân phối vật phẩm tiêu dùng cá nhân dới CNXH là phân phối theo lao động và
coi đó là nguyên tắc cơ bản của CNXH. Lênin đà chỉ ra hai nguyên tắc phân
phối đó là: Ngời nào không làm thì không có ăn và với số lợng lao động ngang
nhau thì hởng số lợng sản phẩm nh nhau. Đó là các cơ sở của tồn tại XHCN.
- Thứ t: Lênin đà chỉ ra là cần phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ hoạch toán
kinh tế nhằm để nâng cao năng xuất lao động kiểm tra mức cống hiến, mức hởng thụ của ngời lao động đảm bảo lợi nhuận cho các doanh nghiệp nhằn tạo
vốn tích luỹ để ph¸t triĨn kinh tÕ.

3


- Thứ năm: Một nguyên lý cơ bản để tổ chức nền kinh tế quốc dân XHCN là
quản lý có kế hoạch, tập trung, thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Thứ sáu: Nhà nớc XHCN có vai trò kinh tế đặc biệt, trong điều kiện CNXH
nhà nớc không còn là bộ máy ăn bám mà nó thực hiện chức năng quản lý kinh
tế quốc dân.
- Thứ bảy: Nền kinh tế XHCN phải đợc tổ chức theo kiểu sản xuất hàng hoá
nó phải vận động theo các quy luật kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng, biết sử
dụng tốt quan hệ hàng tiền và các phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá để
thực hiện mục đích phát triển của CNXH.
Theo các quan điểm trên của Lênin về kinh tế XHCN thì có thể hiểu nền
kinh tế XHCN trớc hết phải là nền kinh tế phát triển, năng động, sáng tạo, đổi
mới liên tục kh«ng ngõng vỊ khoa häc kü tht. NỊn kinh tÕ XHCN phải là nền

kinh tế có sự tập trung, quản lí chặt chẽ của nhà nớc, nền kinh tế phải luôn luôn
vận động, biến đổi theo các quy luật kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng. Mục
đích lâu dài của CNXH là nền kinh tế thị trờng XHCN, nền kinh tế XHCN cần
phải phát triển lên kinh tế thị trờng XHCN và tạo động lực cho XH phát triển
lên thành XHXHCN với đỉnh cao là XHCSCN.
- Ơ VN hiện nay việc phát triển kinh tế đợc đặt lên hàng đầu, với mục tiêu phát
triển toàn diện xà hội đa níc ta sím trë thµnh XHXHCN víi nỊn kinh tÕ phát
triển lên kinh tế thị trờng của XHCN.
Hiện nay trên thế giới và trong khu vực Đông Nam á cũng có nhiều nớc
phát triển với nền kinh tế thị trờng nhng là nền kinh tế thị trờng của xà hội t
bản. Ơ trong những nớc TBCN cũng đang tồn tại những mâu thuẫn về giai cấp,
về lợi ích giai cấp đó là mầm mống giai cấp để cách mạng xà hội nổ ra. Theo
quan điểm của Cácmác, Ănghen và sau đó là quan điểm của Lênin thì
XHTBCN không phải là xà hội cao nhất của loài ngời, dần dần XHTBCN cũng
sẽ bị thay thế bởi XHXHCN và khi đó toàn nhân loại sẽ có một xà hội công
bằng, dân chủ, văn minh với nền tảng là kinh tế thị trờng của CNXH.

Phần Ii:
NHNG Mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN ở Việt nam V PHNG
HNG GII QUYT
1.> Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN VIỆT NAM tồn tại
những m©u thuẫn cơ bản sau
1.1> Thø nhÊt: M©u thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lợng sản xuất là quan hệ giữa con ngời với tự nhiên trong quá trình
sản xuất thể hiện trình ®é chinh phơc tù nhiªn cđa con ngêi, nã biĨu hiện năng
4


lực thực tiễn của con ngời trong quá trình tạo ra của cải vật chất. Lực lợng sản

xuất bao gồm t liệu sản xuất và ngời lao động. Trong đó con ngời đóng một vai
trò quyết định của lực lợng sản xuất, còn t liệu sản xuất cũng giữ một vị trí rất
quan trọng bởi t liệu sản xuất bao gồm công cụ sản xuất đối tợng lao động,
khoa học kỹ thuật
Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế giữa ngời với ngời trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất xà hội thông qua các mối quan hệ giữa sản xuất, phân phối,
trao đổi, tiêu dùng. Quan hệ sản xuất gồm có quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất,
quan hệ quản lí và phân công lao động, quan hệ phân phối sản phẩm.
Ơ nớc ta hiện nay, mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất với quan hƯ s¶n xt
rÊt nỉi cém thĨ hiƯn ra ë nhiều mặt đó là t liệu sản xuất còn non kém cả về t
liệu lao động và khoa học kỹ thuật, t liệu lao động thì thấp, không có may móc
thiết bị hiện đại phục vụ cho việc sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật cũng rất
non kém, các doanh nghiệp trong nớc cha sản xuất đợc nhiều mặt hàng đạt chất
lợng cao, giá thành sản xuất còn cao, điều đó rất bất lợi cho cuộc cạnh tranh
hàng hoá với hàng hoá của doanh nghiệp nớc ngoài. Ngày nay, trên thế giới
khoa học kỹ thuật rất phát triển và phát triển một cách rất nhanh chóng đến mức
nó trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Nh ở VN thì trình độ khoa học còn thấp
kém, việc đa khoa học kỹ thuật vào sản xuất ngày càng trở nên cấp thiết. Con
ngời là nhân tố quyết định trong lực lợng sản xuất bởi vì năng suất lao động và
trình độ lao động là những yếu tố quyết định sự phát triển của lực lợng sản xuất:
Thực tế ở nớc ta hiện nay năng suất lao động cha cao, trình độ năng lực lao
động cũng thấp.. Tuy nhiên với việc më réng quan hƯ kinh tÕ víi thÕ giíi th× lực
lợng sản xuất nớc ta cũng đang tiếp cận với trình độ phát triển của thế giới và
càng phát triển nhanh chóng trong khi đó thì quan hệ sản xuất có nhiều yếu
kém kìm hÃm sự phát triển của lực lợng sản xuất. Thể hiện ra trong nhiều mối
quan hệ sản xuất, quan hệ quản lí lao động, quan hệ sở hữu t liệu sản xuất, quan
hệ phân công lao động. Thực tế, ở nớc ta vẫn còn tồn tại nhiều quan hệ sở hữu t
liệu sản xuất khác nhau. §ång thêi nỊn kinh tÕ níc ta gåm nhiỊu thµnh phần
kinh tế cũng đà làm cho mối quan hệ sở hữu này nẩy sinh nhiều vấn đề, việc
quản lí của nhà nớc cũng gặp nhiều khó khăn gây nhiều bất cập trong chính

sách về kinh tế của nhà nớc.
Mối quan hệ quản lí phân công lao động cũng có nhiều vấn đề cần chỉnh
lí điều hành lại cho phù hợp đó là: Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nớc còn khá
cồng kềnh phức tạp do vậy đà gây lên sự đan xen chồng chéo thầm quyền,
nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức nhà nớc. Tình trạng nhức nhối bức xúc nhất
trong quan hệ quản lý là tình trạng tham ô tham nhũng cửa quyền của nhiều cán
bộ nhà nớc, quan hệ quản lý không rõ ràng lành mạnh. Việc phân công lao động
của nhà nớc cha hợp lý, tình trạng thừa thầy thiếu thợ đang diễn ra ở nhiều nơi
tập trung nhiều lao động có trình độ lao động cao nơi thì thiếu ngời có trình độ
cao. Nền sản xuất ở nớc ta vẫn cha đi sâu vào chuyên môn hoá mà vẫn đang ở
tình trạng sản xuất nhá bÐ chØ ë møc më réng s¶n xuÊt, cha có nghiệp vụ trong
công việc tìm kiếm thị trờng tiêu thơ s¶n phÈm.

5


Quan hệ phân phối sản phẩm ở nớc ta gặp rất nhiều khó khăn do năng
lực quản lí còn non kém. Sản phẩm của các doanh nghiệp VN cha chiếm lĩnh đợc thị trờng trong nớc cũng nh cha đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng trong nớc và
trên thế giới. Các doanh nghiệp cha có biện pháp tìm kiếm thị trờng tiêu thụ lâu
dài, cha có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp cho việc tìm đầu ra cho
sản phẩm hàng hoá của mình mà có nhiều loại sản phẩm trải qua nhiều khâu
trung gian mới đến tay ngời tiêu dùng. Điều này đà làm cho sản phẩm của các
doanh nghiệp khó cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp nớc ngoài.
1.2> Thứ hai: mâu thuẫn giữa lợi ích của cá nhân với lợi ích của tập thể và
với mục tiêu xây dựng XHCN.
Mục tiêu xây dựng XHCN là con ngời đợc đặt vào vị trí trung tâm và xây
dựng một xà hội công bằng dân chđ c«ng minh. Trong thùc tÕ hiƯn nay ë níc ta,
mâu thuẫn giữa lợi ích của cá nhân với lợi ích của tập thể và với lợi ích của xÃ
hội ®ang diƠn ra. Trong x· héi, ®· cã nhiỊu c¸ nhân vì đồng tiền mà bất chấp
pháp luật đà huỷ hoại nhân cách đạo đức con ngời để kiếm tiền bằng nhiều thủ

đoạn khác nhau. Có thể nói kinh tế thị trờng là môi tròng để phân định rõ tốtxấu, thật-giả, thiện-ác. Tình hình đó đang tác động đến cuộc sống, tới nhận thức
của mỗi cá nhân, tổ chức trong XH. Trong cơ chế thị trờng hiện nay, đà có rất
nhiều hiện tợng tiêu cực trong buôn bán, sản xuất, kinh doanh, có nhiều cá nhân
tổ chức đà buôn bán hàng giả, hàng kém chất lợng, hàng cấm. Có nhiều kẻ xấu
đà lợi dụng cơ chế thị trờng đà đua đòi, học theo những văn hoá độc hại du
nhập vào nớc ta gây nên nhiều tệ nạn xà hội nhất là tệ nạn ma tuý, mại dâm, cờ
bạcnhiều tệ nạn đà làm tổn hại đến tình hình trong nớc làm mất an ninh trật
tự. Gây rối phá hoại những thành quả tốt đẹp mà chúng ta xây đắp cho một xÃ
hội văn minh giàu đẹp! Mục đích lợi ích của những kẻ trên là không bao giờ
chính đáng, phạm pháp, đà và đang phá hoại mục tiêu xây dựng XHCN níc ta.
Tuy nhiªu trong x· héi cã rÊt nhiỊu ngêi làm ăn chính đáng, thật thà, coi trọng
nhân cách đạo đức của mình hơn bất cứ loại hàng hoá tiền bạc nào hết. Trong
xà hội không chỉ có lợi ích cá nhân má còn có lợi ích tập thể., Lợi Ých cđa tËp
thĨ trong x· héi cïng víi lỵi Ých của cá nhân là rất quan trọng, quyết định đến
sự trờng tồn của xà hội này với xà hội khác. Nếu lợi ích của tập thể bị xâm hại
thì nó sẽ kìm hÃm ảnh hởng lớn đến quá trình phát triÓn kinh tÕ. DÉu biÕt nh
vËy nhng vÉn cã rÊt nhiều tiêu cực xảy ra, nhiều kể đà dùng lợi ích riêng t của
mình mà phá hoại lợi ích tập thể, nhiều hiện tợng tham ô, tham nhũng, kết bè
kéo cánh bao che tội lỗi đà xảy ra ở nhiều cơ quan tổ chứ nhiều doanh nghiệp,
nhiều kẻ suy thoái đạo đức, bất chấp pháp luật đà gây tổn hại đến tài sản quốc
gia nhũng nhiễu nhân dân, phá hoại mục tiêu chủ nghĩa. Có nhiều tập thể, tổ
chức lợi dụng cơ chế thị trờng buôn bán hàng hoá trái pháp luật. T nhân nhà nớc
không thể ngăn cấm, cản trở lợi ích của tập thể, của cá nhân làm ăn chính đáng,
đúng pháp luật. Nếu ngăn cản làm ăn chính đáng của cá nhân thì sẽ không có ai
phấn đấu nữa, nh vậy xà hội sẽ không phát trển đợc. Cũng không thể ngăn trở
lợi ích chính đáng của tập thể vì đó là yếu tố vô cùng quan trọng của xà hội,
chính vì lợi ích của tập thể mà xà hội đang phát triển đi lên. Nhà nớc cũng
không thể đa lợi ích của cá nhân vào trong lợi ích của tập thể, cũng không thể
6



buộc lợi ích của tập thể vì lợi ích của các nhân đợc, bởi nếu làm nh vậy xà hội
sẽ bị tụt hậu, tuy nhiên mỗi cá nhân đều có thể hy sinh một chút quyền lợi
chính đáng của các nhân mình vì lợi ích chính đáng của tập thể của xà hội.
Để giải quyết mâu thuẫn trên thì nguyên tắc trớc hết là phải đặt lợi ích
của tập thể lên trên lợi ích của cá nhân. Mỗi cá nhân trong xà hội phải tự giác
thực hiện công bằng xà hội để trong xà hội có một tổng thể công bằng, dân chủ.
Không chỉ đợi tính tự giác của mỗi cá nhân mà nhà nớc cần phải có biện pháp,
chính sách xà hội để đảm sự công bằng, dân chủ, văn minh. Cần kết hợp lợi ích
cá nhân, lợi ích tập thể, xà hội một cách hài hoà, không có lợi ích nào bị xâm
phạm. Cần xây dựng đợc nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Tuy nhiên
hiện nay trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng do tác động của cơ chế
thị trờng mà xà hội nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp nh sự phân hoá giàu nghèo,
tình trạng thất nghiệp, đạo đức của con ngời bị suy thoái, bất công trong xà hội
gia tăng. Nếu nh chúng ta thực hiện đợc sự công bằng xà hội thì những tiêu cực
đó sẽ dần đợc hạn chế, thu hẹp và sẽ mất đi. Nhng việc thực hiện công bằng xÃ
hội không phải là việc một sớm một chiều mà đó là cả một quá trình gian nan.
Điều này phụ thuộc rất lớn ở chính sách xà hội cũng nh chính sách kinh tế của
nhà nớc.
1.3.> Thứ ba là mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế
Qua nhiều lần đại hội nhng kể từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến
nay, dới ánh sáng của sù ®ỉi míi nãi chung trong ®ã cã ®ỉi míi cơ cấu kinh tế,
từ chỗ nền kinh tế nớc ta là hoàn toàn tập trung, quan niêu, bao cấp, chỉ có hai
thành phần kinh tế là kinh tế nhà nớc và kinh tế hợp tác xà chuyển sang nền
kinh tế hàng hoá, nhiều thành phần nh kinh tế nhà nớc, kinh tế t bản t nhân,
kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế hợp tác xÃTrớc năm 1986 do đờng lối chỉ đạo
của Đảng mắc một số khuyết điểm, áp dụng máy móc, dập khuôn mô hình kinh
tế của Liên Xô nhng không còn phù hợp nền kinh tế nớc ta kém phát triển. Cơ
chế tập trung, quan liêu, bao cấp đà gây ra tình trạng nhiều doanh nghiệp, xí
nghiệp của nhà nớc làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản, loại hình hợp tác xà không

có đổi mới, quan liêu, bao cấp nên không phát huy đợc hiệu quả. Các doanh
nghiệp, xí nghiệp của nhà nớc các hợp tác xà chỉ trông chờ vào nguồn vốn đầu
t bù lỗ của nhà nớc, không có doanh nghiệp, hợp tác xà nào tự đổi mới mà chỉ
bỏ mặc theo kiểu " cha chung không ai khóc ''. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI nhận thức đợc những sai lầm khuyết điểm trong công tác lÃnh đạo, chỉ
đạo của Đảng, Đảng đà sửa sai, đà lÃnh đạo, chỉ đạo đổi mới toàn diện nền kinh
tế đất nớc, chuyển nền kinh tế đất nớc từ tập trung quan niêu, bao cấp sang nền
kinh tế hàng hoá. Hiện nay, đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đà chỉ đạo đa
nền kinh tế nớc ta tiến nên kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Tiếp tục duy trì
nền kinh tế nhiều thành phần trong đó thành phần kinh tế nhà nớc có vị trí đặc
biệt quan trọng trong việc định hớng nền kinh tÕ theo híng XHCN. Kinh tÕ nhµ
níc thc vỊ sở hữu nhà nớc, kinh tế nhà nớc tập trung vào các ngành, các lĩnh
vực trong yếu nh kết cấu hạ tầng kinh tế- xà hội, hề thống tài chính, ngân hàng,
những cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thơng mại quan trọng, những cơ sở
kinh tế phục vụ an ninh quốc phòng và vấn đề xà hội, đảm bảo những cân đối
7


lín, chđ u cđa nỊn kinh tÕ vµ thùc hiƯn vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị
trờng. Thành phần kinh tế nhà nớc giữ những khâu quan trọng trong nền kinh
tế, nó đảm đơng nhiệm vụ điều tiết hoạt động kinh tế của đất nớc ở tầm vĩ mô,
chi phối các thành phần kinh tế khác nhng cũng có những bớc phụ thuộc vào
các thành phần kinh tế khác, nghĩa là mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau.
Các thành phần kinh tế khác cùng với thành phần kinh tế nhà nớc hoạt động
thống nhất nhng có đấu tranh với nhau. Tất cả các thành phần kinh tế không
hoạt động độc lập mà gắn bó đan xen, xâm nhập lẫn nhau thông qua các mối
quan hệ kinh tế. Sự thống nhất gắn bó giữa các thành phần kinh tÕ cã u tè
®iỊu tiÕt thèng nhÊt cđa hƯ thống các quy luật kinh tế. Do lợi ích về kinh tế là
lâu dài đối với các thành phần kinh tế là không giống nhau nên tất yếu nảy sinh
mâu thuẫn. Những mâu thuẫn đó là mâu thuẫn giữa thành phần kinh tế nhà nớc,

kinh tế tập thể, kinh tế t bản nhà nớc với tính tự phát t sản, tiểu t sản của thành
phần kinh tế t bản t nhân và kinh tế cá thể. Mâu thuẫn này thể hiện ở chỗ các
doanh nghiệp, xí nghiệp nhà nớc thì chậm đợc đổi mới, còn trông chờ, ỷ lại vào
nhà nớc. Kinh tế hợp tác xà vẫn còn những hiện tợng quan niêu, bao cấp thành
phần kinh tế hợp tác xà chậm phát triển. Các thành phần kinh tế nh kinh tế t bản
t nhân, kinh tế các thể có nhiều tính bộc phát theo lối t bản, tuy nhiên kinh tế t
bản t nhân, kinh tế cá thể phát triển mạnh mẽ nhanh nhạy hơn các thành phần
kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể.
Không chỉ có mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế với nhau mà còn có
mâu thuẫn giữa các phần trong một thành phần kinh tế, biểu hiện ra đó là các
doanh nghiệp, xí nghiệp nhà nớc cạnh tranh, còn nhiều điểm cha thống nhất với
nhau, nhiều khi còn đối lập nhau, đấu tranh với nhau không lành mạnh, dân
chủ, công bằng. Nhiều doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có liên doanh liên
kết với t bản nớc ngoài cạnh tranh không lành mạnh thậm chí còn phá hoại lẫn
nhau, đồng thời dễ bộc phát theo hớng t bản. Những mâu thuẫn trên hết sức
phức tạp, tồn tại và tác động lẫn nhau trong suốt quá trình phát triển.
Để cho các thành phần kinh tế, các thành phần trong cùng một thành
phần kinh tế cùng phát triển, cạnh tranh một cách lành mạnh thì cần phải có
những chính sách, phơng hớng để giải quyết các mâu thuẫn một cách bình
đẳng.
1.4> Thứ t là mâu thuẫn giữa trình độ năng lực phát triển với yêu cầu đòi
hỏi của kinh tế thị trờng.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, nền kinh tế mới chuyển từ cơ chế
tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trờng nên trình độ năng lực phát triển còn non
kém và gặp nhiều khó khăn. Biểu hiện của năng lực phát triển non kém là trình
độ khoa học kỹ thuật Việt Nam còn thấp so với các nớc tiên tiến trên thế giới.
Khả năng quản lý, phát triển kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp trong nớc còn rất kém so với các doanh nghiệp nớc ngoài. Từ trình độ năng lực yếu
kém mà quá trình sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam diễn ra chậm các
mặt hàng sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng trong nớc cũng
nh cha chiếm lĩnh đợc thị trờng. Việt Nam đổi mới các phơng thức sản xuất còn

rất chậm, trong đó nổi bật là vấn đề kỹ thuật, máy móc thiết bị vì vậy mà các
8


doanh nghiệp Việt Nam cha có sản phẩm độc quyền đi sâu vào trong thị trờng
các nớc trên thế giới, sức cạnh tranh hàng hóa Việt Nam là rất thấp. Các mặt
hàng nhập khẩu thì toàn những máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện đại, các mặt
hàng đà chế biến hoàn toàn nh dầu, xăng của các nớc phát triển còn xuất khẩu
chỉ là những hàng hóa giản đơn, thô sơ cha hoặc mới chế biến một phần nh dầu
khí, than, khoáng sản, gạo với giá rẻ. Một thực tế ở Việt Nam là chúng ta có
nhiều thần đồng, đạt nhiều giải cao trong các kỳ thi của thế giới nhng chúng ta
lại có ít nhà khoa học nguyên nhân cũng bắt nguồn từ trình độ khoa học còn
kém của nớc ta, không có đủ các cơ sở nghiên cứu, các phòng thí nghiệm, thực
hành, chất lợng đào tạo tại các trờng Đại Học, Cao Đẳng, trung học chuyên
nghiệp cha cao, cha thật đồng đều. Trong tình hình nớc ta hiện nay và tình hình
trên thế giới việc nớc ta muốn gia nhập tổ chức thơng mại thế giới và gia nhập
khu vực mậu dịch tự do AFTA là rất khó khăn bởi vì trình độ năng lực về quản
lí, khoa häc kü tht cđa níc ta cßn rÊt non kém, khả năng cạnh tranh của các
loại hàng hóa Việt Nam trên trờng quốc tế rất kém nguyên nhân do hàng hóa
của Việt Nam chất lợng cha bằng hàng hóa của các nớc tiên tiến nhng giá thành
lại cao do vậy không thỏa mÃn đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng trên thế giới.
Trong khi đó thì yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng là rất cao phải có một
trình độ năng lực phát triển toàn diện về quản lý trình độ khoa học kỹ thuật
cao, hàng hóa có sức cạnh tranh tốt, có nhiều loại hàng hóa đi sâu vào đợc thị
trờng thế giới. Tuy vậy nền kinh tế nớc ta trong quá trình đổi mới cũng đà đạt
đợc một số thành tựu đáng khích lệ nh: bình quân lơng thực đầu ngời 360kg/
ngời/ năm (1995) lên 444kg/ ngời/ năm (2000), xuất khẩu gạo đứng th hai trên
thế giới, cà phê đứng thứ ba, xuất khẩu công nghiệp đợc 10 tỷ đô la (2000) gấp
hơn 3,4 lần năm 1995. Trong khoảng từ năm 1986 đến năm 2001 tốc độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 1996-2000 đạt 7%so với thời kỳ 19861990, xuất khẩu năm 2000 đạt 14 tỷ đôla, nhập siêu giảm từ 3,8 tỷ đôla năm 96
xuống còn 800 triệu đôla năm 2000, tốc độ tăng trởng năm 2000 là 6,7%, GDP

bình quân 400 USD/ ngời/ năm (2000). Trong điều kiện thực tế nớc ta hiện nay
Đảng và nhà nớc đà đề ra một số các chỉ tiêu cụ thể cho quá trình phát triển
kinh tế giai đoạn 2001-2005 là đa GDP bình quân hàng năm tăng trởng 7,5%,
GDP cả nớc năm 2005 gấp hai lần so với 1995, các ngành nông, lâm, ng nghiệp
tăng trởng 4,3%/ năm giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 13%/ năm, giá trị
ngành dịch vụ tăng 7,5%/ năm giá trị ngành nông, lâm, ng nghiệp tăng 4,8%/
năm, nhịp độ tăng trởng ngành công nghiệp và xây dựng là 10,8%, nhịp độ tăng
trởng ngành dịch vụ là 6,2%, giảm tỷ lệ sinh hàng năm là 0,5%,tốc độ tăng dân
số năm 2005 khoảng 1,2%, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo xuống còn 10% năm 2005.
1.5 >Thứ năm là mâu thuẫn giữa tiềm năng vốn có với khả năng khai thác,
chế biến nớc ta
Nớc ta có một vị trí địa lý thuận lợi và một tiềm năng lớn để phát triển
kinh tế.
Về mặt lực lợng lao động, nớc ta có dân số đông đứng thứ 13 trên thế giới
vì vậy có một lực lợng rất dồi dào, tỷ lệ ngời trong độ tuổi lao động chiếm
khoảng hơn 40% dân số cả nớc, cơ cấu dân số trẻ, tû lƯ ngêi díi ®é ti lao
9


động cao đó là một lực lợng bổ sung cho nguồn nhân lực rất lớn, giá nhân công
lao động lại rẻ, đó là những thuận lợi về nhân công.
Tuy nhiên những thuận lợi đó cũng cha đợc khai thác triệt ®Ĩ, tû lƯ ngêi
thÊt nghiƯp lín, tû lƯ cã viƯc làm không ổn định cũng chiếm tỷ lệ khá lớn nhất
là ở các vùng nông thôn, sức lao động bị lÃng phí rất nhiều, lực lợng lao động
phổ biến không đồng đều đó cũng là một trở ngại lớn trong phát triển sản xuất.
Nớc ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng đó là nhân tố rất
quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Tài nguyên lớn nhất là dầu mỏ và than
ngoài ra còn có các loại quặng rất quan trọng, các loại khoáng sản này là nguồn
nguyên nhiên liệu cho phát triển ngành công nghiệp, xây dựng rất lớn và rất
quan trọng nhất là than và dầu mỏ. Tiềm năng và đất đai cũng là mét vÊn ®Ị rÊt

quan träng, ®Êt ®ai níc ta rÊt phong phú về chủng loại, màu mỡ về chất đất, nớc
ta có hai đồng bằng lớn là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng,
đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn của cả nớc. Nớc ta có diện tích đất đai
rộng lớn ở Tây Nguyên thích hợp với việc phát triển cây công nghiệp phục vụ
cho xuất khẩu rừng cũng là một tài nguyên rất lớn nhng hiện nay rừng đang bị
tàn phá rất nhiều và điều đó gây nên tình trạng thiên tai lũ lụt nh hiện nay. Vị trí
địa lý nớc ta rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đất nớc, phía Bắc nớc ta là
Trung Quốc, đó là thị trờng rất rộng lớn với tiềm năng hàng hóa rất lớn nớc ta
có bờ biển dài dọc theo chiều dài đất nớc, có các hải cảng thuận lợi cho việc
giao lu buôn bán với nớc ngoài bằng đờng biển. Tuy rằng tiềm năng để phát
triển kinh tế của nớc ta là rất lớn nhng nớc ta là một nớc đang phát triển trình độ
khoa học còn yếu kém nên khả năng khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên
thiên nhiên còn rất kém, sự lÃng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên là rất lớn việc
khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên khoáng sản không hợp lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên không triệt để, rất lÃng phí, khai thác không đi đôi với
bảo vệ, gây trồng làm cho nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, đất đai bị
thoái hóa, biến chất, rừng bị chặt phá nhiều, nạn cháy rừng làm mất nhiều loại
cây trồng quý, thú rừng bị tiêu diệt làm mất cân bằng sinh thái, gây ra bao thiên
tai mà chính chúng ta phải gánh chịu. Khai thác, sản xuất không đi đôi với bảo
vệ môi trờng, gây trồng cây rừng đà làm cho môi trờng bị ô nhiễm không khí, ô
nhiễm nguồn nớc gây nhức nhối cho quản lý môi trờng.
Trên đây là một số mâu thuẫn chđ u nỉi bËt nhÊt trong t×nh h×nh hiƯn
nay ë nớc ta. Nếu giải quyết đợc các mâu thuẫn trên thì nền kinh tế nớc ta sẽ
phát triển một cách nhanh chóng và nền kinh tế thị trờng nớc ta sẽ hình thành
theo đúng định hớng XHCN.
2.> Một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế của kinh tế Việt
Nam do những mâu thuẫn trên đem lại:
2.1.Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ
trọng tâm:
Con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nớc ta cần và có thể rút

ngắn thời gian, vừa có những bớc tuần tự, vừa có bớc nhảy vọt. Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc phải bảo đảm xây dùng nỊn kinh tÕ ®éc lËp tù chđ, tríc
10


hết là độc lập tự chủ về đờng lối, chính sách, đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ
mạnh. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế; kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp ®Ĩ ph¸t triĨn ®Êt
níc.
Ph¸t triĨn kinh tÕ nhanh, cã hiƯu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tăng cờng sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
Phát triển mạnh và nâng cao chất lợng các ngành dịch vụ: thơng mại, kể
cả thơng mại điện tử, cách loại hình vận tải, bu chính- viễn thông, du lịch, tài
chính, ngân hàng, kiểm toán..Sớm phổ cập sử dụng tin học và mạng thông tin
quốc tế trong nền kinh tế và đời sống xà hội.
Xây dựng đồng bộ và từng bớc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng.
Phát triển mạng lới đô thị phân bố hợp lý trên các vùng.
Từng bớc hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo khí tợng - thuỷ văn
và vật lý địa cầu; có kế hoạch và biện pháp tích cực chủ động phòng chống
thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.
Sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trờng tự
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
2.2.Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần:
Từ các hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở
hữu t nhân hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức
kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp.
Kinh tế nhà nớc phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lợng
vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền

kinh tế.
Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó
hợp tác xà là nòng cốt.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng
lâu dài. Nhà nớc tạo đIều kiện và giúp đỡ để phát triển; khuyến khích các hình
thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho cá doanh nghiệp hoặc phát triển
lớn hơn.
Phát triển đa dạng kinh tế t bản nhà nớc dới các hình thức liên doanh,
liên kết giữa kinh tế nhà nớc với kinh tế t bản t nhân trong và ngoài nớc, mang
lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu t kinh doanh.
Tạo ®iỊu kiƯn ®Ĩ kinh tÕ cã vèn ®Çu t níc ngoài phát triển thuận lợi, hớng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xà hội gắn với thu hút
công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trờng kinh tế và
pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu t nớc ngoài.
2.3 Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị tr ờng; đổi mới và nâng cao
hiệu lực quản lý kinh tế của nhà nớc:
Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bớc hoàn thiện các loại thị trờng theo định híng x· héi chđ nghÜa.

11


Trong những năm tới hình thành tơng đối đồng bộ cơ chế quản lý nền
kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa, khắc phục những yếu kém, tháo
gỡ những vớng mắc.
Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối với nền
kinh tế.
2.4. Giải quyết tốt các vấn đề xà hội:
Thực hiện các chính sách xà hội hớng vào phát triển và lành mạnh hóa
xà hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mễ phát triển
sản xuất, tăng năng suất lao động xà hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ
xà hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp.


12


kết luận
Mâu thuẫn là hiện tợng khách quan và phổ biến và tồn tại trong mọi sự
vật, hiện tợng. Mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự phát triển, khi giải quyết
đợc mâu thuẫn nó sẽ thúc đẩy sự vật đi lên. Trong thực tế cuộc sống luôn luôn
có những mâu thuẫn, chúng ta cần phải nắm bắt đợc các mâu thuẫn đó phân tích
đợc các mặt đối lập trong mâu thuẫn đó để từ đó tìm ra phơng hớng giải quyết
các mặt đối lập trong mâu thuẩn đó tức là giải quyết các mâu thuẩn đó từ đó
làm cơ sở cho việc phát triển đời sống xà hội.
Trong tình h×nh hiƯn nay ë níc ta nỊn kinh tỊ níc ta đang tiến theo con
đờng kinh tế thị trờng định hớng XHCN việc tìm ra các mẫu thuẫn tồn tại trong
nỊn kinh tÕ níc ta lµ rÊt quan träng nhng để giải quyết đợc các mâu thuẫn đó
cũng không dễ dàng chút nào, đó là một quá trình chính vì vậy chúng ta cần
phải vững các quy luật mâu thuẫn, áp dụng các quy luật mâu thuẩn đó trong
việc quyết các mẫu thuẩn tồn tại trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, thúc đẩy nền
kinh tế nớc phát triển tiến kịp theo nền kinh tế thế giới.
Để đạt đợc mục tiêu kinh tế nớc ta trở thành nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN thì chúng ta phải luôn luôn nhìn nhận một cách đúng đắn những
mâu thuẫn đó và cần có những giải pháp tốt nhất giải quyết các mâu thuẩn đó
tạo đà cho sự phát triển kinh tế nớc nhà, thực hiện mục tiêu mà chúng ta ®· ®Ị
ra.

13


Danh mục tài liệu tham khảo
1> Mai Ngọc Cơng: Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam. NXB
Chính Trị QG (2001).

2> Vũ Trọng Dung: Quan niệm thiện ác trong lịch sử và trong bối cảnh phát
triển nền kinh tế thị trờng
3> Tạp chí Triết học
4> Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lê. NXB Chính Trị QG
5> Giáo trình triết học Mác- Lê. NXB Chính Trị QG
6> Lê Hồng Khánh: Vấn đề thực hiện công bằng xà hội ở nớc ta hiện nay
7> Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, IX.

14


MụC LụC
Phần mở đầu...................................................................................................................1
PHN-I:................................................................................................................................2
QUY LUT mâu thuẫn V.........................................................................................2
Khái quát về kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.........2
1.1> Quy luật m©u thn:......................................................................................2
2.2> M©u thn biƯn chøng trong nỊn kinh tế thị trờng:............................................3
Phần Ii:...............................................................................................................................4
NHNG Mâu thuẫn trong nền kinh tế thị tr ờng định hớng XHCN
ở Việt nam V PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT..................................................4
1.> Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN VIỆT NAM tồn tại những m©u thuẫn
cơ bản sau......................................................................................................................4
2.> Một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế của kinh tế Việt Nam do những
mâu thuẫn trên đem lại:................................................................................................10
kết luận.........................................................................................................................13
Danh mục tài liệu tham khảo.........................................................................14
MụC LụC...........................................................................................................................15

15




×