Tải bản đầy đủ (.doc) (220 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 220 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------

LÊ VIỆT

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC ÁP DỤNG IFRS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-----------------------

LÊ VIỆT

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC ÁP DỤNG IFRS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 934031
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. MAI THỊ HOÀNG MINH

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận án này do cá nhân tơi tự thực hiện sau q trình nghiên cứu,
khảo sát và phân tích số liệu. Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án này chưa
từng được cơng bố bởi bất kì người nào khác.
Nghiên cứu sinh

Lê Việt


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. iv
TĨM TẮT LUẬN ÁN............................................................................................... v
ABSTRACT............................................................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của nghiên cứu................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu....................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.................................................... 4

4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 4
5. Đóng góp mới của luận án.................................................................................. 6
6. Kết cấu của luận án............................................................................................ 7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................ 8
1.1

Những nghiên cứu ở nước ngồi:................................................................. 8

1.1.1 Nhóm nghiên cứu nhân tố về môi trường kinh doanh................................9
1.1.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng ở phạm vi quốc tế........................................... 9
1.1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng ở phạm vi quốc gia....................................... 12
1.1.2 Nhóm nghiên cứu nhân tố hành vi........................................................... 15
1.1.2.1 Những nghiên cứu vận dụng lý thuyết Đẳng cấu thể chế...................15
1.1.2.2 Những nghiên cứu vận dụng lý thuyết hành vi dự định TPB hoặc

nghiên cứu chung về nhận thức..................................................................... 18
1.1.3 Nhận xét các nghiên cứu ở nước ngoài.................................................... 26
1.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam..................................................................... 28
1.2.1 Nghiên cứu về sự hòa hợp giữa VAS với IFRS........................................ 28
1.2.2 Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS................29


1.2.3 Nhận xét về những nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng

IFRS tại Việt Nam............................................................................................. 34
1.3 Khe hổng nghiên cứu...................................................................................... 35

Kết luận chương 1................................................................................................ 38
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT....................................................................... 39

2.1 Tổng quan về IFRS......................................................................................... 39
2.1.1 Quá trình phát triển của IFRS.................................................................. 39
2.1.2 Tình hình áp dụng IFRS trên thế giới....................................................... 42
2.1.3 Tình hình thực tế áp dụng IFRS tại Việt Nam.......................................... 46
2.1.3.1 Thực trạng áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp trong nước...............46
2.1.3.2 Thực trạng về hệ thống kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam..............51
2.1.3.3 Đề án áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế vào Việt Nam...................52
2.2 Những lý thuyết nền được vận dụng trong luận án......................................... 53
2.2.1 Lý thuyết Hành vi dự định....................................................................... 54
2.2.1.1 Lý thuyết hành động hợp lý TRA...................................................... 54
2.2.1.2 Lý thuyết hành vi dự định TPB.......................................................... 55
2.2.1.3 Các mơ hình phát triển từ mơ hình TRA và mơ hình TPB.................56
2.2.1.4 Ứng dụng của mơ hình TPB.............................................................. 58
2.2.1.5 Vận dụng lý thuyết TPB vào nghiên cứu việc áp dụng IFRS.............60
2.2.2 Lý thuyết Đẳng cấu thể chế...................................................................... 62
2.2.2.1 Đặc điểm cơ bản của lý thuyết Đẳng cấu thể chế............................... 62
2.2.2.2 Vận dụng lý thuyết đẳng cấu thể chế vào nghiên cứu việc áp dụng

IFRS 63
2.2.3 Mơ hình kết hợp lý thuyết hành vi dự định TPB và lý thuyết đẳng cấu thể

chế 65
2.3 Giả thuyết nghiên cứu.................................................................................... 66
2.3.1 Tổng hợp các khái niệm nghiên cứu sử dụng trong luận án.....................66
2.3.2 Để xuất giả thuyết nghiên cứu.................................................................. 67
2.4 Mơ hình nghiên cứu lý thuyết dự kiến............................................................ 71


Kết luận chương 2................................................................................................ 72
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 73

3.1 Quy trình nghiên cứu...................................................................................... 73
3.2 Xây dựng thang đo......................................................................................... 76
3.3 Thiết kế nghiên cứu........................................................................................ 79
3.3.1 Thiết kế nghiên cứu sơ bộ........................................................................ 79
3.3.1.1 Mục tiêu của nghiên cứu sơ bộ.......................................................... 79
3.3.1.2 Mẫu nghiên cứu sơ bộ....................................................................... 80
3.3.1.3 Thiết kế bảng câu hỏi......................................................................... 81
3.3.2 Thiết kế nghiên cứu định lượng chính thức.............................................. 82
3.3.2.1 Mục tiêu............................................................................................. 82
3.3.2.2 Mẫu nghiên cứu................................................................................. 83
3.3.2.3 Kỹ thuật xử lý dữ liệu........................................................................ 88

Kết luận chương 3................................................................................................ 90
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.................................... 91
4.1 Kết quả nghiên cứu sơ bộ............................................................................... 91
4.1.1 Nghiên cứu định tính............................................................................... 91
4.1.2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ................................................................... 99
4.1.2.1 Mẫu nghiên cứu.................................................................................... 99
4.1.2.2 Kỹ thuật phân tích trong nghiên cứu định lượng sơ bộ.......................101
4.1.2.3 Đánh giá giá trị hội tụ và độ tin cậy nhất quán nội tại của thang đo....102
4.1.2.4 Đánh giá giá trị phân biệt của thang đo............................................... 107
4.1.2.5 Tổng kết nghiên cứu sơ bộ.................................................................. 110
4.2 Kết quả nghiên cứu chính thức..................................................................... 112
4.2.1 Mẫu nghiên cứu..................................................................................... 112
4.2.2 Các thủ tục nghiên cứu chính thức......................................................... 115
4.2.3 Đánh giá thang đo.................................................................................. 116
4.2.3.1 Đánh giá độ tin cậy nhất quán nội tại............................................... 116
4.2.3.2 Đánh giá giá trị hội tụ...................................................................... 117



4.2.3.3 Đánh giá giá trị phân biệt................................................................. 118
4.2.4 Đánh giá mơ hình cấu trúc..................................................................... 121
4.2.4.1 Đánh giá đa cộng tuyến................................................................... 121
4.2.4.2 Đánh giá hệ số xác định R2.............................................................. 122

4.3.4.3 Đánh giá hệ số tác động f2............................................................... 122
4.2.4.4 Đánh giá sự phù hợp của các mối quan hệ....................................... 124
4.2.3.5 Đánh giá khả năng dự báo với hệ số Q2........................................... 129
4.2.4.6 Đánh giá hệ số q2............................................................................. 131
4.3 Tổng hợp kết quả và bàn luận....................................................................... 131
4.3.1 Tổng hợp kết quả................................................................................... 131
4.3.2 Bàn luận................................................................................................. 135
4.3.2.1 Tác động của các biến Thái độ, Nhận thức về ảnh hưởng xã hội, và

Nhận thức về sự kiểm soát đối với Việc áp dụng IFRS...............................135
4.3.2.2 Tác động của các biến trong phần mở rộng của mơ hình TPB gốc đối

với các biến Thái độ, Nhận thức về ảnh hưởng xã hội, và Nhận thức về sự
kiểm soát..................................................................................................... 135
4.3.3.3 Tác động của các thành phần mở rộng trong mô hình nghiên cứu đối
với Việc áp dụng IFRS................................................................................ 137
Kết luận chương 4.............................................................................................. 138
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý................................................................. 139
5.1 Kết luận........................................................................................................ 139
5.2 Hàm ý lý thuyết và hàm ý quản trị............................................................... 142
5.2.1 Hàm ý lý thuyết...................................................................................... 142
5.2.2 Hàm ý quản trị....................................................................................... 144
5.3 Hạn chế của luận án và đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo......................147

DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN....150

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 151
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 166


8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

Báo cáo tài chính

CB-SEM

Mơ hình cấu trúc tuyến tính dựa trên hiệp phương sai
(Covariance-based Strutural Equation Modeling)

CMKT

Chuẩn mực kế toán

IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standard)

IASB

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting
Standards Board)


IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (International Financial
Reporting Standard)

PLS-SEM

Mơ hình cấu trúc tuyến tính bình phương tối thiểu từng phần
(Partial Least Square Strutural Equation Modeling)

TAM

Mơ hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model)

TPB

Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior)

US GAAP

Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Mỹ / Chuẩn mực
kế toán Mỹ (United States Generally Accepted Accounting
Principles)

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam (Vietnamese Accounting
Standards)



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Tổng hợp các nhân tố về môi trường kinh doanh tác động đến việc áp
dụng IFRS............................................................................................................... 14
Bảng 1.2: Tổng hợp các nhân tố về hành vi tác động đến việc áp dụng IFRS.........24
Bảng 2. 1: Phân loại các quốc gia áp dụng IFRS theo khu vực...............................44
Bảng 2. 2: Phân loại các quốc gia áp dụng IRFS tại khu vực Đông Nam Á............45
Bảng 2. 3: Phân loại các quốc gia áp dụng IRFS cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
khu vực.................................................................................................................... 46
Bảng 2. 4: Cập nhật của IFRS Foundation tình hình áp dụng IFRS tại Việt Nam. . .47
Bảng 2.5: Tổng hợp các khái niệm nghiên cứu được Việt hóa trong luận án...........66
Bảng 2.6: Tổng hợp các giả thuyết đề xuất.............................................................. 70
Bảng 3. 1: Tổng hợp đặc điểm các khái niệm nghiên cứu trong luận án..................76
Bảng 3. 2: Tổng hợp phương pháp của các nghiên cứu liên quan............................83
Bảng 3. 3: Các phương pháp phân tích đa biến (Multivariate methods)..................89
Bảng 4. 1: Tổng hợp thang đo sử dụng trong luận án.............................................. 93
Bảng 4.2: Thống kê mô tả đối tượng tham gia khảo sát – định lượng sơ bộ..........100
Bảng 4. 3: Bảng tính Cronbach's Alpha và Độ tin cậy tổng hợp lần 1...................103
Bảng 4. 4: Bảng tính Hệ số tải ngoài, Độ tin cậy của biến quan sát và Tổng phương
sai trích lần 1......................................................................................................... 104
Bảng 4. 5: Bảng tính Cronbach's Alpha, Độ tin cậy tổng hợp lần 2.......................105
Bảng 4. 6: Bảng tính Hệ số tải ngồi, Độ tin cậy của biến quan sát và Tổng phương
sai trích lần 2......................................................................................................... 106
Bảng 4. 7: Bảng tính chỉ số HTMT....................................................................... 108
Bảng 4. 8: Bảng tính chí số Fornell-Larcker.......................................................... 109
Bảng 4. 9: Bảng tính hệ số tải chéo....................................................................... 109


Bảng 4.10: Thống kê mô tả đối tượng tham gia khảo sát chính thức.....................113
Bảng 4.11: Giá trị (trung bình, nhỏ nhất, lớn nhất) và độ lệch chuẩn của các biến

quan sát – Nghiên cứu chính thức.......................................................................... 113
Bảng 4. 12: Bảng tính Cronbach's Alpha, Độ tin cậy tổng hợp– Nghiên cứu chính
thức........................................................................................................................ 116
Bảng 4. 13: Bảng tính Hệ số tải ngồi, Độ tin cậy của biến quan sát và Tổng phương
sai trích– Nghiên cứu chính thức........................................................................... 117
Bảng 4. 14: Bảng tính chí số HTMT– Nghiên cứu chính thức..............................118
Bảng 4. 15: Bảng tính chí số Fornell-Larcker – Nghiên cứu chính thức................119
Bảng 4. 16: Bảng tính hệ số tải chéo – Nghiên cứu chính thức.............................119
Bảng 4. 17: Bảng tính hệ số phóng đại phương sai VIF........................................ 121
Bảng 4. 18: Bảng tính hệ số xác định R2............................................................... 122
Bảng 4. 19: Bảng tính hệ số tác động f2 lần 1....................................................... 122
Bảng 4. 20: Bảng tính hệ số tác động f2 lần 2....................................................... 123
Bảng 4. 21: Kết quả đánh giá các mối quan hệ với tác động trực tiếp lần 1 (mơ hình
đo lường 1: bao gồm cả mối quan hệ HI-AD)....................................................... 124
Bảng 4. 22: Kết quả đánh giá các mối quan hệ với tổng tác động (trực tiếp và gián
tiếp) lần 1 (mơ hình đo lường 1: bao gồm cả mối quan hệ HI-AD).......................125
Bảng 4. 23: Kết quả đánh giá các mối quan hệ với tác động trực tiếp lần 2 (mơ hình
đo lường 2: không bao gồm mối quan hệ trực tiếp HI-AD)................................... 125
Bảng 4. 24: Kết quả đánh giá các mối quan hệ với tổng tác động (trực tiếp và gián
tiếp) lần 2 (mơ hình đo lường 2: khơng bao gồm mối quan hệ trực tiếp HI-AD)...126
Bảng 4. 25: Bảng tính hệ số Q2 lần 1 (bao gồm mối quan hệ HI và AD)...............129
Bảng 4. 26: Bảng tính hệ số Q2 lần 2 (không bao gồm mối quan hệ HI và AD)....130
Bảng 4. 27: Bảng tính hệ số q2............................................................................... 131
Bảng 4. 28: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết.............................................. 132


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Mơ hình TRA.......................................................................................... 55
Hình 2.2: Mơ hình TPB........................................................................................... 55

Hình 2.3: Mơ hình TAM.......................................................................................... 57
Hình 2.4: Mơ hình kết hợp TAM và TPB................................................................ 57
Hình 2.5: Mơ hình kết hợp các lý thuyết nền của Liu và cộng sự (2008)................65
Hình 2.6: Mơ hình nghiên cứu đề xuất của luận án................................................. 72
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án............................................................ 75
Hình 4.1: Mơ hình nghiên cứu chính thức............................................................. 111
Hình 4.2: Các thủ tục phân tích định lượng của luận án........................................ 115
Hình 4.3: Mơ hình đo lường 1 (bao gồm mối quan hệ HI-AD).............................128
Hình 4.4: Mơ hình đo lường 2 (khơng bao gồm mối quan hệ HI-AD)..................129
Hình 4.5: Kết quả nghiên cứu chính thức của luận án........................................... 134


TĨM TẮT LUẬN ÁN

Việc Bộ Tài chính ban hành Quyết định 345/QĐ-BTC ngày 16/3/2020 về việc phê
duyệt Đề án Áp dụng chuẩn mực BCTC tại Việt Nam đã cho thấy sự quyết tâm của
Việt Nam trong lộ trình áp dụng IFRS. Chính vì vậy luận án lựa chọn hướng nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam với mong muốn có
thể làm rõ vấn đề đang rất được chú trọng trong lĩnh vực kế toán tại Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Mục tiêu của luận án là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đối với việc áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án
kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để xây dựng và
kiểm định giả thuyết, trong đó phần mềm SmartPLS được sử dụng để kiểm định mơ
hình nghiên cứu chính thức. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố hành vi tác
động đến việc áp dụng IFRS gồm có: Thái độ, Nhận thức về áp lực xã hội, Nhận
thức về sự kiểm soát, và Nhận thức về tính hữu ích. Trong đó, nhân tố Thái độ chịu
tác động bởi Nhận thức về tính hữu ích; trong khi nhân tố Nhận thức về áp lực xã
hội chịu tác động của Áp lực chuyên môn, Áp lực mơ phỏng, và Áp lực cưỡng chế;
cịn nhân tố Nhận thức về sự kiểm soát cũng chịu tác động bởi Nguồn lực và Điều
kiện cần có. Về mặt lý luận, luận án cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động

của các nhân tố đến việc áp dụng IFRS vào các doanh nghiệp Việt Nam thông qua
việc kết hợp được hai lý thuyết nền cơ bản nhất về việc áp dụng IFRS là lý thuyết
hành vi dự định của tác giả Ajzen (1991) và lý thuyết đẳng cấu thể chế của
DiMaggio và Powell (1983). Về mặt thực tiễn, luận án đưa ra các hàm ý nhằm thúc
đẩy quá trình áp dụng IFRS đối với các nhà hoạch định chính sách để có thể hỗ trợ
doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận IFRS một cách hiệu quả nhất. Kết quả nghiên cứu
cũng có thể góp phần giúp cho các doanh nghiệp có góc nhìn tổng quan hơn về việc
áp dụng IFRS, qua đó có sự chuẩn bị đầy đủ nhất cho việc áp dụng sắp tới.
Từ khóa: áp dụng IFRS, nhân tố ảnh hưởng, thái độ, nhận thức về áp lực xã
hội, nhận thức về sự kiểm soát


ABSTRACT

The Ministry of Finance's issuance of Decision 345/QD-BTC 2020 Scheme on
application of international financial statements standards in Vietnam has showed
Vietnam's determination in the IFRS application roadmap. Therefore, the purpose of
this dissertation is to study influencing factors of IFRS adoption in Vietnam. The
objective of this dissertation is to identify the influencing factors and measure the
influence of these factors on the application of IFRS in Vietnamese enterprises. The
dissertation will use both qualitative and quantitative research methods to formulate
and test hypotheses, in which SmartPLS software is used to test the research model.
Research results show that the behavioral factors affecting IFRS application
include: Attitude, Perceived social pressure, Perceived behavioral control, and
Perceived usefulness. In addition, Attitude is also affected by Perceived usefulness;
Perceived social pressure is affected by Professional pressure, Mimetic pressure,
and Coercive pressure; while Perceived behavioral control is affected by Perceived
resources and Facilitating conditions. Theoretically, the dissertation combines the
two most basic background theories of studying IFRS adoption: the theory of
planned behavior of Ajzen (1991) and the theory of institutional isomorphism of

DiMaggio and Powell (1983). In practice, the dissertation offers solutions to
promote IFRS application process to policy makers in order to support Vietnamese
enterprises in the IFRS application roadmap. The results can also help managers
have the general view of IFRS adoption in their businesses, thereby providing the
most thorough preparation for IFRS adoption.
Keywords: IFRS adoption, influencing factors, attitude, perceived social pressure,
perceived behavioral control


14

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của nghiên cứu

Thống kê của IFRS Foundation trên website IFRS.org cho thấy tính đến tháng
4/2020 đã có 166 nước đã hoặc đang trên lộ trình áp dụng IFRS với tổng GDP
chiếm đến 98.8% tổng GDP tồn cầu, trong đó châu lục có nhiều nước áp dụng
IFRS nhất chính là Châu Âu với 44 nước (trong tổng số 44 quốc gia độc lập), tiếp
theo lần lượt là Châu Phi (38 nước) và Châu Mỹ (37 nước), Châu Á và Châu Đại
dương (34 nước) và Trung Đơng (13 nước). Có thể thấy rằng trước xu thế chung là
tồn cầu hóa, việc tìm ra một ngơn ngữ thống nhất trong kế tốn, cụ thể là thơng qua
việc lập BCTC và trình bày thơng tin là hết sức cấp thiết. Mặc dù cịn có ý kiến trái
chiều cũng như sự trì hỗn áp dụng IFRS tại một số quốc gia như Mỹ, Trung Quốc
hay Ấn Độ, những tác động tích cực của IFRS là khơng thể phủ nhận và đã được
minh chứng qua những nghiên cứu trong hai thập kỷ vừa qua về áp dụng IFRS tại
từng quốc gia riêng biệt hoặc nghiên cứu theo nhóm quốc gia trên thế giới, chẳng
hạn như:



Áp dụng IFRS làm giảm quản trị lợi nhuận: Barth và cộng sự (2008) Christensen
và cộng sự (2015);



Áp dụng IFRS làm tăng giá trị thích hợp của thông tin: Bartov và cộng sự
(2005), Horton và Serafeim (2010), Barth và cộng sự (2012);



Áp dụng IFRS giúp cho việc ghi nhận lỗ đúng kỳ hơn: Barth và cộng sự (2008),
Chen và cộng sự (2010), Sun và cộng sự (2011), Christensen và cộng sự (2015);



Áp dụng IFRS làm tăng tính so sánh của thơng tin: Joshi và cộng sự (2008); Li
(2010)



Áp dụng IFRS làm tăng giá và tính thanh khoản của cổ phiếu: Daske và cộng sự
(2008), Barth và cộng sự (2014); Barth và cộng sự (2018).

Không chỉ đem đến những lợi ích cho các nước lớn, IFRS cịn mang lại những cơ
hội nhằm có thể nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC cho các quốc gia đang
phát triển. Chẳng hạn như nghiên cứu của Dante và cộng sự (2018) đã thu thập dữ
liệu trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2016 của 2.458 công ty từ 13 quốc gia
mới



nổi (bao gồm Argentina, Brazil, Chile, Colombia, Malaysia, Mexico, Nigeria,
Pakistan, Peru, Philippin, Ba Lan, Nga, và Nam Phi) đi đến kết luận nhờ có IFRS
mà chất lượng thơng tin trên BCTC tăng lên và giảm được quản trị lợi nhuận. Mặt
khác, vẫn có những quan điểm trái chiều về việc áp dụng IFRS, chẳng hạn
Verschoor (2010) đưa ra những lo ngại của Ủy ban chứng khoán Mỹ (SEC) đối với
việc áp dụng IFRS gồm có: tính thích hợp của IFRS đối với với BCTC; sự hiểu biết
của các nhà đầu tư đối với IFRS và sự khác biệt đối với US GAAP (CMKT Mỹ);
IFRS có tác động đối với luật thuế và các yêu cầu pháp lý; hay tác động của IFRS
đối với các doanh nghiệp, trong đó bao gồm thay đổi về hợp đồng, hay quản trị
doanh nghiệp, và những cuộc kiện tụng tiềm tàng (potential litigation). Trên thực tế,
Mỹ hiện tại vẫn chưa áp dụng chính thức IFRS, vì vậy vấn đề lo ngại của quốc gia
này hồn tồn có sơ sở để Việt Nam có thể tham khảo để có sự chuẩn bị đầy đủ
nhất, trong bối cảnh thời gian tới IFRS sẽ được triển khai áp dụng.
Việc áp dụng IFRS tại Việt Nam đã được đề cập từ vài năm trước, tuy nhiên theo
IFRS Foundation (trên website ifrs.org) thì tính đến tháng 4/2020, Việt Nam vẫn
chưa chính thức cam kết áp dụng. Mặc dù vậy, việc Bộ Tài chính đã ban hành dự
thảo Đề án áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế (2019) và bản chính thức của Đề án
đính kèm theo Quyết định 345/QĐ-BTC vào ngày 16 tháng 3 năm 2020 vừa qua đã
chứng tỏ rằng áp dụng IFRS là điều chắc chắn. Tuy nhiên, do đặc thù của IFRS là
dựa vào nguyên tắc, tức là áp dụng IFRS phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và kỹ
năng của người làm cơng tác kế tốn, kiểm tốn, điều này có thể phát sinh những
thách thức trong quá trình áp dụng IFRS. Theo nghiên cứu của Nguyen Ngoc Hiep
(2017) tính đến cuối năm 2017 số lượng doanh nghiệp đã áp dụng IFRS vẫn chưa
nhiều, Việt Nam chỉ có khoảng 17 doanh nghiệp có cơng bố BCTC phiên bản IFRS.
Chính vì vậy, Bộ Tài chính phải đánh giá kỹ lưỡng nhu cầu cũng như năng lực
doanh nghiệp nhằm xây dựng hướng tiếp cận phù hợp nhất.
Qua khảo lược các nghiên cứu đi trước, tác giả luận án nhận thấy tại các công bố tại
Việt Nam và các nghiên cứu trên phạm vi thế giới tiếp cận theo dữ liệu BCTC hoặc
các nguồn dữ liệu thứ cấp khá nhiều, việc áp dụng IFRS tiếp cận dưới góc độ hành
vi



chiếm tỷ lệ ít hơn và vẫn cịn những khoảng trống có thể nghiên cứu. Các nghiên
cứu đi trước về hành vi áp dụng IFRS, hoặc là chưa kết hợp được lý thuyết nền một
cách đầy đủ để có thể giải quyết triệt để vấn đề nghiên cứu, hoặc là đa số nghiên
cứu đều chọn phương pháp cũng như công cụ xử lý dữ liệu vẫn khá đơn giản chỉ với
SPSS, thay vì các phần mềm xử lý mơ hình phức tạp. Nghiên cứu hành vi có tính
khám phá và có thể đánh giá được nhân tố tác động đến ý định áp dụng IFRS, đặc
biệt là đối với trường hợp như Việt Nam là chưa chính thức áp dụng. Do đó, dựa
trên sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu này, tác giả quyết định chọn đề tài Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt
Nam với mong muốn có thể làm rõ vấn đề đang rất được chú trọng trong lĩnh vực
kế toán tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, chính là việc áp dụng IFRS tại các
doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu trong luận án này được thực hiện căn cứ theo mục tiêu tổng quát là
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực IFRS tại các doanh
nghiệp Việt Nam. Từ mục tiêu này, luận án đưa ra các mục tiêu cụ thể gồm có:
 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS
 Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến việc áp dụng IFRS
 Xác định các thành phần tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp

dụng IFRS
 Đo lường mức độ tác động của các thành phần này đối với các nhân tố

ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS
Từ các mục tiêu cụ thể trên, nghiên cứu sẽ đi tìm hướng giải quyết cho các câu hỏi
tương ứng lần lượt như sau:
 Các nhân tố nào có ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS?

 Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc áp dụng IFRS tại các doanh

nghiệp Việt Nam cụ thể ra sao?
 Các thành phần tác động đến các nhân tố ảnh hưởng này bao gồm những

gì?


 Mức độ tác động của các thành phần này cụ thể ra sao đối với các nhân tố

ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Từ vấn đề nghiên cứu là việc áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam, luận án
xác định đối tượng của nghiên cứu chính là các nhân tố tác động đến việc áp dụng
IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể hơn nữa chính là các nhân tố hành vi
gắn liền với lý thuyết TPB và gắn với mô hình TPB mở rộng cùng với sự kết hợp
của lý thuyết đẳng cấu thể chế. Luận án không đi sâu vào nghiên cứu từng chuẩn
mực IFRS. Đơn vị phân tích:
Để phù hợp với mục tiêu đã đề ra, luận án lựa chọn đơn vị phân tích là doanh
nghiệp với đối tượng trả lời khảo sát chính bao gồm phụ trách phịng kế tốn (kế
tốn trưởng, trưởng/phó phịng kế tốn) và phụ trách doanh nghiệp ở mảng tài
chính/kế tốn (CEO, CFO, kiểm sốt tài chính) vì họ hiểu biết sâu về hệ thống của
doanh nghiệp và đóng vai trị quan trọng trong việc lựa chọn chính sách kế tốn của
doanh nghiệp. Đối tượng doanh nghiệp được lựa chọn để khảo sát trong luận án bao
gồm các đối tượng doanh nghiệp được quy định trong Dự thảo Dự thảo Đề án Áp
dụng chuẩn mực BCTC quốc tế vào Việt Nam của Bộ Tài chính (2019), đối tượng
áp dụng này cũng phù hợp với đối tượng áp dụng được quy định chính thức trong
đề án kèm theo quyết định 345/QĐ-BTC của Bộ tài chính (2020), cụ thể là các
doanh nghiệp có nhu cầu, đủ khả năng và nguồn lực áp dụng IFRS.

Phạm vi khảo sát chủ yếu ở các tỉnh thành lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Bình Dương, Long An, Khánh Hòa, và một số tỉnh khác.
Thời gian thực hiện khảo sát từ đầu quý 4 năm 2019 đến gần cuối quý 1 năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu

Để phù hợp mới mục tiêu nghiên cứu là xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố, luận án được thực hiện bằng phương pháp hỗn hợp và được
thực hiện theo hai giai đoạn: giai đoạn sơ bộ và giai đoạn chính thức. Mục tiêu của
nghiên cứu sơ bộ là để hiệu chỉnh thang đo, trong đó thực hiện phỏng vấn chuyên
gia


để hồn thiện thang đo nháp; sau đó tiến hành khảo sát thử để kiểm định thang đo.
Kết quả của nghiên cứu sơ bộ là thang đo đã hiệu chỉnh để sử dụng ở giai đoạn
nghiên cứu chính thức. Cụ thể hơn, giai đoạn nghiên cứu sơ bộ bao gồm nghiên cứu
định tính với các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán bằng phương pháp phỏng vấn
sâu đối với người quản lý và am hiểu về kế toán doanh nghiệp, giảng viên, các kiểm
tốn viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán kiểm toán, và chuyên gia soạn thảo
IFRS tại Việt Nam để điều chỉnh thang đo; và sau đó nghiên cứu định lượng sơ bộ
để kiểm định thang đo. Ở bước tiếp theo, luận án tiến hành nghiên cứu định lượng
chính thức để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Đặc biệt, trong phần nghiên cứu định lượng sẽ tập trung phân tích dữ liệu với kỹ
thuật PLS-SEM (Partial Least Square Strutural Equation Modeling - Mơ hình cấu
trúc tuyến tính bình phương tối thiểu từng phần) để xác định các nhân tố tác động
đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Đây là kỹ thuật được sử dụng rất phổ biến
trong khoa học nghiên cứu hành vi từ cuối thế kỷ trước (Ajzen, 1991) cho đến nay.
Về cơ bản, PLS-SEM là sự kết hợp của phân tích nhân tố và hồi quy, tuy nhiên, nó
có thể giải quyết tốt các mối quan hệ phức tạp trong mơ hình nghiên cứu so với
phân tích hồi quy. Đây là kỹ thuật phân tích rất phù hợp với mơ hình phức tạp được
sử dụng trong luận án này, đặc biệt là trong mơ hình có nhiều mối quan hệ cần kiểm

định, bao gồm cả quan hệ trực tiếp lẫn gián tiếp. Ngoài ra, PLS-SEM cũng là xu
hướng phân tích được nhiều nghiên cứu áp dụng trong giai đoạn gần đây (Hair và
cộng sự, 2017), bao gồm cả các nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán tại Việt Nam và
quốc tế.
Nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm SmartPLS phiên bản 3.2.8 để kiểm định thang đo
và các giả thuyết, qua đó làm sáng tỏ câu hỏi nghiên cứu. Ngoài ra, luận án cũng sẽ
sử dụng phần mềm G*power như một công cụ bổ trợ để xác định cỡ mẫu phù hợp.
Nguồn dữ liệu được sử dụng sẽ là dữ liệu sơ cấp do tác giả tự thu thập thông qua
các cuộc phỏng vấn trực tiếp trong phần nghiên cứu định tính với các chuyên gia và
thông qua các bảng khảo sát gửi cho các doanh nghiệp ở bước nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu định lượng chính thức.


5. Đóng góp mới của luận án

Về mặt lý luận, luận án đã kiểm định được tính thích hợp của hai lý thuyết nền
trong việc áp dụng IFRS bao gồm gồm lý thuyết hành vi dự định TPB của Ajzen
(1991) và lý thuyết đẳng cấu thể chế của DiMaggio và Powell (1983) trong bối cảnh
của một nền kinh tế mới nổi – Việt Nam. Hai lý thuyết này, trong các nghiên cứu đi
trước về IFRS chỉ được áp dụng riêng lẻ chứ khơng kết hợp với nhau. Ngồi ra,
đóng góp của nghiên cứu về mặt lý thuyết là đã phát hiện ra các nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến ý định áp dụng IFRS tại Việt Nam bao gồm: Thái độ, Nhận thức về
áp lực xã hội, Nhận thức về sự kiểm sốt. Bên cạnh đó cũng đã xây dựng được mơ
hình chi tiết là mơ hình TPB mở rộng để xác định các thành phần tác động đến các
nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS, bao gồm và Nhận thức về tính hữu ích
tác động đến Thái độ; Áp lực cưỡng chế, Áp lực mô phỏng, Áp lực chuyên môn tác
động đến Nhận thức về áp lực xã hội; Nguồn lực và Điều kiện cần có tác động đến
Nhận thức về sự kiểm soát. Phần mở rộng này của mơ hình cũng là điểm mới của
luận án so với các nghiên cứu đi trước trong việc áp dụng IFRS. Ngoài ra, luận án
cũng đưa vào các bằng chứng thực nghiệm nhằm minh chứng cho việc kế thừa và

vận dụng những thang đo đã được kiểm định trong những nghiên cứu đi trước
nhưng vẫn phù hợp với các khái niệm nghiên cứu trong điều kiện tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu đã nhận diện được các nhân tố hành vi có tác động
đến việc áp dụng IFRS cũng như mức độ tác động của các nhân tố này, qua đó đưa
ra hàm ý nhằm thúc đẩy quá trình áp dụng IFRS đối với các nhà hoạch định chính
sách để có thể hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận IFRS một cách hiệu quả nhất.
Cụ thể, tác động của Thái độ đối với việc áp dụng IFRS cho thấy việc khiến cho
doanh nghiệp có cảm nhận tích cực về IFRS, nhất là trong giai đoạn tự nguyện, là
điều rất quan trọng để thúc đẩy khả năng áp dụng IFRS của các doanh nghiệp. Kết
quả nghiên cứu cũng có thể góp phần giúp cho các doanh nghiệp có góc nhìn tổng
quan hơn về việc áp dụng IFRS, qua đó có sự chuẩn bị đầy đủ nhất về nguồn lực
hay các điều kiện khách quan cần có cho việc áp dụng sắp tới.


6. Kết cấu của luận án

Luận án bao gồm năm chương được trình bày theo thứ tự như sau:


Chương 1 trình bày về tổng quan các nghiên cứu đã thực hiện trên thế giới cũng
như các nghiên cứu tại Việt Nam, bao gồm các hướng nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS và qua đó trình bày khe hổng nghiên cứu.



Chương 2 tổng kết Cơ sở lý thuyết, bao gồm các lý thuyết nền cơ bản gắn liền
với hành vi áp dụng IFRS và đề xuất các giả thuyết cũng như mơ hình nghiên
cứu gồm có 10 khái niệm nghiên cứu, được vận dụng từ mơ hình TPB mở rộng
kết hợp với lý thuyết đẳng cấu thể chế.




Chương 3 của luận án sẽ trình bày Phương pháp nghiên cứu thực hiện trong luận
án gồm có các bước: nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng sơ bộ, và
nghiên cứu định lượng chính thức với kỹ thuật xử lý dữ liệu PLS-SEM. Trong
chương 3 cũng đã bao gồm bảng câu hỏi nháp đầu đã được kế thừa, bổ sung và
phát triển từ thang đo của các nghiên cứu trên thế giới. Ở chương này cũng trình
bày chi tiết về đối tượng khảo sát của luận án.



Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận, bao gồm kết quả nghiên cứu định
tính, kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ và mơ hình điều chỉnh, cuối cùng là
kết quả của phần nghiên cứu định lượng chính thức với 221 doanh nghiệp và
bàn luận về kết quả nghiên cứu.



Chương 5 trình bày phần Kết luận và ý nghĩa của nghiên cứu trong lý luận và
trong thực tiễn, cùng với những hạn chế của luận án và các đề xuất cho hướng
nghiên cứu phù hợp tiếp theo.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Trên thế giới đã có rất nhiều công bố xoay quanh việc áp dụng IFRS (và IAS), bao
gồm những nghiên cứu về lợi ích - chi phí của IFRS ở cấp quốc gia và cấp doanh
nghiệp, cho đến những nghiên cứu về hòa hợp CMKT nội địa với IFRS, hoặc những
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS, v.v. Đối với các
nghiên cứu ở nước ngoài, để phù hợp với vấn đề nghiên cứu của luận án về việc áp

dụng IFRS, các từ khóa chủ yếu được tác giả sử dụng để tra cứu tài liệu trên google
scholar gồm có: Determinants of IFRS, Factors affecting IFRS adoption, IFRS
application. Các bài báo được khảo lược trong luận án đã được kiểm tra độ uy tín
trên trên trang các trang scopus.com, mjl.clarivate.com, và trang scimagojr.com, đa
số đều thuộc tạp chí xếp hạng Q. Đối với những nghiên cứu trong nước, từ khóa chủ
yếu được sử dụng gồm có: các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS, áp dụng
IFRS tại Việt Nam. Và để đảm bảo tính mới của nghiên cứu, trong chương 1 này
luận án sẽ chủ yếu khảo lược các nghiên cứu từ đầu năm 2000, tức là trong phạm vi
khoảng 20 năm trở lại đây, khi IFRS bắt đầu phát triển mạnh.
Đối với các nghiên cứu ở nước ngoài tác giả luận án sắp xếp và hệ thống các bài
nghiên cứu ở nước ngoài tập trung vào hai nhóm nghiên cứu: nhóm nghiên cứu
nhân tố về mơi trường kinh doanh, và nhóm nghiên cứu các nhân tố hành vi tác
động đến việc áp dụng IFRS. Đối với các nghiên cứu của tác giả trong nước,
1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài:

Phần lớn các nghiên cứu ở nước ngoài được thực hiện trong khoảng thời gian sau
khi áp dụng IFRS (bao gồm cả tự nguyện lẫn bắt buộc) tại nhiều quốc gia với mục
tiêu so sánh sự khác biệt giữa giai đoạn trước khi áp dụng và giai đoạn sau đó, nhằm
đánh giá hiệu quả của IFRS (nhóm nghiên cứu về tác động của việc áp dụng IFRS);
nhóm nghiên cứu còn lại được thực hiện khi các quốc gia đang trong lộ trình áp
dụng IFRS với mục tiêu xác định các nhân tố tác động (nhóm nghiên cứu về các
nhân tố tác động đến việc áp dụng IFRS).


1.1.1 Nhóm nghiên cứu nhân tố về mơi trường kinh doanh

Các nghiên cứu về nhân tố môi trường kinh doanh tác động đến việc áp dụng IFRS
được trình bày thành hai nhóm: nhóm thực hiện ở phạm vi quốc tế và nhóm ở phạm
vi quốc gia. Trong đó, nghiên cứu ở phạm vi quốc tế tức là phân tích số liệu của
nhiều quốc gia hoặc của nhiểu doanh nghiệp của các quốc gia, còn nghiên cứu ở

phạm vi quốc gia tức là nghiên cứu nhiều doanh nghiệp trong cùng một nước.
1.1.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng ở phạm vi quốc tế

Việc sử dụng một hệ thống chuẩn mực đồng nhất trên thế giới trong lĩnh vực kế
toán như IFRS là việc làm rất cần thiết nhưng cũng có những thách thức không nhỏ,
đặc biệt là trong bối cảnh của các quốc gia đang trong tiến trình hội nhập. Những
nguyên nhân chính mang tính vĩ mơ mà các quốc gia hay gặp phải như về hệ thống
pháp luật, thuế, hệ thống tài chính hay yếu tố văn hóa, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển.
Nghiên cứu định lượng của Hope và cộng sự (2006) tại 38 nước áp dụng tự nguyện
trước năm 2005. Theo nhóm tác giả, cuối năm 2005 có 65 quốc gia yêu cầu áp dụng
IFRS (gồm 28 nước ở Châu Âu và các nước ở phần còn lại trên thế giới). Kết quả:
các nước có cơ chế bảo hộ kém đối với nhà đầu tư hoặc muốn thu hút vốn nước
ngồi sẽ có khuynh hướng áp dụng IFRS nhằm cải thiện môi trường đầu tư.
Khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng IFRS tại các nước đang phát
triển, Zeghal và Mhadhbi (2006) kiểm định năm nhân tố đóng vai trị quyết định
đến việc áp dụng IFRS bao gồm: phát triển kinh tế (tăng trưởng GDP), trình độ giáo
dục (dựa vào tỉ lệ biết chữ theo nghiên cứu của Larsson - 2003), khả năng thu hút
FDI, mối liên hệ với văn hóa Anh-Mỹ (các quốc gia nói tiếng Anh hoặc có mối liên
hệ chặt chẽ với Anh/Mỹ), và sự hiện hữu của thị trường vốn. Dữ liệu thứ cấp tác giả
thu thập chủ yếu từ nguồn World Bank. Trên cơ sở lựa chọn từ website của IASB
các quốc gia đang phát triển (tại Châu Âu, châu Mỹ, Châu Phi, Châu Á) sau đó chia
thành 2 nhóm để nghiên cứu bao gồm: 32 nước có áp dụng IFRS và 32 nước không
áp dụng tại thời điểm 2003. Kết quả các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS
là thị trường vốn, trình độ dân trí, và có ảnh hưởng bởi văn hóa Anh-Mỹ.


Tổng thể về các nhân tố tác động đến môi trường kế tốn, Choi và Meek (2008)
xây dựng khn mẫu nhân tố tác động đối với hệ thống kế toán bao gồm 8 nhân tố:
nguồn tài chính, hệ thống pháp luật, thuế, quan hệ giữa kinh tế và chính trị, lạm

phát, tăng trưởng kinh tế, trình độ học vấn, và văn hóa. Theo Shima và Yang (2012),
khn mẫu của Choi và Meek tổng hợp khá đầy đủ các nhân tố chính ảnh hưởng
đến hệ thống kế tốn, và đều được đưa vào kiểm định trong nhiều mơ hình nghiên
cứu.
Kế thừa từ khuôn mẫu trên, Shima và Yang (2012) sử dụng nguồn dữ liệu liên quan
đến 73 nước từ năm 2000-2007, với số lượng quan sát là 527, bao gồm hầu hết quốc
gia ở các châu lục nhưng ngoại trừ Liên minh Châu Âu EU (European Union). Theo
các tác giả, EU không được đưa vào nghiên cứu này do EU đã bắt buộc áp dụng
IFRS tại các quốc gia thành viên, bất chấp yếu tố môi trường kinh doanh. Các quốc
gia được lựa chọn trong nghiên cứu này chia thành 3 nhóm: khơng cho phép (22
quốc gia, bao gồm cả Việt Nam), cho phép hoặc bắt buộc (14 quốc gia), bắt buộc
(37 quốc gia). Kết quả phân tích định lượng cho thấy ngoại trừ 2 nhân tố ảnh hưởng
tiêu cực là thuế và lạm phát, các nhân tố còn lại đều ảnh hưởng tích cực đến áp dụng
IFRS bao gồm: mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị (gồm cả nhân tố thuộc địa của
Vương quốc Anh và nhân tố có quan hệ ngoại thương với các quốc gia áp dụng
IFRS), phụ thuộc vào nợ nước ngoài, và hệ thống pháp lý, phát triển kinh tế, trình
độ dân trí, và độ e ngại rủi ro (uncertainty avoidance, tức là độ e ngại càng thấp sẽ
càng có xu hướng áp dụng IFRS). Trong số này, theo các tác giả thì độ e ngại rủi ro
còn liên quan đến yếu tố văn hóa. Kết quả cũng cho thấy các nước thuộc địa cũ của
Vương quốc Anh khi áp dụng sẽ tốn kém ít chi phí chuyển đổi và dễ thực thi hơn.
Trong một nghiên cứu về khác biệt văn hóa, Fox và cộng sự (2013) đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là tác giả phỏng vấn bằng câu hỏi bán cấu
trúc với 32 người tại Vương quốc Anh, Ireland (tổng cộng 24 người) và Ý (8
người). Trong đó Vương quốc Anh và Ireland là các quốc gia theo trường phái
thơng luật (common law) cịn Ý thuộc trường phái dân luật (code law hoặc cilvil
law). Đối tượng phỏng vấn gồm có kế tốn viên, kiểm tốn viên, nhà lập quy, người
sử dụng thông tin, thời gian thực hiện khá dài, từ đầu 2006 đến giữa 2007, và được
thực hiện riêng



bởi 2 nhóm tác giả (gồm cả người Anh và người Ý). Kết quả: ngồi lợi ích của
IFRS, thì khác biệt văn hóa tạo nên sự tốn kém về chi phí trong q trình áp dụng
IFRS tại Ý. Tác giả cũng nhấn mạnh rằng nghiên cứu này rất hữu ích đối với các
công ty chưa áp dụng IFRS. Theo tổng hợp của nhóm tác giả, quốc gia theo hệ
thống dân luật (áp dụng luật dân sự, hoặc bộ luật), thì kế tốn có xu hướng được
tn thủ rất cao và các quy định kế toán thường được đưa vào luật quốc gia. Ngược
lại, hệ thống thông luật thường được xử lý theo từng tình huống và ít có quy định cụ
thể. Như vậy có thể thấy ở Vương quốc Anh, do khơng bị điều chỉnh bởi luật, cho
nên quy trình thiết lập CMKT sẽ có độ mở cao hơn ở Ý. Chẳng hạn, nghiên cứu của
Schultz và Lopez (2001) về tác động của văn hóa đối với kế tốn, đã kết luận rằng
trong cùng một điều kiện cho sẵn, các kế tốn viên ở Đức và Pháp ước tính giá trị
chi phí bảo hành cao hơn so với các kế tốn viên ở Anh, bắt nguồn từ đặc điểm văn
hóa, cụ thể là chủ nghĩa bảo thủ tồn tại trong văn hóa các quốc gia thuộc trường
phái kế tốn Châu Âu lục địa. Zehri và Chouaibi (2013) đã kế thừa phương pháp
và giả thuyết của Zeghal và Mhadhbi (2006) để việc áp dụng IFRS tại các nước
đang phát triển, họ nhấn mạnh là chỉ nghiên cứu việc áp dụng IFRS tự nguyện. Cụ
thể, ngoài việc kiểm định lại các nhân tố như của Zeghal và Mhadhbi (2006), họ
đưa thêm 2 nhân tố mới là hệ thống pháp lý và chính trị. Mẫu được sử dụng là 74
quốc gia chia thành 2 nhóm, đã áp dụng và chưa áp dụng, tại thời điểm 2008. Kết
quả: xu hướng áp dụng IFRS tự nguyện thường là do tỉ lệ tăng trưởng kinh tế, hệ
thống pháp lý hồn chỉnh, và trình độ giáo dục. Bên cạnh đó cịn có sự hiện hữu của
nhân tố cưỡng chế bắt buộc trong việc áp dụng, và các nước có hệ thống pháp lý
hồn chỉnh sẽ càng có khuynh hướng áp dụng. Ở một khía cạnh khác, Alon (2010)
đã vận dụng lý thuyết thể chế của Meyer và Rowan (1977) và lý thuyết đẳng cấu thể
chế của DiMaggio và Powell (1983) về việc áp dụng IFRS. Tác giả sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng, với dữ liệu thứ cấp từ 71 nước, bao gồm 3 nhóm:
khơng áp dụng (39 nước), cho phép áp dụng tự nguyện (13 nước), bắt buộc áp dụng
(19 nước). Theo Alon, về mặt lý thuyết, lý thuyết thể chế (ở phạm vi nghiên cứu
quốc tế) hướng đến việc các quốc gia tìm kiếm tính hợp pháp và hành động dựa trên
nhu cầu hợp pháp hóa hệ thống của họ. Tác giả kết



luận các nước có cơ chế quản trị yếu và chậm phát triển kinh tế sẽ có xu hướng thể
chế hóa BCTC thơng qua việc áp dụng để đạt được tính chính đáng/hợp pháp
(legitimacy). Ngược lại, các nước vốn đã thiết lập được cơ chế quản trị tốt thì nhu
cầu áp dụng IFRS có xu hướng thấp hơn. Ngồi ra, các nước có chủ nghĩa dân tộc
cao, có xu hướng từ chối áp dụng IFRS và ưu tiên sử dụng chuẩn mực nội địa.
1.1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng ở phạm vi quốc gia

Một nghiên cứu khác của Gassen và Sellhorn (2006) về việc tự nguyện áp dụng sử
dụng dữ liệu của Worldscope và Thompson Financial Datastream về các doanh
nghiệp niêm yết ở Đức trong khoảng thời gian 1998-2004, với số lượng quan sát lên
đến 1.176 từ nhóm sử dụng chuẩn mực nội địa và 630 quan sát nhóm áp dụng IFRS
tự nguyện. Kết quả: quy mô, mức độ quốc tế hóa, sự phân tán trong thành phần chủ
sở hữu chính là các nhân tố tác động đến việc áp dụng IFRS tự nguyện. Bên cạnh
đó, chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp áp dụng IFRS cao hơn nhóm khơng áp
dụng. André và cộng sự (2012) khi nghiên cứu tình hình áp dụng IFRS tự nguyện
tại các cơng ty khơng niêm yết ở Vương quốc Anh vào năm 2009 đã chọn đối tượng
các công ty không niêm yết do hầu như có rất ít nghiên cứu về nhóm này mặc dù về
số lượng họ chiếm đến 99% các công ty tại Châu Âu và Mỹ. Số liệu thứ cấp từ thu
thập Orbis database của 8.397 cơng ty, trong đó có 267 công ty áp dụng IFRS (tỷ lệ
3%) rất thấp so với 8.130 công ty không áp dụng IFRS (97%) tại Anh và phân tích
bằng hồi quy bội. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 4 nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến việc tự nguyện áp dụng IFRS bao gồm: mức độ quốc tế hóa (đa quốc
gia), địn bẩy, quy mơ, kiểm tốn viên; và các nhân tố khơng có vai trị quyết định
gồm có lợi nhuận, sự phân hóa của vốn chủ sở hữu, mức đầu tư vào tài sản cố định,
ngành nghề, tăng trưởng (doanh thu hoặc tài sản), và năng suất của nhân viên.
Nghiên cứu của Bessieux-Ollier và Walliser (2012) về việc tự nguyện áp dụng của
85 công ty tại Pháp đang niêm yết trên thị trường Alternext (là thị trường dành cho
các công ty vừa và nhỏ) trong năm 2010, bao gồm 32 công ty có áp dụng IFRS

(IFRS tồn phần chứ khơng phải IFRS cho công ty nhỏ và vừa) và 53 công ty sử
dụng chuẩn mực nội địa. Nhóm tác giả đã thu thập dữ liệu thứ cấp trong báo cáo
thường niên của


×