Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.41 KB, 28 trang )

Lời Nói Đầu
Việt nam trong những năm trở lại đây, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
thực hiện công tác cải cách về kinh tế góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nớc, nền kinh tế Việt nam đã có những chuyển biến rõ nét. Một trong
những biểu hiện đó là các doanh nghiệp đang tìm mọi cách để thích ứng với cơ chế
mới. Đã có không ít các doanh nghiệp ngày càng làm ăn có hiệu quả nhng bên cạnh đó
thì một số doanh nghiệp đã phải giải thể, phá sản do không thích ứng đợc với sự thay
đổi đó.
Một trong những nguyên nhân dẫn tới sự thành công hay thất bại của các doanh
nghiệp lại chính là do công tác hạch toán kế toán. Bởi vì hạch toán kế toán cho phép
các doanh nghiệp tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận. Các nhà quản trị doanh
nghiệp dựa trên những thông tin kế toán cung cấp kết hợp với các thông tin khác nh là:
Thông tin về thị trờng, về luật kinh doanh trên cơ sở phân tích xử lý các thông tin ra
các quyết định quản trị doanh nghiệp nhằm mục đích đạt hiệu quả cao trong sản xuất
kinh doanh.
Doanh nghiệp thơng mại với t cách là một số bộ phận trong nền Kinh tế Quốc
dân thực hiện chức năng trung gian kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất với ngời tiêu
dùng do đó đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp thơng mại là phù hợp với quy luật
khách quan, phù hợp với yêu cầu của thị trờng.
Nh ta đã biết khâu bán hàng là chức năng chính trong doanh nghiệp thơng mại
nó cho phép chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái tiền tệ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán, vị trí của doanh nghiệp th-
ơng mại và sự quyết định của khâu bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại nên em
chọn nghiên cứu đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại bài viết của em ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận
chuyên đề đợc chia làm hai phần chính:
Phần I: Những lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
Phần II: Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ
bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
1


Phần thứ nhất
Lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại
I. ý nghĩa của bán hàng
Bất kỳ một chu kỳ sản xuất kinh doanh nào cũng đề trải qua các giai đoạn sau:
- Nghiên cứu, điều tra khảo sát, tìm hiểu thị trờng đó là việc xem xét các yếu tố
nguồn lực phục vụ cho sản xuất kinh doanh, việc tìm hiểu nhu cầu và ớc muốn cuả con
ngời .
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện sản xuất kinh doanh.
-Thực hiện phân phối tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá tới tay ngời tiêu dùng.
Đó là cả một quá trình chuyển hoá: T - H - H - T và ở đây ta thấy tất cả các
khâu trên trong quá trình sản xuất kinh doanh đều có vai trò rất quan trọng.
Tuy nhiên với đề tài em lựa chọn, em chỉ muốn đề cập đến ý nghĩa của khâu:
Phân phối, tiêu thụ (bán) sản phẩm, hàng hoá tới tay ngời sử dụng, tiêu dùng nó, hay
nói khác đi đó là khâu thực hiện chuyển đổi giá trị từ hình thái hiện vật là hàng hoá
sang hình thái tiền tệ.
Sở dĩ tiêu thụ hàng hoá (nói khác đi là khâu bán hàng) có ý nghĩa quan trọng là
bởi vì: Sản xuất là tiền đề của tiêu thụ nhng tiêu thụ lại quyết định ngợc trở lại đối với
sản xuất. Sản xuất sản sinh ra khâu bán hàng nhng ban hàng có hiệu quả lại quyết định
sự tồn tại của doanh nghiệp, sự lớn mạnh về quy mô cũng nh chất lợng sản xuất của
doanh nghiệp.
Trớc hết ta thấy, nếu hoạt động tiêu thụ (bán) hàng hoá đạt hiệu quả cao: có
nghĩa là sản phẩm, hàng hoá khi đa ra thị trờng nhanh chóng đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận, ủng hộ, sản phẩm hàng hoá đó tiêu thụ nhanh và đạt đợc mục tiêu về giá mà
doanh nghiệp dự tính và các chủ thể mua nó luôn sẵn sàng thanh toán cho doanh
nghiệp ngay khi nhận đợc hàng Điều đó cho phép doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh,
tăng khả năng tích luỹ và tái sản xuất, tái phân phối, mở rộng quy mô của doanh
nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, nâng cao thu nhập và đời sống của
ngời dân.

2
Xét trên giác độ doanh nghiệp thơng mại là một bộ phận trong nền kinh tế quốc
dân, nó vừa có tính độc, lập tơng đối nhng lại vừa có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ
thể kinh tế khác thì ta thấy: khâu bán hàng còn có vai trò quan trọng trong trờng hợp
đầu ra của doanh nghiệp thơng mại này lại là đầu vào của một số doanh nghiệp khác.
Vậy bất cứ sự thay đổi, biến động nào phát sinh trong khâu bán (tiêu thụ) hàng của
doanh nghiệp cũng có thể có ảnh hởng, tác động lên các chủ thể kinh tế khác có liên
quan.
Xét trên tầm vĩ mô thì sự thành công trong khâu bán hàng trong doanh nghiệp
thơng mại sẽ góp phần dẫn đến sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp và sự
làm ăn có hiệu quả của doanh nghiệp laị góp phần vào sự phát triển nền kinh tế quốc
dân, điều đó cho phép đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
II. Lý luận hạch toán kế toán ngiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
Xuất phát từ ý nghĩa của khâu bán hàng, ngoài việc thực hiện các biện pháp hỗ
trợ bán, trong bản thân doanh nghiệp cần tổ chức hạch toán kế toán chặt chẽ khâu bán
hàng, có nh thế mới đảm bảo sự thành công trong khâu bán hàng này. Vì vậy trong
phần này sẽ đề cập đến vấn đề phơng pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
1. Những vấn đề liên quan.
1.1. Phạm vi hàng bán: Đó những quy định, những điều kiện về hàng hoá bán
ra.
- Hàng bán ra phải đợc thực hiện thông qua mua bán và nó phải đợc đảm bảo
thanh toán theo một thể thức thanh toán nhất định do hai bên chủ thể mua và bán thống
nhất.
- Khi hàng đợc bán đi thì chủ thể bên bán mất quyền sở hữu hàng hoá đó thay
vào đó chủ thể bên bán thu đợc tiền từ chủ thể bên mua hoặc có quyền đòi thanh toán
đối với chủ thể bên mua. Ngời mua hàng sẽ nhận đợc quyền sở hữu hàng hoá đó.
- Hàng hoá bán ra là những hàng mua vào trớc đây hoặc chế biến trớc đây.
- Ngoài ra những trờng hợp sau đây cũng đợc coi là bán.
+ Xuất thanh toán tiền lơng, tiền thởng, phúc lợi cho công nhân viên.

+ Xuất thanh toán thu nhập cho các bên tham gia liên doanh.
+ Xuất dùng trong nội bộ doanh nghiệp phục vụ cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc xuất dùng có nguồn kinh phí hoặc quỹ doanh nghiệp trang trải.
3
+ Hàng hoá thiếu hụt tổn thất trong khi bán theo hợp đồng bên mua chịu.
1.2. Giá bán hàng hoá
Trớc đây trong thời kỳ nền kinh tế chỉ huy đó là giá quy định của Nhà nớc, giá
đó đợc Nhà nớc áp đặt cho từng loại hàng hoá. Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trờng, xoá bỏ chế độ áp đặt thì giá bán hàng hoá đợc xây dựng trên cơ sở của sự thoả
thuận giữa bên mua và bên bán.
Tuy nhiên các doanh nghiệp thơng mại thờng xác định giá hàng bán ra của mình
theo công thức dơí đây:
Giá bán hàng hoá= +
Thặng số thơng mại là khoản bù đắp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và hình thành thu nhập của doanh nghiệp, nó đợc tính theo tỉ lệ phần trăm so
với trị giá thực tế của hàng hoá.
= x
Gần đây với sự ra đời của thuế giá trị gia tăng (VAT) nên giá thanh toán với ng-
ời mua đợc tính nh sau:
+ Đối với doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ:
Giá thanh toán với ngời mua = Giá bán hàng + Thuế VAT đầu ra.
+Đối với doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp thì.
= (đã gộp cả thuế VAT)
1.3. Những hình thức, phơng thức bán hàng của doanh nghiệp thơng mại
Để thực hiện chức năng chuyển đổi giá trị từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ, doanh nghiệp thơng mại có thể bán hàng theo các phơng thức sau:
1.3.1. Phơng thức bán buôn.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hành tại kho.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba.

+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển thẳng.
1.3.2. Phơng thức bán lẻ.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
+ Bán lẻ theo hình thức tự chọn.
1.3.3. Phơng thức gửi đại lý bán.
1.3.4. Phơng thức bán hàng trả góp.
4
2. Phơng pháp hạch toán nội dung cơ bản
Mọi nghiệp vụ biến đổi của hàng hoá đều phải đợc phản ánh, ghi chép vào các
chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng nội dung quy định. Các chứng từ chủ yếu sử
dụng trong khâu bán hàng này bao gồm: Phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,
bản kiểm kê trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại
tổng hợp và ghi vào sổ kế toán thích hợp.
2.1. Kế toán xuất kho, hàng hoá.
2.1.1. Kế toán chi tiết.
Nội dung của kế toán chi tiết thành phẩm hàng hoá là cần theo dõi cụ thể từng
loại, nhóm ở từng kho trên cả hai loại chi tiêu là hiện vật giá trị.
Việc kế toán chi tiết đợc thực hiện ở kho và ở phòng kế toán. Doanh nghiệp có
thể vận dụng các phơng pháp kế toán chi tiết nh: Phơng pháp ghi sổ song song, phơng
pháp ghi sổ d, phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
2.1.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá.
Kế toán tổng hợp hàng hoá sử dụng các tài khoản tơng ứng:
TK 156,632,157
* Kết cấu và nội dung của TK156
- Đối với doanh nghiệp thơng mại hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
TK 156: Hàng hoá: Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy,
chi tiết teo từng kho, quầy, từng loại, nhóm, thứ hàng hoá.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực thế hàng hoá tại kho, quầy

(giá mua và chi phí thu mua)
Bên có: - Trị giá mua của hàng xuất kho, quầy.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
D nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
TK 156 có 2 tài khoản chi tiết
TK1561: Giá mua hàng hoá.
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
- Đối với doanh nghiệp thơng mại hạch toán hàng tồn kho bằng phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
TK156: Hàng hoá: Phản ánh trị giá hàng tồn kho, tồn quầy chi tiết theo từng
5
loại, từng nhóm
Bên nợ: Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ.
D nợ: Trị giá hàng hoá tồn kho tồn quầy.
* Kết cấu và nội dung TK632
- Đối với doanh nghiệp thơng mại hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
TK 632: Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ, bao
gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng
tiêu thụ.
Bên nợ: Tập hợp trị giá mua và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ
- TK632 cuối kỳ không có số d
- Đối với doanh nghiệp thơng mại hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
TK 632: Giá vốn hàng bán: Dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên nợ: Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.

TK 632: Cuối kỳ không có số đ.
* Kết cấu và nội dung TK157
TK 157: Hàng gửi bán: Phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý
cha đợc chấp nhận. Số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.
Bên nợ: Giá trị hàng hoá, lao dịch vụ gửi bán gửi đại lý đã thực hiện với khách
hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Bên có: - Giá trị hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối trả lại.
D nợ: Giá trị hàng gửi bán, cha đợc chấp nhận.
2.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.1. Nội dung của chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình
6
tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao dịch, giao
hàng, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển
Có thể phân chia chi phí bán hàng thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên: Đó là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá bao gồm tiền công, tiền l ơng, các khoản
phụ cấp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểu y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để đóng gói, bảo
quản sản phẩm, hàng hoá, dùng cho sửa chữa bảo quản tài sản cố định.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Đó là chi phí về công cụ, dụng cụ dùng trong tính
toán, làm việc trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đó là các chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá nh là: Kho tàng, bến bãi, phơng tiện
bốc dỡ, vận chuyển
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Đó là các chi phí về dịch vụ mua ngoài dùng cho
bán hàng nh: chi phí về tiền thuê kho, bãi thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả cho

đại lý bán hàng cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu.
- Chi phí bằng tiền khác: Đó là các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng ngoài
các chi phí kể trên nh là: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu
hàng hoá, chi phí hội nghị khách hàng
2.2.2. Các tài khoản sử dụng: Tk 641,Tk 642.
* TK 641: Chi phí bán hàng: Phản ánh những khoản chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong kỳ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK641.
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản chi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
TK 641 không có số d và đợc mở chi tiết thành:
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
7
* TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh những khoản chi phí phát
sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách
riêng ra đợc bất kỳ hoạt động nào.
- Nội dung và kết cấu TK642.
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong
kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 không có số d và đợc mở chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.

TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế và các khoản giảm doanh thu. Kế
toán sử dụng các TK sau: 511,512,521,531,532,333.
2.3.1. Doanh thua bán hàng quy định theo tài khoản 511.
Tài khoản này phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
và các khoản giảm doanh thu. Doanh thu bán hàng ở đây có thể là tổng giá thanh toán
(đối với doanh nghiệp thơng mại chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp), cũng có
thể là giá không có thuế VAT (đối với doanh nghiệp thơng mại chịu thuế VAT theo
phơng pháp khấu trừ)
- Nội dung và kết cấu tài khoản 511.
Bên nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên
doanh số trong kỳ.
- Sổ chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng
bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
TK 511 không có số d cuối kỳ, và TK 511 đợc mở chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
8
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
2.3.2. Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ:
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ giữa các đơn
vị trực thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp

hạch toán toàn ngành.
Ngoài ra các hình thức nh: dùng hàng hoá vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
dùng hàng hoá trả lơng cho công nhân viên, thởng cho công nhân viên cũng đ ợc coi
là doanh thu nội bộ.
- Về nội dung và kết cấu của TK 512 giống nh TK 511.
TK 512 đợc mở thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
2.3.3. Tài khoản 521: Chiết khấu bán hàng:
Phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng bị chiết khấu trong kỳ.
- Nội dung và kết cấu của TK 521:
Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu bán hàng đã chấp thuận với khách hàng
thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán.
Tài khoản 521 cũng không có số d và đợc mở chi tiết thành:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
2.3.4. Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại: Đây là tài khoản dùng để theo dõi
doanh thu của hàng hoá đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.
- Nội dung và kết cấu của TK 531:
Bên nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
2.3.5. Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán: Đây là tài khoản dùng để theo dõi
toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Bao
9
gồm: Các khoản bớt giá, hồi khấu và các khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên
nhân thuộc về ngời bán.

- Nội dung và kết cấu tài khoản 532.
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá bán chấp thuận cho ngời mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán
TK 532 không có số d cuối kỳ.
2.3.6. Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc về các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác cho Nhà nớc trong kỳ hạch toán.
- Nội dung và kết cấu của TK 333:
Bên nợ: - Các khoản đã nộp ngân sách Nhà nớc.
- Các khoản trợ cấp trợ giá đợc ngân sách duyệt.
- Các nghiệp vụ làm giảm số phải nộp ngân sách.
Bên có: - Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc.
- Các khoản trợ cấp trợ giá đã nhận.
D có: Các khoản còn phải nộp ngân sách Nhà nớc.
D nợ (nếu có): Số nộp thừa cho ngân sách, hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá đợc
nhà nớc cấp duyệt nhng cha nhận.
Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2 và 2 tài khoản cấp 3:
TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra
TK 33312: Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu.
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 3335: Thu trên vốn.
TK 3336: Thuế tài nguyên.
TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
TK 3338: Các thuế khác.
TK3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
2.4. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhậu.
2.4.1. Nội dung kết quả kinh doanh.

* Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
10
và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền
lãi hay lỗ.
- Kết quả kinh doanh bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả
hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thờng.
- Theo quy định của chế độ kế độ kế toán hiện hành thì.
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu
thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập thuần
thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính.
+ Kết quả hoạt động bất thờng: là số chênh lệch giữa thu nhập thuần bất thờng
và chi phí bất thờng.
Nội dung của phân phối lợi nhuận.
Đó là việc phân chia kết quả sản xuất kinh doanh để thoả mãn nhu cầu lợi ích
của các bên có quyền lợi liên quan bao gồm Nhà nớc, các bên tham gia liên doanh, các
cổ động, để lại cho doanh nghiệp để thành lập các quỹ của doanh nghiệp và bổ sung
nguồn vốn kinh doanh.
Việc phân phối lợi nhuận đợc thực hiện theo 2 bớc:
Bớc I: Trong năm tạm phân phối.
Bớc II: Khi báo cáo quyết toán năm đợc duyệt sẽ phân phối chính thức.
2.4.2. Các khoản sử dụng: TK 911,TK421.
- Nội dung và kết cấu của TK 911.
Bên nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp)
- Kết chuyển kết quả (lãi) các hoạt động kinh doanh.
Bên có: - Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
- Tổng số thu nhập thuần từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng.
- Kết chuyển kết quả (lỗ) của hoạt động kinh doanh
- Nội dung và kết cấu tài khoản 421: lợi nhuận cha phân phối.

Bên nợ: - Số lỗ và coi nh lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác.
- Xử lý số lỗ.
D có: Số lợi nhuận cha phân phối.
D nợ (nếu có): Số lỗ cha xử lý.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2:
11

×