Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá tại huyện đông sơn tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 137 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN HỮU SÁNG

NGHIÊN CỨU CHUYỂN ðỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HỐ
TẠI HUYỆN ðƠNG SƠN - TỈNH THANH HỐ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hữu Sáng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CÁM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phạm Tiến Dũng,
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực hiện
đề tài, cũng như trong q trình hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cơ giáo Viện đào tạo Sau ðại
học; Khoa Nơng học, ñặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Hệ thống
nông nghiệp (Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội); UBND huyện
ðơng Sơn, Thanh Hố; bà con nơng dân, UBND các xã, thị trấn và
phịng Nơng Nghiệp, phịng Tài ngun Mơi trường, phịng Thống kê,
trạm Khuyến nơng, các bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong thời gian thực hiện đề tài và hồn chỉnh luận văn tốt
nghiệp.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hữu Sáng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cám ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

8

1.

ðẶT VẤN ðỀ

i

1.1


Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích và u cấu của đề tài

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ñề tài

3

1.4

ðối tượng nghiên cứu và giới hạn của ñề tài

3

2.

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

4

2.1


Cơ sở khoa học

4

2.2

Phương pháp luận trong nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng

21

2.3

Tình hình nghiên cứu về cơ cấu cây trồng.

28

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

3.1

Nội dung nghiên cứu

40

3.2


Phương pháp nghiên cứu

40

3.3

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

44

3.4

ðịa điểm và thời gian thực hiện

44

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

45

4.1

Những yếu tố nguồn lực và thực trạng kinh tế xã hội huyện ðông Sơn

45

4.1.1


ðiều kiện tự nhiên

45

4.1.2

ðiều kiện kinh tế

54

4.1.3

ðiều kiện xã hội

61

4.1.4

ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

70

4.2

Thực trạng cơ cấu cây trồng huyện ðông Sơn

72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii



4.2.1

Cơ cấu cây trồng vụ xuân

72

4.2.2

Cơ cấu cây trồng vụ mùa

74

4.2.3

Cơ cấu cây trồng vụ đơng

76

4.2.4

Cơ cấu ln canh cây trồng

79

4.3

Kết quả các thí nghiệm


85

4.3.1

Kết quả thí nghiệm trồng một số giống khoai tây vụ đơng năm 2008

85

4.3.2

Kết quả thí nghiệm giống lúa chất lượng BT7, N46, HT1 (ð/C)
vụ mùa năm 2008

4.3.3

91

Kết quả thí nghiệm so sánh một số giống lúa lai năng suất, chất
lượng vụ xuân năm 2009

95

4.4

Lựa chọn công thức luân canh cải tiến theo hướng sản xuất hàng hố 102

4.4.1

Cơ sở lựa chọn


4.4.2

Lựa chọn một số cơng thức luân canh cải tiến theo hướng sản

102

xuất hàng hoá

103

4.5

Một số giải pháp góp phần thực thi cơ cấu cây trồng mới

108

4.5.1

ðổi mới cơ chế chính sách, tăng cường năng lực quản lý nhà
nước ñể xây dựng nên một quan hệ sản xuất phù hợp

108

4.5.2

Khoa học kỹ thuật

109

4.5.3


Mở rộng và tìm kiếm thị trường

110

4.5.4

Tổ chức chỉ đạo thực hiện

110

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

111

5.1

Kết luận

111

5.2

Kiến nghị

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO


113

PHỤ LỤC

118

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DT

Diện tích

NS

Năng suất

SL

Sản lượng

ðVT

ðơn vị tính

HTX

Hợp tác xã


HTXDVNN

Hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp

CTV

Cộng tác viên

NXB

Nhà xuất bản

CCCT

Cơ cấu cây trồng

HQLð

Hiệu quả lao ñộng

HQ

Hiệu quả

HTCT

Hệ thống cây trồng

KHKT


Khoa học kỹ thuật

GTSX

Giá trị sản xuất

GTXSNN

Giá trị sản xuất nơng nghiệp

ðH

ðại học



Cao đẳng

THCN

Trung học chun nghiệp

CNKT

Cơng nhân kỹ thuật

CPVC

Chi phí vật chất


CTQG

Chính trị Quốc gia

PTNT

Phát triển nơng thôn

BVTV

Bao vệ thực vật

TGST

Thời gian sinh trưởng

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CTLC

Công thức luân canh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Bố trí cơ câu cây trồng trong một năm

12

4.1

Diễn biến một số yếu tố khí hậu từ năm 1998-2008

47

4.2

Phân loại đất của huyện ðơng Sơn năm 2008

50

4.3

Hiện trạng sử dụng đất huyện ðơng Sơn năm 2008


52

4.4

ðộng thái tăng trưởng kinh tế giai ñoạn 2004-2008

55

4.5

ðộng thái tăng trưởng giá trị sản xuất và tỷ trọng của các ngành
nông nghiệp huyện ðơng Sơn thời kỳ 2004-2008

56

4.6

Diện tích các loại cây trồng hàng năm giai đoạn 2004-2008

57

4.7

Phát triển chăn ni huyện ðơng Sơn giai đoạn 2004- 2008

59

4.8


Dân số và lao ñộng huyện ðông Sơn năm 2008

62

4.9

Cơ cấu cây trồng vụ xuân năm 2008

73

4.10

Cơ cấu cây trồng vụ mùa năm 2008

74

4.11

Cơ cấu cây trồng vụ đơng năm 2008

77

4.12

Cơ cấu và hiệu quả kinh tế của các cơng thức ln canh trên
đất trũng

4.13

Các công thức luân canh và thời vụ của các cây trồng trong cơng

thức ln canh

4.14

79
80

Cơ cấu diện tích và năng suất của các cơng thức ln canh trên
đất vàn

81

4.15

Thời vụ của các cơng thức ln canh trên đất vàn

82

4.16

Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh trên ñất vàn

82

4.17

Cơ cấu diện tích và hiệu quả kinh tế của các cây trồng hàng năm
trên ñất cao

84


4.18

Một số ñặc ñiểm của 3 giống khoai tây trong thí nghiệm

86

4.19

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 3 giống khoai tây

87

4.20

Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng vụ đơng năm 2008

89

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


4.21

Hiệu quả của cây khoai tây Solara so với một số cây trồng cùng
thời vụ

90

4.22


Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa

92

4.23

Hiệu quả kinh tế, hiệu quả lao ñộng và hiệu quả 1 ñồng vốn của
các giống lúa

4.24

94

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa lai
vụ xuân 2009

4.25

98

Hiệu quả kinh tế, hiệu quả lao ñộng và hiệu quả 1 ñồng vốn của
các giống lúa lai vụ xuân 2009

100

4.26

Chuyển ñổi cơ cấu công thức luân canh trên ñất trũng


104

4.27

Giá trị thu nhập của cơ cấu công thức luân canh mới trên đất trũng

105

4.28

Chuyển đổi cơ cấu cơng thức ln canh trên chân đất vàn

106

4.29

Diện tích, năng suất, sản lượng gieo trồng của cơ cấu cây trồng mới

107

4.30

Cơ cấu giống mới

107

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


DANH MỤC HÌNH

STT
4.1

Tên hình

Trang

Bản đồ hành chính huyện ðơng Sơn, tỉnh Thanh Hố

46

4.2: Diễn biến một số yếu tố khí hậu từ năm 1998-2008

49

4.3. Cơ cấu sử dụng các loại ñất huyện ðông Sơn năm 2008

53

4.4

ðộng thái tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2004-2008

55

4.5

ðộng thái tăng trưởng GTSXNN huyện ðơng Sơn thời kỳ 2004-2008

57


4.6: Diện tích các loại cây trồng hàng năm giai ñoạn 2004-2008

58

4.7. Cơ cấu lao ñộng phân theo ngành kinh tế

63

4.8

Cơ cấu cây trồng vụ xuân của huyện ðông Sơn năm 2008

74

4.9

Cơ cấu cây trồng vụ mùa của huyện ðông Sơn năm 2008

76

4.10 Cơ cấu cây trồng vụ đơng của huyện ðơng Sơn năm 2008

78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1


Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố là một

định hướng đúng đắn trong q trình phát triển kinh tế hiện nay của nước ta,
đồng thời đó cũng là điều kiện để thực hiện tiến trình hội nhập với kinh tế thế
giới. ðông Sơn là một Huyện lỵ, nằm trong khu vực kinh tế trọng ñiểm của
tỉnh Thanh Hóa cách thành phố Thanh hóa 5 km về phía Tây theo Quốc lộ 47
và 45, có vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
Thanh Hóa với hệ thống giao thơng phát triển, ñiều kiện sinh thái và kinh tế xã hội rất thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp hàng hóa ña dạng và bền vững.
Cơ cấu kinh tế của ðông Sơn giai đoạn 2004-2008 là: Dịch vụ thương mại
24,0%; cơng nghiệp 39,8%; nơng lâm-thủy sản 36,2%; tốc độ tăng trưởng
kinh tế 5 năm vừa qua bình quân là 12,5%/năm. [40]
Nước ta là nước nơng nghiệp, phát triển nơng nghiệp tồn diện theo
hướng sản xuất hàng hoá bền vững là bước đi tất yếu trong tiến trình hội nhập
kinh tế. Nơng nghiệp là cơ sở để phát triển cơng nghiệp và các ngành kinh tế
khác. Trước sức ép của quá trình đơ thị hố, phát triển cơng nghiệp và gia
tăng dân số, diện tích đất canh tác của Huyện ngày càng giảm sút nghiêm
trọng. Sản xuất nông nghiệp của ðông Sơn ñang ñứng trước những thách thức
mới là thiếu quỹ ñất sản xuất nơng nghiệp, lực lượng lao động thiếu việc làm,
ngày cơng lao động thấp, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất nơng nghiệp, ơ nhiễm
mơi trường. Bên cạnh đó nền nông nghiệp chủ yếu vẫn là tự cung tự cấp, năng
suất cây trồng thấp, hệ thống cây trồng ñơn giản, ruộng đất manh mún, sản
xuất nơng nghiệp hàng hố chậm phát triển, khả năng ứng dụng của tiến bộ
công nghệ, khoa học kỹ thuật còn yếu. Việc mở rộng diện tích đất canh tác để
tăng sản phẩm nơng nghiệp là điều khơng thể xảy ra.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1



ðể nền nông nghiệp ðông Sơn phát triển, sản xuất theo hướng hàng
hóa có giá trị kinh tế cao, nâng cao giá trị trên đơn vị diện tích, phục vụ nhu
cầu của nhân dân, có sản phẩm hàng hố trao ñổi trên thị trường nội ñịa và
tham gia xuất khẩu. Việc nghiên cứu chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ñánh giá
hiệu quả xác ñịnh cơ cấu cây trồng phù hợp vừa bảo vệ môi trường vừa phát
triển trong nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở tỉnh Thanh Hoá nói
chung và huyện ðơng Sơn nói riêng đã và đang là một địi hỏi bức xúc hết
sức cần thiết để ñáp ứng sự phát triển của xã hội. [41]
Xuất phát từ u cầu trên chúng tơi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hố tại huyện ðơng
Sơn - tỉnh Thanh Hố".
1.2

Mục ñích và yêu cấu của ñề tài

1.2.1 Mục ñích
ðiều tra nghiên cứu hệ thống cây trồng tại huyện ðông Sơn xác ñịnh
ưu ñiểm, hạn chế của hệ thống cây trồng hiện tại, tiến hành chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, lợi dụng tốt nhất điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, tăng thu nhập và cải thiện ñời sống cho nhân dân.
1.2.2 Yêu cầu
ðánh giá ñược ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện làm cơ sở
cho việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng.
ðánh giá được thực trạng sản xuất nơng nghiệp và cơ cấu cây trồng
theo hướng sản xuất hàng hố.
ðưa được hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với từng vùng
ñất và ñiều kiện kinh tế xã hội của từng ñịa phương, ñáp ứng nhu cầu nhân
dân trong huyện và các vùng phụ cận hướng tới xuất khẩu.
ðề xuất được các mơ hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng đạt mục đích
tăng nhanh sản lượng, giá trị nơng sản hàng hố, thu nhập góp phần làm giàu

cho các hộ nông dân và cho xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ñề tài

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- ðề tài nghiên cứu góp phần làm rõ hơn mối quan hệ giữa cơ cấu cây
trồng với các điều kiện tự nhiên xã hội của huyện ðơng Sơn.
- Làm tài liệu cho các nhà quản lý ñiều hành sản xuất nông nghiệp ở
huyện ðông Sơn.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Xác ñịnh ñược hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý, xây dựng
ñược một số cơ cấu cây trồng thích hợp theo hướng sản xuất hàng hố và phát
triển nông nghiệp bền vững của huyện ðông Sơn.
- Thơng qua việc xác định những ưu điểm và hạn chế của cơ cấu cây
trồng tại huyện ðơng Sơn đề xuất giải pháp về cơ cấu cây trồng mới có hiệu
quả kinh tế cao hơn nhờ chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hố,
góp phần nâng cao đời sống nhân dân ñịa phương.
1.4

ðối tượng nghiên cứu và giới hạn của ñề tài

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Các yếu tố tự nhiên bao gồm: đất, nước, khí hậu, các yếu tố sinh vật
trong đó có cây trồng vật ni, các yếu tố về kinh tế - xã hội bao gồm: các cơ
chế chính sách, thị trường, giá cả, dịch vụ, điều kiện cơ sở hạ tầng và nơng hộ
... có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng theo hướng

sản xuất hàng hố tại huyện ðơng Sơn.
Các hệ thống canh tác và cây trồng hiện ñang ñược sử dụng và xu
hướng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hố.
1.4.2 Giới hạn đề tài
ðề tài mới tập trung nghiên cứu cơ cấu cây trồng hàng năm hiện có
trong nơng nghiệp trên địa bàn huyện ðông Sơn chú trọng theo hướng phục
vụ tiêu dùng và hướng tới xuất khẩu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1

Cơ sở khoa học

2.1.1 Khái niệm về cơ cấu cây trồng
Theo Phạm Chí Thành (1996) [27] thì cơ cấu cây trồng là tỷ lệ các loại cây
trồng có trong một vùng ở một thời điểm nhất định, nó liên quan tới cơ cấu cây
trồng nơng nghiệp, nó phản ánh sự phân cơng lao động trong nội bộ ngành nơng
nghiệp, phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung
cấp ñược nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người.
Theo tác giả ðào Thế Tuấn (1984) [34] thì cơ cấu cây trồng là thành
phần các giống và lồi cây được bố trí theo khơng gian và thời gian trong một
vùng sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi về tự
nhiên, kinh tế - xã hội sẵn có. Cịn các tác giả Lý Nhạc, Dương Hữu Tuyền,
Phùng ðăng Chinh (1987) [23] thì cho rằng cơ cấu cây trồng là thành phần và
các loại giống cây trồng bố trí theo khơng gian và thời gian trong một cơ sở
hay một vùng sản xuất nông nghiệp.
Nội dung cốt lõi của cơ cấu biểu hiện vị trí, vai trị của từng bộ phận và

mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa chúng trong tổng thể. Một cơ cấu có tính
ổn định tương đối và được thay đổi để ngày càng hồn thiện, phù hợp với
điều kiện khách quan, điều kiện lịch sử, xã hội nhất ñịnh. Cơ cấu cây trồng lệ
thuộc rất nghiêm ngặt vào ñiều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và ñiều
kiện kinh tế - xã hội. Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu khơng phải là mục tiêu
mà chỉ là phương tiện ñể tăng trưởng và phát triển sản xuất. Cơ cấu cây trồng
ñược xác định trên cơ sở bố trí mùa vụ, chế ñộ luân canh cây trồng, thay ñổi
theo những tiến bộ khoa học kỹ thuật, giải quyết vấn ñề mà thực tiễn sản xuất
địi hỏi và đặt ra cho ngành sản xuất trồng trọt những yêu cầu cần giải quyết.
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên
ñồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, có tính chất xác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


ñịnh lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các
loài cây trồng với nhau, từ đó khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và có
hiệu quả nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng về mặt diện tích, tỷ lệ các loại cây trồng trên diện tích
canh tác, tỷ lệ này phần nào nói lên trình độ sản xuất của từng vùng. Tỷ lệ cây
lương thực cao, tỷ lệ cây cơng nghiệp, cây thực phẩm thấp, phản ánh trình độ
phát triển sản xuất thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ
cao, các loại cây trồng có giá trị hàng hố và xuất khẩu thấp, chứng tỏ sản
xuất nơng nghiệp ở đó kém phát triển và ngược lại.
Trong công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững, xác ñịnh
cơ cấu cây trồng hợp lý là một trong những cơ sở cho việc xác ñịnh phương
hướng sản xuất. Sự đa dạng hố cây trồng và tăng trưởng theo các mục tiêu cụ
thể sẽ tạo nền tảng cho q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp,
nông thôn và phát triển kinh tế trong tương lai.
Nguyễn Duy Tính (1995) [28] cho rằng chuyển đổi cơ cấu cây trồng là cải
tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng có trước sang cơ cấu cây trồng mới nhằm ñáp

ứng những yêu cầu của sản xuất. Thực chất của chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là
thực hiện hàng loạt các biện pháp (kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã hội) nhằm
thúc ñẩy cơ cấu cây trồng phát triển, ñáp ứng theo những mục tiêu của xã hội.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc ñưa ra những hệ thống cây trồng mới.
Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao ñộng, quản lý, thị
trường ñể phát triển cơ cấu cây trồng trong những ñiều kiện mới nhằm ñem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất (Lê Minh Toán, 1998) [31].
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng phải ñánh giá ñúng thực trạng, xác
ñịnh cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về định lượng và định
tính, dự báo được mơ hình sản xuất trong tương lai; phải kế thừa ñược những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


cơ cấu cây trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới
tương lai ñể kết hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội (Lê Trọng Cúc, Trần
ðức Viên, 1995)[2], (Trương ðích, 1995)[8], (Võ Minh Kha, 1990)[17].
ðể ñáp ứng nhu cầu nhiều mặt ngày càng tăng của con người địi hỏi
ngành nơng nghiệp phải sản xuất ra ngày càng nhiều lương thực, thực phẩm và
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản hàng hố; đồng thời tạo ra cơ
sở hạ tầng kỹ thuật cho sản xuất nơng nghiệp hàng hố phát triển. Với những
thành tựu của khoa học nông nghiệp, các hộ nông dân, các cơ sở sản xuất ñã
tập trung sản xuất những cây trồng có khả năng thích nghi cao với ñiều kiện
sinh thái và có lợi thế so sánh hơn các vùng khác trên thị trường, hình thành hệ
thống cây trồng ngày càng có hiệu quả kinh tế cao. Nhiều vùng sinh thái nơng
nghiệp có những nguồn tài ngun tiềm ẩn to lớn, dưới ánh sáng của khoa học
kỹ thuật, thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng hình thành nên những
vùng chuyên canh tập trung mang tính hàng hố cao, đem lại hiệu quả kinh tế
trong sản xuất nông nghiệp. Sử dụng một cách hợp lý các nguồn tài nguyên

thiên nhiên, kinh tế xã hội, gắn lợi ích trước mắt với hiệu quả lâu dài, bền vững,
gắn lợi ích kinh tế với bảo vệ môi trường và cải tạo mơi trường sinh thái
(Nguyễn Duy Tính, 1995)[28], (ðào Thế Tuấn, 1997)[35]. Việc xây dựng cơ
cấu cây trồng mới phải góp phần hình thành nền nơng nghiệp bền vững.
Phát triển nơng nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng nhiều khi có
tính quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Khái niệm về phát triển
nông nghiệp bền vững trong sự phát triển của xã hội loài người mới chỉ hình
thành rõ nét trong những năm 1990 qua các hội thảo và xuất bản (Edwards et
al., 1990; Singh et al., 1990). ðiều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về mơi
trường để giữ gìn những tài nguyên cơ bản nhất cho thế hệ sau. Có rất nhiều
định nghĩa về nơng nghiệp bền vững tuỳ theo tình hình cụ thể (dẫn theo Hội
khoa học đất Việt Nam, 2000) [12].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


Theo FAO (1989)[12] thì nơng nghiệp bền vững bao gồm quản lý có
hiệu quả tài ngun cho nơng nghiệp để ñáp ứng nhu cầu cuộc sống của con
người; ñồng thời giữ gìn và cải thiện tài ngun thiên nhiên, mơi trường và
bảo vệ tài ngun thiên nhiên.
Cịn theo Bộ Nơng nghiệp Canada thì hệ thống nơng nghiệp bền vững
là hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu của xã hội về an ninh lương
thực; ñồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng mơi
trường sống cho đời sau (Baier, 1990)[12].
Các định nghĩa có thể có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội
dung thường bao gồm 3 thành phần cơ bản sau (Cao Liêm, Phạm Văn Phê,
Nguyễn Thị Lan, 1995 )[19]:
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ
thống nơng nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.

- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong
mối quan hệ con người cho cả ñời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nơng nghiệp hợp lý.
Theo định nghĩa của Piere Croson (1993) [12] thì một hệ thống nơng
nghiệp bền vững phải ñáp ứng ñược nhu cầu ngày càng cao về ăn và mặc
thích hợp có hiệu quả kinh tế, mơi trường và xã hội gắn với việc tăng phúc
lợi trên ñầu người. ðáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng cần đưa vào
định nghĩa vì sản lượng nơng nghiệp cần thiết phải ñược tăng trưởng trong
những thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên
tồn thế giới cịn rất thấp.
Trong tất cả các ñịnh nghĩa, ñiều quan trọng nhất là phải biết sử dụng
hợp lý tài nguyên ñất ñai, giữ vững và cải thiện tài ngun mơi trường, có
hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn ñịnh, tăng cường chất lượng cuộc sống,
bình đẳng giữa các thế hệ và hạn chế rủi ro.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


Nơng nghiệp bền vững đạt được là nhờ 3 yếu tố: quản lý đất bền vững,
cơng nghệ được cải tiến và hiệu suất kinh tế ñược nâng cao. Quản lý ñất bền
vững chiếm một vị trí quan trọng hàng ñầu trong nơng nghiệp bền vững.
Mục tiêu của quản lý đất bền vững là “ðiều hoà các mục tiêu và tạo cơ
hội cho việc đạt được kết quả về mơi trường, kinh tế và xã hội vì lợi ích của
khơng chỉ các thế hệ hiện nay mà còn cho các thế hệ trong tương lai” trong
khi vẫn duy trì và nâng cao chất lượng của tài nguyên ñất (dẫn theo Nguyễn
Văn Lạng, 2002)[18].
2.1.2 Một số khái niệm cơ bản về phát triển nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa.
2.1.2.1 Phát triển sản xuất nông nghiệp
Dựa vào cơ sở lý luận về phát triển có thể thấy rằng: phát triển sản xuất

nơng nghiệp là sự gia tăng về quy mô, sản lượng, sự tiến bộ về cơ cấu cây
trồng và chất lượng nơng sản được sản ra. Như vậy phát triển sản xuất bao
hàm sự biến ñổi về số lượng và chất lượng. Sự thay đổi về số lượng đó là sự
tăng lên về quy mơ diện tích, sản lượng và tăng tỷ trọng giá trị các ngành sản
xuất có hiệu quả kinh tế cao trong ngành nông nghiệp. Song phát triển sản
xuất nơng nghiệp phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
từng vùng, từng ñịa phương nhằm khai thác lợi thế so sánh nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Theo quan ñiểm của phát triển bền vững, sự phát triển bền vững, sự
phát triển nông nghiệp vừa theo hướng ñạt năng suất cao, vừa bảo vệ, tái tạo
và giữ gìn tài ngun thiên nhiên đảm bảo sự cân bằng về môi trường. Việc
phát triển là bao hàm phát triển cả nông - lâm - ngư nghiệp, phát triển cả trồng
trọt, chăn nuôi và các ngành nghề dịch vụ khác, đồng thời nơng nghiệp bao
giờ cũng gắn liền với nông dân, nông thôn và môi trường tự nhiên. Do đó
phát triển nơng nghiệp khơng thể tách rời sự phát triển tồn diện kinh tế - xã
hội nơng thơn và bảo vệ môi trường sinh thái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


2.1.2.2 Sản xuất hàng hóa
Hàng hóa là vật phẩm do lao ñộng con người tạo nên ñể trao ñổi.
Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra các sản phẩm để bán, trao ñổi phục vụ yêu
cầu sản xuất và tiêu dùng. Sản xuất ra ñời và phát triển dựa trên cơ sở của
phát triển sản xuất và phân công lao ñộng xã hội. Ngay từ thời sơ khai, loài
người tách từ thời săn bắn, hái lượm sang các ngành chăn ni đã có sự trao
đổi hàng hóa dưới hình thức hàng trao ñổi hàng. Cho ñến ngày nay khi sản
xuất phát triển, sự phân cơng lao động ngày càng sâu sắc, trình độ chun
mơn trong sản xuất ngày càng cao, mỗi một người, một bộ phận chỉ sản xuất
một loại hoặc một sản phẩm giới hạn, thậm chí chỉ một bộ phận của sản
phẩm. Trong khi đó sản xuất phát triển ñời sống ngày càng cao, yêu cầu sản

phẩm tiêu dùng, các hoạt ñộng dịch vụ ngày càng ña dạng. ðiều này đã thúc
đẩy sản xuất hàng hóa và kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển hơn. Sản xuất
hàng hóa tồn tại và phát triển ở nhiều chế độ xã hội, là sản phẩm của lịch sử
phát triển của lồi người. Nó có nhiều ưu thế và là một phương thức hoạt
ñộng kinh tế tiến bộ hơn hẵn so với nền kinh tế tự túc, tự cấp.
Sản xuất hàng hố là một tất yếu khách quan, là thuộc tính cơ bản và
mang tính phổ biến của nền nơng nghiệp phát triển. Với những kết quả tổng
kết từ nhiều nước trên thế giới qua các thời kỳ lịch sử, nhiều nhà kinh tế đã
chia q trình phát triển sản xuất nơng nghiệp làm 3 giai đoạn: nơng nghiệp tự
cung, tự cấp, nơng nghiệp đa dạng hố và nơng nghiệp chun mơn hố cao.
Giai đoạn nơng nghiệp tự cung, tự cấp: sản xuất nông nghiệp chỉ phục
vụ cho nhu cầu của chính mình, trước hết là đáp ứng về lương thực nên sản
xuất chỉ tập trung ở một vài loại cây trồng truyền thống. Nơng nghiệp hồn
tồn dựa vào tự nhiên với cơng cụ lao động thơ sơ, kỹ thuật và cơng nghệ có
nhiều hạn chế, chưa quan tâm đến thị trường. Sản xuất khép kín và phụ thuộc
vào tự nhiên, quy mơ nhỏ nên độ rủi ro cao, thu nhập thấp, chỉ đủ ni sống
người sản xuất, chưa có sản phẩm hàng hố.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


Giai đoạn đa dạng hố sản xuất nơng sản: chủng loại cây trồng, vật ni
đã phong phú hơn, hạn chế được tình trạng sản phẩm nơng nghiệp một phần
tiêu dùng cho gia đình, một phần để trao đổi, từ giai đoạn này đã bắt đầu có
nơng sản hàng hố.
Giai đoạn nơng nghiệp được chuyển sang sản xuất chun mơn hố, hình
thành các trang trại chuyên kinh doanh một vài loại sản phẩm nhất định, sử
dụng các máy móc cơng nghệ cơ giới hố, hiện đại hố, cần ít lao động. Sản
xuất nơng sản theo hướng phát triển tồn diện, chun mơn hố theo ngành,
vùng để có tỷ suất hàng hố cao, tăng trưởng nhanh và bền vững, tạo ra khối

lượng, chất lượng nơng sản hàng hố cao, chủng loại phong phú.
Phát triển sản xuất nơng sản hàng hố có ý nghĩa rất to lớn về mặt kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh chính trị, quốc phịng và bảo vệ mơi trường sinh
thái. Phát triển nơng sản hàng hố sẽ thúc ñẩy việc chuyển ñổi cơ cấu kinh tế,
cơ cấu sản xuất nơng nghiệp và phân cơng lại lao động theo hướng chun
mơn hố và phát triển tổng hợp trên cơ sở lợi thế tuyệt ñối và lợi thế tương
ñối của vùng và các tiểu vùng. Thơng qua địi hỏi khắt khe và kích thích của
thị trường các cơ sở sản xuất nơng sản hàng hố thực hiện cải tiến kỹ thuật,
đổi mới trang thiết bị, cơng nghệ, hợp lý hố q trình sản xuất, lựa chọn
phương án đầu tư hợp lý và tiết kiệm, nâng cao ñược năng suất, chất lượng,
hiệu quả sản xuất và sử dụng tài nguyên tốt hơn. Thơng qua cạnh tranh và hợp
tác, tính chất và trình độ xã hội hố sản xuất kinh doanh nơng nghiệp ngày
càng mở rộng và hồn thiện. Các thành phần kinh tế phát huy đúng vai trị, vị
trí của mình và giữa chúng liên kết chặt chẽ với nhau trên từng địa bàn.
Phát triển sản xuất nơng sản hàng hố đảm bảo cung cấp ổn định lương
thực, thực phẩm cho xã hội, tạo động lực cho q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố mà trước hết là đẩy nhanh một bước cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp nơng thơn, thúc đẩy q trình phân cơng lao động trong nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


nghiệp. Khi sự trao đổi và giao lưu hàng hố tăng lên sẽ hoàn thiện mạng lưới
thương nghiệp, quản lý và điều tiết thị trường có hiệu quả, góp phần mở ra thị
trường nơng sản, hình thành đồng bộ thị trường tiền tệ, hệ thống tín dụng,
ngân hàng, dịch vụ... tạo tiền ñề vật chất khách quan và cơ sở kinh tế vững
mạnh cho việc phát triển một nền nông nghiệp (theo nghĩa rộng) bền vững,
phát huy được vai trị của nó trong nền kinh tế quốc dân, biến đổi tận gốc rễ
bộ mặt kinh tế - xã hội nông thơn.
Phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa mà đề tài nghiên

cứu khơng phải là theo chế độ sản xuất hàng hóa XHCN theo cơ chế cũ - cơ
chế kế hoạch hóa tập trung, mà là nền sản xuất hàng hóa với nhiều thành phần
kinh tế tham gia, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý và ñiều tiết của
Nhà nước XHCN. Một sản phẩm nơng nghiệp trở thành hàng hố phải được
sản xuất từ các thành phần kinh tế khác nhau và ñược lưu thơng trên thị trường,
đồng thời sản phẩm đó phải có giá cả cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại.
Giá sản phẩm cao hơn giá trị đích thực của nó sẽ tạo cơ hội cho sản
phẩm đó mở rộng được thị trường tiêu thụ, có cơ hội tiếp xúc ngày càng nhiều
hơn với khách hàng, tạo cơ hội cho sản phẩm tiêu thụ ngày một nhiều hơn,
giúp nhà sản xuất khơng ngừng đầu tư mở rộng sản xuất. ðây là chức năng
thơng tin của sản phẩm hàng hố nơng nghiệp.
Trong nơng nghiệp việc xác định phương hướng sản xuất đi ñôi với
việc xác ñịnh cơ cấu cây trồng. Một phương hướng sản xuất quyết ñịnh cơ
cấu cây trồng, nhưng mặt khác cơ cấu cây trồng sản xuất hợp lý cũng là cơ sở
ñể xác ñịnh phương hướng sản xuất (ðào Thế Tuấn, 1997)[35].
2.1.3 Những yếu tố chi phối sự lựa chọn cơ cấu cây trồng
* Khí hậu và cơ cấu cây trồng
Có thể nói trong các yếu tố ngoại cảnh thì yếu tố khí hậu có tác động
mạnh mẽ nhất ñến cây trồng và cơ cấu cây trồng, ñặc biệt là yếu tố nhiệt độ
và độ ẩm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


- Nhiệt ñộ và cơ cấu cây trồng: Từng loại cây trồng, bộ phận của cây
(rễ, thân, hoa, lá,…), các quá trình sinh lý của cây (quang hợp, hút nước, hút
khống,…) sẽ phát triển tốt ở nhiệt độ thích hợp và chỉ an tồn ở một nhiệt
độ nhất định. Viện sĩ Nơng nghiệp ðào Thế Tuấn đã nêu ra: cần phân biệt
cây ưa nóng và cây ưa lạnh và cần nắm được tình hình nhiệt độ các tháng
trong năm; thời gian nóng bố trí cây ưa nóng, thời gian lạnh bố trí cây ưa
lạnh. Phân loại cây trồng theo yêu cầu nhiệt độ có thể lấy mốc 20oC để phân

biệt cây ưa nóng và cây ưa lạnh. Cây ưa nóng là những cây sinh trưởng tốt
và ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ trên 20oC như các cây lúa, lạc, mía…, cây
ưa lạnh là những cây sinh trưởng tốt và ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ dưới
20oC như khoai tây, su hào, bắp cải,…những cây trung gian là những cây
sinh trưởng, ra hoa và kết quả tốt ở nhiệt ñộ xung quanh 20oC (Lý Nhạc và
CTV, 1987)[23].
ðể hoàn thành chu kỳ sinh trưởng, mỗi cây trồng cần đạt được tổng
tích ơn nhất định. Tổng tích ơn này phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng và
yêu cầu nhiệt ñộ cao hay thấp của mỗi cây.
Cũng theo Viện sĩ ðào Thế Tuấn (1984) cơ cấu cây trồng trong một
năm có thể được bố trí như sau [34]:
Bảng 1.1 Bố trí cơ câu cây trồng trong một năm
Vùng

Tổng nhiệt
độ (oC)

Số ngày có nhiệt
độ dưới 20oC

I
II
III
IV

< 8.300
> 8.300
> 8.300
> 9.000


> 120
90 - 120
< 90
0

Cơ cấu cây trồng, vụ
Cây ưa nóng Ưa lạnh Ngắn ngày
1
2
2
3

1
1
-

1
-

- Lượng mưa, ẩm độ khơng khí và cơ cấu cây trồng: Nước cần cho sự
sinh trưởng, phát triển của cây, nước mưa cung cấp phần lớn lượng nước mà cây
yêu cầu, ñặc biệt là ở những vùng khơng có hệ thống thuỷ lợi, nước mưa ảnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


hưởng đến các q trình canh tác như làm đất, thu hoạch. Vì vậy, khi xác định cơ
cấu cây trồng phải chú ý ñến lượng nước mưa (Trần ðức Hạnh, 1997)[11].
Cần nắm ñược lượng nước cây cần cho một chu kỳ sinh trưởng, ñồng
thời khả năng cung cấp nước hàng năm và lượng nước cung cấp hàng tháng
của mưa ñể bố trí cơ cấu cây trồng. Tuy nhiên, để bố trí cơ cấu cây trồng hợp

lý cần nắm được tình hình diễn biến ẩm độ trong năm, vì ẩm độ khơng khí có
ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng.
- Ánh sáng và cơ cấu cây trồng: ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá
trình tổng hợp chất hữu cơ của cây, ánh sáng là yếu tố biến ñộng ảnh hưởng
ñến năng suất. Cần phân biệt cây trồng theo yêu cầu về cường ñộ chiếu sáng
và khả năng cung cấp ánh sáng từng thời gian trong năm để bố trí cơ cấu cây
trồng cho phù hợp.
Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một thời
kỳ, ñồng thời căn cứ vào yêu cầu về nhiệt ñộ, ẩm ñộ, lượng mưa, ánh áng của từng
loại cây trồng để bố trí cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng thích hợp nhằm né tránh
ñược các ñiều kiện bất thuận, phát huy ñược tiềm năng năng suất của cây [11].
*ðất ñai và cơ cấu cây trồng
ðất ñai là nguồn lợi tự nhiên cung cấp năng lượng và vật chất cho cây
trồng và con người, ñất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt trong sản xuất nơng
nghiệp. ðất và khí hậu hợp thành phức hệ tác ñộng vào cây trồng. Do vậy cần
phải nắm ñược ñặc ñiểm mối quan hệ giữa cây trồng với đất thì mới xác định
được cơ cấu cây trồng hợp lý.
Về mặt cơ cấu cây trồng người ta ñề cập đến tính thích ứng và tính biến
động năng suất của cây trồng. Các tính thích ứng quyết định khả năng sống
của cây trồng ñối với các mức (ñộ mặn, ñộ chua, ngập nước hay ẩm…). Khi
cây ñã có ñủ điều kiện thích ứng thì năng suất được quyết định bởi chế ñộ
nước và hàm lượng chất dinh dưỡng trong ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


Tuỳ thuộc vào địa hình, thành phần cơ giới, chế độ nước, tính chất lý
hố tính của đất để bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý.
* Cây trồng và cơ cấu cây trồng
Giống cây trồng là một nhóm cây trồng có đặc điểm kinh tế, sinh học

và các tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các
vùng sinh thái khác nhau và ñiều kiện kỹ thuật phù hợp. Vì vậy, giống cây
trồng phải mang tính khu vực hố, tính di truyền đồng nhất và không ngừng
thoả mãn nhu cầu của con người (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [14].
Cây trồng là thành phần chủ yếu của các hệ sinh thái nông nghiệp. Nội
dung của việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn loại cây trồng nào ñể lợi
dụng ñược tốt nhất các ñiều kiện về khí hậu và ñất ñai. Mặt khác, cây trồng là
những nguồn lợi tự nhiên sống, nhiệm vụ của nông nghiệp là phải sử dụng
nguồn lợi tự nhiên ấy một cách tốt nhất, nghĩa là giành cho chúng các điều
kiện đất đai và khí hậu thích hợp nhất.
Muốn bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý chúng ta cần phải nắm vững yêu
cầu của các loài và giống cây trồng đối với các điều kiện khí hậu, đất ñai và
khả năng của chúng sử dụng các ñiều kiện ấy (Lý nhạc, Phùng ðăng Chinh,
Dương Hữu Tuyền, 1987)[23].
* Quần thể sinh vật và cơ cấu cây trồng
Xây dựng cơ cấu cây trồng là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, ngồi
thành phần sống chủ yếu là cây trồng, cịn có các thành phần khác như cỏ dại,
sâu, bệnh, các vi sinh vật, các ñộng vật,.. các thành phần sống này cùng với
cây trồng tạo nên một quần thể sinh vật, chúng chi phối sự sinh trưởng, phát
triển của cây trồng.
Theo các tác giả Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền
(1987)[23] thì khi bố trí cơ cấu cây trồng cần chú ý ñến các mối quan hệ theo
nguyên tắc:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


- Lợi dụng mối quan hệ tốt giữa các sinh vật với cây trồng.
- Khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống tác hại ñối với cây
trồng do các vi sinh vật gây nên.

Trong quần thể cây trồng, quần thể chủ đạo của cơ cấu cây trồng có
những đặc ñiểm chủ yếu sau:
- Mật ñộ của quần thể do con người quy ñịnh trước từ lúc gieo trồng.
- Sự sinh sản, tử vong và phát tán không xảy ra một cách tự phát mà
chịu sự ñiều khiển của con người.
- Sự phân bố khơng gian tương đối đồng đều vì do con người điều khiển.
- ðộ tuổi của quần thể cũng đồng đều vì có sự tác động của con người.
Trong cơ cấu cây trồng cũng xảy ra sự cạnh tranh cùng loài hoặc khác
loài. Khi gieo trồng một loại cây trồng thì vấn đề cạnh tranh cùng lồi rất
quan trọng. Cần xác ñịnh mật ñộ gieo trồng và các biện pháp ñiều chỉnh quần
thể ñể giảm sự cạnh tranh trong loài. Sự cạnh tranh khác loài cũng xảy ra khi
ta trồng xen hoặc giữa cây trồng với cỏ dại. Vì vậy khi xác định cơ cấu cây
trồng cần chú ý các vấn ñề sau:
- Xác ñịnh thành phần cây trồng và giống cây trồng thích hợp với điều
kiện cụ thể của cơ sở sản xuất.
- Bố trí cây trồng theo thời vụ tốt cũng tránh tác hại của cỏ dại, sâu, bệnh.
Dịch sâu bệnh hại phát triển theo lứa và theo mùa, tác hại của chúng xảy ra
nghiêm trọng trong thời kỳ sinh trưởng, phát triển nhất ñịnh của cây trồng. Do
vậy xác ñịnh thời vụ tốt cũng có khả năng né tránh được tác hại của sâu bệnh.
* Hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng
Sau khi xác định cơ cấu cây trồng cần tính tốn hiệu quả kinh tế. Cơ
cấu cây trồng mới cần phải ñạt hiệu quả kinh tế cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
ðể đạt hiệu quả kinh tế cao thì các loại cây trồng trong cơ cấu cây trồng ñều
phải ñạt năng suất cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


ðặc điểm của sản xuất nơng nghiệp là phải sản xuất đa dạng, ngồi cây
trồng chủ yếu, cần bố trí cây trồng bổ sung ñể tận dụng ñiều kiện tự nhiên, xã

hội của vùng và của cơ sở sản xuất. Về mặt kinh tế cơ cấu cây trồng cần phải
ñạt ñược các yêu cầu sau ñây:
- Bảo ñảm yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao.
- ðảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn
nuôi, tận dụng các nguồn lợi tự nhiên.
- ðảm bảo việc ñầu tư lao ñộng và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao.
- ðảm bảo giá trị sử dụng và giá trị cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
Việc ñánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng có thể dựa vào một
số chỉ tiêu năng suất, giá thành, thu nhập (giá trị bán sản phẩm sau khi đã trừ
đi chi phí ñầu tư) và mức lãi (% của thu nhập so với ñầu tư). Khi ñánh giá giá
trị kinh tế của cơ cấu cây trồng cần dựa vào năng suất bình quân của cây trồng
và giá cả thu mua của thị trường. Tuy nhiên, cũng cần chú ý ñến những ñiều
kiện ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm như khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý và
các điều kiện xã hội khác (Nguyễn Văn Luật, 1990)[22].
* Nông hộ và cơ cấu cây trồng
Theo Viện sĩ ðào Thế Tuấn (1997) [35] nơng hộ là đơn vị kinh tế tự
chủ và đã góp phần to lớn vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp của nước ta
trong những năm qua. Tất cả những hoạt động nơng nghiệp và phi nơng
nghiệp ở nơng thơn chủ yếu được thực hiện thơng qua nơng hộ. Do vậy, q
trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng thực chất là sự cải tiến sản xuất nông
nghiệp ở các hộ nơng dân. Do đó nơng dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu
của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ nông nghiệp sống ở nông thôn, bao
gồm cả thu nhập từ hoạt động sản xuất nơng nghiệp và phi nơng nghiệp. Hộ
nơng dân là các hộ gia đình có tư liệu sản xuất chủ yếu là ruộng ñất, sử dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16



×