Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện pắc nặm, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐỖ ĐÌNH HUY

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN PẮC NẶM,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐỖ ĐÌNH HUY

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN PẮC NẶM,
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HỊA



THÁI NGUN, NĂM 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu có nguồn gốc rõ ràng và tuân thủ đúng quy tắc. Kết quả trình bày trong
luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng
được ai công bố trước đây.

Thái Ngun, tháng năm 2020
Tác giả

Đỗ Đình Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu Trường Đại học Nông lâm - Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và PTNT,
cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá

trình học tập tại trường Đại học Nông lâm -Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lịng
biết ơn tới thầy giáo TS. Bùi Đình Hồ, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi tận tình trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan, đơn vị,
trên địa bàn huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn, các hộ gia đình, các khuyến nông
viên xã đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thực hiện luận văn.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
động viên, chia sẻ để tơi hồn thiện luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì những
lý do chủ quan và khách quan cho nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô
và các bạn học viên để đề tài của tôi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, tháng 5 năm 2020
Học viên

Đỗ Đình Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 5
1.1.2. Nghèo đa chiều .............................................................................. 11
1.1.3. Lý luận giảm nghèo bền vững....................................................... 15
1.1.4. Dân tộc thiểu số ............................................................................. 22
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững ......................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 25
1.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới ..................................... 25
1.2.2. Các bài học về giảm nghèo Việt Nam .......................................... 28
1.3. Tổng quan các cơng trình đã nghiên cứu ......................................... 31
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra về giảm nghèo cho đồng bào DTTS huyện
Pắc Nặm tỉnh Bắc Kạn ............................................................................ 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Pác Nặm ........................................ 33

2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của huyện Pác Nặm .............................. 37
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 40
2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ............................................................ 40
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 41
2.3.2. Phương pháp phân tích .................................................................. 43
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 43
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả của cơng tác quản lý nhà nước đối với
chương trình giảm nghèo bền vững ở địa phương .................................. 43
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu về kết quả đã đạt được của chương trình giảm
nghèo qua các năm 2017, 2018 và 2019 ................................................. 44
2.4.3. Nhóm thơng tin liên quan đến hộ gia đình và thu nhập của hộ gia
đình .......................................................................................................... 44
2.4.4. Nhóm thơng tin liên quan hạn chế, yếu kém và giải pháp ............ 44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 45
3.1. Thực trạng công tác giảm nghèo tại huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017 - 2019 .............................................................................. 45
3.1.1. Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo tại huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc
Kạn .......................................................................................................... 45
3.1.2. Thực trạng tái nghèo của huyện Pắc Nặm .................................... 48
3.2. Thực trạng nghèo của các hộ điều tra .............................................. 49
3.2.1. Thực trạng công tác giảm nghèo của 3 xã nghiên cứu ................. 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.2.2. Đặc điểm chung của nhóm hộ nghiên cứu .................................... 51
3.2.3. Thực trạng nghèo của nhóm hộ điều tra ....................................... 52

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo tại huyện Pắc
Nặm ......................................................................................................... 57
3.3.1. Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra ............................. 57
3.3.2. Phân tích ngun nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo đa chiều ....... 58
3.3.3. Nguyện vọng của hộ nghèo trong công tác giảm nghèo ............... 61
3.4. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
tại huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn ........................................................... 62
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 69
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DTTS

:

Dân tộc thiểu số

ĐVT

:


Đơn vị tính

KV

:

Khu vực

UBND

:

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ... 8

Bảng 2.1.

Tình hình sử dụng đất của huyện Pác Nặm ....................... 35


Bảng 2.2.

Số lượng mẫu điều tra phỏng vấn ..................................... 42

Bảng 3.1.

Kết quả giảm nghèo huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2017 - 2019 ........................................................................ 45

Bảng 3.2.

Hộ nghèo xác định theo thu nhập và do thiếu hụt các dịch vụ
cơ bản trên địa bàn huyện Pắc Nặm, năm 2017 - 2019 ..... 46

Bảng 3.3.

Hộ nghèo theo thành phần dân tộc huyện Pắc Nặm - Bắc Kạn
giai đoạn 2017 - 2019......................................................... 47

Bảng 3.4.

Thực trạng tái nghèo tại huyện Pắc Nặm tỉnh Bắc Kạn
2017 - 2019 ................................................................. 48

Bảng 3.5.

Thực trạng giảm nghèo tại 3 xã điều tra năm 2017- 2019 . 50

Bảng 3.6.


Tình hình chung của nhóm hộ điều tra .............................. 51

Bảng 3.7.

Thực trạng nghèo của nhóm hộ nghiên cứu....................... 52

Bảng 3.8.

Học vấn, nhân khẩu và lao động hộ cận nghèo và nghèo .. 54

Bảng 3.9.

Thu nhập bình quân các năm 2016-2018 của hộ dân tộc thiểu
số ........................................................................................ 55

Bảng 3.10. Thu nhập bình quân ba năm 2017-2019 của hộ dân tộc
thiểu số ....................................................................... 55
Bảng 3.11. Nguyên nhân đói nghèo (số phiếu ghi có) ......................... 58
Bảng 3.12.

Nguyện vọng của hộ nghèo trong công tác giảm nghèo ... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục tiêu

Đề tài Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn được thực hiện với mục tiêu đánh
giá được thực trạng nghèo, giảm nghèo của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn nghiên cứu, xác định được nguyên nhân nghèo, từ đó đề xuất được
một số giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm
đánh giá thực trạng nghèo đa chiều của người dân trên địa bàn huyện Pắc Nặm,
tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích như thống
kê mơ tả, so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp nghiên cứu trường hợp
để phân tích kết quả về nghèo đa chiều của nông hộ trên địa bàn huyện Pắc
Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
3. Kết quả nghiên cứu
Trong những năm qua, công tác giảm nghèo được cấp ủy Đảng, chính
quyền huyện Pắc Nặm coi là nhiệm vụ trọng tâm, trong những năm qua bằng
sự nỗ lực cố gắng các mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo được cải thiện đáng kể.
Qua 3 năm 2017 đến 2019, từ 42,57% hộ nghèo đã giảm xuống cịn 35,17% số
hộ nghèo, trong đó hộ nghèo là người DTTS chiếm 35,11%. Phân tích mức độ
thiếu hụt các chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo trên địa
bàn huyện Pắc Nặm hiện nay còn rất thấp (0,5%). Luận văn đã phân tích và chỉ
ra được các nguyên nhân gây ra nghèo tại huyện Pắc Nặm đó là: thiếu vốn sản
xuất, thiếu đất canh tác, thiếu phương tiện sản xuất, do quy mơ về nhân khẩu học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
Từ đó luận văn đã đưa ra được 5 nhóm giải pháp: Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo;

về nâng cao năng lực và nhận thức cho cán bộ và người dân về giảm nghèo gắn
với xây dựng nông thôn mới; Về triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
chính sách về giảm nghèo, nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; Về huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã
hội, giảm nghèo bền vững; Về kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mặc dù kinh tế xã hội vùng DTTS đã có bước phát triển trong những
năm qua, tuy nhiên, khoảng cách phát triển giữa các DTTS với dân tộc Kinh,
giữa các nhóm DTTS, giữa miền núi và miền đồng bằng chưa được rút ngắn.
Tỷ lệ hộ nghèo là người DTTS chiếm 55,27% tổng hộ nghèo cả nước. Đặc biệt,
có những nhóm DTTS hiện tỷ lệ hộ nghèo cịn tới trên 40%.
Bên cạnh đó, vẫn cịn 21% người DTTS chưa đọc thơng, viết thạo tiếng
Việt. Số người khơng biết nói tiếng dân tộc của mình ngày càng tăng. Tỷ lệ suy
dinh dưỡng ở trẻ em DTTS là 32%. Cịn 68,5% hộ DTTS có nhu cầu được giao
thêm đất sản xuất để đảm bảo đời sống. Quy mô kinh tế các tỉnh vùng đồng bào
DTTS và miền núi cịn nhỏ bé, kiêm tốn, có trên 90% các tỉnh vùng đồng bào
DTTS phải nhận hỗ trợ ngân sách từ Trung ương… (Dự thảo đề án tổng thể
phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 2030).
Pắc Nặm là một trong những huyện khó khăn nhất của tỉnh Bắc Kạn, với
2 tuyến quốc lộ 3B và quốc lộ 279 chạy qua, giáp tỉnh Tuyên Quang. Là huyện
có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế. Thế nhưng, một nghịch lý
đây là huyện 30a của tỉnh, là một trong những huyện có tỷ lệ nghèo cao nhất

trong tỉnh, đặc biệt là người DTTS, chiếm hơn 90% tỷ lệ nghèo của huyện
(Phòng LĐTB&XH huyện Pắc Nặm, 2019).
Trong những năm qua, công tác giảm nghèo của huyện luôn nhận được
sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cả hệ thống chính trị, các thành viên Ban Chỉ
đạo thực hiện Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững từ huyện đến xã
thường xuyên chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung hỗ trợ cho Chương trình
giảm nghèo; các cơ quan, ban, ngành, hội đồn thể, UBND các xã đã chủ
động, tích cực phối hợp tham mưu và hướng dẫn, triển khai thực hiện các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




2
chương trình mục tiêu trên địa bàn huyện đồng bộ và hiệu quả, nhờ đó nhìn
chung bộ mặt nơng thơn có sự chuyển biến tích cực, người nghèo, cận nghèo
đã được hưởng đầy đủ các chính sách, dự án giảm nghèo; hệ thống cơ sở hạ
tầng tại các xã trên địa bàn huyện từng bước được đầu tư, nâng cấp… Thơng
qua các chính sách, nguồn vốn hỗ trợ từ chương trình 135, 30a, nơng thơn
mới, tín dụng ưu đãi… và sự nỗ lực vươn lên của người dân, giai đoạn 2016 2018, tỉ lệ hộ nghèo của huyện Pác Nặm đã giảm từ 50,84% xuống cịn
38,84%, bình qn mỗi năm giảm 4% (Phòng LĐTB&XH huyện Pắc Nặm,
năm 2019).
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình thực hiện giảm
nghèo trên địa bàn huyện Pác Nặm vẫn gặp không ít khó khăn, hạn chế như:
Điều kiện sản xuất, đời sống của nhiều hộ dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số cịn khó khăn; ý thức, trách nhiệm tự vươn lên thoát nghèo
của một bộ phận hộ nghèo còn thấp, còn tư tưởng ỷ lại, khơng muốn thốt
nghèo; cơ sở hạ tầng chưa phát triển đồng bộ; trên địa bàn huyện thường xảy
ra thiên tai đã tác động đến thu nhập và đời sống của người dân dẫn đến khả
năng đóng góp của người dân, cộng đồng vào xây dựng nông thôn mới và giảm

nghèo cịn hạn chế…
Xuất phát từ thực tiễn trên, tơi thực hiện đề tài: “Giảm nghèo bền vững
cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững cho
đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đánh giá thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Pắc Nặm,
tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số tại huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




3
- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu
số huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2025 - 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến chính sách giảm nghèo
cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Pắc Nặm.
- Chủ thể: Nghiên cứu các tác nhân liên quan đến nghèo. Các chủ thể
nghiên cứu gồm: các hộ gia đình DTTS trong cộng đồng huyện Pắc Nặm, tỉnh
Bắc Kạn, cán bộ quản lý huyện, xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội của huyện Pắc Nặm, chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng của huyện, đó là: xã
Nghiên Loan - đại diện cho xã vùng thấp của huyện, Công Bằng, Nhạn Môn đại diện cho xã vùng cao làm điểm nghiên cứu.
- Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp năm 2017 - 2019, số

liệu điều tra năm 2019.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng nghèo tại các địa
phương và các chính sách giảm nghèo của huyện, tỉnh, trung ương đối với các
xã thuộc huyện Pắc Nặm, nghiên cứu tình hình giảm nghèo và hiệu quả của các
chính sách giảm nghèo đối với các hộ nghèo người dân tộc tộc thiểu số của các
xã thuộc huyện Pắc Nặm.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài sẽ đóng góp được hệ thống cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo
bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Đưa ra
được giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm nghèo

Có nhiều khái niệm về nghèo đói của các tổ chức và quốc gia trên thế
giới cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác nhau như
theo thời gian, không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu
dùng và theo những đặc trưng khác nhau của nghèo đói. Song quan niệm thống
nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập
thấp với điều kiện ăn, mặc, ở và các nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn
mức tối hiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm nhất định”
(Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội,2015)
Tại hội nghi về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào tháng 9
năm 1993 các quốc gia trong hku vực đã thống nhất cho rằng “Nghèo đói là
tình trạng của một bộ phận dân cư khơng có khả năng thỏa mãn những nhu cầu
cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và phong tục ấy được xã hội
thừa nhận” (Escap, 1993)
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội. Tổ chức tại
Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo
đói như sau: “Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD
mỗi ngày cho một người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết
yếu để tồn tại”.
Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn,
triết lý hơn của chuyên gia hang đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO) ơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Abaplaen, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng:
“Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng

đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu, người
nghèo nói riêng sự khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa chọn của
mỗi người trong cuộc sống và thông thường người giàu có cơ hội lựa chọn
nhiều hơn người nghèo.
Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức
trên thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu
ở mức độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo, đói là tình trạng của một bộ phận
cư dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm
bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1
đến 2 tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho
cộng đồng. Đói là thang thấp nhất của nghèo, đói thuần túy là đói ăn, đói
nằm trọn trong phạm trù kinh tế vật chất và khác với đói thơng tin, đói
hưởng thụ văn hóa, thuộc phạm trù văn hóa tinh thần.
Đói cũng có hai dạng là đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay gắt) :
- Đói kinh niên là đói từ đời này sang đời khác, là bộ phận dân cư nghèo
đói nhiều năm liền cho tới thời điểm đang xét.
- Đói cấp tính là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do
nhiều nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm đang
xét.
Qua đây có thể thấy được các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh
3 khía cạnh của người nghèo:
- Khơng được hưởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức độ tối thiểu dành
cho con người.
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá tŕnh phát triển cộng đồng.
1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
* Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình qn tính theo đầu
người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo
tỉ giá hối đối và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing power parity) là
phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình qn của các
nước trên tồn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang
nghèo đói như sau:
+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu
nhập dưới 0.5 USD/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thơng
thường thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như Mỹ
đưa ra chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia đình
chuẩn (gia đình 4 người) trong một năm tương đương với 11,1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8
USD/ngày/người.
Nhưng cần thấy rằng, ngồi thu nhập nghèo đói cịn chịu tác động
của nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ…
Vì vậy, để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia
bình qn, UNDP cịn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ
thống 3 chỉ tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình
quân đầu người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và
toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận
nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan.
* Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Nghèo (KV nơng thơn,
miền núi, hải đảo)

≤ 80.000 đồng

2001 - 2005 (mức thu nhập
Nghèo (KV nơng thơn,
tính bằng tiền)
đồng bằng trung du)

≤ 100.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

≤ 150.000 đồng


2006 - 2010 (mức thu nhập Nghèo (KV nơng thơn)
tính bằng tiền)
Nghèo (KV thành thị)

≤ 200.000 đồng

2010-2015 (mức thu nhập Nghèo (KV nơng thơn)
tính bằng tiền)
Nghèo (KV thành thị)

≤ 400.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)
2015 - 2020 (mức thu nhập
tính bằng tiền)
Nghèo (KV thành thị)

≤ 700.000 đồng

≤ 260.000 đồng

≤ 500.000 đồng

≤ 900.000 đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và
Quyết định số 170/2005/QĐ-TT; Quyết định số 59/2015 TTg)
Phương pháp chuẩn nghèo này đã được đánh giá phù hợp với mức sống
và thu nhập của dân cư nói chung, cũng như thu nhập của 20% nhóm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
nhất, đảm bảo được khả năng huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu dự kiếp
và đáp ứng được yêu cầu từng bươc tiếp cận và hội nhập quốc tế.
* Tiêu chí xác định chuẩn xã nghèo:
Năm 2002, Bộ Thương binh và xã hội có Quyết định số: 587/2002/
QĐ-BLĐTBXH quy định xã nghèo (ngồi chương trình 135) là xã có đầy
đủ tiêu chí sau:
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
- Chưa có đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu, cụ thể như sau:
+ Dưới 30% số họ được sử dụng nước sạch.
+ Dưới 50% số hộ được sử dụng điện sinh hoạt.
+ Chưa có đường ơ tơ tới trung tâm xã, ơ tơ khơng đi lại được cả năm.
+ Số phịng học mới đáp ứng được 70% nhu cầu của học sinh hoặc phịng
tạm bằng tranh, tre, nứa, lá.
+ Chưa có trạm y tế, hoặc có nhưng là nhà tạm.
+ Chưa có chợ hoặc chợ tạm.
* Các khía cạnh của nghèo đói
- Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn cực khổ
và có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất cơng việc của họ đem lại. Người
nghèo thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công việc cực nhọc
nhưng thu nhập thấp. Công việc thường bấp bênh, không ổn định, phụ thuộc
vào thời vụ và có tính rủi ro liên quan đến thời tiết ( mưa, nắng, hạn hán, lũ lụt,
động đất…). Các nghề thuộc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ví dụ
cho vấn đề này. Do thu nhập thấp nên chi tiêu trong cuộc sống của những người
nghèo hạn chế hầu hết các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ được đáp ứng ở

mức thấp thậm chí là khơng đủ. Điều này kéo theo hàng loạt vấn đề khác như
giảm sức khỏe, giảm sức lao động từ đó giảm thu nhập đã tạo nên vịng luẩn
quẩn của đói nghèo.
- Y tế - giáo dục: Những người nghèo thường mắc phải những căn bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
như cảm cúm, đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngồi ra họ cịn phải
sống trong những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ khơng được
sử dụng nước sạch, khơng có cơng trình khép kín, dẫn đến tăng tỷ lệ số trẻ em
bị suy dinh dưỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là do bị đối
xử bất bình đẳng trong xã hội người nghèo không được tiếp xúc với các dịch
vụ an sinh xã hội so với người giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức của người
nghèo, họ thường khơng quan tâm tới sức khỏe của mình, chủ quan khiến bệnh
càng trầm trọng hơn.
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ
thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình khơng
thể trang trải được lệ phí, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc hậu
không cho con cái đi học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ nghèo đã
nhận thức được tầm quan trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn đề chi phí
cho học tập rất là khó khăn đối với tình hình tài chính của gia đình.
Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ
cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và
tương lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ q thấp, khơng đủ trang
trải học phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người
bệnh không được khám chữa kịp thời.

- Điều kiện sống:
Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp,
còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ khơng được sử dụng nguồn nước sạch, khơng
có cơng trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp họ được tiếp cận
với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.
- Tiếp cận thông tin
Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
thông tin truyền thông cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
thơng tin của họ rất cịn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp
khắc phục.
- Nhà ở:
Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn
phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm
ảnh hưởng rất nhiều tới cơng việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục.
1.1.2. Nghèo đa chiều
1.1.2.1. Khái niệm nghèo đa chiều
Khái niệm nghèo về tiền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói
nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ được đo lường bằng
chi tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc lợi
kinh tế - xã hội mà hộ gia đình có được. Mặc dù vậy, việc chọn lựa các chỉ báo
phù hợp để đo lường nghèo đa chiều vẫn còn chưa rõ ràng. Cách tiếp cận Sinh
kế bền vững (SLA) của Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh (DFID) có
quan hệ chặt chẽ với khái niệm nghèo đa chiều khi sử dụng một bộ các chỉ báo

kinh tế - xã hội để phản ánh khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài sản sinh kế
bao gồm tài sản con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính của hộ gia
đình hoặc cá nhân.
Theo đó, người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, có nghĩa là
khơng chỉ có mức thu nhập bình qn dưới chuẩn nghèo mà cịn thiếu hụt ít
nhất một trong những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xa hội, nhà ở,
dịch vụ cơ bản tại nơi ở, lương thực thực phẩm….
Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người
khơng được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi khả
năng tiếp cận một cách đồng thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc
sức khỏe và các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật chất. Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
hòa các chỉ báo này phản ánh chất lượng cuộc sống. Hiện nay, các tổ chức quốc
tế đã áp dụng khái niệm nghèo đa chiều và xây dựng các chỉ số đo lường nghèo
đa chiều. Các chỉ số đa chiều phổ biến nhất là Chỉ số nghèo con người (Human
Poverty Index - HPI) do Anand và Sen đề xuất (1997), Chỉ số phát triển con
người (Human Development Index - HDI) được Liên Hiệp Quốc sử dụng, và
Chỉ số nghèo đa chiều 2 (Multidimensional Poverty Index - MPI) do Đại học
Oxford và UNDP áp dụng dựa trên phương pháp luận của Alkire và Foster
(2007). Cho đến nay hầu hết các nghiên cứu về nghèo ở Việt Nam vẫn sử dụng
tiếp cận nghèo đơn chiều mặc dù Ngân hàng thế giới (2003) đã chỉ ra rằng Việt
Nam đã áp dụng sáu phương pháp đo lường nghèo khác nhau, trong đó có bốn
phương pháp áp dụng tiếp cận nghèo đa chiều. Gần đây, nghiên cứu đánh giá
nghèo đô thị ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh năm 2010 (UBND TP. Hà Nội,

UBND TP. Hồ Chí Minh & UNDP, 2010) áp dụng chỉ số nghèo đa chiều MPI
bao gồm tám chiều đo lường và 21 chỉ báo với trọng số ngang bằng nhau. Báo
cáo Nghèo của Tổng cục Thống kê năm 2010 cũng có áp dụng chỉ số nghèo đa
chiều cho trẻ em bao gồm các khía cạnh giáo dục, y tế, dinh dưỡng, nhà ở, nước
sạch, vệ sinh, không làm việc trước tuổi lao động, vui chơi giải trí, hịa nhập xã
hội và được xã hội bảo vệ. UNDP (2011) đã công bố báo cáo quốc gia về phát
triển con người năm 2011 cho Việt Nam trong đó áp dụng so sánh ba phương
pháp đo lường là nghèo tiền tệ, HPI và MPI. Chỉ số nghèo đa chiều MPI được
UNDP xây dựng dựa trên ba thước đo (chiều) là y tế, giáo dục và mức sống,
được đại diện bằng chín chỉ tiêu: 1) hộ phải bán tài sản, vay nợ để trả phí chăm
sóc y tế hoặc ngưng chữa trị; 2) thành viên hộ chưa hoàn thành bậc tiểu học; 3)
trẻ em trong độ tuổi đi học không đến trường; 4) sử dụng điện thắp sáng; 5) tiếp
cận nước uống sạch; 6) tiếp cận vệ sinh; 7) tiếp cận nhà vệ sinh tiêu chuẩn; 8)
sống ở nhà cố định; và 9) có sở hữu tài sản lâu bền. Quan hệ giữa nghèo và các
chỉ báo kinh tế - xã hội khác cũng được áp dụng ở một số nghiên cứu thực
nghiệm trên thế giới (Asselin, 2009; Ki, Faye & Faye, 2009, trích bởi Asselin,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




13
2009; Crooks, 1995). Asselin và Vu đã áp dụng 5 chiều đo lường cho Việt Nam
bao gồm giáo dục, sức khỏe, nước sạch/vệ sinh, việc làm và nhà ở (Asselin,
2009). Có thể thấy, kết quả đo lường nghèo đa chiều tùy thuộc rất nhiều vào sự
tin cậy của các chiều đo và các chỉ tiêu đại diện cho từng chiều đo. Để có thể
đo lường chính xác nghèo đa chiều, cần phải xác lập hệ thống các chiều đo và
các chỉ tiêu phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của từng quốc gia, vùng miền
và nhóm người cần đo lường về các khía cạnh lý thuyết, thống kê và thực tiễn.
Hiện nay, các nghiên cứu sử dụng MPI chủ yếu chọn lựa các chiều đo và các

chỉ tiêu dựa trên lý thuyết nghèo và kinh nghiệm thực tiễn là chính. Vì vậy,
nghiên cứu này hướng đến việc tìm kiếm cách thức chọn lựa các chiều đo và
các chỉ tiêu hợp lý về phương diện thống kê, có nghĩa là chúng phải có quan hệ
thực sự về mặt thống kê với tình trạng nghèo của hộ gia đình hoặc cá nhân cần
đo lường. Tiếp cận sinh kế ngày nay đã được áp dụng rộng rãi khi nghiên cứu
về đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình ở các nước đang phát triển. Khung
phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) xác định năm nhóm tài sản, hay còn
được hiểu là “vốn” mà sinh kế dựa vào. Các tài sản này bao gồm tài sản (hoặc
là vốn) con người, tự nhiên, vật chất, tài chính và xã hội. Gia tăng khả năng tiếp
cận đến các tài sản sinh kế này bằng cách sở hữu hay sử dụng được hiểu là hỗ
trợ cho sinh kế và giảm nghèo. Khái niệm tài sản sinh kế cho phép hiểu nghèo
đa chiều thông qua các chỉ báo về tài sản sinh kế.
Như vậy, có thể tồn tại các quan hệ chặt chẽ giữa các chỉ báo nghèo về
tiền và các chỉ báo về tài sản sinh kế. Mỗi tài sản sinh kế cũng có thể được coi
là một chiều đo lường của nghèo đa chiều, và được biểu thị bằng nhiều chỉ báo
khác nhau. Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết sinh kế bền vững vì tính chất tồn
diện của lý thuyết cho phép tạo ra nền tảng hình thành các chiều đo lường khác
nhau cho nghèo đa chiều. Sự giàu có hay nghèo nàn về các tài sản sinh kế cũng
đồng nghĩa với sự giàu có hay nghèo theo quan niệm đa chiều. Dựa trên tiếp
cận sinh kế bền vững, Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2012) đã thử sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




14
dụng bộ số liệu VHLSS năm 2008 và đã xác định mười chiều đo đại diện cho
bốn nhóm tài sản sinh kế là vốn con người, vốn tự nhiên, vốn vật chất, và vốn
tài chính của hộ gia đình nơng thôn Việt Nam dựa trên các phương pháp thống
kê đa biến là phân tích thành phần chính PCA và Multiple Correspondence

Analysis (MCA).
Kế thừa kết quả trên, nghiên cứu này tiếp tục dựa vào khung phân tích sinh
kế bền vững (DFID, 1999) để xác định các chỉ báo đo lường nghèo đa chiều cho hộ
3 gia đình nơng thơn Việt Nam và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2010 để kiểm tra lại
tính nhất quán của các chiều đo và các chỉ báo nghèo đa chiều.
Ra đời mới chỉ vài năm gần đây, phương pháp mới này có nhiều
điểm lợi hơn là cách đo lường thơng thường. Nó đánh giá đầy đủ các khía cạnh
khác nhau của người dân về mặt cuộc sống xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là
thu nhập. Nếu tính theo kiểu thu nhập, xã hội dễ bỏ qua những người nằm trong
diện vừa thoát nghèo nhưng trên thực tế lại không đủ thu nhập để tiếp cận các
dịch vụ xã hội khác, hoặc những hộ gia đình có nguy cơ tái nghèo. Do đó tỉ lệ
người nghèo ước tính sẽ cao hơn, khi đó ta sẽ nắm được rõ các hộ nghèo để có
một phương pháp giảm nghèo bền vững phù hợp hơn và hiệu quả hơn để hộ
nghèo được thoát nghèo.
Việc xác định mức độ thiếu hụt thông qua tiếp cận đo lường nghèo đa
chiều sẽ góp phần tăng tính hiệu quả của chính sách hỗ trợ, hạn chế tình trạng
trơng chờ, ỷ lại của đối tượng thụ hưởng, đồng thời là cơ sở để xây dựng kế
hoạch ngân sách thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội phù hợp hơn.
1.1.2.2. Chỉ số nghèo đa chiều của Việt Nam
- Theo Quyết định số 59/2015 TTg về chuẩn nghèo ban hành ngày
19/10/2015 của Thủ tướng Chính Phủ.
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nơng thơn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×