Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Luận án Xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay. (Non-state engagement in higher education in Viet Nam at present)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 194 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TẠ THỊ BÍCH NGỌC

XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TẠ THỊ BÍCH NGỌC

XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CƠNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS TS Trương Quốc Chính
2. PGS TS Đặng Khắc Ánh

HÀ NỘI, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các tài liệu, số
liệu trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận
khoa học của luận án chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận án

Tạ Thị Bích Ngọc


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ................................................................................................. iv
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 4
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................................................. 6
6. Điểm mới của Luận án................................................................................................... 7
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án .................................................................... 8
8. Cấu trúc của Luận án ..................................................................................................... 9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ XÃ
HỘI HĨA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ............................................................................................................ 10
1.1. Các cơng trình ngồi nước ........................................................................................ 10
1.2. Các cơng trình trong nước......................................................................................... 15
1.3. Nhận xét kết quả nghiên cứu của các cơng trình có liên quan và vấn đề đặt ra đối với
luận án ............................................................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ............................................... 34
ĐẠI HỌC ....................................................................................................................................................... 34
2.1. Các khái niệm liên quan............................................................................................ 34
2.1.1. Khái niệm “xã hội hóa” .................................................................................... 34
2.1.2. Khái niệm “giáo dục đại học”........................................................................... 40
2.1.3. Khái niệm “xã hội hóa giáo dục đại học” ......................................................... 41
2.2. Nội dung, đặc điểm và vai trò của xã hội hóa giáo dục đại học.................................. 42
2.2.1. Nội dung của xã hội hóa giáo dục đại học ......................................................... 42
2.2.2. Đặc điểm của xã hội hóa giáo dục đại học ........................................................ 50
2.2.3. Vai trị của xã hội hóa giáo dục đại học ............................................................ 56
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội hóa giáo dục đại học ............................................. 59
2.3.1. Truyền thống văn hóa về giáo dục ..................................................................... 59
2.3.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội .................................................................... 59
2.3.3. Chính sách và pháp luật của nhà nước về xã hội hóa giáo dục đại học.............. 60
2.3.4. Nhận thức, sự đồng thuận và năng lực thực hiện xã hội hóa của các cơ sở giáo
dục đại học và cộng đồng ........................................................................................... 61
2.3.5. Thực tiễn hội nhập quốc tế sâu rộng và sự tham gia đầu tư vào giáo dục đại học
của đối tác ngoài nước................................................................................................ 63
2.3.6. Thực trạng giáo dục đại học và kết quả triển khai xã hội hóa giáo dục đại học
giai đoạn đầu .............................................................................................................. 63
2.4. Kinh nghiệm quốc tế về xã hội hóa giáo dục đại học và bài học cho Việt Nam ......... 64
2.4.1. Chia sẻ chi phí giáo dục đại học........................................................................ 65
2.4.2. Mở rộng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học ...................................... 67
2.4.3. Phát triển mơ hình đại học doanh nghiệp .......................................................... 69

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM .................... 72
3.1. Khái quát về giáo dục đại học Việt Nam ................................................................... 72
3.1.1. Về mạng lưới ..................................................................................................... 72
3.1.2. Về quy mô ......................................................................................................... 73
3.1.3. Về giảng viên .................................................................................................... 74
i


3.2. Cơ sở chính trị và pháp lý của xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam .................... 75
3.2.1. Cơ sở chính trị của xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam ............................. 75
3.2.2. Pháp luật về xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam ........................................ 79
3.3. Phân tích và đánh giá kết quả xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam ..................... 85
3.3.1. Về phát triển giáo dục đại học ngoài cơng lập ................................................... 85
3.3.2. Về thu hút tài chính ngồi ngân sách cho giáo dục đại học................................ 90
3.3.3. Về tiếp nhận các nguồn lực phi tài chính cho giáo dục đại học .......................... 99
3.3.4. Về thực hiện quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học............................... 108
3.3.5. Về hợp tác quốc tế về giáo dục đại học ............................................................ 113
3.3.6. Đánh giá chung về kết quả xã hội hóa giáo dục đại học .................................. 116
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Ở VIỆT NAM ............................................................................................................................................. 120
4.1. Bối cảnh và xu hướng xã hội hóa giáo dục đại học hiện nay.................................... 120
4.1.1. Bối cảnh đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học hiện nay ................................ 120
4.1.2. Xu hướng xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay ............................ 123
4.2. Quan điểm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam ................................ 128
4.2.1. Xã hội hóa giáo dục đại học là nhằm hướng tới nâng cao chất lượng và hiệu quả
của giáo dục đại học ................................................................................................. 128
4.2.2. Tăng cường xã hội hóa giáo dục đại học không tách rời việc nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục đại học ......................................................... 129
4.2.3. Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế-xã
hội ............................................................................................................................ 129

4.2.4. Mở rộng và đa dạng hóa tồn hệ thống giáo dục đại học song hành với đầu tư
trọng điểm một số lĩnh vực mũi nhọn trong các trường đại học nghiên cứu ............... 130
4.2.5. Quyền tự chủ luôn gắn liền với trách nhiệm giải trình và năng lực tự chủ của
trường đại học .......................................................................................................... 130
4.3. Giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam.................................. 131
4.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của xã hội hóa giáo dục đại học ......... 131
4.3.2. Hồn thiện chính sách, pháp luật xã hội hóa giáo dục đại học ........................ 134
4.3.3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả xã hội hóa giáo dục đại học ............................. 140
4.3.4. Bảo đảm các điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học......................... 142
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................. 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ...................................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 152
PHỤ LỤC .................................................................................................................................................... 163

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cao đẳng
CL

Công lập

CP

Chính phủ

ĐH


Đại học

GD

Giáo dục

GV

Giảng viên

ĐT

Đào tạo

GDĐH

Giáo dục đại học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NCL

Ngồi cơng lập


NN

Nhà nước

Nxb.

Nhà xuất bản

QL

Quản lý

QLNN

Quản lý nhà nước

SV

Sinh viên

TTCP

Thủ tướng chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân

XH


Xã hội

XHH

Xã hội hóa

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
1. Danh mục các hình vẽ
Hình 3.1: Các văn bản quan trọng về XHH GDĐH ở Việt Nam
2. Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Số lượng cơ sở GDĐH từ năm học 1999-2000 đến năm học 2018-2019
Biểu đồ 3.2: Số lượng và phân bố các trường ĐH trên toàn quốc năm học 20162017
Biểu đồ 3.3: Số lượng SV từ năm học 1999-2000 đến năm học 2018-2019
Biểu đồ 3.4: Số lượng SV CL và NCL từ năm học 1999-2000 đến năm học 20182019
Biểu đồ 3.5: Số lượng GV từ năm học 1999-2000 đến năm học 2018-2019
Biểu đồ 3.6: Số lượng GV đạt trình độ Tiến sỹ và Thạc sỹ từ năm học 1999-2000
đến năm học 2018-2019

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dưới góc độ quản lý cơng, xã hội hóa được hiểu là một phương thức đa dạng
hóa chủ thể cung ứng dịch vụ cơng. Trong các học thuyết kinh tế phương Tây, xã
hội hóa được xem là một giải pháp của Nhà nước trong việc giải quyết các thất bại
của thị trường. Với vai trò điều hành xã hội, Nhà nước trực tiếp tiến hành cung ứng

một số dịch vụ công thông qua các tổ chức của mình để xử lý tình trạng thiếu hụt
những dịch vụ công mà tư nhân không muốn hoặc khơng thể cung ứng. Như vậy, xã
hội hóa dịch vụ công trong quan niệm của phương Tây là việc Nhà nước cung cấp
dịch vụ công dựa trên việc sử dụng các nguồn lực cơng. Tại Việt Nam, xã hội hóa
dịch vụ cơng lại được hiểu theo nghĩa hồn tồn trái ngược. Do đặc thù của mơ hình
quản lý và thực tiễn lịch sử xây dựng đất nước, các dịch vụ công ở Việt Nam đều
được cung cấp bởi Nhà nước. Trải qua nhiều biến động của lịch sử, giữa bối cảnh
các nguồn lực công ngày càng bị thu hẹp nhưng yêu cầu của xã hội về số lượng và
chất lượng dịch vụ công ngày càng tăng cao, Nhà nước phải giảm dần hoạt động
trực tiếp cung ứng. Thay vì tự cung ứng, Nhà nước chuyển giao một số nhiệm vụ
cho các chủ thể ngoài Nhà nước nhưng vẫn giữ quyền quản lý tổng thể. Việc huy
động và tổ chức cho các thành phần trong xã hội tham gia vào cung ứng dịch vụ
cơng được gọi là xã hội hóa. Như thế, hoạt động xã hội hóa dịch vụ cơng tại Việt
Nam là hoàn toàn khác với hoạt động xã hội hóa dịch vụ cơng ở phương Tây.
Tuy khác biệt về nội hàm khái niệm, song từ góc độ quản lý cơng, có thể
khẳng định sự tham gia của khu vực ngồi Nhà nước vào việc thực hiện các nhiệm
vụ cơng là một xu thế tất yếu trong xã hội hiện đại. Thay vì trực tiếp thực hiện mọi
nhiệm vụ cơng, Nhà nước tập trung giữ vai trò quản lý và trao quyền thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể cho các chủ thể ngoài Nhà nước. Cách làm này đang ngày càng
cho thấy nhiều ưu điểm, bởi nó vừa phát huy được tính hiệu quả và năng động của
khu vực ngoài Nhà nước, vừa hạn chế được sự chậm chạp và kém thích ứng của bộ
máy cơng quyền. Hiện nay, khu vực tư nhân đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và
bộc lộ rõ rệt năng lực vượt trội trong thực thi các mục tiêu định sẵn. Trong khi đó,
hàng loạt những vấn đề xã hội có tính tồn cầu xuất hiện đã đặt ra những thách thức
1


không nhỏ đối với hoạt động quản lý và điều hành của các quốc gia. Sự tăng thêm
cả về lượng và về chất của nhu cầu xã hội đang đặt ra những thách thức không nhỏ
đối với Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng cai trị cũng như chức năng

phục vụ. Tiếp cận từ góc độ quản lý cơng, việc tận dụng năng lực của khu vực ngồi
Nhà nước trong thực thi các nhiệm vụ công là hướng đi thích hợp để giải quyết địi
hỏi này. Từ giữa những năm 1990, ở Việt Nam, sự tham gia của các thành phần
ngoài Nhà nước vào việc cung ứng một số loại hình dịch vụ cơng cộng đã được thể
chế hố. Theo Nghị quyết số 90/CP của Chính phủ ngày 21/8/1997 về phương
hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa: “Xã hội hóa
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi
của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng bước
nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hóa và sự phát triển về thể chất và
tinh thần của nhân dân…”.
Giáo dục đại học là hoạt động giáo dục sau trung học phổ thông nhằm cung
cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cho người học về một ngành, lĩnh vực cụ thể.
Trong xu thế phát triển chung của giáo dục đại học trên thế giới, để phát huy tối đa
vai trị của giáo dục đại học trong cơng cuộc phát triển đất nước, xã hội hóa giáo
dục đại học là một việc làm mang tính tất yếu. Đặc biệt trong bối cảnh giáo dục đại
học đang phải đối mặt với những thách thức lớn về hiệu quả đào tạo so với nhu cầu;
về tính linh hoạt và liên thơng trong các quá trình và phương thức đào tạo; về kỹ
năng nghề nghiệp và đạo đức làm việc của nhân lực được đào tạo; về khả năng thích
ứng của chương trình đào tạo đối với thực tiễn xã hội; về sự thiết gắn kết giữa
nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; về
sự lạc hậu trong phương pháp giáo dục; sự kém thực chất trong việc thi, kiểm tra và
đánh giá; về những yếu kém trong quản lý giáo dục; về chất lượng, số lượng và cơ
cấu của đội ngũ nhà giáo… Để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu bức thiết của sự phát triển, cần:
“Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hoá, trước hết là các cơ sở giáo dục
đại học” như Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
2



nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đã
nêu, đồng thời “Hồn thiện cơ chế, chính sách để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và
đào tạo đúng hướng, hiệu quả” [15, 139] như Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XIII đã xác định. Xã hội hóa giáo dục đại học, với bản chất là việc Nhà nước
huy động và quản lý sự tham gia bằng nhiều hình thức của toàn xã hội vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục, là phương thức hữu hiệu để thực hiện đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục. Cần đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục để phát huy những ý
nghĩa xã hội của hoạt động này, đồng thời nhân rộng những tác động tích cực của
nó đối với cơng cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.
Trong những năm qua, các hoạt động chủ yếu của xã hội hóa giáo dục đại
học ở Việt Nam đã diễn ra rất sôi nổi. Giáo dục đại học ngồi cơng lập được trao cơ
hội, song phát triển chưa đồng đều và cho thấy không ít hạn chế. Các hoạt động thu
hút tài chính ngoài ngân sách được thực hiện dè dặt, thiếu chiến lược. Việc tiếp
nhận các nguồn lực phi tài chính đang bị thả nổi tùy vào năng lực tự thân của từng
cơ sở giáo dục đại học. Việc thực hiện quyền tự chủ đang được triển khai mạnh mẽ,
song còn thiếu cơ chế và động lực để trở nên phổ biến. Hợp tác quốc tế về giáo dục
đại học đã được thực hiện nhưng chưa tương xứng với tiềm năng… Với mong
muốn khắc họa hiện trạng xã hội hóa giáo dục đại học, chỉ rõ nguyên nhân của hiện
trạng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt
Nam dưới góc độ quản lý cơng, phát huy tối đa đóng góp của bậc học này đối với
công cuộc phát triển đất nước, tôi chọn “Xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam
hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực
trạng xã hội hóa giáo dục đại học ở nước ta, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp
đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến xã hội hóa giáo dục đại học
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về xã hội hóa giáo dục đại học

3


- Đánh giá thực trạng xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam, chỉ ra những
kết quả, hạn chế và nguyên nhân
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại
học ở Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu năm hoạt động
chủ yếu của xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam bao gồm: phát triển giáo dục
đại học ngồi cơng lập; thu hút tài chính ngồi ngân sách cho giáo dục đại học; tiếp
nhận các nguồn lực phi tài chính cho giáo dục đại học; thực hiện quyền tự chủ của
các cơ sở giáo dục đại học; và hợp tác quốc tế về giáo dục đại học.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiếp cận các văn bản thể hiện chủ trương của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về xã hội hóa giáo dục đại học từ năm 1986 đến
năm 2020 và đề xuất quan điểm, giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học
giai đoạn 2021-2030.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tiếp cận 06 trường đại học được lựa chọn
trên cơ sở đảm bảo tính đại diện về vị trí địa lý, loại hình trường và việc áp dụng thí
điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP (gọi tắt là thí điểm tự
chủ), gồm: Đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn (Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh), Đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh, Đại học Nội vụ, Đại học Thương Mại và Đại học Phương Đông.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở hệ thống quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và hệ thống quan điểm của

Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý Nhà nước đối với giáo dục nói chung và giáo
dục đại học nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4


Nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ đã xác định, luận án sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Luận án tập trung phân tích các sách
chuyên khảo, các bài nghiên cứu để xây dựng tổng quan tình hình nghiên cứu
(chương 1) và cơ sở khoa học của đề tài (chương 2). Các văn kiện và nghị quyết của
Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách hiện hành về xã hội hóa giáo
dục và xã hội hóa giáo dục đại học được sử dụng làm cơ sở để phân tích cơ sở chính
trị và pháp lý của xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam (tiết 3.2 chương 3). Dữ
liệu thống kê thường niên của Bộ Giáo dục và Đào tạo (đăng tải trên trang thông tin
điện tử www.moet.gov.vn) được sử dụng để khái quát về giáo dục đại học Việt Nam
(tiết 3.1 chương 3) và một phần của thực trạng xã hội hóa giáo dục đại học (tiết 3.3
chương 3). Các bài viết trên các trang thông tin điện tử về các vấn đề liên quan tới xã
hội hóa giáo dục đại học được sử dụng để phân tích và đánh giá kết quả xã hội hóa
giáo dục đại học ở Việt Nam (tiết 3.3 chương 3).
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Để thu thập thông tin nhằm đánh giá
thực trạng xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam (tiết 3.3 chương 3). Bảng hỏi
được phát tới giảng viên và sinh viên theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với
mục tiêu thu về 50 phiếu trả lời của sinh viên và 10 phiếu trả lời của giảng viên. Đối
với các trường sử dụng khảo sát trực tiếp, kết quả thu về cơ bản đạt đúng mục tiêu.
Đối với các trường sử dụng bảng hỏi trực tuyến, số lượng phiếu thu về đều đạt vượt
dự kiến. Để đảm bảo tính xác thực của nghiên cứu, số phiếu thu về được giữ nguyên
và được xử lý theo hướng đánh giá tương quan chéo giữa các cặp tiêu chí. Các số
liệu thu thập được sử lý bằng phần mềm Statistical Package for the Social Sciences
(IBM SPSS Statistics Version 20).

- Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng để thu thập thông tin từ các đối
tượng liên quan nhằm đánh giá hoạt động xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam
hiện nay và góp phần xây dựng các giải pháp tăng cường hoạt động này trong thời
gian tới. Trong nghiên cứu này, phương pháp phỏng vấn sâu được tiến hành trên hai
nhóm đối tượng. Thứ nhất là cán bộ quản lý trong các cơ quan thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo có chức năng quản lý các vấn đề liên quan tới nội dung nghiên cứu, gồm:
5


Phó Vụ trưởng Vụ Tài chính, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Trưởng Phòng kiểm định
chất lượng giáo dục (Cục quản lý chất lượng), và Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại
học. Thứ hai là cán bộ quản lý đương nhiệm cấp trường/khoa/bộ môn tại sáu trường
đại học đã lựa chọn làm mẫu khảo sát, gồm: Phó Hiệu trưởng trường Đại học Cơng
nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng Phịng Truyền thông và Tổ chức sự kiện và
Trưởng Khoa Đông phương học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh), Phó trưởng Khoa Quản trị trường Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Phó trưởng Phịng Đào tạo và Phó trưởng Phòng Quản
lý Đào tạo Sau Đại học trường Đại học Nội vụ, Trưởng Khoa Công nghệ thông tin và
Truyền thông và Trưởng Khoa Điện-Cơ điện tử trường Đại học Phương Đơng, Phó
trưởng bộ mơn Quản trị chiến lược và Phó trưởng bộ mơn Quản trị tác nghiệp kinh
doanh trường Đại học Thương Mại.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam là gì?
- Tại sao phải đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam?
- Thực trạng xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam đang như thế nào?
- Cần thực hiện những giải pháp nào để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại
học ở Việt Nam?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam là quá trình huy động sự tham gia

của toàn xã hội vào việc thúc đẩy sự phát triển của giáo dục đại học dưới sự quản lý
của Nhà nước.
- Cần đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam vì xã hội hóa giáo
dục đại học làm giảm nhẹ gánh nặng ngân sách đồng thời đảm bảo nguồn cung đào
tạo nhân lực trình độ đại học; tạo ra nhiều cơ hội học tập, góp phần xây dựng xã hội
học tập, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời; tạo nên động lực cạnh tranh trong toàn
hệ thống và đặt ra yêu cầu nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước về giáo dục đại
học; và làm phát huy các tiềm lực của xã hội, khích lệ tính chủ động của các bên
liên quan nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học.
6


- Các phương diện biểu hiện chủ yếu của xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt
Nam đều đang được triển khai ở các mức độ khác nhau, trong đó: Phát triển giáo
dục đại học ngồi cơng lập là hoạt động được triển khai sớm nhất, có tốc độ phát
triển nhanh nhất, song hiệu quả thu được chưa đạt tới mục tiêu đã đề ra; Tiếp nhận
các nguồn lực phi tài chính cho giáo dục đại học là hoạt động được diễn ra thường
xuyên và rộng khắp, tuy nhiên các bên liên quan vẫn đang đóng vai trị thiếu chủ
động và chưa phát huy hết tiềm lực của mình trong quá trình thực hiện; Hoạt động
thực hiện quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học đã từng bước được thí điểm ở
phạm vi nhỏ và song mới ở giai đoạn đầu áp dụng nên hiệu quả chưa rõ rệt; Hoạt
động thu hút tài chính ngồi ngân sách cho giáo dục đại học và hoạt động hợp tác
quốc tế về giáo dục đại học chưa được triển khai tương xứng với tiềm năng.
- Để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam, cần nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng của xã hội hóa giáo dục đại học; hồn thiện chính sách,
pháp luật xã hội hóa giáo dục đại học; tổ chức thực hiện có hiệu quả xã hội hóa giáo
dục đại học; bảo đảm các điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học. Mặc dù
còn một số hạn chế, vướng mắc, song nếu thực hiện tốt các giải pháp này, xã hội
hóa giáo dục đại học sẽ phát huy được tốt vai trị của mình đối với xã hội.
6. Điểm mới của Luận án

Thứ nhất, luận án sử dụng cách tiếp cận của quản lý công để nghiên cứu xã
hội hóa giáo dục đại học với tư cách một hoạt động xã hội hóa đối với một dịch vụ
cơng cụ thể. Xã hội hóa giáo dục đại học được xem xét một cách hệ thống thông
qua biểu hiện cụ thể trên các phương diện: phát triển giáo dục đại học ngồi cơng
lập, thu hút tài chính ngồi ngân sách cho giáo dục đại học, tiếp nhận các nguồn lực
phi tài chính cho giáo dục đại học, thực hiện quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục
đại học, và hợp tác quốc tế về giáo dục đại học. Điều này góp phần hình thành cách
tiếp cận hệ thống về xã hội hóa giáo dục đại học, khác biệt với các nghiên cứu hiện
có đang chủ yếu xem xét từng hoạt động kể trên một cách riêng lẻ.
Thứ hai, về mặt lý luận, trên cơ sở phân tích và biện luận, luận án đã xây
dựng định nghĩa xã hội hóa giáo dục đại học, xác định nội dung, phân tích đặc
điểm, đánh giá vai trị của xã hội hóa giáo dục đại học và chỉ ra các yếu tố ảnh
7


hưởng tới hoạt động xã hội hóa giáo dục đại học. Điều này góp phần hình thành lý
thuyết về xã hội hóa giáo dục đại học.
Thứ ba, về mặt thực tiễn, căn cứ vào kết quả tiến hành các phương pháp
nghiên cứu đã xác định, luận án đưa ra đánh giá cụ thể về thực trạng xã hội hóa giáo
dục đại học ở Việt Nam. Đây là những kết luận nghiêm túc, có căn cứ xác thực, góp
phần mơ tả diện mạo hoạt động xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam và nguyên
nhân dẫn tới hiện trạng đó. Từ góc độ quản lý cơng, luận án xây dựng quan điểm và
đề ra các giải pháp cụ thể để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam. Các
giải pháp được đề xuất trên cơ sở các nguyên nhân của thực trạng nên đảm bảo tính
cụ thể, có căn cứ và có khác biệt so với các nghiên cứu đã có trên từng phương diện
của xã hội hóa giáo dục đại học.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
7.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án vận dụng hệ thống lý thuyết của quản lý cơng về xã hội hóa dịch vụ
cơng để tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung

thêm những bằng chứng về xã hội hóa một loại hình dịch vụ cơng cụ thể, từ đó tiếp
tục khẳng định và phát triển thêm các luận điểm về xã hội hóa dịch vụ cơng, xã hội
hóa giáo dục và xã hội hóa giáo dục đại học. Luận án góp thêm cái nhìn tổng quan
về xã hội hóa giáo dục đại học ở trong nước và quốc tế, làm cơ sở nghiên cứu cho
luận án, đồng thời có thể hữu ích cho những nghiên cứu tiếp theo về chủ đề xã hội
hóa, xã hội hóa giáo dục và xã hội hóa giáo dục đại học.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án bổ sung thêm một góc nhìn về thực trạng xã
hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam trên năm nội dung chủ đạo gồm: Phát triển
giáo dục đại học ngoài cơng lập; Thu hút tài chính ngồi ngân sách cho giáo dục đại
học; Tiếp nhận các nguồn lực phi tài chính cho giáo dục đại học; Thực hiện quyền
tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học; và Hợp tác quốc tế về giáo dục đại học. Luận
án cũng khuyến nghị nhằm hồn thiện hệ thống chính sách xã hội hóa giáo dục đại
học ở Việt Nam nói chung, cũng như thúc đẩy sự chủ động của các cơ sở giáo dục
đại học trong việc tiến hành xã hội hóa giáo dục đại học tại mỗi nhà trường.
8


8. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
án được tổ chức thành 04 chương và 13 tiết.
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục và xã hội
hóa giáo dục đại học
Chương 2. Cơ sở khoa học của xã hội hóa giáo dục đại học
Chương 3. Thực trạng xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam
Chương 4. Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học ở
Việt Nam

9



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC VÀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Các cơng trình ngồi nước
Giáo dục theo gốc Latinh (educare) là nuôi nấng, dạy dỗ; theo gốc Hán Việt là
chỉ bảo, dạy dỗ, chăm sóc. Trong ngơn ngữ hiện đại ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, GD được dùng để chỉ hệ thống GD từ phổ thông tới ĐH với ý nghĩa là sự bồi
dưỡng của thế hệ trước đối với thế hệ sau nhằm duy trì và phát triển XH. Trình độ
của nền GD có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của mọi quốc gia, nhất là
trong các bối cảnh biến động và khủng hoảng. Điều này lý giải vì sao hầu hết các
công cuộc cải cách và đổi mới GD đều gắn với những biến đổi lớn về kinh tế-XH
trong các thời kỳ. Với vai trò là một phương thức hữu hiệu để đổi mới GDĐH, XHH
GDĐH và các nội dung của nó đã được nghiên cứu tại nhiều quốc gia.
Tại Hoa Kỳ, dẫn theo bài viết “Market in higher education: Can we still
learm from economics’ founding fathers?” của Pedro NunoTeixeira (2006), tác giả
Vũ Thị Phương Anh khẳng định GDĐH ở đây chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi tư tưởng
của bốn nhà kinh tế học là Adam Smith (1723-1790), John Stuart Mill (1806-1873),
Alfred Marshall (1842-1924) và Milton Friedman (1912-2006). Theo đó, Adam
Smith được cho là người đầu tiên đưa yếu tố thị trường vào trong lý luận GD khi
cho rằng: “phải giải phóng các lực lượng thị trường (market forces), khuyến khích
các sáng kiến tư nhân trong GD và tận dụng cơ chế cạnh tranh giữa các lực lượng
này... NN không nên can thiệp quá sâu vào GDĐH...”. John Stuart Mill ủng hộ
GDĐH tư và cơ chế cạnh tranh, song khẳng định “Thị trường GDĐH phải được NN
kiểm soát chặt chẽ, chứ khơng thể để cho “người tiêu dùng” tự kiểm sốt thơng qua
quyền lựa chọn của mình”. Alfred Marshall chỉ ra hai đặc điểm quan trọng nhất của
thị trường GDĐH so với các loại thị trường khác là “Sự đầu tư rất dài khiến cho
mục tiêu cần đạt chỉ có thể xác định được một cách khá mơ hồ” và “Tồn tại một sự
đứt khúc giữa một bên là những cá nhân trả chi phí đầu tư cho GD (thơng thường
là các bậc phụ huynh) và một bên là những người được hưởng lợi ích từ việc học
tập (là những người đi học)” và cho rằng NN cần can thiệp vào thị trường GD [89].

Thừa nhận sự tồn tại của thị trường GD và tin rằng cần có sự can thiệp của
10


NN đối với thị trường này là quan điểm tồn tại suốt thế kỷ XX và chỉ thay đổi khi
Milton Friedman cơng bố những quan điểm của mình về vai trị của thị trường trong
GD. Theo đó, để GDĐH phát triển thì cần sự cân bằng giữa vai trị của NN và thị
trường: “NN chỉ nên bao cấp những lãnh vực nào đem lại lợi ích cơng, hoặc những
con người nào thuộc diện cần bao cấp (VD: các diện chính sách) và không phân
biệt trường công trường tư, chứ không phải bao cấp khu vực công và loại trừ khu
vực tư” [89]. NN giữ vai trò giám sát và chỉ can thiệp trong một số trường hợp đặc
biệt, còn lại trao quyền tự chủ cho nhà trường. Chịu ảnh hưởng bởi các lý thuyết
này, GDĐH ở Hoa Kỳ có tính tự quản rất cao. Các trường ĐH ở Hoa Kỳ hồn tồn
khơng chịu sự QL của CP, của chính quyền liên bang hay chính quyền tiểu bang về
chương trình ĐT, nội dung ĐT, tuyển sinh và bổ nhiệm giáo sư. Các trường CL chỉ
chịu sự bổ nhiệm hội đồng quản trị của cấp tài trợ. Các trường ĐH tư thục ở Hoa
Kỳ khơng dựa vào sự hỗ trợ tài chính của chính quyền liên bang, mà chủ yếu huy
động nguồn lực từ các cựu SV, tổ chức XH... Ngoài nguồn lực tài chính, các ĐH tư
thục cịn tiếp nhận hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, về học bổng và về giảng dạy. Xu thế này
đang được mở rộng tại các ĐHCL Hoa Kỳ.
Thực tế này dẫn tới hướng nghiên cứu về tự do học thuật và tự chủ ĐH (cả
trong và ngoài nước) là hướng nghiên cứu được quan tâm chủ yếu nhất trong số các
vấn đề về XHH GDĐH tại quốc gia này. Có thể chỉ ra một số nghiên cứu như:
Patrick D. Pauken, Bowling Green State University, “Academic freedom and
Institutional autonomy in American and Australian Universities: A twenty-first
century dialogue and a call to leaders”, 1327-7634 Vol 12, No 1, pp. 7-27 Australia
& New Zealand Journal of Law & Education (Tự do học thuật và tự chủ ĐH ở Mỹ
và Úc: Đối thoại thế kỷ XXI và thông điệp tới các nhà lãnh đạo) nghiên cứu những
đối thoại giữa các tổ chức và cá nhân có liên quan tới tự chủ ĐH và tự do học thuật,
để tìm kiếm, sửa đổi và công bố các thông điệp về vấn đề này trong bối cảnh vị trí

các trường ĐH đang thay đổi; Luigi Einaudi, Harvard College. Ph.D. Candidate,
Harvard University, “University autonomy and academic freedom in Latin
America” (Tự chủ ĐH và tự do học thuật ở Mỹ Latinh) giới thiệu về ĐH ở Mỹ
Latinh trong bối cảnh lịch sử Mỹ Latinh hiện đại, cũng như nguồn gốc và diễn tiến
11


của tự chủ ĐH và tự do học thuật tại khu vực này…
Tại Châu Âu, năm 1973, cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới kéo theo
nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính và tiền tệ đã gây nên những tác động
nặng nề tới các quốc gia Tây Âu. Hàng loạt những vấn đề XH có tính tồn cầu xuất
hiện đã đặt ra những thách thức không nhỏ đối với hoạt động điều hành đất nước.
Tại châu Âu, xu thế giảm chi ngân sách, tăng cường sự tham gia của khu vực tư vào
cung ứng cách dịch vụ công cộng nói chung và GDĐH nói riêng được mở rộng hơn
bao giờ hết. Đầu những năm 2000, cộng đồng chung châu Âu đã đề nghị các nước
thành viên nghiên cứu trao quyền tự chủ cho ĐH nhằm tăng sức cạnh tranh trên tầm
quốc tế, nhằm đổi mới GD và tăng vai trò trong nền kinh tế. Bước sang thập niên
thứ hai của thế kỷ XXI, châu Âu đối mặt với những thách thức to lớn tới mức khơng
quốc gia nào có thể tự mình giải quyết được (khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, sự
cạnh tranh của các nền kinh tế đang phát triển, sự già hóa dân số...). Nhận thức
được vai trò nền tảng của GD đối với sự phát triển, trong khi tiến hành phân bố
ngân sách châu Âu giai đoạn 2014-2020, các CP EU đã quyết định gia tăng đầu tư
cho GD và nghiên cứu với kỳ vọng thúc đẩy được sự phục hồi về kinh tế và XH.
Nếu như chương trình Erasmus (Chương trình hành động của Cộng đồng châu
Âu về trao đổi SV) giai đoạn 2014-2020 là một thí dụ điển hình cho mở rộng hợp tác
quốc tế về GDĐH; thì MOOCs (Massive Open Online Courses-Các khóa học trực
tuyến mở qui mô lớn) là cách thức chuyển giao kiến thức mới trong tiến trình đa dạng
hóa các hình thức học tập ĐH hướng tới nhu cầu người học. Cùng với vấn đề tự chủ
ĐH, đây là các hướng nghiên cứu chính về XHH GDĐH mà châu Âu đang quan tâm.
Điển hình như: Thorsten Nybom1 Ưrebro University, SE-701 82, Örebro, Sweden,

“University autonomy: a matter of political rhetoric?” (Tự chủ ĐH, một vấn đề hùng
biện chính trị); Robert Berdahl, “Academic Freedom, Autonomy and Accountability
in British Universities” (Tự do học thuật, tự chủ và trách nhiệm ở ĐH Anh quốc);
Prof. Luc WEBER Rector Emeritus University of Geneva Vice-President IAU
(IAU/IAUP Presidents’ Symposium Chiang Mai, T hailand, 8-9 December 2006),
“University autonomy, a necessary, but not sufficient condition for excellence” (Tự
chủ ĐH, điều kiện cần nhưng chưa đủ); Gönül Oǧuz, Department of Economics,
12


Faculty of Economics and Administrative Sciences, Giresun University, Turkey,
“Attracting European academics to Turkey under the Erasmus programme” (Thu hút
các học giả châu Âu đến Thổ Nhĩ Kỳ theo chương trình Erasmus); René F. Kizilcec,
Chris Piech, Emily Schneider: “Deconstructing Disengagement: Analyzing Learner
Subpopulations in Massive Open Online Courses” (Phân tích thống kê các thơng số
của người học trong các khóa học trực tuyến mở quy mô lớn).
Tại Trung Quốc, khái niệm XHH GD lần đầu tiên xuất hiện năm 1985 trong
“Quyết định cải cách chế độ GD” của NN Trung Quốc “với nội hàm ý nghĩa là
chuyển đổi từ chế độ NN bao cấp tồn bộ về mặt tài chính sang chế độ NN và nhân
dân cùng nhau đóng góp trong GD” [18, tr.13]. Quan niệm XHH GDĐH là đưa cơ
chế kinh tế thị trường vào GDĐH, các học giả Trung Quốc chủ yếu xem xét XHH
GD trên các nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, điển hình như: Trương Kim
Phúc (2001), “XHH ĐH: Động lực, ảnh hưởng và xu thế”, Tạp chí Học viện Sư
phạm Ngọc Lâm, Nxb, Triết học XH [18, tr.13]; Hồng Đản, Vương Chí Vũ (2006),
“Chế độ học tập quyên góp-Con đường cải cách XHH GDĐH nước ta”, Tạp chí
Khoa học XH Trùng Khánh, kỳ 2 [18, tr.4]; Dương Minh, Dư Đức Long (2005),
“Luận về phương thức XHH trong đầu tư kinh phí đối với GDĐH dân lập Trung
Quốc”, Nghiên cứu phát triển GD [18, tr.5]; Ngồi các nghiên cứu tập trung vào
khía cạnh tài chính và nguồn vốn của XHH GD, đã có một số cơng trình đề cập tới
các tác động của XHH GDĐH đối với văn hóa ĐH và với GV ĐH [18, tr.5]. Từ sau

Đại hội lần thứ XVI Đảng Cộng sản Trung Quốc, chủ trương xây dựng XH học tập
được xác định. Hiện đại hóa GD được coi là động lực của sự nghiệp hiện đại hóa
XH. Trong cuốn sách “Hiện đại hóa GD” (2014), tác giả Vương Bân Thái đã phân
tích nhiều khía cạnh về mục tiêu, cịn đường hiện đại hóa GD của Trung Quốc. Mặc
dù khơng trực tiếp sử dụng thuật ngữ XHH GD, song những phân tích về đặc trưng
và nội hàm của hiện đại hóa GD cho thấy có rất nhiều điểm giao thoa với GD đại
chúng và XHH GD: “Hiện đại hóa GD có các đặc tính chủ yếu là tính tồn dân,
tính suốt đời, tính sáng tạo, quốc tế hóa và thơng tin hóa” [68, tr.22]. Tính đa dạng
về yêu cầu phát triển con người trong XH hiện đại được cho là căn nguyên góp
phần phá vỡ khung GD cứng nhắc trong trường học “thể hiện sự song song tồn tại
13


của nhiều hình thức GD chính quy và phi chính quy, GD chính thức và GD khơng
chính thức” [68, tr.19]. Đây là biểu hiện rất căn bản của XHH GDĐH.
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu tại từng quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế
cũng nhận thức được tầm quan trọng của XHH GDĐH trong xu thế đổi mới GDĐH
trên tồn cầu và đã có những đóng góp thiết thực theo những cách khác nhau.
Năm 1992, UNESCO tổ chức Hội nghị quốc tế về tự do học thuật và tự chủ
ĐH tại Sinaia (Romania). Với khẳng định: “Lịch sử đã chỉ ra rằng việc vi phạm tự
do học thuật và quyền tự chủ của các trường sẽ gây ra những thiệt hại lớn vì sự tụt
hậu về trí tuệ, sự tha hóa về XH và sự trì trệ về kinh tế. Trước những thay đổi XH
sâu sắc và trước các yêu cầu mới đặt trên vai các trường ĐH, cần phải tạo sự hiểu
biết mới giữa các trường ĐH và XH” [143], hội nghị đã mở ra nhiều hướng nghiên
cứu về có liên quan tới XH trong QL GDĐH.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD-Organization for Economic
Cooperation and Development), có mục đích là để tìm ra các chính sách phát triển
kinh tế cùng phúc lợi của người dân) đã xuất bản riêng một tạp chí mang tên Higher
Education Management and Policy (QL và chính sách GDĐH). Tạp chí được xuất
bản lần đầu vào năm 1977 dưới cái tên Tạp chí quốc tế về QL thể chế trong GDĐH

và đổi tên thành Tạp chí QL GDĐH trong giai đoạn 1989-2001. Tạp chí được xuất
bản ba số/năm với ngơn ngữ là tiếng Anh. Nhằm thực hiện các mục tiêu trong khn
khổ Chương trình GDĐH của OECD, hầu hết các bài nghiên cứu trên tạp chí đều tập
trung nghiên cứu về thực tiễn và giải pháp đổi mới GDĐH ở các quốc gia. Có thể nêu
một số bài viết điển hình trong tuyển tập 13 phần 1 năm 2001: Futao Huang
(Hiroshima University, Japan): “Diversifying Sources of Funding in Chinese Higher
Education” (Đa dạng hoá các nguồn tài trợ trong GDĐH Trung Quốc) nghiên cứu
cuộc cải cách và những thay đổi trong chính sách tài chính đối với GDĐH CL từ
sau năm 1992; Ian Dodson (Monash University, Australia): “Go Forth and
Diversify! The Rise and Fall of Government Contributions to Australian Higher
Education” (Tiến bộ và đa dạng hóa! Sự thăng trầm của những đóng góp của CP đối
với GDĐH Úc) xem xét những thay đổi về tỷ lệ chi ngân sách cho GDĐH từ khi
các ĐH đầu tiên được thành lập cho tới năm 1998. Tỷ lệ này đã thay đổi từ 90%
14


xuống còn dưới 52% chỉ trong vòng 25 năm; Herbert S. Yee (Hong Kong Baptist
University, China), Mei Kou (University of Bath, United Kingdom): “Government
Intervention in Higher Education in Macau” (Sự can thiệp của CP vào GDĐH ở
Macao) chỉ ra những tác động tiêu cực của sự kiểm soát quá chặt chẽ đối với
GDĐH của chính quyền Macao, đặc biệt là những tác động đối với quá trình tự chủ
ĐH ở đặc khu này. Các tuyển tập khác của tạp chí có thể truy cập tại
:2194/ theo Chương trình phối hợp khai thác cơ sở dữ liệu
điện tử OECD-iLibrary của ĐH Quốc gia Hà Nội tháng 6&7 năm 2015.
Như vậy, huy động sự tham gia của XH vào việc nâng cao chất lượng và sức
cạnh tranh của GDĐH là mối quan tâm của nhiều học giả trên thế giới. Vì điều kiện
lịch sử cụ thể và bối cảnh XH khác nhau nên các phương diện biểu hiện của việc
làm này ở các quốc gia có sự khác biệt. Nếu như ở Hoa Kỳ, tự chủ ĐH là triết lý
chủ đạo và sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống GDCL đem lại thực tiễn phong phú
cho các nhà nghiên cứu; thì ở châu Âu, cùng với tự chủ ĐH, cách thức triển khai

phương thức trao đổi giảng dạy và học tập (Erasmus) và hiệu quả của hình thức học
tập trực tuyến quy mô lớn (MOOCs) đang là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu.
Trong khi đó, tại Trung Quốc, XHH GDĐH gắn liền với các vấn đề về đóng góp tài
chính và đang chuyển mình trong tổng thể cơng cuộc hiện đại hóa GD.
1.2. Các cơng trình trong nước
Tại Việt Nam, cùng với khoa học và công nghệ, GD&ĐT được xác định là
quốc sách hàng đầu. Quan tâm phát triển GD và đẩy mạnh đầu tư cho GD không chỉ
là chủ trương của Đảng và chính sách của NN, mà cịn là hành vi mang tính truyền
thống trong từng gia đình Việt Nam. Vì thế, XHH GD có một nền tảng tốt để hình
thành và phát triển một cách phong phú. Trên bình diện chung này, các nghiên cứu
về XHH GD được triển khai rất đa dạng và đã thu được những thành tựu đáng kể.
1.2.1 Các cơng trình nghiên cứu chung về xã hội hóa giáo dục
Trực tiếp đề cập tới XHH GD là cuốn sách “XHH công tác GD” của nhóm
tác giả Phạm Minh Hạc (Tổng chủ biên), Nguyễn Mậu Bành, Phạm Tất Dong,
Nguyễn Trọng Bảo, Nguyễn Văn Bảy, Võ Tấn Quang (Nxb. GD, Hà Nội, 1997).
Trong cuốn này, các tác giả đã trích giới thiệu một số lời dạy, phát biểu của lãnh tụ
15


và lãnh đạo Đảng, NN và văn bản pháp quy; đồng thời trình bày cơ sở lí luận và
thực tiễn của công tác XHH GD cũng như kinh nghiệm thực hiện XHH GD ở một
số địa phương. Đây là tài liệu đề cập sớm nhất về vấn đề XHH GD tại Việt Nam,
đặt nền móng cho nhận thức ban đầu về hoạt động thu hút sự tham gia của XH trong
việc nâng cao chất lượng GD ở Việt Nam.
Luận giải về thuật ngữ và căn cứ lý thuyết, nhiều bài viết đi sâu phân tích và
nghiên cứu lý luận về XHH GD nói chung. Đó là: Nguyễn Thế Long (2005), “Có
nên dùng từ "XHH GD"”, Tạp chí Đơng Nam Á, (7), tr.56; Trần Hữu Trù (2005),
“XHH GD có cơ sở lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Phát triển GD, (4), tr.25; Phạm
Minh Hạc (2009), “XHH khơng thương mại hố GD”, Tạp chí Khoa học GD, (51),
tr.10-11, 28; Nguyễn Hữu Khiển (2014), “XHH GD những lợi ích và rào cản”, Tạp

chí Khoa học XH Việt Nam, Số 2 (75). tr. 72-76. Các bài viết này cho thấy quá
trình phát triển của nhận thức về các vấn đề lý luận của XHH GD, đặc biệt là về nội
hàm khái niệm. Đến nay, mặc dù việc sử dụng thuật ngữ XHH ở Việt Nam đã phổ
biến và thống nhất, nhưng những bài viết này giúp người nghiên cứu đi sau hiểu
được lịch sử vấn đề một cách sâu sắc hơn, đồng thời thấy rõ được tính biện chứng
của q trình nhận thức.
Đề cập tới vai trò của NN đối với hoạt động XHH GD, năm 2004, Ban
Tuyên giáo tỉnh uỷ Quảng Nam tổ chức hội thảo XHH GD. “Kỷ yếu hội thảo XHH
GD” (Phan Văn Phờ, Trần Hường, Ngô Đức Trung) bao gồm các bài tham luận
tham gia hội thảo bàn về XHH GD, thực trạng ngành GD tỉnh Quảng Nam và công
tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng tỉnh Quảng Nam đối với ngành GD. Cũng
năm 2004, một hội thảo tương tự được tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh tập hợp
được nhiều ý kiến về XHH GD&ĐT, nêu những mục tiêu, cơ sở lí luận, chủ trương
chính sách, những giải pháp chính cùng những cơ hội, thách thức... đối với XHH
GD Việt Nam. Các bài viết của hội thảo được công bố trong cuốn “Hội thảo khoa
học XHH GDĐT” (Trịnh Quang Phú, Vũ Tuyên Hoàng, Lê Thanh Hải, Nghiêm
Đình Vỳ, Trần Ngọc Hiên). Các bài viết của hai hội thảo này đã đề cập tới nhiều
khía cạnh khác nhau của XHH GD, đặc biệt đã cung cấp nhiều thơng tin có giá trị
về sự đa dạng trong thực tiễn hoạt động QLNN về XHH GD ở các địa phương trong
16


cả nước. Cùng bàn về vấn đề này, tác giả Trương Thị Thanh Quý (2017) đã phân
tích 05 trách nhiệm chủ yếu của NN trong bài viết “Trách nhiệm của NN và XHH
GD” (Tạp chí Khoa học XH Việt Nam, Số 8, tr. 26-31) gồm: NN cần đảm bảo cho
mọi cơng dân được hưởng quyền học văn hóa và học nghề bằng nhiều hình thức;
đầu tư các nguồn lực để phát triển GD; hỗ trợ việc ĐT, bồi dưỡng đội ngũ công
chức, viên chức và nhân viên hoạt động trong lĩnh vực GD; tạo môi trường phát
triển cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực GD; giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực GD. Có thể thấy, các trách nhiệm này được xác định

căn cứ vào những hạn chế hiện có trong QLNN về XHH GD hiện nay.
Nghiên cứu XHH GD với tư cách là một trong số các dịch vụ công nổi trội ở
Việt Nam, năm 2005, Tạp chí Kinh tế và dự báo đã tổng hợp thực trạng XHH GD
trong bài viết “Tình hình thực hiện XHH các hoạt động GD, y tế, văn hoá và thể
dục thể thao” ((8), tr.19-21). Giới thiệu thực tiễn hoạt động XHH GD, y tế, văn hoá,
thể dục - thể thao tại một địa phương cụ thể, tác giả Trần Trung Dũng (2009) đã
giới thiệu bài viết “XHH GD, y tế, văn hoá, thể dục - thể thao ở tỉnh Vĩnh Long”
(Tạp chí QLNN, Số 159, tr. 62-65). Năm 2013, tác giả Nguyễn Minh Phương công
bố cuốn sách “Đẩy mạnh XHH GD, y tế ở Việt Nam” (Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội). Cuốn sách nêu bật một số vấn đề lý luận về XHH GD, y tế; kinh nghiệm của
một số nước trong việc huy động các nguồn lực XH cung ứng dịch vụ y tế, GD và
các qui định hiện hành về XHH GD, y tế ở nước ta. Bên cạnh đó, cuốn sách còn đề
cập tới thực trạng XHH GD, y tế và quan điểm, giải pháp đẩy mạnh XHH GD, y tế
ở Việt Nam hiện nay. Cũng đặt XHH GD trong mối liên hệ mật thiết với XHH y tế,
tác giả Cao Thu Hằng (2016) đã giới thiệu một số vấn đề lý luận về chính sách
XHH GD và y tế ở Việt Nam hiện nay, đồng thời nêu thực trạng và một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách XHH GD và y tế ở Việt
Nam trong cuốn “Chính sách XHH GD và y tế ở Việt Nam hiện nay - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” (Nxb. Khoa học XH, Hà Nội).
Trực tiếp luận giải và đề xuất giải pháp XHH GD, nhiều tác giả đã có tiếp
cận tổng thể như: Vũ Ngọc Hải (2004), “XHH GDĐT những giải pháp chính ở
nước ta”, Tạp chí Phát triển GD, (1), tr.5-8; Đặng Xuân Hoan (2007), “Các giải
17


pháp đẩy mạnh XHH GD ở Việt Nam”, Tạp chí QLNN, (142), tr.26-30; Phạm Văn
Thanh (2008), “Đẩy mạnh XHH GD trong tình hình mới”, Tạp chí GD, (190), tr.5153; Phạm Thị Thu Hương (2017), “XHH GD ở Việt Nam - Một số vấn đề đặt ra cần
giải quyết trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, Số 899, tr. 74-80). Tiếp cận
bằng phân tích chuyên sâu một giải pháp cụ thể, nhiều gợi ý về các hướng phát triển
đã được đề xuất như: đa dạng hóa các hình thức ĐT (Đàm Hữu Đắc (2004), “XHH

GD, đa dạng hoá các loại hình ĐT liên thơng là lộ trình khoa học đảm bảo sự phát
triển bền vững của nguồn nhân lực Việt Nam”, Tạp chí Lao động và XH, (239),
Tr.35-38), đẩy mạnh hình thức ĐT từ xa (Trần Thái Hồng (2004), “ĐT từ xa - một
loại hình thực hiện XHH GD cần được nhân rộng”, Tạp chí Cộng sản, Số 17, Tr.
59-61, 69), phát triển GD NCL (Bùi Tiến Hanh (2004), “Phát triển GD NCL - thực
hiện chủ trương XHH GD”, Tạp chí Tài chính, Số 12, tr.16-18), nhận thức đúng vai
trị của ĐT tại chức (Võ Cơng Nam (2005), “ĐT tại chức một phương thức XHH
GD”, Tạp chí Văn hố nghệ thuật, Số 8, Tr. 29-31), thiết lập chế độ học phí phù hợp
(Bùi Tiến Hanh (2005), “XHH GD: cần có chế độ học phí phù hợp”, Tạp chí Tài
chính, Số 5, tr.19-21), tăng cường vai trò của ngân hàng chính sách XH (Nguyễn
Thị Thu Thảo (2005), “Ngân hàng chính sách XH với sự nghiệp XHH GD ĐT”,
Tạp chí Ngân hàng, Số 9, tr.56-59), nhấn mạnh vai trò của người QL tại các cơ sở
GD (Nguyễn Xuân Thành (2013), “Vai trị của cán bộ quản lí nhà trường trong cơng
tác XHH GD”, Tạp chí GD, (309), tr.10-12)... Ở mỗi bài viết, các nhà nghiên cứu
đều phân tích căn cứ thực tiễn và chỉ ra sự cần thiết phải áp dụng các giải pháp đề
xuất để đẩy mạnh XHH GD. Đây là những tiền đề quan trọng trong việc định hình
căn cứ và xây dựng giải pháp đối với những người nghiên cứu đi sau.
Gắn mối quan hệ giữa XHH GD và xây dựng XH học tập, tác giả Giang Thị
Huyền (2008) giới thiệu bài viết “Đẩy mạnh XHH GD, xây dựng XH học tập, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân” (Tạp chí GD Lý luận, (9),
tr.30-34). Tác giả Hà Quế Lâm (2005) tiếp tục chỉ ra sự cần thiết của XHH trong bài
viết “XHH học tập trong nhân dân”, Tạp chí Dân tộc và thời đại, Số 83, tr.33. Cũng
nói về vai trị của XHH GD nhưng gắn vai trị đó với nâng cao chất lượng GD nói
chung, tác giả Phạm Thị Thu Hương (2014) giới thiệu bài viết “Đẩy mạnh XHH
18


×