Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước ở tỉnh phú thọ luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.33 KB, 80 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------------

Nguyễn Khánh Linh

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH PHÚ THỌ
Chun ngành : Quản lý Tài chính cơng
Mã số

: 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TS. Bùi Tiến Hanh

HÀ NỘI - 2020

i


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------------------

Nguyễn Khánh Linh
Lớp: CQ54/01.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI


QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH PHÚ THỌ
Chun ngành : Quản lý Tài chính cơng
Mã số

: 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TS. Bùi Tiến Hanh

HÀ NỘI – 2020
ii


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Khánh Linh

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường


CQNN

Cơ quan Nhà nước

CQTC

Cơ quan Tài chính

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH


Kinh tế- xã hội

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Uỷ ban Nhân dân


WTO

Tổ chức kinh tế thế giới

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH .................................................................................... v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................. 5
1.1.1.

Khái niệm và đặc điểm thu ngân sách nhà nước ...................................................... 5

1.1.2.

Phân loại thu ngân sách nhà nước ............................................................................ 6

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............. 8
1.2.1.

Khái niệm và đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước ......................................... 8

1.2.2.


Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước ............................................................ 9

1.2.3.

Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước ............................................................. 10

1.2.3.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước ................................................................... 10
1.2.3.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước ....................................................... 14
1.2.3.3. Quyết toán thu ngân sách nhà nước ..................................................................... 15
1.2.4.

Các tiêu chí đánh giá quản lý thu ngân sách nhà nước ........................................... 17

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH PHÚ THỌ
19
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ SỞ TÀI CHÍNH Ở TỈNH
PHÚ THỌ ................................................................................................................................. 19
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN ở
tỉnh Phú Thọ .......................................................................................................................... 19
2.1.2.

Khái quát Sở Tài chính tỉnh Phú Thọ ..................................................................... 23

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tài chính tỉnh Phú Thọ.............................................. 23
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ quản lý thu NSNN của Sở Tài chính tỉnh Phú Thọ ........ 23
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH PHÚ THỌ ...... 25
2.2.1.

Phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước ở tỉnh Phú Thọ ....................................... 26
iii



2.2.2.

Thực trạng lập dự toán thu ngân sách nhà nước ở tỉnh Phú Thọ ............................ 30

2.2.3.

Thực trạng chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước ở tỉnh Phú Thọ ................ 34

2.2.4.

Thực trạng quyết toán thu ngân sách nhà nước ở tỉnh Phú Thọ ............................. 44

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH
PHÚ THỌ ................................................................................................................................. 45
2.3.1.

Kết quả đạt được ..................................................................................................... 45

2.3.2.

Một số hạn chế........................................................................................................ 47

2.3.3.

Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................................ 49

CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH PHÚ THỌ
51

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH PHÚ THỌ ........................................................... 51
3.1.1.

Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội ................................................ 51

3.1.2.

Định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước ....................................... 52

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH PHÚ
THỌ 53
3.2.1. Tăng cường hoàn thiện phân cấp nguồn thu gắn với phân cấp quản lý kinh tế- xã hội,
đảm bảo cân đối ngân sách ................................................................................................... 53
3.2.2.

Nâng cao chất lượng lập dự toán thu ngân sách nhà nước ..................................... 54

3.2.3.

Nâng cao chất lượng quyết toán thu ngân sách nhà nước ...................................... 54

3.2.4.

Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu ngân sách nhà nước
55

3.2.5.

Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn của tỉnh

56

3.2.6.

Tăng cường khai thác, mở rộng các nguồn thu ngân sách nhà nước...................... 57

3.3.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 58

KẾT LUẬN............................................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. vii
PHỤ LỤC ................................................................................................................................... x

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH

Số liệu

Tên các bảng, các hình

Trang

Hình 2.1 Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017-2019

21

Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Tài chính tỉnh Phú Thọ


23

Bảng 2.1 Biểu tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách

29

cấp tỉnh và ngân sách cấp dưới trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2017-2020
Bảng 2.2 Tình hình lập dự tốn và giao dự toán giai đoạn 2017-

32

2019
Bảng 2.3 Dự toán, quyết toán thu NSNN giai đoạn 2017- 2019

33

Bảng 2.4 Tổng hợp quyết toán so với dự toán thu NSNN theo lĩnh

36

vực giai đoạn 2017- 2019
Bảng 2.5 Tổng hợp dự toán thu NSNN theo từng lĩnh vực giai đoạn

39

2017- 2019
Bảng 2.6 Tổng hợp dự toán thu NSNN theo từng sắc thuế giai đoạn
2017- 2019


v

43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phịng và đối ngoại của đất nước; góp phần
quan trọng trong quản lý vĩ mô nền kinh tế. Trong hệ thống tài chính quốc gia,
NSNN là khâu chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước theo Hiến pháp quy định. Thông qua việc phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, NSNN tập trung một
phần quan trọng thu nhập quốc dân để bảo đảm nguồn vốn cho tái sản xuất mở
rộng đối với tiến trình phát triển nền kinh tế.
Tuy nhiên, NSNN Việt Nam đang đối mặt với thực trạng là bội chi ngân
sách với mức thâm hụt lớn do nền kinh tế nước ta vẫn đang ở trình độ đang phát
triển và nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng hàng năm là rất lớn. Mặc dù quy mô thu
NSNN hàng năm đạt 24% - 25% GDP, nhưng nguồn NSNN vẫn khơng đáp ứng
được nhu cầu chi tiêu, do đó, NSNN vẫn phải bội chi. Để đảm bảo việc sử dụng
nguồn NSNN hiệu quả, cân đối thu chi thì cần có giải pháp cần thiết là tăng thu và
phải đảm bảo khai thác bền vững số thu.
Phú Thọ là một tỉnh miền núi, kinh tế còn chậm phát triển, số thu NSNN
trên địa bàn mỗi năm còn hạn hẹp, để bảo đảm cân đối nhu cầu chi NSĐP, NSTW
phải bổ sung khoảng 66% (tính bình qn cho giai đoạn 2006-2010). Trong giai
đoạn 2017-2019, cơ chế quản lý nguồn NSNN ở Phú Thọ đã từng bước được hoàn
thiện hơn, tạo được những bước ngoặt trong lĩnh vực quản lý thu chi ngân sách
của các đơn vị thụ hưởng ngân sách các cấp. Tuy nhiên, trong thời gian qua việc
tổ chức thu và quản lý thu ngân sách ở tỉnh Phú thọ vẫn cịn nhiều bất cập, vì vậy

để phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương thì phải có biện pháp động viên

1


khai thác đầy đủ, kịp thời nguồn thu; quản lý chặt chẽ các khoản thu ngân sách
đảm bảo đúng chính sách, chế độ; tiết kiệm nguồn lực cho mục tiêu phát triển KTXH, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Bên
cạnh đó, hiện nay cơ chế thu biến đổi khơng ngừng để thích ứng với những biến
đổi của xã hội, do đó, việc tăng cường cơng tác quản lý thu NSNN là nhiệm vụ
cấp thiết và thiết thực giúp chúng ta đạt được những mục tiêu nâng cao đời sống
KT- XH đã đặt ra.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, với những kiến thức lý luận được nghiên
cứu, cùng với sự hướng dẫn của TS. Bùi Tiến Hanh và qua quá trình thực tập tìm
hiểu thực tế ở Sở Tài chính Phú Thọ, tôi chọn đề tài: “Quản lý thu NSNN ở tỉnh
Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn
Dựa trên cơ sở nghiên cứu về hệ thống lý luận quản lý NSNN về thu NSNN,
đề tài đi sâu vào phân tích, đánh giá thực tiễn thu NSNN tại tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn 2017-2019. Từ đó, đề xuất các giải pháp hồn thiện quản lý thu NSNN
trong thời gian tới, làm cho NSNN trở thành một công cụ quản lý kinh tế hiệu quả,
phục vụ mục tiêu phát triển KT- XH của tỉnh Phú Thọ.
Vấn đề nghiên cứu của đề tài được đặt ra:
- Quản lý thu NSNN là gì?
- Thực trạng quản lý thu NSNN ở tỉnh Phú Thọ như thế nào? Những điểm
mạnh? Điểm yếu? Nguyên nhân?
- Các giải pháp, phương hướng hồn thiện cơng tác quản lý thu NSNN ra sao
để đạt mục tiêu và hiệu quả cao?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn: những vấn đề lý luận và thực


2


tiễn về quản lý thu NSNN.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn:
Phạm vi nội dung nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu quản lý thu
NSNN theo quy trình NSNN gồm lập dự tốn, chấp hành dự tốn và quyết tốn
thu NSNN.
Phạm vi về khơng gian và thời gian: nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
thực trạng trong giai đoạn 2017 - 2019, phương hướng và các giải pháp đề xuất áp
dụng cho giai đoạn 2021 - 2025.
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn
Dữ liệu nghiên cứu: Tài liệu thu thập bằng cách tham khảo các giáo trình
về quản lý tài chính cơng, các dự tốn thu và quyết tốn thu NSNN tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn 2017-2019, các báo cáo, thông cáo… và các luận văn khác.
Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu, nội dung nghiên cứu đề
ra, ngoài phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận văn có sử
dụng các phương pháp gắn nghiên cứu lý luận với thực tiễn khác như:
-

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: Thu thập số liệu giai đoạn 2017-2019

của đơn vị thực tập thông qua báo cáo các năm và các tài liệu có liên quan khác.
-

Phương pháp thực nghiệm thông qua phỏng vấn, quan sát trực tiếp các cán

bộ tại Ban Quản lý về tình hình lập, quyết toán, chấp hành các quy định liên quan
đến Quản lý thu ngân sách nhà nước.
-


Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: So sánh đối chiếu số liệu các

năm, giữa thực tế và dự tốn để phân tích, đánh giá tình hình quản lý thu NSNN.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được

3


kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thu NSNN;
Chương 2: Thực trạng quản lý thu NSNN ở tỉnh Phú Thọ;
Chương 3: Hoàn thiện quản lý thu NSNN ở tỉnh Phú Thọ.

4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước [1].
NSTW là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các
khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương.

NSĐP là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ
sung từ NSTW cho NSĐP và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp
địa phương.
Để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, cũng như để có nguồn tài chính
chi tiêu cho sự tồn tại, vận hành và phát triển, Nhà nước cần đặt ra các khoản thu
NSNN để đáp ứng nhu cầu chi của mình.
Thu ngân sách nhà nước là tồn bộ các khoản thu được dự tốn và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do các cơ quan quyền lực nhà nước
quyết định [2, (6)].
Trên góc độ kinh tế, thu NSNN thuộc phạm trù phân phối của cải xã hội,
gắn với sự tạo lập quỹ NSNN, phản ánh mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với
các chủ thể khác trong xã hội. Trên góc độ pháp lý, thu NSNN là khoản thu bằng
5


tiền do các cơ quan quyền lực quyết định (doanh thu thuộc NSNN). Đó là việc
Nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình để tập trung những nguồn vốn tiền
tệ và hình thành nên quỹ NSNN, đồng thời tham gia vào việc phân chia của cải xã
hội được các chủ thể khác nhau trong xã hội tạo ra. Trong thực tế, tùy thuộc vào
nội dung, tính chất của các nguồn của cải mà Nhà nước quy định các hình thức và
biện pháp phù hợp nhằm tập trung một phần của cải xã hội vào quỹ NSNN. Hiện
nay, ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới, các khoản thu chủ yếu của NSNN
được thực hiện chủ yếu theo phương thức bắt buộc mang tính quyền lực Nhà nước
dưới hình thức phổ biến là thuế.
Đặc điểm thu NSNN:
Thứ nhất, các khoản thu NSNN gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền
lực chính trị của Nhà nước.
Thứ hai, các khoản thu NSNN có nguồn gốc và gắn liền với sự vận động
phát triển KT- XH qua mỗi thời kì và giai đoạn.
Thứ ba, mọi khoản thu đều được thể chế hóa bởi các chính sách, pháp luật

và được thực hiện theo ngun tắc hồn trả khơng trực tiếp là chủ yếu. Nhà nước
khơng ràng buộc trách nhiệm hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp đối với các
khoản thu NSNN.
1.1.2. Phân loại thu ngân sách nhà nước
Phân loại thu NSNN là việc sắp xếp các khoản thu theo những tiêu thức
nhất định nhằm phục vụ cho công tác thống kê, phân tích, đánh giá tình hình thu
và quản lý thu NSNN, trên cơ sở đó hoạch định chính sách thu phù hợp trong từng
thời kì.
Một là, phân loại thu NSNN theo phạm vi phát sinh.
6


Thu nội địa là các khoản thu phát sinh từ các hoạt động bên trong lãnh thổ
của quốc gia như thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ bán cổ phần doanh nghiệp nhà
nước, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết,…
Thu ngoài nước là các khoản thu phát sinh từ các hoạt động bên ngoài lãnh
thổ của quốc gia như các khoản viện trợ khơng hồn lại từ chính phủ nước ngoài,
tổ chức quốc tế, cá nhân ngoài nước,…
Cách phân loại này cho phép đánh giá được mức độ thu ngân sách từ trong
nước và ngồi nước, từ đó có chính sách, biện pháp khai thác các nguồn thu hợp
lý để đảm bảo an ninh tài chính quốc gia và tính độc lập, tự chủ trong điều hành
NSNN.
Hai là, phân loại thu NSNN theo nội dung kinh tế.
Thu từ thuế, phí và lệ phí: thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TNDN, phí đường
bộ, lệ phí thủ tục hải quan,….
Thu từ tài sản, đóng góp xã hội và thu khác: thu từ bán tài sản nhà nước, thu
từ dầu thô, các khoản đóng góp tự nguyện của các cá nhân, tổ chức trong và ngồi
nước,….
Các khoản viện trợ khơng hồn lại.
Thu bán cổ phần của Nhà nước/Các khoản thu hồi vốn của Nhà nước đầu

tư tại các tổ chức kinh tế.
Cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính chất
và hình thức động viên vào ngân sách, đánh giá tính cân đối, bền vững hợp lý về
cơ cấu của các nguồn thu. Từ đó, phục vụ cho việc hoạch định chính sách cũng
như tổ chức điều hành ngân sách phù hợp với các mục tiêu mà Nhà nước theo đuổi
trong từng thời kỳ.
7


Ba là, phân loại thu NSNN theo phân cấp nguồn thu giữa các cấp chính
quyền trong thời kỳ ổn định ngân sách
-

Các khoản thu được hưởng 100%

-

Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách

-

Các khoản thu bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên

cho ngân sách cấp dưới trực tiếp
Cách phân loại này giúp cho việc xem xét tính cân đối, bền vững, hợp lý về
cơ cấu của các nguồn thu của từng cấp chính quyền. Trên cơ sở đó, xác định mức
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý ngân sách của từng cấp chính quyền
nhằm đạt mục tiêu kỷ luật tài khóa, hiệu quả phân bổ, hoạt động trong quản lý
NSNN.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình các cơ quan thu xây dựng kế hoạch tổ chức,
chỉ đạo, theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu NSNN. [2,(10)]
Đặc điểm quản lý thu NSNN:
Thứ nhất, chủ thể tham gia quản lý thu NSNN là các cơ quan thu bao gồm
CQTC, cơ quan thuế, cơ quan hải quan, và cơ quan khác được CQNN có thẩm
quyền giao hoặc ủy quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu NSNN.
Thứ hai, tất cả các nội dung quản lý thu NSNN đều được tiếp cận theo chu
trình quản lý ngân sách: lập dự toán, chấp hành dự toán, kiểm toán và quyết toán
dự toán.

8


Thứ ba, đối tượng quản lý thu NSNN là các hoạt động thu NSNN.
Thứ tư, mục tiêu quản lý thu NSNN là giảm thiểu chi phí tuân thủ và chi phí
hành thu.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước
Một là, toàn bộ các khoản thu NSNN phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ
vào NSNN.
Các khoản thu NSNN phản ánh quyền lợi mà mỗi công dân được hưởng
cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ mà mỗi công dân phải thực hiện, do đó quản lý
thu NSNN phải đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc này.
Tuân thủ tốt nguyên tắc này sẽ giúp cho Quốc hội và HĐND các cấp có cái
nhìn tổng thể về tình trạng thu, dự đốn về bội chi NSNN,… từ đó sẽ xây dựng
phương án quản lý phù hợp nhất, tránh được sự tùy tiện trong khâu quản lý thu và
đảm bảo tính cơng bằng cho người nộp thuế.
Hai là, toàn bộ các khoản thu NSNN phải được nộp qua tài khoản của
KBNN tại NHTM hoặc nộp trực tiếp tại KBNN.

Một trong những nhiệm vụ chính của KBNN là tổ chức thực hiện việc thu
nộp vào quỹ NSNN, tập trung và phản ánh đúng, đủ, kịp thời các khoản thu NSNN.
Khi các khoản thu NSNN được tập trung thơng qua tài khoản của KBNN thì sẽ
đảm bảo đáp ứng kịp thời các khoản thanh toán, chi trả các khoản chi của NSNN,
đồng thời đảm bảo hiệu quả quản lý và sử dụng ngân quỹ Nhà nước.
Trong trường hợp ở những địa bàn gặp khó khăn trong việc nộp qua tài
khoản của KBNN tại NHTM hoặc nộp trực tiếp tại KBNN hoặc không tổ chức thu
tiền tại địa điểm làm thủ tục hải quan thì cơ quan thu được trực tiếp thu hoặc ủy
nhiệm cho tổ chức thu tiền mặt từ người nộp NSNN và sau đó, phải nộp đầy đủ,
9


đúng thời hạn vào KBNN.
Ba là, phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán nhà nước, đúng mục lục
NSNN, đúng niên độ ngân sách.
Nguyên tắc này được đặt ra nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong
hạch tốn kế toán, quyết toán khi Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ chính thức của
Việt Nam. Mọi nghiệp vụ phát sinh đều phải tuân thủ đúng quy định theo Luật
Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 và Luật Kế toán số 88/2015/QH2013 để
phục vụ cho cơng tác xây dựng chính sách thu và quản lý thu đạt hiệu quả.
Bốn là, công khai thủ tục thu NSNN.
Cơ quan thu và KBNN phải thực hiện các quy định về thủ tục kê khai, thu
nộp, miễn giảm, gia hạn, hoàn lại các khoản thu bằng các hình thức niêm yết tại
nơi giao dịch và công bố trên trang thông tin điện tử của các cơ quan này.
Công khai thủ tục thu NSNN đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người
nộp NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
và tăng cơ hội tham gia vào quá trình quản lý thu, hạn chế các hành vi tiêu cực của
cơ quan thu. Từ đó, góp phần thực hiện mục tiêu giảm thiểu chi phí tuân thủ và
chi phí hành thu cho xã hội.
1.2.3. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước

1.2.3.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước
Lập dự toán thu NSNN hàng năm là cơng việc khởi đầu của một chu trình
ngân sách, đóng vai trị quan trọng trong việc quyết định đến hiệu quả tổ chức
chấp hành thu NSNN, là điều kiện tiên quyết đảm bảo kỉ luật tài khóa và hiệu quả
phân bổ trong xây dựng dự toán chi NSNN. Lập dự tốn thu NSNN là q trình
các tổ chức thu xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ thu cụ thể, dự kiến các phương
10


pháp thực hiện năm kế hoạch để trình các cơ quan có thẩm quyền quyết định.
u cầu lập dự tốn thu:
Thứ nhất, phải đảm bảo tính tồn diện, minh bạch, tin cậy. Đây là yêu cầu
đầu tiên cần đặt ra khi xây dựng dự toán thu nhằm đảm bảo quyền quyết định của
cơ quan lập pháp, đạt được mục tiêu kỷ luật tài khóa, hiệu quả phân bổ trong quản
lý tài chính cơng và tn thủ ngun tắc một tài liệu ngân sách duy nhất, minh
bạch trong quản lý NSNN.
Thứ hai, phải đảm bảo tuân thủ đúng lịch biểu và biểu mẫu quy định. Đây
là yêu cầu bắt buộc trong lập dự tốn thu NSNN nhằm đảm bảo tính kịp thời và
yêu cầu phân tích, tổng hợp,… trong xây dựng dự toán thu NSNN.
Căn cứ lập dự toán thu:
- Kế hoạch phát triển KT- XH hàng năm và 05 năm
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí và thu NSNN
- Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính- ngân sách nhà nước 03 năm
- Hướng dẫn xây dựng và thông báo số kiểm tra dự tốn thu NSNN của
CQNN có thẩm quyền.
- Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm trước
Trình tự lập dự tốn thu NSNN gồm ba giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Hướng dẫn và giao số kiểm tra dự tốn thu NSNN
Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch
phát triển KT- XH, dự toán NSNN năm sau.

Bộ Tài chính ban hành thơng tư hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm

11


sau và giao số kiểm tra về dự toán thu ngân sách cho Tổng cục Thuế, Tổng cục
Hải quan, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác
ở trung ương được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ thu NSNN và UBND cấp
tỉnh.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm sau trong phạm vi được giao quản
lý và giao số kiểm tra dự toán thu NSNN năm sau cho từng cơ quan, đơn vị trực
thuộc.
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xây dựng dự toán thu ngân
sách đối với Cục Thuế, Cục Hải quan. Cục Thuế, Cục Hải quan hướng dẫn xây
dựng dự toán và giao số kiểm tra dự toán thu NSNN đối với Chi cục Thuế, Chi
cục Hải quan trực thuộc.
UBND các cấp chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển KT- XH và dự toán
NSNN ở địa phương. CQTC các cấp ở địa phương hướng dẫn xây dựng dự tốn
và trình UBND giao hoặc thừa ủy quyền của Ủy ban thực hiện giao số kiểm tra dự
toán thu NSNN năm sau cho từng cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND cấp dưới
trực tiếp.
- Giai đoạn 2: Xây dựng và tổng hợp dự toán thu NSNN
Căn cứ vào văn bản hướng dẫn xây dựng và số kiểm tra dự toán thu trong
phạm vi nhiệm vụ được giao, các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương xây dựng dự
toán thu NSNN trực tiếp quản lý gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
CQTC các cấp ở địa phương tổng hợp, xây dựng dự tốn thu NSNN và thu
NSĐP trình UBND để trình thường trực HĐND cùng cấp cho ý kiến. Sau đó,
CQTC các cấp ở địa phương hồn chỉnh dự toán thu NSNN và dự toán thu NSĐP


12


trình UBND cùng cấp để gửi UBND, CQTC, cơ quan kế hoạch và đầu tư cấp trên.
Bộ Tài chính chủ trì, tổng hợp và xây dựng dự tốn thu NSNN, báo cáo
Chính phủ để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
Dựa trên cơ sở ý kiến thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội, Bộ Tài chính
chủ trì hồn thiện báo cáo đánh giá tình hình thực hiện thu NSNN năm hiện hành,
dự toán thu NSNN năm sau trình Chính phủ để gửi đến các Đại biểu Quốc hội.
- Giai đoạn 3: Quyết định và giao dự toán thu NSNN
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội quyết định về dự tốn thu NSNN, Thủ
tướng Chính phủ giao dự toán thu NSNN cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Trên cơ sở dự toán thu NSNN được giao, UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài
chính chủ trì hồn thiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn, dự tốn thu NSĐP để
trình HĐND thảo luận, quyết định. Sau khi có Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh
quyết định về dự toán thu ngân sách, Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao dự toán thu
ngân sách cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và UBND cấp huyện; đồng thời, báo
cáo Bộ Tài chính về dự tốn thu ngân sách đã được HĐND cấp tỉnh quyết định.
UBND cấp huyện chỉ đạo phịng Tài chính- Kế hoạch chủ trì hồn thiện dự
tốn thu ngân sách trên địa bàn, dự toán thu NSĐP để trình HĐND thảo luận, quyết
định. Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND cấp huyện quyết định về dự toán thu ngân
sách, Chủ tịch UBND cấp huyện giao dự toán thu ngân sách cho các cơ quan, đơn
vị cấp huyện và UBND cấp xã; đồng thời, báo cáo UBND cấp tỉnh và Sở Tài chính
về dự tốn thu ngân sách đã được HĐND cấp huyện quyết định.
UBND cấp xã chỉ đạo cán bộ tài chính- kế tốn xã chủ trì hồn thiện dự tốn
13



thu ngân sách trên địa bàn, dự toán thu ngân sách xã để trình HĐND thảo luận,
quyết định. Sau khi HĐND cấp xã quyết định dự toán thu ngân sách trên địa bàn
và dự toán thu ngân sách xã năm sau, UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện và
Phòng Tài chính- Kế hoạch về dự tốn thu ngân sách đã được HĐND cấp xã quyết
định.
Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu NSNN và cơ quan thu NSNN
cấp trên căn cứ vào dự toán thu NSNN được giao, thực hiện giao dự toán thu ngân
sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
1.2.3.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước
Chấp hành dự toán thu NSNN là quá trình các cơ quan thu phải sử dụng
tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm thực hiện được các
mục tiêu thu đã được các cấp có thẩm quyền quyết định thể hiện trong dự tốn thu
NSNN. Chấp hành dự tốn thu NSNN có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của toàn
bộ quy trình quản lý thu NSNN.
Yêu cầu đối với chấp hành thu:
Thứ nhất, phải đảm bảo thu đúng pháp luật. Thu đúng bao gồm: (1) Đúng
đối tượng, đúng mức mà mỗi đối tượng phải nộp các khoản thu vào NSNN theo
quy định pháp luật và (2) Đúng quy trình tổ chức thu đã được công bố và áp dụng
cho từng giai đoạn.
Thứ hai, phải đảm bảo thu kịp thời. Khi các khoản thu NSNN phát sinh thì
phải được động viên tập trung kịp thời vào quỹ NSNN theo quy định của pháp
luật.
Nội dung chấp hành thu NSNN:
Các cơ quan thu, KBNN, NHTM phối hợp với nhau trong việc tổ chức thu
14


NSNN nhằm đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách, đảm bảo
tính an tồn và hiệu quả trong công tác thu nộp.
Các cá nhân, đơn vị, tổ chức thực hiện nộp ngân sách trực tiếp vào KBNN

hoặc nộp vào tài khoản của KBNN (bằng tiền mặt hoặc tiền chuyển khoản) tại
NHTM nơi KBNN ủy nhiệm thu hoặc phối hợp thu. Đối với một số khoản thu,
người nộp có thể nộp thơng qua cơ quan thu song cơ quan thu và KBNN đồng cấp
thống nhất quy định kỳ hạn nộp tiền vào KBNN hoặc NHTM nơi KBNN mở tài
khoản.
Trong q trình thu nộp NSNN, có thể xảy ra các trường hợp hoàn trả các
khoản thu cho người nộp bao gồm: (1) Thu khơng đúng chính sách, chế độ; (2) Cơ
chế, chính sách thu có thay đổi; (3) Người nộp NSNN được miễn, giảm, hoàn thuế
theo quyết định của CQNN có thẩm quyền; (4) Người nộp NSNN có số tiền thuế,
tiền phạt và thu khác đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt và thu khác phải nộp
đối với từng loại thuế. Khi phát sinh các khoản hồn trả, cơ quan thu, CQNN có
thẩm quyền quyết định thu hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan ra quyết định thu
và KBNN thực hiện trách nhiệm của mình trong các thủ tục và quyết định hoàn
trả theo quy định hiện hành.
1.2.3.3. Quyết toán thu ngân sách nhà nước
Quyết tốn thu NSNN là việc tổng hợp, phân tích số liệu kế toán liên quan
đến các hoạt động thu NSNN sau một niên độ kế toán. Nội dung của quyết toán
thu NSNN gồm: kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp, phân tích số liệu kế tốn, lập và
nộp báo cáo quyết tốn. Đây là khâu cuối cùng trong chu trình ngân sách nhằm
đánh giá tình hình thực hiện thu NSNN trong năm ngân sách theo quyết định của
các cơ quan có thẩm quyền để nhận rõ những mặt hạn chế và ngun nhân của nó.
Mục tiêu của quyết tốn thu NSNN là cung cấp thông tin cần thiết cho việc
15


kiểm tra, kiểm sốt, phân tích số liệu để đánh giá tình hình hoạt động tài chính và
tổng hợp thu, chi NSNN. Dựa trên cơ sở đó, có thể xem xét trách nhiệm pháp lý
của các cấp chính quyền trong việc huy động và sử dụng nguồn NSNN, đồng thời
đảm bảo nguyên tắc công khai minh bạch theo quy định. Quyết toán thu NSNN
cũng là tài liệu thiết yếu làm căn cứ cho việc lập dự toán và chấp hành dự tốn thu

NSNN trong những năm ngân sách tiếp theo.
Trình tự quyết tốn thu NSNN:
Trước khi khóa sổ kế tốn ngày 31/12, KBNN các cấp tiến hành kiểm tra,
đối chiếu, xác nhận tất cả các số liệu kế toán về thu NSNN đã hạch toán trong năm
hiện hành với các NHTM ủy nhiệm thu, cơ quan thu. Sau khi đối chiếu, KBNN và
các NHTM, cơ quan thu phải xác nhận bằng văn bản và có đủ chữ ký của người
có thẩm quyền để đảm bảo tính pháp lý của số liệu trong báo cáo quyết toán. Sau
khi đối chiếu và thống nhất xử lý với CQTC, cơ quan thu, KBNN tổng hợp dữ
liệu, chốt sổ kế toán và lập các báo cáo quyết tốn thu NSNN.
Ban Tài chính- Kế tốn xã lập quyết tốn thu ngân sách xã trình UBND xã
xem xét, gửi Phịng Tài chính- Kế hoạch huyện; đồng thời UBND xã trình HĐND
xã phê duyệt. Sau khi HĐND xã phê chuẩn, UBND xã báo cáo bổ sung quyết tốn
ngân sách gửi Phịng Tài chính- Kế hoạch huyện.
Phịng Tài chính- Kế hoạch huyện thẩm định quyết tốn thu ngân sách xã,
tổng hợp, lập quyết toán thu ngân sách huyện trình UBND cấp huyện xem xét, gửi
Sở Tài chính; đồng thời UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp phê duyệt. Sau
khi HĐND cấp huyện phê chuẩn, UBND huyện báo cáo bổ sung quyết tốn ngân
sách gửi Sở Tài chính.
Sở Tài chính thẩm định quyết tốn thu ngân sách huyện, tổng hợp, lập quyết
tốn thu NSĐP trình UBND cấp tỉnh xem xét, gửi Bộ Tài chính; đồng thời UBND
cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp phê duyệt. Sau khi HĐND cấp tỉnh phê chuẩn,
16


UBND tỉnh báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi Bộ tài chính.
Bộ Tài chính thẩm định quyết tốn thu NSĐP, tổng hợp, lập quyết tốn thu
NSNN trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội phê chuẩn; đồng thời gửi cơ
quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán.
Sau khi gửi Kiểm toán Nhà nước Báo cáo quyết toán NSNN, KBNN phối
hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục giải trình với Kiểm tốn Nhà nước theo u cầu.

Báo cáo quyết tốn NSNN phải được Ủy ban Tài chính - Ngân sách của
Quốc hội thẩm tra trước khi Chính phủ trình Quốc hội. Sau khi Báo cáo quyết tốn
NSNN được Quốc hội phê chuẩn, Chính phủ có nghĩa vụ cơng khai quyết tốn
NSNN (kèm theo Báo cáo kết quả kiểm tốn quyết tốn NSNN).
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu ngân sách nhà nước
Đánh giá quản lý thu NSNN là quá trình thu thập, xử lý, phân tích thơng tin
và đưa ra các kết luận về đối tượng đánh giá theo yêu cầu và mục tiêu trong quản
lý thu NSNN. Các tiêu chí chung để tiến hành đánh giá quản lý thu NSNN bao
gồm sự phù hợp, sự gắn kết, tính hiệu quả và hiệu lực.
Sự phù hợp
Đánh giá sự phù hợp của các mục tiêu quản lý thu NSNN thì cần xem xét
sự phù hợp trong mối quan hệ giữa chúng với các mục tiêu tổng thể như mục tiêu
quản lý NSNN, mục tiêu phát triển KT- XH, khả năng huy động nguồn thu cũng
như khả năng và nhu cầu về lợi ích của người nộp.
Sự gắn kết
Tính liên kết giữa các mục tiêu quản lý thu NSNN và các phương tiện sử
dụng để thực hiện các mục tiêu đó thể hiện qua sự gắn kết và bổ trợ cho nhau. Đối
với một mục tiêu cụ thể đặt ra, có thể xem xét các phương tiện như phương tiện
về luật pháp, nhân lực, tài chính,… được sử dụng ảnh hưởng như thế nào trong

17


q trình thực hiện mục tiêu đó.
Tính hiệu quả
Hiệu quả quản lý thu NSNN được phản ánh thông qua chi phí hành thu và
chi phí tuân thủ so với số thu NSNN.
Tính hiệu lực
Kết quả đạt được của các hoạt động thu NSNN đúng theo mục tiêu ban đầu
đề ra có nghĩa là tính hiệu lực trong đánh giá quản lý thu NSNN được đảm bảo.

Các tiêu chí đánh giá trên chỉ có thể đo lường được thơng qua các chỉ số và
các phương pháp thu thập thông tin, phương pháp đánh giá.

18


×