Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò, lợn tại tỉnh quảng ninh và đánh giá hiệu lực của vaccine phòng bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 79 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ THANH TUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH
LỞ MỒM LONG MÓNG Ở TRÂU, BÒ, LỢN TẠI
TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC
CỦA VACCINE PHÒNG BỆNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2020


1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ THANH TUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH
LỞ MỒM LONG MÓNG Ở TRÂU, BÒ, LỢN TẠI
TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC
CỦA VACCINE PHÒNG BỆNH

Ngành: THÚ Y
Mã số ngành: 8.64.01.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Minh

THÁI NGUYÊN - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã
được cảm ơn. Tất cả các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn
gốc.

Quảng Ninh, ngày 30 tháng 8 năm 2020
TÁC GIẢ

Ngô Thanh Tuyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp, bạn bè
và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc tới:

Cơ giáo PGS. TS. Lê Minh đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình
trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm - Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập.
Trân trọng cảm ơn Chi cục Chăn nuôi - Thú y và Cục thống kê tỉnh Quảng
Ninh đã cung cấp số liệu giúp tơi hồn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn
các hộ gia đình ni trâu, bò, lợn nái tại Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi trong q trình điều tra và thu thập mẫu.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.

Quảng Ninh, ngày 30 tháng 8 năm 2020
TÁC GIẢ

Ngô Thanh Tuyền


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ADN

: Acid Deoxyribonucleic

APC

: Antigen presenting cell (tế bào trình diện kháng nguyên)


ARN

: Acid Ribonucleic

Cs.

: Cộng sự

ĐC

: Đối chứng

ELISA

: Enzyme Linked Immunosorbent Assay

FMD

: Foot and Mouth Disease

FMDV

: Foot and Mouth Disease Virus

gr

: Gram

HGKT


: Hiệu giá kháng thể

H2O2

: Hydrogen peroxide (Ô xy già)

LMLM

: Lở mồm long móng

LPB-ELISA

: Liquid Phase Blocking ELISA

ml

: Mililit

OIE

: Office Internatinal Epizooties

PCR

: Polymerase Chain Reaction

PBS

: Phosfate Buffer Saline


RT - PCR

: Reverse Trancrption Polymerase Chain Reaction

TCI50

: 50% Tissue Culture Infectious Dose

Tr.

: Trang

T.W

: Trung ương

TLBH

: Tỷ lệ bảo hộ

UBND

: Ủy ban nhân dân

(+)

: Dương tính

(-)


: Âm tính

μl

: Microlit


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tình hình dịch LMLM ở trâu, bò, lợn của tỉnh Quảng Ninh từ
tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 .............................................................32
Bảng 3.2. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh và chết do LMLM tại Quảng Ninh từ
1/2018 đến tháng 6/2020 .......................................................................35
Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do LMLM tại tỉnh Quảng Ninh từ
tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 .............................................................37
Bảng 3.4. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa ...................39
Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa ...........................42
Bảng 3.6. Tỷ lệ lợn chết và tiêu hủy do bệnh LMLM tại tỉnh Quảng Ninh
theo mùa.................................................................................................43
Bảng 3.7. Tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò tại một số địa phương
thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2018..........................................................45
Bảng 3.8. Kết quả định type virus LMLM từ các mẫu bệnh phẩm của trâu, bò
thu thập tại tỉnh Quảng Ninh năm 2020 ................................................47
Bảng 3.9. Kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho trâu, bò, lợn của tỉnh
Quảng Ninh trong các năm 2018 - 2019................................................50
Bảng 3.10. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng
Ninh sau khi tiêm vaccine 30 ngày ........................................................52
Bảng 3.11. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng
Ninh sau khi tiêm vaccine 60 ngày ........................................................54

Bảng 3.12. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bị, lợn nái ni tại tỉnh
Quảng Ninh sau khi tiêm vaccine 90 ngày ............................................56
Bảng 3.13. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái của tỉnh Quảng
Ninh sau khi tiêm vaccine 120 ngày ......................................................57


v

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh, chết và tiêu hủy do LMLM tại
Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 ....................................36
Hình 3.2. Biểu đồ về tỷ lệ lợn mắc bệnh, chết và tiêu hủy do LMLM tại tỉnh
Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 ....................................38
Hình 3.3. Biểu đồ về tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo mùa tại Quảng
Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 ................................................40
Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ lợn mắc bệnh LMLM theo mùa tại tỉnh Quảng
Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 ................................................43
Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò tại một số địa
phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2018 ............................................46
Hình 3.6. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bị, lợn nái dương tính và
đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 30 ngày ........................................53
Hình 3.7. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính và
đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 60 ngày ........................................55
Hình 3.8. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bị, lợn nái dương tính và
đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 90 ngày ........................................56
Hình 3.9. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính và
đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 120 ngày ......................................58


vi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..............................................................4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................4
1.1.1. Virus gây bệnh lở mồm long móng...................................................................4
1.1.2. Bệnh lở mồm long móng ...................................................................................9
1.2. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI ..........................20
1.3. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM ...............................24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................26
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................26
2.1.2. Vật liệu và các thiết bị dùng trong nghiên cứu ...............................................26
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ...................................................27
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ 08/2019 đến 08/2020.............................................27
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................27
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................28
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................28
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM ở trâu, bò, lợn
tại tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................................28
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu sự lưu hành của virus LMLM trên đàn trâu, bò, lợn
tại tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................................29



vii

2.4.3. Phương pháp đánh giá tác dụng của vaccine phòng bệnh LMLM cho trâu, bò,
lợn nái tại tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................30
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................32
3.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH LMLM Ở
TRÂU, BÒ, LỢN TẠI TỈNH QUẢNG NINH TỪ THÁNG 1/2018 ĐẾN THÁNG
6/2020 ........................................................................................................................32
3.1.1. Diễn biến của tình hình dịch LMLM ở trâu, bò, lợn của tỉnh Quảng Ninh từ
tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 .................................................................................32
3.1.2. Tỷ lệ trâu, bò, lợn mắc bệnh và chết do LMLM tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng
1/2018 đến tháng 6/2020 ...........................................................................................34
3.1.3. Tỷ lệ trâu, bò, lợn mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa .....................39
3.2. NGHIÊN CỨU SỰ TỒN TẠI CỦA KHÁNG THỂ LMLM VÀ XÁC ĐỊNH
TYPE VIRUS GÂY BỆNH LMLM Ở TRÂU, BÒ TẠI TỈNH QUẢNG NINH .....44
3.2.1. Nghiên cứu sự tồn tại của kháng thể LMLM trên đàn gia súc sau tiêm phòng
tại một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2018 .........................................44
3.2.2. Xác định type virus gây bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh ...........47
3.3. LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VACCINE PHÒNG BỆNH
LMLM CHO TRÂU, BÒ, LỢN TẠI TỈNH QUẢNG NINH ...................................48
3.3.1. Lựa chọn vaccine tiêm phòng bệnh LMLM cho trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng
Ninh ...........................................................................................................................48
3.3.2. Tổng hợp kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho trâu, bò, lợn của tỉnh
Quảng Ninh trong các năm 2018 - 2019 ...................................................................49
3.3.3. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của vaccine được
lựa chọn tiêm phòng cho trâu, bò, lợn nái tại một số địa phương của tỉnh Quảng
Ninh ...........................................................................................................................51
và đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 30 ngày .......................................................53
3.4. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH LMLM HIỆU QUẢ CHO ĐÀN

TRÂU, BÒ, LỢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH........................................................59


viii

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................61
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................61
2. ĐỀ NGHỊ ..............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh lở mồm long móng (LMLM) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của
động vật móng guốc chẵn như: trâu, bị, lợn, dê, cừu, hươu, nai,... Bệnh có khả
năng lây lan rất nhanh, mạnh; sự lây lan không chỉ do tiếp xúc giữa động vật mắc
bệnh và động vật cảm thụ mà còn gián tiếp qua nhiều đường, kể cả đường khơng
khí. Vì vậy, bệnh thường phát thành dịch và gây thiệt hại lớn cho ngành chăn
nuôi, ảnh hưởng đến kinh tế xã hội, môi trường của các tỉnh thành trong nước
cũng như trên thế giới. Do tính chất nguy hiểm nên bệnh LMLM được Tổ chức
Thú y thế giới (OIE) xếp bệnh này ở vị trí số 1 trong Bảng A (bảng các bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm của động vật) và đưa vào danh mục các bệnh truyền nhiễm ở
nhiều loài động vật, có tầm quan trọng đối với thương mại quốc tế và bắt buộc
các nước thành viên phải khai báo (OIE, 2000).
Tại Việt Nam, đến nay bệnh đã xuất hiện, lưu hành và gây bệnh ở gia súc trên
100 năm. Giai đoạn đầu, bệnh xuất hiện và gây dịch ở phạm vi nhỏ, nhưng sau đó lây
rộng ra phạm vi cả nước. Bệnh gây ra bởi 7 type virus: A, O, C, Asia1, SAT1, SAT2,
SAT3 với hơn 60 phân type. Ở Việt Nam đã phát hiện bệnh gây ra bởi 3 type A, O

và Asia1. Tại Quảng Ninh từ trước đến nay bệnh xảy ra chủ yếu do virus type O.
Theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV (nhiệm kỳ
2015-2020) tỉnh Quảng Ninh đặt ra: “Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng Quảng
Ninh trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ - cơng nghiệp, trung tâm du lịch chất
lượng cao của khu vực, một trong những đầu tàu kinh tế của miền Bắc và cả nước”.
Với đặc thù như vậy, đồng thời còn là đầu mối trung chuyển hàng hóa giữa Việt
Nam và Trung Quốc; vì vậy, việc vận chuyển, bn bán động vật và sản phẩm động
vật từ các tỉnh ngoài vào diễn ra hết sức phức tạp. Đặc biệt, việc buôn bán động vật
và sản phẩm động vật nhập lậu qua biên giới là một trong những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến LMLM ở Quảng Ninh.


2

Trước những diễn biến nguy hiểm của dịch LMLM không những thiệt hại cho
ngành chăn nuôi, nền kinh tế mà còn ảnh hưởng rất lớn về ngành du lịch, một trong
những ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh; thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban phòng
chống dịch Quốc gia, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành và các cơ
quan chuyên môn từ tỉnh tới cơ sở đã vào cuộc một cách quyết liệt, tiến hành đồng
bộ các giải pháp như khoanh vùng có dịch, tiêu huỷ gia súc chết, phun khử trùng
tiêu độc, thực hiện tốt cơng tác kiểm sốt vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm
của chúng. Một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực nhất để ngăn chặn, khống chế
và tiến tới thanh toán bệnh LMLM trên địa bàn của tỉnh đó là tiêm phịng vaccine
cho đàn gia súc, đây là một biện pháp chiến lược tồn diện trong cơng tác phịng
chống dịch LMLM.
Xuất phát từ tình hình và u cầu thực tế đó, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh lở mồm long móng ở trâu, bị, lợn tại tỉnh Quảng
Ninh và đánh giá hiệu lực của vaccine phòng bệnh”.
Từ kết quả của những nghiên cứu này, hy vọng sẽ khuyến cáo người dân trong
tỉnh có thể chủ động xây dựng lịch dùng vaccine phòng bệnh LMLM hợp lý và khoa

học cho đàn trâu, bị, đồng thời cũng giúp cho cơng tác phòng và chống bệnh LMLM ở
nước ta ngày một tốt hơn.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được diễn biến của dịch LMLM ở trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng
Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 và một số đặc điểm dịch tễ của bệnh.
- Xác định sự tồn tại của kháng thể LMLM và các type virus LMLM trên đàn
trâu, bị, lợn ni tại tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá hiệu lực của vaccine phòng bệnh sau tiêm phòng cho trâu, bò, lợn
tại tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất biện pháp phòng bệnh hiệu quả cho trâu, bò, lợn.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nhằm cung cấp, bổ sung và hoàn thiện thêm các thông tin dịch tễ học về
bệnh LMLM tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng.


3

- Các kết quả xét nghiệm xác định sự phân bố của các type virus LMLM gây
bệnh trên trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh là cơ sở khoa học để đưa ra chương trình
tiêm phịng, lựa chọn vaccine tiêm phòng phù hợp và đạt hiệu quả cao.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Các kết quả nghiên cứu đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vaccine
LMLM trên đàn trâu, bò, lợn tại một số huyện của Quảng Ninh có thể dùng làm tài
liệu tham khảo, bổ sung thêm số liệu vào kết quả đánh giá hiệu quả của việc tiêm
phịng trong cơng tác phịng chống dịch LMLM ở Việt Nam.


4


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Virus gây bệnh lở mồm long móng
1.1.1.1. Hình thái và cấu trúc
Virus gây bệnh LMLM thuộc họ Piconarviridae, chi Aphthovirus.
Hình thái: Virus LMLM là loại virus nhỏ nhất trong các virus qua lọc. Dạng
virus thành thục có đường kính là 23 nm. Dưới kính hiển vi điện tử, virus thường có
hình cầu, đường kính 20 - 28 nm, gồm 20 mặt đối xứng, 30 cạnh và 12 đỉnh.
Cấu trúc: Cấu trúc virus gồm phần trung tâm là axit nucleic chiếm 31%,
được bao bọc bởi một capsid là protein, gồm 60 capsome, không vỏ bọc. Hạt virus
là phân tử ARN là đơn vị gây nhiễm, đóng vai trị như một ARN thơng tin. Dưới
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như pH, nhiệt độ, hạt virus có thể phân ly
thành những phần tử nhỏ ARN và những tiểu phần protein của capsome (thường gọi
là tiểu phần 12S) dài 7 - 8 nm (Grubman M. J. và Baxt B., 2004).
Sức đề kháng của virus đối với ngoại cảnh tương đối mạnh, tùy thuộc vào
chất chứa của nó, đặc biệt khi nó dính vào những chất khơ hay những chất protein
(Trịnh Văn Thịnh và Phan Đình Đỗ, 1958).
1.1.1.2. Đặc tính di truyền, cấu trúc gen, kháng nguyên
Hệ gen của virus LMLM bao gồm phần khơng mã hóa cho protein đầu 5’
(5’UTR) và đầu 3’ (3’UTR), phần mã hóa cho protein cấu trúc (1 ABCD) và phần mã
hóa protein không cấu trúc (2 ABCD và 3 ABCD). Chỉ thị phân tử sử dụng nhiều
nhất trong định type và nghiên cứu phả hệ virus LMLM là 5’ UTR và VP1. Hệ gen
của virus LMLM với chiều dài 8.000 - 8.500 base (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970). Do
đặc điểm của các virus ARN là sợi đơn dương nên có tính biến dị rất mạnh.
Bộ gen chứa một khung đọc mở duy nhất ORF, với 2 vị trí khởi đầu giải mã
cho một protein chung (polyprotein). Polyprotein được chia thành hơn 12 polypeptide
chức năng và trung gian của các phần sẽ bị cắt (Nguyễn Văn Hưng, 2011; Reid S. M.
và cs., 2003). Hầu hết các quá trình phân cắt tạo các protein trưởng thành được xúc
tác bởi 3 proteinase của virus là Lpro, 2 A và 3 Cpro. Hai đầu của bộ gen có thể được



5

thay đổi, đầu 5’ tận cùng bởi VPg (khoảng 23 axit amin), đầu 3’ bởi chuỗi Adenyl.
Lpro là nhân tố quan trọng quyết định độc tính của virus.
Những protein tạo nên capsid có tính chất kháng ngun và khả năng sinh
kháng thể gồm 4 loại: VP1 , VP2, VP3, VP4 (VP: viral protein). VP1 ở ngoài cùng
tham gia vào việc cố định virus trên những tế bào và là một trong những loại kháng
nguyên chính kích thích tạo ra kháng thể chống lại bệnh LMLM. Do đó, có thể nói
VP1 đóng vai trị quan trọng nhất trong sinh bệnh học vì nó là yếu tố sinh miễn dịch
căn bản. Protein VP1 kích thích tạo ra các kháng thể trung hồ ở trâu, bò và lợn, ba
vùng kháng nguyên tương ứng đã được mô tả trên bề mặt của suptype A12. Hai trong
những kháng nguyên đó đã được phát hiện trên chuỗi polypeptide của VP1 và trong
các tiểu phần có hằng số sa lắng 12-S. Các vùng kháng nguyên này tham gia trong
phản ứng trung hoà virus: sự kết hợp của các tiểu phần virus với kháng thể, qua đó
virus mất khả năng xâm nhập (gây nhiễm), phong tỏa các vị trí hấp phụ đặc hiệu, hạn
chế khả năng xâm nhập và khả năng tái tạo virus (Reid S. M. và cs., 2003).
Về chức năng và cấu tạo của virus LMLM, các thành phần kháng nguyên của
virus LMLM có thể được phân biệt như sau: hạt virus có hằng số sa lắng 140 S với
60 bản sao của 4 loại protein (VP1, VP2, VP3, VP4). Vỏ capsid trần có hằng số sa
lắng 75 S với 60 bản sao của VP0 - VP3. Các capsome có hằng số sa lắng 12 S,
được cấu tạo bằng các VP1 - VP3. Kháng nguyên VIA có hằng số sa lắng 3,8 S;
chuỗi RNA polymerase theo Schuel và Sadir, 1986.
Ngoại trừ phân tử ARN, các đơn vị cấu trúc cũng xuất hiện trong quá trình
virus nhân lên trong mơ bị nhiễm và có đặc tính kháng nguyên hoặc dị ứng nguyên.
Thành phần miễn dịch của một hạt virus hồn chỉnh có khả năng kích thích con vật
tạo ra các kháng thể đặc hiệu type. Đặc tính này cũng được giữ nguyên trong quá
trình bất hoạt và ức chế sự nhân lên của virus.
Ngồi đặc tính kháng nguyên gây miễn dịch dịch thể đặc hiệu, hạt virus hồn

chỉnh cịn có khả năng gây dị ứng là do các kháng nguyên vỏ. Phân tử ARN của
virus LMLM không quan trọng về mặt kháng nguyên.
Sự sai khác về bộ gen là nguyên nhân tạo ra các biến chủng, đặc biệt thông
qua sự đa dạng của phân tử VP1. Những khác biệt này dẫn đến tính kháng nguyên


6

và hệ quả là đặc tính huyết thanh học khác nhau giữa các serotype, các phân type và
các biến chủng.
1.1.1.3. Đặc tính kháng nguyên
Trên thế giới, người ta xác định được 7 type virus LMLM là: A, O, C, SAT
1, SAT 2, SAT 3 và Asia 1 (Grubman M. J. và Baxt B., 2004).
Về mặt kháng nguyên, virus LMLM không đồng nhất, điều này xảy ra trong
các serotype, mà mỗi serotype đó có thể có dưới type và các biến chủng hoặc các
biến chủng này lại khác nhau về mặt huyết thanh học. Sự sai khác về bộ gen là
nguyên nhân tạo ra các biến chủng, đặc biệt thông qua sự đa dạng của phân tử VP1.
Cấu trúc VP1 cũng là điểm xuất phát của những công nghệ di truyền và cơng
nghệ hóa hiện nay (Donalsson A. I., 2000). Mặc dù những protein khác như L, 2AC
và 3AD không phải là phần cấu trúc capsid, nhưng chúng cũng tạo ra những đáp
ứng kháng thể ở động vật nhiễm bệnh (Brocchi E. và cs., 1998).
Các phương pháp huyết thanh học dùng để xác định subtype đã mang lại
nhiều kết quả quan trọng trong quá trình nghiên cứu virus LMLM. Tuy nhiên, các
phản ứng huyết thanh học được sử dụng đều phát hiện kháng thể kháng protein cấu
trúc, protein vỏ của virus nhưng khơng phân biệt được đó là kháng thể của động vật
đã được tiêm vaccine phòng bệnh hay do nhiễm virus (Reid S. M. và cs., 2003).
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, các kỹ thuật chẩn đốn cũng
có nhiều phát triển vượt bậc. Ngày nay, cơng nghệ phân tích gen đã được áp dụng
nhiều trong cơng tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong sản xuất vaccine phòng
bệnh. Phương pháp PCR do Millis và cộng sự phát minh năm 1985 được sử dụng

rộng rãi đã đem lại cuộc cách mạng di truyền học phân tử. Đây là kỹ thuật hoàn
toàn mới trong việc nghiên cứu và phân tích gen và hệ gen, có thể tạo ra số lượng
lớn các bản sao của đoạn ADN mong muốn. Phương pháp phân tích gen đã được áp
dụng trong nhiều nghiên cứu về vaccine ADN phòng bệnh LMLM. Người ta đã xác
định được các đoạn axit amin có khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch nhanh,
mạnh, tái tổ hợp vào ARN của virus dùng trong sản xuất vaccine. Khi các loại
vaccine ADN này được tiêm cho gia súc thì các đáp ứng miễn dịch đặc hiệu sẽ hình
thành khơng chỉ chống lại các protein cấu trúc mà cịn cả protein phi cấu trúc của
virus (Reid S. M. và cs., 2003).


7

1.1.1.4. Các điểm quyết định kháng nguyên
Một số protein phi cấu trúc của virus LMLM gây đáp ứng miễn dịch là 3D,
3A, 3AB, 3ABC, 2C, 2B, 3C và Lpro. Trong thời gian gần đây, một số protein phi
cấu trúc 2C, 3B, 3AB, và 3ABC đã được nghiên cứu và nhiều phương pháp có độ
nhạy cao đã được phát triển. Tuy nhiên có lẽ phương pháp căn bản ELISA vẫn là sự
lựa chọn tốt hơn do có nhiều thuận lợi về tính khách quan, độ nhạy cao, an tồn, rẻ,
dễ giải thích và sử dụng phù hợp cho số lượng mẫu lớn ở thực địa. Brocchi E. và cs.
(1998), đã tiến hành thí nghiệm dùng kháng thể đơn dịng kháng protein phi cấu
trúc 3ABC với kỹ thuật ELISA ngăn trở. Mackay D. K. (1998) cũng đã tìm kiếm
kháng thể kháng kháng nguyên 3D, 3AB và 3ABC bằng phương pháp ADN tái tổ
hợp. Kết quả là ở những gia súc được bảo vệ bằng vaccine đã không tạo kháng thể
kháng protein phi cấu trúc đặc biệt là 3ABC.
1.1.1.5. Tiến hóa của virus LMLM
Thành phần hệ gen của virus LMLM luôn luôn biến đổi, ngay cả trong cùng
một serotype, các chủng phân lập ở các vùng địa lý khác nhau có mức độ tương
đồng về thành phần nucleotide và axit amin cũng khác nhau.
Mầm bệnh của bệnh LMLM là loại virus ARN nhỏ nhất trong các virus qua

lọc (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970), virus LMLM có hai đặc tính liên quan đến dịch tễ
học, đó là tính đa type và tính dễ biến đổi kháng nguyên. Các type gây ra những
triệu chứng bệnh tích giống nhau nhưng lại không gây ra miễn dịch chéo (Trịnh
Văn Thịnh và Phan Đình Đỗ, 1958).
Virus LMLM gây những triệu chứng lâm sàng giống nhau nhưng được phân
loại dựa vào kiểu gene xác định dựa trên so sánh trình tự VP1. Hiện có 7 type virus
LMLM, trong đó mỗi type này lại phân chia thành nhiều type phụ (subtype) khác
nhau bởi những đặc tính miễn dịch học (cấu trúc kháng nguyên, độc lực…). Hiện
nay, người ta thừa nhận có hơn 70 type phụ virus LMLM. Khơng có sự đồng nhất
rõ rệt về đặc tính kháng nguyên trong các type, khơng có sự miễn dịch chéo giữa
các type, chỉ có miễn dịch chéo giữa một số type phụ trong phạm vi một type. Đối
với 3 type O, A, C, trong một ổ dịch có thể có sự kết hợp của các type này, nhưng
thông thường chỉ một type chiếm ưu thế.


8

1.1.1.6. Đặc tính gây nhiễm trong phịng thí nghiệm
Ngay sau lần đầu tiên phát hiện virus LMLM, Loeffler và Frosch (1897) đã
nghiên cứu ni cấy virus trong phịng thí nghiệm để tìm hiểu đặc tính của nó và tạo
ra những chủng virus có tính kháng ngun dùng để chế tạo vaccine.
Kết quả gây bệnh thực nghiệm cho bê trong phòng thí nghiệm phụ thuộc vào
liều tiêm và đường tiêm truyền. Kết quả gây bệnh thực nghiệm bằng phương pháp
tiêm truyền dưới da không ổn định, tùy thuộc vào liều sử dụng và cần ít nhất 1 ml
máu độc mới có kết quả. Tiêm virus vào tĩnh mạch bê cũng cho kết quả khơng ổn
định, bệnh có thể diễn biến trầm trọng nhưng cũng có thể chỉ ở thể nhẹ, thống qua.
Tiêm bắp virus cho bê có thể gây bệnh trầm trọng (Trịnh Văn Thịnh và Phan Đình
Đỗ, 1958).
Động vật thí nghiệm: trong phịng thí nghiệm, có thể gây bệnh bằng cách
tiêm phúc mạc cho chuột lang, chuột đồng, chuột trắng, chuột nhắt xám, chuột nhắt

trắng sơ sinh (12 - 14 giờ), chuột đất, chuột còn bú hoặc thỏ nhà, thỏ rừng, gà, trong
đó chuột lang là động vật cảm thụ nhất.
Chuột lang là động vật cảm thụ trong phịng thí nghiệm. Waldmann và Page
(1920) cho rằng, động vật thí nghiệm tốt nhất là chuột lang. Khía da chuột lang có
thể tạo mụn nước. Độc lực của virus trên chuột lang được gia tăng bằng nhiều lần
tiếp đời. Trước đây, chuột lang là động vật thí nghiệm được dùng trong chẩn đốn,
nhân virus và kiểm tra hiệu lực, an tồn của vaccine.
Tiếp đời trên chuột nhắt, nhược độc hóa: trong phịng thí nghiệm, tiếp đời
virus trên chuột nhắt trắng sau nhiều đời làm giảm độc lực của virus trên bò. Sau 20
lần tiếp đời qua chuột nhắt virus nhân lên ở chuột khơng cịn khả năng gây bệnh cho
bị nhưng vẫn còn khả năng gây miễn dịch. Người ta dùng phương pháp này để chế
vaccine nhược độc.
1.1.1.7. Đặc tính ni cấy tổ chức tế bào
Nhiều tác giả đã nuôi cấy virus LMLM trên da của thai lợn, thai bò còn sống
(giữ thai sống bằng phương pháp nhân tạo) hoặc tiêm virus LMLM vào phúc xoang
chuột nhắt con, tính kháng nguyên của virus không thay đổi.
Môi trường tế bào tốt nhất là lấy từ tuyến yên của bò hoặc lợn, thận bê hoặc cừu
non, hoặc các dịng tế bào có độ mẫn cảm (Samuel A. R. và Knowles N. J., 2001).


9

Chế kháng nguyên: dùng chuột lang từ 2 - 7 ngày tuổi để gây bệnh, sau 24
giờ có thủy thũng hoặc mọc mụn nước. Thu dịch thủy thũng hoặc mụn nước cấy
vào môi trường tế bào, sau 24 giờ xuất hiện bệnh tích và tế bào chết. Thu dịch
(trong mơi trường có chứa virus được giải phóng từ tế bào) để làm kháng nguyên
trong phản ứng ELISA. Nếu tế bào không biến đổi hoặc chuột bị chết, phải cấy
truyền hai lần liên tiếp cách nhau 48 giờ với huyễn dịch virus - tế bào đông tan.
1.1.2. Bệnh lở mồm long móng
1.1.2.1. Tên gọi và đặc điểm của bệnh

Bệnh LMLM được gọi bằng những tên: Foot and mouth disease (FMD,
Anh), La fièvre aphteuse (FA, Pháp), Afta epizootic (Ý), Maul und Klauenseuche
(MKS, Đức), Fiebre aphtosa, glosso peda (Tây Ban Nha), khẩu đề dịch (Trung
Quốc), lở mồm long móng (Việt Nam).
Nguyễn Tiến Dũng (2000) cho biết: Bệnh LMLM do virus thuộc họ
Piconarviridae gây nên là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm. Bệnh có đặc điểm
sốt, nổi mụn nước ở niêm mạc miệng, da, gờ móng, kẽ móng và trên đầu vú, bầu vú
của con cái của tất cả các loài thú guốc chẵn (cả gia súc và động vật hoang dã).
Bệnh có tính chất dịch lớn, lây lan rất nhanh và rất mạnh, có thể xảy ra trên
diện rộng ở nhiều vùng trong một nước hay nhiều nước. Tỷ lệ gia súc mắc bệnh rất
cao, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế mặc dù tỷ lệ chết ở gia súc trưởng thành thấp.
Bệnh LMLM được Tổ chức Thú y thế giới (OIE) xếp vào danh mục bệnh của nhiều
loài, nằm trong danh mục những bệnh phải công bố dịch đối với tất cả các quốc gia.
1.1.2.2. Lịch sử phát hiện bệnh
Năm 1897, Loeffler và Frosch lần đầu tiên đã phân lập được virus gây bệnh
(Nguyễn Vĩnh Phước và cs., 1978). Waldmann và Pape (1920) đã chứng minh được
tính cảm thụ của chuột lang đối với virus. Năm 1922, Valleé và Carré tìm thấy tính
đa dạng của huyết thanh miễn dịch chống virus (type O và type A). Năm 1926,
Waldmann và Trauwein tìm ra virus type C. Sau đó, Lawrence khám phá ra các
type SAT1, SAT2 và SAT3 từ những bệnh phẩm ở Châu Phi gửi đến viện Pirbright
và type Asia1 từ những bệnh phẩm ở Đông Nam Á, Hồng Kông, Ấn Độ, Miến Điện
(dẫn theo Lại Văn Lý, 2015).


10

Từ đầu thế kỷ 20 trở đi, bệnh phát ra ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Châu Mỹ,
dịch LMLM xuất hiện ở Mỹ vào các năm 1902, 1908, 1914, 1924, 1929, 1932; ở
Mexico năm 1946, Canada 1952 và nhiều nước ở Nam Mỹ như Argentina năm
1953. Bệnh cũng xuất hiện ở Venezuela năm 1950, Colombia năm 1950 - 1951 rồi

lan sang Ecuador năm 1956. Ở Châu Phi, bệnh thường xảy ra ở Bắc Phi, Nam Phi
(Nguyễn Vĩnh Phước và cs., 1978). Ở Châu Âu, có luồng dịch phát sinh từ Tây Đức
lan sang Hà Lan, Bỉ, Lucxemburg, Pháp, Anh, Ý, Áo, Đan Mạch, Thụy Điển, Na
Uy và Ba Lan vào năm 1951; Bệnh kéo dài đến năm 1953, 1954. Tại Châu Á, bệnh
phát ra ở Ấn Độ năm 1929, 1952…, Myanmar năm 1948, Thái Lan năm 1952,
Trung Quốc năm 1951, Campuchia năm (1931, 1946, 1952). Bệnh LMLM ở Châu
Á không dữ dội như ở Tây Âu nhưng ảnh hưởng đến kinh tế các nước Cận Đông,
Trung Đông, Nam Á và Viễn Đơng (Trịnh Văn Thịnh và Phan Đình Đỗ, 1958).
Trong những năm gần đây, kỹ thuật chẩn đoán được cải tiến đã giúp cho việc
xác định bệnh được nhanh chóng. Vaccine được sản xuất với chất lượng cao và
cùng với chiến lược khống chế bệnh hiệu quả, nhiều nước đã khống chế hoặc thanh
tốn bệnh thành cơng. Hiện có 59 nước trên thế giới được Tổ chức Thú y thế giới
(OIE: Office International Epizooties) công nhận là nước an toàn dịch bệnh LMLM
(OIE, 2000).
1.1.2.3. Một số đặc điểm dịch tễ học của virus LMLM
* Nguồn dịch
Trong tự nhiên, nhiều lồi động vật hoang dã cảm thụ bệnh và có thể trở
thành nguồn bệnh cho vật ni. Các lồi nhai lại hoang dã như bò rừng, trâu rừng,
lạc đà, nhiều loài sơn dương, hoẵng, hươu Dama, hươu đỏ, nai đều nhiễm virus
LMLM. Các lồi nhai lại cảm thụ này đóng vai trò quan trọng trong dịch tễ học của
bệnh (dẫn theo Lại Văn Lý, 2015).
Thú mang trùng được coi là vấn đề quan trọng nhất trong dịch tễ học của
bệnh LMLM hiện tại. “Thú mang trùng” được định nghĩa là thú mà ở đó virus sống
có thể phân lập được 28 ngày sau khi nhiễm bệnh. “Thú mang trùng” không chỉ có
nghĩa là hoang thú mà cả động vật ni; trong thực tế có khoảng trên 50% bị, dê,
cừu phơi nhiễm với virus LMLM trở thành “thú mang trùng”, bất luận chúng đã
hoặc chưa được “bảo vệ” bằng vaccine. Sự hình thành trạng thái mang trùng phụ


11


thuộc vào chủng và type huyết thanh của virus LMLM. Thời gian mang trùng phụ
thuộc vào loài nhiễm bệnh và có tính cá thể.
Vấn đề về động vật mang trùng đặc biệt quan trọng khi cân nhắc sử dụng
vaccine để khống chế một ổ dịch, bởi vì vaccine khơng ngăn chặn được sự nhiễm
virus (bò đã được tiêm vaccine vẫn nhiễm bệnh và mang trùng) và các phương tiện
chẩn đoán hiện tại chưa đảm bảo chắc chắn 100% phát hiện hết các trường hợp
động vật mang trùng.
* Tỷ lệ gia súc mắc bệnh và chết
Virus LMLM gây bệnh nhẹ ở động vật trưởng thành với tỷ lệ chết trên 5%.
Tuy nhiên ở động vật non gây bệnh rất nặng, tỷ lệ chết lên đến 90%, động vật non
chết chủ yếu do viêm cơ tim nặng dẫn đến suy tim và chết, nguyên nhân khác là do
gia súc non, sức đề kháng kém nên dễ bị nhiễm kế phát các bệnh khác khi mắc bệnh
LMLM.
1.1.2.4. Động vật cảm thụ và lứa tuổi mắc bệnh
* Động vật cảm thụ
Bệnh LMLM chủ yếu là của loài nhai lại và lợn. Loài vật ăn thịt ít mắc bệnh
hơn. Ngựa, lồi một móng và người không cảm nhiễm bệnh (Donalsson A. I., 2000;
Trịnh Văn Thịnh và Phan Đình Đỗ, 1958).
Theo Lê Minh Chí (1996), trong số các giống bị, bị lai được ni dưỡng tốt,
khoẻ mạnh thường dễ nhiễm bệnh hơn. Bệnh thường xảy ra ở trâu bò rồi lây sang
lợn (trừ chủng virus chỉ nhiễm cho lợn), virus LMLM chủng Cathay chỉ gây bệnh
cho lợn.
Động vật nhỏ (tiểu gia súc) như cừu có tỷ lệ cảm nhiễm thấp và giữ vai trò
quan trọng trong việc mang trùng. Cừu có thể mang trùng tới năm tháng và duy trì
sự nhân lên với mức độ thấp của virus. Virus thường cư trú ở vùng hầu của gia súc.
* Lứa tuổi mắc bệnh
Động vật ở các lứa tuổi đều có thể bị bệnh, súc vật non bị mắc bệnh nặng
hơn súc vật trưởng thành.
1.1.2.5. Đường xâm nhập và cơ chế sinh bệnh

* Đường xâm nhập


12

Theo Nông Quang Hải (2015), virus LMLM xâm nhập vào cơ thể gia súc
bằng nhiều đường:
Đường hô hấp: Đường xâm nhập chính của virus là đường hơ hấp, virus vào
vùng hầu trong các tế bào của màng nhầy họng rồi lan sang các tế bào lân cận, các
hệ thống lưu thông và hệ lâm ba dẫn tới các tế bào, cơ quan khắp cơ thể.
Đường tiêu hóa: Khi mầm bệnh theo thức ăn, nước uống xâm nhập vào cơ
thể qua đường tiêu hóa, virus nhân lên trong lớp thượng bì của ống tiêu hóa làm
thành mụn nước sơ phát, sau đó theo hệ thống máu và lâm ba đến khắp cơ thể.
Da: Da nguyên lành không để virus đi qua, khi có vết xây xát gia súc có thể
nhiễm virus. Tại những xây xát hoặc vết thương ở da, nhất là vùng vú thường xuất
hiện mụn nước sơ phát trong bệnh tự nhiên; vùng da tổn thương cũng là nơi virus
xâm nhập vào cơ thể.
* Cơ chế sinh bệnh
Virus LMLM phổ biến lây lan theo đường hô hấp, virus sinh sơi qua vùng
hầu. Ngồi đường hơ hấp ra, bệnh có thể nhiễm qua da, vết thương da và niêm mạc.
Khi virus theo thức ăn, nước uống xâm nhập vào cơ thể hoặc qua các tổn thương ở
da, trước tiên nó nhân lên trong lớp thượng bì của ống tiêu hóa hoặc của da, gây
thủy thũng một số tế bào thượng bì, làm thành mụn nước sơ phát nhưng khó nhận
biết vì con vật vẫn khỏe mạnh (Donalsson A. I., 2000).
1.1.2.6. Chất chứa virus và phương thức lây truyền
* Chất chứa virus
- Nước dãi: Virus được thải ra ngoài qua nước dãi lẫn nước mụn và mảnh
thượng bì của mụn bị vỡ ra trên niêm mạc lưỡi và miệng. Virus trong nước dãi tồn
tại đến 2 ngày ở 37°C, 3 tuần ở 20°C, 5 tuần ở 4°C.
- Mụn nước: virus có nhiều nhất trong nước của mụn tiên phát dưới 5 ngày,

mụn khơng cịn virus sau khi hình thành mụn thứ phát. Hàm lượng virus cao nhất là
trong nước mụn và thành mụn, 1 ml dịch mụn nước có chứa 108 TCID50 ở ngày thứ
2 - 3 sau khi có triệu chứng và giảm rõ rệt sau 4 - 5 ngày.
- Máu: Virus LMLM xuất hiện trong máu của động vật cảm thụ vào thời kỳ
sốt, thường từ giờ thứ 18 sau nhiễm virus và có thể kéo dài 3 - 5 ngày. Máu chứa ít


13

virus hơn ở mụn nước, khoảng 105 TCID50/ml máu tại thời điểm cao nhất (Nguyễn
Văn Hưng, 2011).
- Các chất thải tiết khác: virus LMLM cũng được thải ra môi trường ngoài
trong các chất/dịch bài tiết như nước tiểu, phân, sữa, nước mũi, nước mắt và tinh
dịch. Số lượng virus cường độc trong các chất bài tiết này thấp hơn ở nước dãi. Độc
lực của virus có trong chúng cùng một lúc với độc lực của virus có trong máu, cao
nhất vào ngày thứ 2 và thứ 3 sau khi thú nhiễm virus và mất đi vào ngày thứ 4 hoặc
thứ 5, ngoại trừ ở nước tiểu.
Mô, tổ chức khác như: tim, da, tuyến tuỵ, tuyến giáp, trong mật và các hạch
lâm ba cũng chứa một lượng lớn virus trong suốt giai đoạn bệnh cấp tính (Nguyễn
Văn Hưng, 2011). Sản phẩm động vật và phụ phẩm, chất thải: các thú sản, sản
phẩm sữa, thịt, máu, xương, da, lơng, móng, sừng đều chứa virus độc, rác thải của
nhà bếp, nước rửa đun không kỹ cũng làm phát tán virus (Nguyễn Viết Không và
cs., 2006). Virus có thể giữ ngun hoạt tính trên lông gia súc đến 4 tuần.
Chất thải, vật dụng chăn ni: tường, nền, máng ăn, chất lót chuồng, rơm cỏ,
nước rửa chuồng, các đồ vật và dụng cụ đều có thể chứa virus và trở thành nguồn cơ
giới truyền lây virus.
* Phương thức truyền lây
Phương thức truyền bệnh LMLM rất đa dạng. Virus gây bệnh LMLM có thể
lây truyền trực tiếp giữa con mắc bệnh và con khoẻ khi nhốt chung hoặc chăn thả
chung trên đồng cỏ. Virus từ nước bọt, dịch mụn nước, các chất bài xuất, bài tiết

của con vật mắc bệnh xâm nhập vào con khoẻ. Bệnh cũng có thể truyền lây gián
tiếp thơng qua thức ăn, nước uống, máng ăn, máng uống, nền chuồng, dụng cụ chăn
nuôi, thú y, sản phẩm chăn nuôi; phương tiện vận chuyển, tay chân, quần áo người
chăn nuôi bị nhiễm virus (Nơng Quang Hải, 2015).
Chó, mèo, gà, chim mng, hoang thú, cơn trùng khơng mắc bệnh nhưng có
thể truyền bệnh theo con đường cơ học từ nơi này đến nơi khác. Những con vật đó
khỏi bệnh nhưng vẫn mang virus trong móng chân, máu, nước tiểu là nguồn gốc
gây ra các ổ dịch mới. Gió cũng là một yếu tố quan trọng trong việc làm lây lan
bệnh qua khơng khí.


14

Ngồi ra, virus có thể truyền từ mẹ sang bào thai. Bê sinh ra mắc bệnh
thường chết nhanh.
1.1.2.7. Miễn dịch trong bệnh LMLM
Sau khi virus LMLM xâm nhập vào cơ thể động vật, chúng nhân lên, phá
huỷ tế bào vật chủ gây sốt và tạo miễn dịch. Cả miễn dịch dịch thể và miễn dịch
trung gian tế bào đều xuất hiện trong bệnh lở mồm long móng, trong đó vai trò của
miễn dịch trung gian tế bào đặc biệt quan trọng.
Ở những con vật tiếp xúc với kháng nguyên lần đầu, đáp ứng miễn dịch
thường chậm và ở mức thấp. Khi tiếp xúc kháng nguyên lần thứ hai và những lần
sau đó, đáp ứng miễn dịch xảy ra sớm hơn và ở mức cao hơn (miễn dịch thứ phát).
Đặc điểm về thời gian và mức độ đáp ứng miễn dịch chính là cơ sở khoa học của
việc tiêm phịng nhắc lại nhằm tạo miễn dịch chắc chắn cao và kéo dài.
Gia súc nhiễm bệnh thường có đáp ứng miễn dịch cao hơn và kéo dài hơn so
với đáp ứng miễn dịch do vaccine. Sau khi lành bệnh, con vật có miễn dịch kéo dài
từ 6 tháng đến 1 năm hay vài năm. Miễn dịch có thể truyền cho con qua sữa đầu và
kéo dài 3 tháng.
1.1.2.8. Triệu chứng của bệnh

* Triệu chứng ở trâu, bị
Con vật có biểu hiện triệu chứng như sau:
- Ở miệng: lúc sốt thì miệng nóng, niêm mạc miệng, mơi, lợi, chân răng
nóng, khơ, đỏ ửng; lưỡi dày lên và khó cử động, có con khơng liếm mũi được. Mụn
nước mọc ở mép, ở môi, lợi, lưỡi, phía trong má và chân răng. Những mụn nước
này có thể nhỏ bằng hạt kê, hạt ngơ hoặc to hơn. Mụn có màu trắng hoặc hơi hồng.
Mụn nước vỡ, các màng niêm mạc mất đi để lại vết loét sâu, rộng, màu hồng trắng,
có phủ một lớp chất màu vàng, sau vài ngày thì bắt đầu hình thành sẹo. Những con
bị nặng, khi dùng tay kéo lưỡi ra kiểm tra thì lớp niêm mạc lưỡi bong ra từng mảng,
tạo thành những mảng loét lớn màu đỏ trên mặt lưỡi.
Nước bọt lúc đầu chảy ra ít và trong, khi mụn vỡ thì nước bọt chảy ra nhiều,
mùi hơi, trong nước bọt đơi khi có máu hoặc dịch lâm ba màu vàng, tiếng chép
miệng đặc trưng (dẫn theo Lại Văn Lý, 2015).


15

Sau khi mụn vỡ 1 - 2 ngày, nếu giữ gìn vệ sinh sạch sẽ thì sẽ sinh da non
màu trắng, lưỡi liền lại.
Ngoài các mụn nước mọc ở miệng và một số khu vực xung quanh như mũi,
mắt cũng sinh mụn. Mụn mọc trong niêm mạc mũi, có con loét ra cả ngoài vành
mũi. Nếu mụn mọc ở niêm mạc mắt thì gây chảy nước mắt, đặc như mủ, thường ít
thấy triệu chứng ở mắt.
- Ở chân: khi con vật có biểu hiện kém ăn, móng chân bắt đầu nóng, đau,
vành móng hơi sưng, da mỏng có màu trắng hồng, tụ máu phồng lên. Con vật đứng
không yên, chân đau, bước đi khó khăn, dị dẫm, khơng dám bước mạnh. Có khi
què nặng, con vật nằm một chỗ, vành móng mưng mủ, phồng lên. Sau 1 - 2 ngày thì
mụn nước bắt đầu thấy rõ ở kẽ chân, mụn trắng dài lấp cả kẽ chân. Mụn nước vỡ,
làm rách lớp da kẽ chân, phần da sau gót cũng bị loét làm hở móng, có khi long
móng ở những con bị nặng. Mụn vỡ chảy nước mùi hôi thối và để lộ lớp bì bên

trong màu đỏ. Nếu giữ gìn vệ sinh tốt, khơng để bị nhiễm trùng thì sau 10 - 15 ngày
lớp bì màu đỏ biến thành da non, chân lành, con vật đi lại bình thường (Nguyễn Chí
Dũng, 2000).
- Ở vú: bầu vú bị sưng, mụn nước mọc ở đầu núm vú, mụn có thể to bằng
quả mận, da xung quanh mụn màu đỏ và đau, sau 2 - 6 ngày thì vỡ để lại vết xước
bằng phẳng dưới dạng vảy. Bầu vú bị tổn thương, việc vắt sữa khó khăn, sữa thay
đổi tính chất: lỏng, màu vàng, mùi hôi và sản lượng sữa giảm nhiều. Nếu khơng vắt
sữa thì mụn lâu vỡ nhưng khi vỡ thì mau lành. Sau khi khỏi bệnh, sản lượng sữa
thấp hơn trước, có trường hợp cạn sữa hẳn.
- Các triệu chứng khác: ngồi những triệu chứng như mơ tả ở trên, có trường
hợp sau khi mụn nước ở miệng, móng vỡ thì con vật đi tháo trong 2 - 3 ngày, trong
phân có chất nhầy và có khi lẫn máu. Có trường hợp thấy mụn mọc ở những vùng
da mỏng như ở âm hộ, nách, ngực, bụng, trong đùi. Một số trường hợp khác ở gia
súc non hoặc gia súc nuôi nhốt trong chuồng ẩm thấp, thiếu vệ sinh, chăm sóc kém
thì mầm bệnh nhiễm vào bộ máy tuần hồn, vào tim và gây suy tim. Cũng có khi
bệnh nhiễm vào bộ máy tiêu hóa, hơ hấp làm con vật viêm ruột, viêm phổi.
* Triệu chứng ở lợn


×