Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Rèn luyện kĩ năng viết chính tả cho học sinh tiểu học thông qua hệ thống bài tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.37 KB, 76 trang )

Khóa luận tốt
nghiệp đại học
Trờng đại học vinh
Khoa giáo dục tiểu học
--------------

Nguyễn thị tình

Rèn luyện kỹ năng viết chính tả cho học
sinh tiểu học thông qua hệ thống bài tập

Khoá luận tốt nghiệp đại học

Vinh, 2009

Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

1


Khóa luận tốt
nghiệp đại học

Trờng đại học vinh
Khoa giáo dục tiểu học
---------------------

Rèn luyện kỹ năng viết chính tả cho học
sinh tiểu học thông qua hệ thống bài tập

Khoá luận tốt nghiệp đại học


Ngành giáo dục tiểu học

Giáo viên hớng dẫn: ThS. Lê Thị Thanh Bình
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tình
Lớp : 46A- GDTH

Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

2


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
Vinh, 2009

Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
a. phần mở đầu2
1. Lý do chọn đề tài.2
2. Mục đích nghiên cứu...3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...3
4. Khách thể và đối tợng nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học.4
6. Phơng pháp nghiên cứu..4
7. Bố cục của khoá luận...4
b. phần nội dung.5
Chơng I. cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề rèn luyện
kỹ năng viết chỉnh tả cho học sinh tiểu học...5
1. cơ sở lý luận ..5

Lịch sử vấn đề nghiên cứu......5
Một số khái niệm cơ bản7
Đặc điểm ngôn ngữ tiếng Việt liên quan đến chính tả.....12
1.4. Khái quát về chơng trình ( phân môn) chính tả ở tiểu học..14
1.5. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học..18
2. Cơ sở thực tiễn.20
Thực trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh tiểu học...20
Thực trạng rèn luyện kỹ năng viết chính tả cho học sinh
tiểu học thông qua hệ thống bài tập....27
3
Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
Nguyên nhân của thực trạng30
Kết luận chơng I33
Chơng II. Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng viết chính tả
cho học sinh tiểu học.34
2.1. Bài tập trắc nghiệm.34
2.1.1. Bài tập điền từ .34
2.1.2. Bài tập trắc nghiệm lựa chọn39
2.1.3. Bài tập trắc nghiệm nối ghép40
2.2. Bài tập tình huống43
2.2.1. Bài tập tình huống phát hiện .44
2.2.2. Bài tập tình huống tự luận.46
2.2.3. Bài tập tình huống nghịch lý .51
2.3. Bài tập dùng để tổ chức trò chơi...53
Kết luận chơng II...58
Chơng III. Thực nghiệm s phạm59

3.1. Khái quát về thực nghiệm s phạm...59
3.1.1. Mục đích thực nghiệm59
3.1.2. Nội dung thực nghiệm59
3.1.3. Đối tợng thực nghiệm...60
3.1.4. Phơng pháp thực nghiệm..60
3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm 61
3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thực nghiệm..61
3.2.2. Kết quả thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm ..61
C. phần kết luận..70
Tài liệu tham khảo72

Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

4


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
Phụ lục...........................................................................................................74

Lời nói đầu
Chính tả là phân môn có vị trí quan trọng trong chơng trình Tiếng Việt ở
tiểu học. Dạy học Chính tả hình thành cho học sinh năng lực và thói quen viết
đúng chính tả, năng lực và thói quen viết đúng tiếng Việt văn hoá, tiếng Việt
chuẩn mực. Nó đòi hỏi phải có sự dày công nghiên cứu, biên soạn nội dung chơng
trình và sử dụng phơng pháp dạy học phù hợp.
Tìm hiểu thực trạng dạy học Chính tả ở tiểu học hiện nay, chúng tôi nhận
thấy vấn đề rèn luyện kỹ năng viết chính tả cho học sinh còn nhiều hạn chế, đặc
biệt là những khó khăn trong việc sử dụng hệ thống bài tập chính tả. Vì vậy,
chúng tôi đi sâu nghiên cứu về vấn đề Rèn luyện kỹ năng viết chính tả cho học

sinh tiểu học thông qua hệ thống bµi tËp“, víi mong mn gãp tiÕng nãi chung
vµo vÊn đề đang đợc mọi ngời quan tâm vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học.
Nhân dịp này, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hớng dẫn
Lê Thị Thanh Bình, cùng các thầy cô giáo trong khoa, các thầy cô giáo ở trờng
tiểu học Lê Lợi Thành phố Vinh và các bạn đà động viên, giúp đỡ nhiệt tình,
chu đáo, giúp chúng tôi hoàn thành luận văn này.
Đề tài đợc thực hiện trong thời gian ngắn và điều kiện gặp không ít khó
khăn, tầm hiểu biết của ngời viết còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Chúng tôi rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và các
bạn.

Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

5


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
Vinh, tháng 5 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị Tình

a. phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Chúng ta đang sống trong thiên niên kỷ mới, cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học kỹ thuật, công cuộc đổi mới của đất nớc đà đạt đợc những thành tựu
nhất định trên tất cả các lĩnh vực. Thời đại văn minh công nghiệp có những yêu cầu
đợc đặt ra ngày càng cao đối với con ngời. Trong sự phát triển đó, ngành giáo dục
cũng có những đòi hỏi mới đó là phải làm sao đào tạo đợc những con ngời có đủ trình
độ, năng lực đáp ứng đợc những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xà hội. Để thực

hiện đợc nhiệm vụ đó phải bắt đầu từ bậc học tiểu học vì tiểu học lµ bËc häc nỊn
mãng cho toµn bé hƯ thèng cđa nền giáo dục quốc dân. Chính vì vậy chúng ta phải
dạy học sinh biết suy nghĩ độc lập, tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm
và chiếm lĩnh tri thøc. Víi mơc tiªu: cung cÊp cho häc sinh những kiến thức cơ bản,
ban đầu về tự nhiên, xà hội và con ngời, hình thành cho các em khả năng suy ngẫm,
óc phê phán và tính độc đáo trong từng nhân cách học sinh. Đồng thời giúp các em
bộc lộ những hiểu biết, kinh nghiệm sống, năng lực sở trờng của mình. Để đạt đợc
mục tiêu đó thì vấn đề đặt ra là phải hớng học sinh vào các hoạt động học tập nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua hệ thống bài tập.
1.2 Cùng với các môn học khác, môn Tiếng Việt cũng có nhiều đổi mới nhằm
nâng cao chất lợng dạy học, đáp ứng yêu cầu xà hội. Mục tiêu chung của môn Tiếng
Việt ở tiểu học là: Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt
(nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trờng hoạt động của lứa
Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

6


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
tuổi. Để giúp cho học sinh khắc sâu đợc kiến thức và rèn luyện đợc kỹ năng, trong
quá trình dạy học ngời giáo viên phải tổ chức đợc các hoạt động nhằm phát huy đợc
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Trong đó, hệ thống bài tập là phơng
tiện hữu hiệu nhất để thực hiện nhiệm vụ trên.
1.3. Phân môn Chính tả có vị trí quan trọng trong cấu trúc chơng trình môn
Tiếng Việt nói riêng, các môn học ở trờng tiểu học nói chung, giúp cho học sinh hình
thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả, năng lực và thói quen viết đúng tiếng
Việt văn hoá, tiếng Việt chuẩn mực. Trong thực tế dạy học Chính tả ở tiểu học hiện
nay, bên cạnh những thành công đạt đợc vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu đặt ra.
Trong quá trình dạy học vẫn còn mang nặng lối dạy học theo phơng pháp truyền

thống. Do đó hiệu quả của giờ học cha cao, học sinh bị hạn chế trong việc thích ứng
với cuộc sống muôn màu muôn vẻ, giờ học cha tạo đợc hứng thú học tập cho học
sinh. Để khắc phục đợc tình trạng trên và đáp ứng yêu cầu của đổi mới phơng pháp
dạy học Chính tả, cần thiết phải sử dụng hệ thống bài tập trong quá trình dạy học
Chính tả ở tiểu học.
Tuy nhiên, việc sử dụng bài tập trong dạy học nh thế nào để đạt đợc hiệu quả
đang còn là vấn đề trăn trở của nhiều giáo viên, đặc biệt là việc rèn luyện kỹ năng
viết chính tả cho học sinh. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài Rèn
luyện kỹ năng viết chính tả cho học sinh tiểu học thông qua hệ thống bài tập.
2. Mục đích nghiên cứu
Rèn luyện kỹ năng viết chính tả cho học sinh tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng cho học
sinh trong dạy học Chính tả.
- Thực nghiêm việc dùng hệ thống bài tập trong rèn luyện kỹ năng viết chính tả
cho học sinh tiểu học.
4.Khách thể và đối tợng nghiên cứu
Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

7


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
4.1. Khách thể nghiên cứu: Phơng pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.
4.2. Đối tợng nghiên cứu: Dạy học Chính tả ở tiểu học.

5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đợc hệ thống bài tập chính tả phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất
lợng dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.

6. Phơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này chúng tôi sử dụng đồng bộ các phơng pháp sau:
6.1. Phơng pháp nghên cứu lý luận: nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: tìm hiểu thực tế dạy học Tiếng Việt ở
tiểu học hiện nay.
6.3. Phơng pháp thống kê: khảo sát và phân loại bài tập chính tả trong sách
giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học.
6.4. Phơng pháp thực nghiệm s phạm
Nhằm xử lý kết quả thu đợc để đánh giá hiệu quả của quá trình thực nghiệm.
7. Bố cục của khoá luận
Phần I: Mở đầu.
Phần II: Nội dung: Gồm 3 chơng.
Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiền của vấn đề nghiên cứu.
Chơng II: Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng viết chính tả cho học sinh tiểu
học.
Chơng III: Thực nghiệm s phạm
Phần III: Kết luận
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục
Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

8


Khóa luận tốt
nghiệp đại học

b. phần nội dung
Chơng I

Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1. Cơ sở lý luận
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Chính tả là một phân môn có vị trí quan trọng trong chơng trình môn Tiếng
Việt ở tiểu học. Giai đoạn tiểu học là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành
kỹ năng cho học sinh. Không phải ngẫu nhiên mà Chính tả chỉ đợc dạy ở tiểu học, là
một phân môn độc lập (thuộc môn Tiếng Việt).
Rèn luyện kỹ năng viết chính tả cho học sinh thế nào cho đạt hiệu quả, vấn đề
này đà đợc nhiều giáo viên và các nhà s phạm quan tâm. Các tác giả với các bài viết
đà đề cập đến nhiều khía cạnh, phơng diện, cụ thể:
- Dạy học Chính tả ở tiểu học, Hoàng Văn Thung, Đỗ Xuân Thảo, NXB GD,
2002.
Các tác giả đà phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học Chính tả ở tiểu
học, đồng thời đa ra một số nguyên tắc, phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học
Chính tả nhằm nâng cao chất lợng dạy học Chính tả nói riêng và dạy học môn Tiếng
Việt nói chung. Ngoài ra tác giả còn đề ra một số quy tắc chính tả tiếng Việt giúp ngời đọc biết viết đúng, thành thạo âm tiết từ đó hình thành kỹ năng chính tả tiếng Việt.
- Ngữ âm học hiện đại, Cù Đình Tú, Hoàng Văn Thung, Nguyễn Nguyên
Trứ, NXB GD, 1978.

Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

9


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
Các tác giả đà đề cập đến vấn đề chính tả chữ Việt và chính tả trong nhà trờng
hay vấn đề chính âm và chính tả chữ Việt. Từ đó đề ra các phơng pháp dạy học Chính
tả. Đặc biệt là các tác giả đà tiến hành phân loại các lỗi chính tả để tìm ra biện pháp

khắc phục cụ thể, thích hợp với mỗi loại.
- Chữ viết và dạy chữ viết ở tiểu học, Lê A, NXB ĐHSP, HN, 2002.
Tác giả đà phân tích một số cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học Chính tả ở
tiểu học. Đồng thời đa ra một số nguyên tắc và một số kiểu bài dạy chính tả ở tiểu
học cũng nh các vấn đề chính tả phơng ngữ nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Chính
tả.
- Tiếng Việt và phơng pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học, tài liệu đào tạo
giáo viên tiểu học, NXB GD, 2006.
Các tác giả đà phân tích nội dung dạy học Chính tả, nêu ra các quy trình dạy
học Chính tả từ đó đề ra các biện pháp và hình thức tổ chức dạy học các giờ Chính tả
ở tiểu học.
- Từ điển chính tả, Hoàng Phê, NXB Đà Nẵng Trung tâm từ điển học
HN - ĐN, 1995.
Tác giả đa ra số lợng từ khá lớn, tơng đối đầy đủ, từ điển giúp cho ngời viết
tìm thấy hầu hết các dạng viết chuẩn thông dụng trong văn bản, giải quyết các trờng
hợp có vấn đề chính tả phổ biến trong tiếng Việt, có ích lợi đối với ngời nghiên cứu,
học tập, giảng dạy chính tả.
- Từ điển chính tả Tiếng Việt, Nguyễn Nh ý, Đỗ Việt Hùng, NXB GD, HN,
1997.
Các tác giả đà thống kê bảng các mục từ giúp ngời tra cứu có thể tìm thấy
cách viết đúng đối với từ có vấn đề chính tả mà không nhất thiết phải so sánh, lựa
chọn, giải thích nghĩa giả thiết là nghĩa đà đợc cảm nhận trong dạng nói trực tiếp
mục từ đó ở văn bản.
- Mẹo luật chính tả, Lê Trung Hoa, NXB Trẻ, In lần thứ 2, 1994.
Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

10


Khóa luận tốt

nghiệp đại học
Tác giả đà thu nhập đợc nhiều từ theo phơng ngữ miền Nam đà có ảnh hởng đến cách
viết chính tả so với chuẩn thống nhất.
Ngoài những tài liệu nêu trên còn có một số bài viết trên các báo và tạp chí bàn
về vấn đề chính tả nh Khắc phục viết sai chính tả do ảnh hởng của tiếng địa phơng, Đinh Thị Chiến, bài viết trên báo Nghiên cứu giáo dục số 1, 1991; Chấn
chỉnh về chữ viết của học sinh, Triều Chinh, bài viết đăng trên báo Giáo dục thời
đại số ra ngày 19/12/2002; Phơng pháp quan sát với việc nghiên cứu quá trình dạy
học Chính tả ở bậc tiểu học, Hoàng Thảo Nguyên, bài viết trên báo Giáo viên và
Nhà trờng, số 22;
ở những tài liệu trên, các tác giả còn đề cập đến vấn đề một cách chung chung,
trờng nghiên cứu còn rộng, cha đi sâu vào khảo sát thực tế tình trạng dạy học Chính
tả một cách cụ thể. Trong đề tài này chúng tôi đi sâu khảo sát một cách cụ thể nhằm
rèn luyện kỹ năng viết chính tả cho học sinh tiểu học từ đó nâng cao hiệu quả dạy học
Chính tả.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng và kỹ năng viết chính tả
Theo quan niệm của tâm lý học hiện đại, trong quá trình dạy học, giáo viên thờng truyền đạt cho học sinh những tri thức. Nắm đợc tri thức là hiểu biết và ghi nhớ
đợc khái niệm khoa học. Tiến thêm một bớc nữa là vận dụng tri thức, khái niệm, định
nghĩa, định luật vào thực tiễn thì sẽ có kỹ năng. Nhng kỹ năng vẫn còn là một hành
động ý chí đòi hỏi phải động nÃo, suy xét, tính toán, phải có sự nỗ lực ý chí thì mới
hoàn thành đợc. Nh vậy, kỹ năng chính là sự vận dụng kiến thức đà thu nhận đợc ở
một lĩnh vực nào đó vào việc thực hiện có kết quả một thao tác, một hoạt động tơng
ứng phù hợp với mục tiêu và điều kiện thực tế đà cho.
Kỹ năng không đơn thuần là những thao tác chân tay mà là những thao tác trí
tuệ. Nội dung của kỹ năng là một hệ thống phức tạp các thao tác nhằm làm biến đổi

Nguyễn Thị T×nh: 46A - GDTH

11



Khóa luận tốt
nghiệp đại học
và làm sáng tỏ những thông tin chứa trong tình huống và nhiệm vụ để đối chiếu và
xác lập quan hệ với các hành động cụ thể.
Bản chất của việc hình thành kỹ năng là sự lĩnh hội các cách thức hành động,
các thủ thuật thao tác mà loài ngời đà xây dựng nên. Cơ chế hình thành kỹ năng là
quá trình chuyển cách thức hành động, các thủ thuật thao tác từ hình thức vật chất
sang hình thức tinh thần dựa trên cơ sở các hành động học tập mà học sinh tiến hành.
Để hình thành kỹ năng ở học sinh, giáo viên phải giúp học sinh biết cách tìm
tòi để nhận ra yếu tố đà cho, yếu tố phải tìm và mối quan hệ của chúng trong các tình
huống và trong các bài tập. Giáo viên đồng thời phải giúp học sinh hình thành một
mô hình khái quát để giải quyết các bài tập, đối tợng cùng loại. Giáo viên còn là ngời
giúp học sinh xác lập đợc mối quan hệ giữa các kiến thức và bài tập có tính mô hình
tơng ứng.
Trong thời gian ở trờng tiểu học, một loạt các kỹ năng cần và sẽ đợc hình thành
ở trẻ: kỹ năng học tập, lao động, vệ sinh, Có những kỹ năng chung (lập kế hoạch
công việc, tự kiểm tra, tự đánh giá,) và những kỹ năng riêng. Cũng trong quá trình
học tập, mỗi bộ môn đòi hỏi có những kỹ năng đặc trng. Đối với môn Toán là kỹ
năng tính toán. Đối với các môn tìm hiểu tự nhiên đó là kỹ năng quan sát. Đối với
môn Tiếng Việt, mỗi phân môn cũng có một kỹ năng đặc trng phù hợp với đặc điểm
của từng phân môn đó. Phân môn Chính tả cũng vậy, nó hình thành cho học sinh các
kiến thức và kỹ năng đặc biệt là kỹ năng viết chính tả.
Sự vận dụng những tri thức về chữ viết cùng với sự sáng tạo trong nhận thức để
viết chữ và viết văn bản thực hiện nhiệm vụ của phân môn Chính tả đề ra gọi là kỹ
năng viết chính tả.
Kỹ năng viết chính tả đối với học sinh tiểu học ở mức độ thấp là chép lại, ghi
các văn bản đà có theo lời ngời khác đọc hoặc dựa vào trí nhớ một cách chính xác,
khoa học. Đó là loại bài chính tả. Kỹ năng viết chính tả đợc rèn luyện suốt đời.


Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

12


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
Chữ viết và chính tả là hệ thống hoạt động chức năng của ngôn ngữ. Chữ viết
và chính tả có liên hệ với hình thức ngữ âm và với nội dung ngữ nghĩa của văn bản.
Sự sáng tạo ra chữ viết và các quy tắc chính tả nhằm đảm bảo các mối liên hệ đó và
đảm bảo cho chữ viết thực hiện có hiệu quả chức năng biểu hiện ngôn ngữ trong hoạt
động giao tiếp. Các kỹ năng chính tả đợc hình thành và thuân thục từ văn bản viết.
Muốn có kỹ năng viết chính tả, học sinh không chỉ biết lý thuyết mà chủ yếu phải
thông qua hoạt động viết, viết nhiều và viết đúng chính tả. Kỹ năng viết chính tả đó là
sự thể hiện chữ viết một cách chính xác, thành thục đúng với âm chuẩn, phân biệt đợc
các âm vần dễ lẫn lộn, nắm vững cách viết hoa, nắm đợc các quy tắc chính tả tiếng
Việt. Khi kỹ năng viết chính tả đạt đến mức thành thạo, thuần thục thì gọi là kỹ xảo
chính tả. Hình thành cho học sinh kỹ xảo chính tả nghĩa là giúp học sinh viết đúng
chính tả một cách tự động hoá, không phải trực tiếp nhớ tới các quy tắc chính tả,
không cần đến sự tham gia của ý chí.
1.2.2. Rèn kuyện và rèn kỹ năng viết chính tả
Bản chất của việc hình thành kỹ năng là sự lĩnh hội các cách thức hành động,
các thủ thuật thao tác mà loài ngời đà xây dựng nên. Cơ chế hình thành kỹ năng là
quá trình chuyển các cách thức hành động, các thủ thuật thao tác từ hình thức vật chất
sang tinh thần dựa trên cơ sở các hành động học tập mà học sinh tiến hành. Hay nói
cách khác để hình thành kỹ năng, con ngời phải trải qua một quá trình rèn luyện lâu
dài. Vậy rèn luyện là gì?
Có thể hiểu một cách đơn giản: Rèn luyện là quá trình luyện tập nhiều trong
thực tế để đạt tới những phẩm chất hay trình độ vững vàng, thông thạo. Việc rèn
luyện phải gắn với hoạt động của các giác quan và gắn với hoạt động của t duy, con

ngời phải luyện tập một cách thờng xuyên. Chẳng hạn nh kỹ năng sử dụng tiếng Việt
có hai phơng diện: phơng diện kỹ thuật và phơng diện thông hiểu hoặc diễn đạt nội
dung.

Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

13


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
Một ngời muốn nói hoặc muốn viết đợc trớc tiên phải biết tiếp nhận đợc thông
báo (lập mÃ), sau đó truyền thông báo đi (bằng âm thanh hoặc chữ viết) Nh vậy,
hàng loạt các t duy đợc huy động nh lựa chọn, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ
thống hoá trong quá trình rèn luyện.
Quá trình rèn luyện phải dựa trên cơ sở vốn tri thøc. Qua rÌn lun gióp con
ngêi nhËn diƯn, ph¸t hiƯn, hoàn thiện các tri thức. Trong dạy học Tiếng Việt để hình
thành kỹ năng thì học sinh cần đợc luyện tập trong các hoạt động, các tình huống
giao tiếp. Các nội dung và yêu cầu luyện tập phải gắn với sự hành dụng của tiếng
Việt, các kỹ năng không nên dạy tách rời nhau. Khi dạy Chính tả cũng vậy, dù nhấn
mạnh yêu cầu viết nhng cần kết hợp các kỹ năng nghe, đọc. Đặc biệt để phát huy đợc
vai trò tích cực trong hoạt động nhận thức, trong quá trình rèn luyện của học sinh, cần
cho học sinh làm quen với việc độc lập giải quyết vấn đề. Và hệ thống bài tập là hạt
nhân của quá trình rèn luyện đó.
Vậy trong dạy học Chính tả ở tiểu học, quá trình rèn luyện kỹ năng viết của
học sinh nh thế nào?
Chúng ta biết rằng, chữ viết là hệ thống kí hiệu ngôn ngữ bằng đồ hình, đợc
quy định thống nhất ở từng quốc gia. Để biết đợc chữ ngời viết phải nắm đợc mẫu
chữ, nắm đợc các thao tác viết, các loại nét chữ, nắm đợc các quy tắc, các quy luật
chính tả để viết đúng và thành thạo chữ viết tiếng Việt.

Giai đoạn tiểu học là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành kỹ năng
viết chính tả cho học sinh. Không phải ngẫu nhiên mà ở tiểu học, Chính tả đợc bố trí
thành một phân môn độc lập của môn Tiếng Việt.
Với phân môn Chính tả, chỉ có thể hình thành đợc cho học sinh các kỹ năng,
kỹ xảo chính tả thông qua quá trình thực hành, luyện tập vì tính chất nổi bật của phân
môn Chính tả là tính chất thực hành. Việc rèn luyện kỹ năng viết chính tả có hiệu quả
thấp hay cao phụ thuộc vào việc giáo viên tổ chức cho học sinh quá trình rèn luyện
nh thế nào để học sinh nắm đợc các quy tắc, thủ thuật chính tả. Quá trình đó sẽ có kết
Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

14


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
quả tốt nếu giáo viên sử dụng hệ thống bài tập chính tả trong quá trình dạy học. Qua
việc thực hiện các bài tập chính tả kỹ năng viết chính tả sẽ dần dần hình thành ở học
sinh. Các em sẽ nắm đợc các quy tắc chính tả, luyện tập nhiều giúp các em nhớ đợc
các từ ngữ, các âm, vần dễ viết sai, dễ lẫn lộn, từ đó giúp các em viết thông viết thạo
hơn.
Ngoài việc rèn luyện kỹ năng viết chính tả cho học sinh, Chính tả còn góp
phần rèn luyện cho các em c¸c phÈm chÊt nh tÝnh cÈn thËn, cã thÈm mü, bồi dỡng các
em lòng yêu quý tiếng Việt và chữ viết tiếng Việt.
Để cho quá trình dạy học Chính tả đạt hiệu quả cao cần phải tối u hoá hoạt
động häc tËp cđa häc sinh, híng häc sinh vµo viƯc giải quyết các bài tập chính tả. Và
hệ thống bài tập chính tả là một trong những phơng tiện có hiệu quả cho việc rèn
luyện kỹ năng viết chính tả cho häc sinh tiĨu häc.
1.2.3. Bµi tËp
Cã rÊt nhiỊu quan niệm khác nhau về bài tập, trong số đó quan niệm: Bài tập là
bài cho học sinh làm để tập những điều đà đợc học. Đây là quan niệm phổ biến đợc

nhiều tác giả của các công trình nghiên cứu về lý luận giáo dục và lý luận dạy học bộ
môn sử dụng. Quan niệm đó chỉ phù hợp với các môn học mà nội dung học tập có sự
phân biệt rạch ròi giữa lý thuyết (dạy trớc) và vận dụng (dạy sau qua hệ thống bài
tập). ở những môn này bài tập là để củng cố lý thuyết và vận dụng lý thuyết. Song
những môn học mà nội dung nhằm vào việc hình thành các kỹ năng nh mét sè m«n
häc ë bËc tiĨu häc: m«n tiÕng mĐ đẻ, tiếng nớc ngoài thì phần lớn lý thuyết tức là
các tri thức về kỹ năng không phải bao giờ cũng đợc dạy trớc phần vận dụng. ở
những môn học này học sinh nhiều khi học thao tác, luyện tập các thao tác cho thành
thạo rồi mới học cơ sở khoa học của các thao tác kỹ năng đó tức là đi theo con đờng
thực hành, luyện tập rồi rút ra tri thức có tính lý luận. Theo cách này thì bài tập không
phải chỉ để củng cố lý thuyết mà còn để phát hiện và hình thành lý thuyết. Bài tập
chính tả cũng vậy. Bài tập chính tả có những nhiệm vụ: một mặt giúp học sinh luyện
Nguyễn Thị T×nh: 46A - GDTH

15


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
tập thành thạo các thao tác, biết quy trình thực hiện thao tác, mặt khác giúp nhận biết
cơ sở khoa học của các thao tác và quy trình.
Do yêu cầu về tri thức tiếng Việt và ngôn ngữ ở bậc tiểu học còn đơn giản, học
sinh cha phải đáp ứng nhu cầu nắm đợc bản chất, nắm đợc các tri thức về tiếng Việt
và ngôn ngữ. Những tri thức chính tả đợc học sinh nhận biết dần qua các giờ thực
hành luyện tập, qua một loạt thao tác để tạo ra cách viết chữ đúng đó là những thao
tác nh: điền âm, vần, tiếng đúng vào chổ trống để tạo ra từ có nghĩa, lựa chọn những
từ điền vào chỗ trống, tìm từ có phụ âm, vần, tiếng theo yêu cầu, bài tập chính tả lựa
chọn những hiện tợng chính tả để qua đó cung cấp tri thức chính tả và đợc trình bày
dới nhiều hình thức bài tập. Từ bài tập trong dạy học Chính tả sẽ rèn luyện kỹ năng
viết cho học sinh, phát triĨn t duy, lµm giµu vèn kiÕn thøc vµ kinh nghiệm sống cho

học sinh.
1.3. Đặc điểm ngôn ngữ Tiếng Việt liên quan đến chính tả
Tiếng Việt là một ngôn ngữ thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập - âm tiết tính
trong hệ thống các đơn vị ngữ âm tiếng Việt, âm tiết có cơng vị đặc biệt quan trọng.
Âm tiết biểu hiện tập trung nhất, đầy đủ nhất những đặc điểm của tiếng Việt về mặt
ngữ âm. Đồng thời âm tiết là đơn vị cơ bản trên bình diện biểu hiện của hệ thống các
đơn vị ngữ pháp và hệ thống các đơn vị từ vựng ngữ nghĩa tiếng ViƯt.
¢m tiÕt tiÕng ViƯt cã thĨ trùc tiÕp mang nghÜa và có kích thớc giới hạn trùng
với kích thớc giới hạn của các đơn vị từ vựng và ngữ pháp: hình vị, từ, câu,
Ví dụ: Các âm tiết trong chuỗi kết hợp ở phần trích văn bản sau đây:
Năm mơi mét. Vân ngắt vào đùi Nghiêu một cái:
-Kìa!
Giọng Nghiêu nghiêm khắc:
-Theo mệnh lệnh tôi, nằm yên!
(Nguyễn Trung Thành)

Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

16


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
Trong phần trích, có âm tiết có kích thớc giới hạn là hình vị (năm, mơi,
nghiêm, khắc, mệnh, lệnh); có âm tiết có kích thớc hình vị là từ (mét, Vân, vào, đùi,
Nghiêu, một, cái, giọng, theo, tôi, nằm, yên); có âm tiết có kích thớc hình vị là từ và
câu (kìa).
Cấu trúc âm tiết chặt chẽ, thờng bao gồm các phần âm vị có vị trí cố định kết
hợp theo một trật tự không thay đổi. Thành phần cấu trúc âm tiết gồm: thành phần âm
vị siêu đoạn tính (thanh điệu) và thành phần âm vị đoạn tính (âm đầu, âm đệm, âm

chính, âm cuối). Những đặc điểm ngữ âm về cấu trúc âm tiết tiếng Việt đợc phản ánh
vào chữ viết và chính tả tiếng Việt.
Trớc hết, trên chữ viết, mỗi âm tiết đợc ghi thành một khối, tách rời với âm tiết
đứng trớc và đứng sau nó bằng khoảng cách gián đoạn, cho dù âm tiết đó có thể là
một thành tố của cấu trúc hình vị hay từ. Việc ghi mỗi âm tiết thành một chữ làm cho
việc nhận diện hình vị, từ đa tiết đơn hay ghép, cụm từ khó khăn, nhng lại tạo nhiều
thuận lợi về chính tả và đọc, phát âm theo chữ viết.
Về cơ bản, chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm, nghĩa là mỗi âm vị đợc ghi
bằng một con chữ. Nói cách khác, giữa cách đọc và cách viết chính tả tiếng Việt là
thống nhất với nhau. Đọc nh thế nào thì sẽ viết nh thế ấy. Trong giờ Chính tả học sinh
sẽ xác định đợc cách viết đúng (đúng chính tả) bằng việc tiếp nhận chính xác âm
thanh của lời nói (Ví dụ: hình thức chính tả nghe viết). Cơ chế của cách viết đúng
là xác lập đợc mối liên hệ giữa âm thanh và chữ viết.
Do có sự tơng ứng trong cách sử dụng chữ cái (hoặc nhóm chữ cái) để ghi lại
các thành phần âm vị của cấu trúc âm tiết, nên muốn viết đúng chính tả, cần viết đúng
chữ cái (hoặc nhóm chữ cái) biểu hiện âm vị, và cần đặt đúng vị trí các chữ cái trong
tổ hợp chữ âm tiết. Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm nghĩa là mỗi âm vị chỉ đợc
ghi bằng một chữ. Tuy nhiên, chữ viết tiếng Việt hiện nay không đảm bảo sự tơng
ứng 1 1 giữa âm và chữ. Chẳng hạn, âm vị /k/ đợc ghi bằng 3 chữ c, k, q; chữ g lại
ghi 2 âm vị /z/ và / /.
Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

17


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
Giữa đọc và viết, giữa Tập đọc và viết chính tả (chính tả nghe viết) có mối
quan hệ mật thiết, nhng lại có quy trình hoạt động trái ngợc nhau. Nếu Tập đọc là sự
chuyển hoá văn bản viết thành âm thanh thì Chính tả lại là sự chuyển hoá văn bản dới

dạng âm thanh thành văn bản viết. Tập đọc có cơ sở chuẩn mực là chính âm còn Tập
viết (viết chính tả) có cơ sở chuẩn mực là chính tự (chính tự là sự biểu hiện của quy
tắc chính tả ở một đơn vị (từ, )). Một từ xét về mặt chính tả đợc gọi là một chính tự.
Nói chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm, giữa cách đọc và cách viết thống
nhất với nhau là đề cập đến nguyên tắc chung, còn trong thực tế, sự biểu hiện giữa
mối quan hệ giữa đọc (phát âm) và viết (viết chính tả) khá phong phú, đa dạng. Cụ
thể, chính tả Tiếng Việt không hoàn toàn dựa vào cách phát âm thực tế của một phơng ngữ nhất định nào đó. Cách phát âm thực tế của các phơng ngữ đều có những sai
lệch so với chính âm, cho nên không thể thực hiện phơng châm nghe nh thế nào, viết
nh thế ấy đợc (ví dụ, không thể viết là: bo vang, Ba Vi, nh cách phát âm của phơng
ngữ vùng Tây Sơn; suy nghỉ, sạch sẻ, ở vùng Thanh Hoá; bắc bẻ, Buông Mê Thuộc,
trong phơng ngữ Nam Bộ;)
Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm nhng trong thực tế, muốn viết đúng
chính tả, việc nắm nghĩa của từ là rất quan trọng. Hiểu nghĩa của từ là một trong
những cơ sở giúp ngời học viết đúng chính tả. Ví dụ, nếu giáo viên đọc một từ có
hình thức ngữ âm là za thì học sinh có thể lúng túng trong việc xác định hình thức
chữ viết của từ này. Nhng nếu đọc gia đình hoặc da thịt hay ra vào (đọc trọn vẹn từ,
mỗi từ gắn với một nghĩa xác định) thì học sinh dễ dàng viết đúng chính tả. Vì vậy có
thể hiểu rằng chính tả tiếng Việt còn là loại chính tả ngữ nghĩa. Đây là một đặc trng
quan trọng về phơng diện ngôn ngữ của chính tả tiếng Việt mà khi dạy Chính tả, giáo
viên cần chú ý.
1.4. Khái quát về chơng trình (phân môn) Chính tả ở tiểu học
Trớc những thay đổi quan trọng về kinh tế xà hội trên thế giới và trong nớc
đòi hỏi ngành giáo dục cũng phải có những đổi mới về chơng trình và sách giáo khoa
Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

18


Khóa luận tốt
nghiệp đại học

giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Từ những năm 1998,
sau khi quốc hội thông qua luật giáo dục, trong đó quy định rõ mục đích, nội dung,
phơng pháp giáo dục phổ thông và thể chế hoá chơng trình, sách giáo khoa trong giai
đoạn mới của đất nớc, các nhà giáo dục đà bớc vào soạn thảo nội dung chơng trình và
sách giáo khoa trong giai đoạn mới.
Để đáp ứng đợc yêu cầu trên, từ những năm học 2002 2003, chơng trình và
sách giáo khoa tiểu học mới, bắt đầu đa vào dạy học đại trà trong cả nớc, thay thế cho
chơng trình dạy học cũ (chơng trình 165 tuần).
Cho đến nay bộ sách giáo khoa theo chơng trình mới, từ lớp 1 đến lớp 5 đÃ
hoàn tất, cả nớc sử dụng duy nhất một nội dung, chơng trình sách giáo khoa là chơng
trình tiểu học mới. Môn Tiếng Việt cũng có nội dung chơng trình cụ thể cho mỗi
phân môn.
Chơng trình phân môn Chính tả ở tiểu học bao gồm:
- Lớp 1:
Từ tuần 23 đến tuần 35, mỗi tuần có 2 tiết chính tả, chủ yếu là Tập chép, cuối
năm có một số bài Nghe viết để chuẩn bị cho học sinh bớc vào lớp 2.
Yêu cầu: Các bài chính tả có sự tăng dần về độ dài, kết hợp trong bài chính tả
các bài tập để rèn luyện khả năng viết các vần khó, các chữ mở đầu bằng g/gh;
ng/ngh; c/k/q;; tập sử dụng các dấu chấm và dấu hỏi; tập trình bày một bài chính tả
ngắn.
- Lớp 2:
Mỗi tuần có 2 tiết chính tả: 1 tiết Tập chép và 1 tiết Nghe viết.
Yêu cầu: Tập viết chính tả các chữ mở đầu bằng g/gh; ng/ngh; c/k/q; tập viết
hoa tên ngời địa danh Viết Nam; tập viết một số vần khó: uynh, uơ, uyu, oay, oăm,;
rèn thói quen tự sửa lỗi chính tả và trình bày chính tả; chính tả phơng ngữ; ghi nhớ
một số quy tắc chính tả, đặc biệt là quy tắc viết hoa tên ngời, địa danh Việt Nam.
- Lớp 3:
Nguyễn Thị T×nh: 46A - GDTH

19



Khóa luận tốt
nghiệp đại học
Mỗi tuần có 2 tiết chính tả, có hai hình thức chính tả Nghe viết và Nhớ
viết.
Yêu cầu: Viết đúng chính tả, rõ ràng, đều nét những đoạn văn ngắn theo các
hình thức nghe viết, nhớ viết; biết viết tên ngời, tên địa lý nớc ngoài, biết phát
hiện và sửa một số lỗi chính tả; ghi nhớ các quy tắc chính tả, đặc biệt là các quy tắc
tên ngời và địa lý nớc ngoài; ôn tập về bảng chữ cái.
- Lớp 4:
Mỗi tuần 1 tiết chính tả, hình thức chính tả ở lớp 4 là nghe viết và nhớ
viết.
Yêu cầu: Viết đúng chính tả, chữ viết rõ ràng, viết hoa đúng quy định; có khả
năng tự phát hiện, tự sửa lỗi chính tả; có thói quen và biết cách lập sổ tay chính tả, hệ
thống hoá các quy tắc chính tả đà học; viết tắt một số từ và cụm từ thông dụng; chính
tả phơng ngữ.
- Lớp 5:
Mỗi tuần 1 tiết chính tả, hình thức chính tả là Nghe viết và Nhớ viết.
Yêu cầu: Viết đúng bài chính tả cha đợc đọc với tốc độ nhanh, chữ viết rõ
ràng, trình bày đúng quy định; làm bài tập chính tả, tự sửa lỗi chính tả; lập sổ tay hệ
thống hoá các quy tắc chính tả đà học; viết tắt một số từ và cụm từ thông dụng; chính
tả viết hoa, chính tả phơng ngữ.
Từ việc tìm hiểu chơng trình phân môn Chính tả ở tiểu học chúng tôi có nhận
xét nh sau:
Phân môn Chính tả trong chơng trình môn Tiếng Việt ë tiĨu häc cã nhiƯm vơ
chđ u rÌn lun cho học sinh nắm các quy tắc và thói quen viết đúng với chuẩn
chính tả tiếng Việt. Cùng với các phân môn khác, chính tả giúp học sinh chiếm lĩnh
đợc tiếng Việt văn hoá, công cụ để giao tiếp, t duy và học tập, trau dồi kiến thức nhân
cách làm ngời. Do vậy chơng trình Tiếng Việt ở tiểu học luôn dành cho phân môn

này một vị trí đáng kể.
Nguyễn Thị T×nh: 46A - GDTH

20


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
- Về u điểm:
Thứ nhất, chơng trình chỉ ra đợc nội dung cần dạy và học, chọn cách trình bày
trong sách giáo khoa theo hai mạch: Kỹ năng và tri thức; trong dạy kỹ năng có dạy tri
thức và ngợc lại. Dạy Chính tả mang tính chất thực hành, thông qua thực hành để
hình thành kỹ năng kỹ xảo, ngay cả những đơn vị kiến thức mang tính lý thuyết cũng
không bố trí dạy riêng mà dạy lồng trong hệ thống bài tập phù hợp với nhận thức của
học sinh.
Thứ hai, mỗi tiết học đều gồm các hoạt động để rèn luyện cả bốn kỹ năng
(nghe, nói, đọc, viết) nhng mỗi tiết có hoạt động chủ đạo nhằm rèn kỹ hơn kỹ năng
nghe- viết, đặc biệt là kỹ năng viết chính tả. Khi viết chính tả các yêu cầu luyện đọc,
luyện nói, luyện nghe vẫn đợc tiếp tục.
Thứ ba, cấu trúc bài chính tả:
+ Bài viết: Quy định số lợng bài cần viết trong giờ (lấy từ phần Tập đọc, bài
theo tác giả biên soạn, trích đoạn các tác phẩm văn học,). Một số câu hỏi gợi ý để
học sinh biết số lợng câu, hình thức viết chữ (quy tắc chính tả).
+ Luyện tập: Một số bài tập dới các hình thức khác nhau để khắc sâu các hiện
tợng chính tả cho học sinh.
+ Bài viết chính tả dới các hình thức: tập chép, nghe viết, nhớ viết, chính
tả âm, vần.
+ Bài tập chính tả có nhiều dạng khác nhau.
. Điền âm, vần hoặc tiếng có âm, vần dễ lẫn vào chỗ trống.
. Điền dấu thanh, điền chữ còn thiếu.

. Chọn tiếng trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn.
. Sửa lỗi chính tả, phát hiện các lỗi chính tả.
. Thi tìm nhanh các từ, tiếng.
. Đặt câu với từ cho trớc.

Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

21


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
Thứ t, chơng trình cũng chú ý đến chính tả khu vực, đến nội dung các quy tắc
chính tả, có ý thức phân chia nội dung chính tả theo các khối lớp cho phù hợp với đặc
điểm tâm lý và nhận thức của học sinh. Mức độ khó của các bài chính tả ở lớp trên
cao hơn lớp dới.
Thứ năm, phân môn Chính tả rèn luyện cách phát âm, củng cố nghĩa của từ,
trao đổi về ngữ pháp tiếng Việt, góp phần phát triển một số thao t¸c t duy cho häc
sinh, båi dìng cho häc sinh thái độ, đức tính cần thiết trong công việc nh cẩn thận,
chính xác,
Thứ sáu, phân môn Chính tả đợc thực hành lồng ghép với các phân môn khác
của môn Tiếng Việt nh Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Các phân
môn có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau, bổ sung kiến thức cho nhau thể hiện ở
từng tuần, từng chủ điểm.
- Về hạn chế:
Với chơng trình Chính tả hiện hành đòi hỏi ngời giáo viên phải có một trình độ
nhất định và học sinh cũng phải có một vốn ngôn ngữ cần thiết thì mới áp dụng đợc
vào quá trình dạy học.
1.5. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học (liên quan đến rèn luyện
kỹ năng viết chính tả).

Viết chữ và viết đúng không chỉ là những vận động cơ bắp mà còn là những
thao tác trí óc của ngời viết. Kỹ năng chính tả bao gồm các cử động phối hợp thuần
thục của ngón tay, bàn tay, cổ tay, cánh tay để sử dụng bút thực hiện đúng các chữ,
đảm bảo sự khu biệt và tốc độ viết chữ nhanh. Yêu cầu trên đây thờng đợc giải quyết
ở phân môn Tập viết nhng cần tiếp tục duy trì, củng cố bền vững đạt đến mức độ tự
động hoá cao. Có nh vậy mới tránh đợc những lỗi sơ đẳng nhất trong khi viết chính tả
là viết sai, gây lầm lẫn giữa các chữ cái. Việc hình thành kỹ năng chính tả khẳng định
vai trò của ý thức. Sự thuần thục chính tả không phải là sự suy tính cần phải đặt
Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

22


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
những chữ cái phù hợp ở những vị trí nào. Đành rằng đó cũng là kết quả dạy học
cuối cùng phải đạt đợc. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là con đờng hình thành
kỹ xảo là con đờng vô thức. [13; 127]. Kỹ năng chính tả có ý thức phải đạt tới mức
độ tự động hoá, một cách tự giác. Mức độ thông thạo của chính tả thể hiện ở việc viết
đúng các chữ cái ở mọi vị trí cần thiết của chúng, phụ thuộc vào hoạt động cơ bắp và
thần kinh của cơ thể trực tiếp tham gia hoạt động viết.
Học sinh tiểu học thờng có trí nhớ chủ định và không chủ định ®ang ph¸t triĨn.
ë c¸c líp ci cÊp, c¸c em cã trí nhớ chủ định phát triển mạnh. Tuy nhiên ở lứa tuổi
này ghi nhớ không chủ định vẫn giữ vai trò quan trọng, các em thờng học thuộc bài
một cách máy móc theo tài liệu (đúng từng câu, từng chữ). Vì thế để giúp học sinh
viết đúng kỹ xảo chính tả một cách tự động hoá, không cần phải trực tiếp nhớ tới các
quy tắc chính tả, không cần tới sù tham gia cđa ý chÝ, cã thĨ tiÕn hµnh theo hai cách:
có ý thức và không có ý thức. Cách không có ý thức chủ trơng dạy chính tả không cần
đến các quy tắc chính tả, không cần chú ý đến mối quan hệ giữa ngữ âm và chữ viết,
đến cơ sở từ vựng và ngữ pháp mà chỉ đơn thuần là việc viết đúng từng trờng hợp,

từng từ cụ thể. Cách làm này tốn thì giờ công sức và chỉ củng cố trí nhớ máy móc ở
mức độ nhất định, không thúc đẩy sự phát triển t duy. Cách có ý thức chủ trơng dạy
Chính tả bắt đầu từ việc nhận thức các quy tắc, các mẹo luật chính tả của học sinh.
Trên cơ sở đó hớng dẫn học sinh thực hiện từng bớc đạt tới kỹ xảo chính tả. Việc hình
thành các kỹ xảo chính tả bằng con đờng có ý thức sẽ tiết kiệm đợc thời gian công
sức. Đó là con đờng ngắn nhất có hiệu quả cao. Đối với học sinh tiểu học cần vận
dụng cả hai cách nói trên. Trong đó, cách không có ý thức chủ yếu đợc sử dụng ở các
lớp đầu cấp, còn cách có ý thức cần đợc sử dụng thích hợp ở các lớp cuối cấp.
Học sinh ở lứa tuổi tiểu học có khả năng ghi nhớ máy móc khá tốt. Vì vậy, gần
đây một số nhà nghiên cứu vấn đề dạy học Chính tả lại có xu hớng khẳng định trong
các cách học, cách nhớ từng chữ một (cách không có ý thức) đợc coi là giải pháp hữu
hiệu, hợp lý hơn cả: phần lớn những ngời víêt chính tả hiện nay đều dựa vào cách
Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

23


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
nhớ từng từ một. [8; 49]. Theo cách này học sinh chỉ cần tập trung nhớ mặt chữ của
những từ dễ viết sai. Những từ này chiếm tỉ lệ không nhiều nên học sinh có thể nhớ đợc. Nếu việc dạy Chính tả chỉ tập trung vào các trọng điểm chính tả mà tránh sự
dàn trải, tản mạn thì chất lợng dạy học Chính tả sẽ đợc nâng cao.
ở học sinh tiểu học sự chú ý vẫn còn gắn với một động cơ ngắn, chẳng hạn:
siêng phát biểu để đợc cô khen, đợc điểm 10 để đợc bố mẹ thởng Sự chú ý của các
em còn cha bền vững do quá trình ức chế còn yếu. Vì vậy, các em không thể tập
trung chú ý lâu vào công việc mà dễ bị phân tán. Sự chú ý tèt nhÊt cđa häc sinh tiĨu
häc chØ kÐo dµi trong thời gian ngắn. Vì thế trong quá trình dạy học Tiếng Việt nói
chung và quá trình dạy học Chính tả nói riêng, giáo viên cần đa dạng hoá các phơng
pháp và các hình thức tổ chức dạy học nhằm duy trì sự chú ý và hứng thú học tập của
học sinh. Để việc học tập của học sinh đạt hiệu quả giáo viên cần tổ chức điều khiển

sự chú ý của các em bằng hệ thống các bài tập.
Ngoài ra, xét về mặt sinh lý, trạng thái chú ý của các em học sinh bị quy định
ở chỗ trên bán cầu đại nÃo xuất hiện một trung tâm kích thích hng phấn của các tế
bào thần kinh (cái đợc gọi là trung tâm hng phấn trọng yếu). Đặc biệt trong hoạt động
học tập, việc tạo ra các hng phấn đó cho học sinh là điều kiện đảm bảo cho giảng dạy.
Trạng thái chú ý đợc xuất hiện và đợc duy trì nhờ hứng thú của học sinh đối với công
việc học tập. Xuất phát từ đặc điểm đó, trong dạy học Chính tả, cần sử dụng các phơng thức thích hợp có tác dụng khiêu gợi và kích thích sự chú ý, tích cực hoá hoạt
động t duy của học sinh, làm cho các em ý thức đợc ý nghĩa thực tiễn của chính tả
trong các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ viết. Những yêu cầu vủa kỹ năng chính
tả đợc học sinh tiếp nhận và tự giác rèn luyện để ứng dụng có hiệu quả trong thực
tiễn.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh tiểu học

Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

24


Khóa luận tốt
nghiệp đại học
Cùng với việc xây dựng nội dung chơng trình sách giáo khoa phân môn Chính
tả hiện hành xác định mục tiêu giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết
đúng chính tả, trên cơ sở đó rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho các em. Vậy thực
trạng kỹ năng viết chính tả của häc sinh tiĨu häc hiƯn nay nh thÕ nµo?
Nhµ trêng có cần dạy cho học sinh kỹ năng viết chính tả không? Có ngời cho
rằng không vì học sinh đà đợc rèn luyện kỹ năng viết qua phân môn Tập viết và các
em cá thể viết đợc tất cả các chữ là đợc. Song điều ấy là một sự ngộ nhận. Nhiều trờng hợp học sinh viết mà không đúng chính tả, không thể hiện đợc nội dung của văn
bản.
Nhà trêng cđa chóng ta hiƯn nay vÉn cßn xem nhĐ kỹ năng viết chính tả, không

xác định rõ mức độ cần đạt đợc qua từng lớp. Vì vậy đà gây cho học sinh nhiều thiệt
thòi trong việc hoàn thiện năng lực và thói quen viết đúng chính tả.
Một đặc trng trong nhận thức của học sinh tiểu học đó là cha cã sù tËp trung,
sù chó ý trong khi häc. Vì vậy trong lớp các em hay làm việc riêng, nói chuyện riêng,
giáo viên rất khó kiểm soát hết tất cả các em. Khi giáo viên đọc các em không chú ý
dẫn đến viết sai chính tả. Mỗi học sinh có một đặc điểm khác nhau nên mỗi em cũng
mắc các lỗi chính tả khác nhau. ở lứa tuổi này bộ máy phát âm cha hoàn chỉnh, do đó
nhiều em còn nói ngọng, nói nghịu (nhất là đối với các em từ khi học nói đến lớp
1 lớp 2) nên dẫn đến việc ghi âm không chính xác. Mà học sinh tiĨu häc thêng nãi
sao th× viÕt vËy hay “viÕt nh nãi”, “viÕt nh nghe”. ë níc ta cã ba vùng phơng ngữ lớn,
mỗi vùng có cách phát âm mang màu sắc địa phơng và phát âm một số từ lệch chuẩn
dẫn đến viết sai chính tả theo vùng, do đó phải tập cho học sinh phát âm đúng, phát
âm phù hợp với chuẩn phát âm đà đợc thừa nhận trong ngôn ngữ hay nói cách khác là
đúng chính âm.
Bên cạnh đó việc rèn luyện kỹ năng viết chính tả có đạt đợc theo đặc điểm
chính tả tiếng Việt hay không điều đó bị chi phối bởi đặc điểm nhận thøc cđa häc
sinh. NhiỊu häc sinh viÕt sai chÝnh t¶ do các em không phân tích đợc cấu tạo của chữ
Nguyễn Thị Tình: 46A - GDTH

25


×