Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng liên doanh lào việt chi nhánh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 114 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

DƯƠNG MINH TÚ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO - VIỆT
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN ðÌNH ðẰNG

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược bảo vệ
một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các
thơng tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược trân trọng chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả luận văn



Dương Minh Tú

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Trần ðình ðằng
đã dành nhiều tâm huyết, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
ghiên cứu đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Viện ðào tạo Sau ñại học, các thầy cơ giáo trong
Khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh, bộ mơn Kế tốn trường ðại học Nơng nghiệp
Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi thực hiện đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên NH Liên doanh Lào-Việt
chi nhánh TP HCM, các phòng, ban của Uỷ ban Nhân dân TP HCM, các doanh
nghiệp và các hộ cá nhân ñã hợp tác và tạo điều kiện giúp đỡ tơi thu thập tài liệu
cho đề tài này.
Trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài, tơi đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ, động viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia đình và bạn bè đồng nghiệp. Tơi
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm q báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp HCM, ngày 18 tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn

Dương Minh Tú

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

1

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

ðối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phạm vi nghiên cứu

2

1.5

Kết cấu luận văn

3


2

CƠ SƠ LÝ LUẬN THỰC TIỄN

4

2.1

Về lý luận

4

2.1.1

Tín dụng và rủi ro tín dụng

4

2.1.2

Quản trị rủi ro tín dụng

11

2.2

Về thực tiễn

27


2.2.1

Thực tiễn giải pháp quản trị rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới

27

2.2.2

Thực tiễn giải pháp quản trị rủi ro tín dụng ở các NHTM tại Việt Nam

30

2.2.3

Bài học kinh nghiệm về giải pháp quản trị rủi ro tín dụng

37

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

38

3.1

Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt

38


3.1.1

Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt

38

3.1.2

ðôi nét về Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh

40

3.1.3

Những thuận lợi và khó khăn của LVBHCM đối với quản trị rủi ro tín dụng

47

3.2

Phương pháp nghiên cứu

48

3.2.1

Phương pháp thu thập tài liệu

48


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

iii


3.2.2

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

49

3.2.3

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

50

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

52

4.1

Tình hình hoạt động tín dụng tại LVBHCM

52


4.1.1

Quy trình hoạt động cho vay tại LVBHCM

52

4.1.2

Những sản phẩm tín dụng tại LVBHCM

52

4.1.3

Tình hình hoạt động tín dụng tại LVBHCM

53

4.2

Thực trạng rủi ro tín dụng tại LVBHCM

58

4.2.1

Tình hình nợ q hạn

58


4.2.2

Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng tại LVBHCM

67

4.3

Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tại LVBHCM

72

4.3.1

ðịnh hướng phát triển hoạt ñộng cho vay tại LVBHCM

72

4.3.2

Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đã thực hiện tại LVBHCM

72

4.3.3

Những ưu điểm và hạn chế của vấn đề phịng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng của LVBHCM

73


4.3.4

ðề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại LVBHCM

74

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

98

5.1

Kết luận

98

5.2

Kiến nghị

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

102

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LVB

: Ngân hàng liên doanh Lào-Việt

LVBHCM

: Ngân hàng liên doanh Lào-Việt Chi nhánh TP Hồ Chí Minh

CHXHCNVN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NH

: Ngân hàng

DN


: Doanh nghiệp

TCTD

: Tổ chức tín dụng.

CBTD

: Cán bộ tín dụng.

TG

: Tiền gởi.

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

HðQT

: Hội ñồng quản trị

NQH

: Nợ q hạn

CIC

: Thơng tin tín dụng Ngân hàng Nhà Nước


TCKT

: Tổ chức kinh tế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Mơ hình xếp hạng của cơng ty Moody và Standard & Poor

19

2.2

Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng

21

2.3


Mơ hình điểm số

22

3.1

Sơ đồ tổ chức LVBHCM

42

4.1

Huy động vốn ñối với các thành phần kinh tế

54

4.2

Cơ cấu dư nợ của LVBHCM trong năm 2008, 2009, 2010

56

4.3

Nợ quá hạn và nợ xấu

59

4.4


Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế

61

4.5

Nợ quá hạn phân theo ñối tượng cho vay

62

4.6

Nợ quá hạn phân theo thời gian cho vay

63

4.7

Tỷ lệ Nợ quá han/ Dư nợ theo thời gian cho vay

64

4.8

Nợ quá hạn phân loại theo tính chất bảo đảm trong cho vay

65

4.9


Tỷ lệ nợ q hạn/ Dư nợ theo tính chất đảm bảo trong cho vay

66

DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

1

Tình hình huy động vốn

55

2

Dư nợ phân theo thời gian cho vay

57

3

Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu

59


4

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu so với tổng dư nợ tín dụng

60

5

Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế

61

6

Tình hình nợ q hạn theo đối tượng cho vay

62

7

Tình hình nợ quá hạn phân theo thời gian cho vay

63

8

Tỷ lệ Nợ quá hạn/ Dư nợ theo thời gian cho vay

64


9

Nợ q hạn phân loại theo tính chất bảo đảm trong cho vay

65

10

Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ theo tính chất đảm bảo trong cho vay

66

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

vi


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của Ngân hàng (NH) ngày càng trở nên sơi động và đa dạng hơn
trong q trình phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. ðể tồn tại và đứng
vững trong mơi trường kinh doanh, DN nói chung và NH cần có chiến lược kinh
doanh phù hợp. Một trong những vấn ñề quan trọng và cấp thiết là quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro là việc làm vơ cùng cần thiết trong hoạt động NH vì quản trị rủi
ro giúp các nhà quản trị thấy trước rủi ro, đo lường được rủi ro và có giải pháp giảm
thiểu hóa rủi ro, từ đó chủ động trong kinh doanh, hạn chế và né tránh ñược các sự
cố bất trắc gây tổn thất cho hoạt động kinh doanh.
Do đó quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề ñáng ñược quan tâm nhất của NH
trong hoàn cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Tín dụng bản thân là một phạm trù
rất phức tạp trên phương diện lý thuyết và lại càng phức tạp hơn trong thực tế vận

dụng. Tín dụng là một hoạt động chính trong NH, mang lại lợi nhuận cao nhất trong
hoạt ñộng kinh doanh của NH (80% thu nhập từ hoạt động tín dụng). Rủi ro tín
dụng xảy ra khơng những làm giảm thu nhập mà còn làm giảm khả năng thu hồi
vốn của NH. Mặt khác, NH hoạt ñộng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, cung ứng
vốn cho mọi thành phần kinh tế, vì vậy hoạt động của NH đều trực tiếp liên quan,
ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của các tổ chức và cá nhân, đến tình hình phát triển kinh
tế. Trong hoạt ñộng của NH có rất nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt ñộng, rủi ro tỷ giá…
Sau nhiều sự kiện ñổ vỡ xảy ra cho ngành NH và gần ñây là hàng loạt vụ
việc lừa ñảo NH chiếm ñoạt hàng tỷ ñồng, chứng tỏ công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại các NH chưa được quan tâm ñúng mức. Nhận thấy ñược tầm quan trọng của việc
phân tích, quản trị rủi ro tín dụng trong NH. Vì thế việc chọn đề tài:

“Quản trị

rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Lào-Việt Chi nhánh Thành phố Hồ
Chí Minh” cho luận văn tốt nghiệp là rất cần thiết, với mong muốn hồn thiện lý

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

1


luận chuyên môn của bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Liên doanh Lào-Việt Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
(LVBHCM), góp phần đẩy mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng trong ñiều kiện
hội nhập.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu những rủi ro chủ yếu mà LVBHCM ñang gặp phải, ñề xuất một

số biện pháp nhằm quản trị rủi ro trong hoạt ñộng kinh doanh tại LVBHCM.
Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng.
- ðánh giá thực trạng hoạt ñộng quản trị rủi ro tín dụng hiện nay tại
LVBHCM và nhận dạng, phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
- ðề xuất một số biện pháp khắc phục, hạn chế và phịng ngừa rủi ro trong
hoạt động tín dụng tại LVBHCM.
1.3 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại LVBHCM.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung:
- Nội dung và phương pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với LVBHCM và các
Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) nói chung. ðề tài đi sâu nghiên cứu quản trị rủi
ro tín dụng bên cạnh đó tìm hiểu một số rủi ro mà LVBHCM gặp phải.
- Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại LVBHCM.
- Chủ yếu đề cập đến việc hồn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng của
LVBHCM.
+ Phạm vi về khơng gian: ðề tài được nghiên cứu tại LVBHCM.
+ Phạm vi về thời gian: ðề tài ñánh giá thực trạng và chọn thời gian nghiên
cứu từ năm 2008-2010.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

2


1.5 Kết cấu luận văn
Phần 1

: Mở ñầu.


Phần 2

: Cơ sở lý luận và thực tiễn.

Phần 3

: ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

Phần 4

: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

Phần 5

: Kết luận và kiến nghị.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

3


2. CƠ SƠ LÝ LUẬN THỰC TIỄN
2.1 Về lý luận
2.1.1 Tín dụng và rủi ro tín dụng
2.1.1.1 Tín dụng
Khái niệm
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa Bên cho vay
(NH và các định chế tài chính khác) và Bên đi vay (DN và cá nhân). Trong đó, Bên
cho vay chuyển giao tài sản (vốn) cho Bên ñi vay sử dụng trong một thời gian nhất

định theo thỏa thuận, Bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi
cho Bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Căn cứ theo khoản 01 ðiều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng
(TCTD) đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 1627/2001/QðNHNN ngày 31/12/2001 của Thống ñốc NHNN) thì “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả
gốc và lãi.”
Căn cứ theo ðiều 20 của Luật các TCTD số 07/1997/QHX đã được Quốc hội
nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
12 tháng 12 năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 1998 thì
“Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp
tín dụng”
Căn cứ theo ðiều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp tín
dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho th tài chính và các hình thức khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
Bản chất
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở hồn trả và có các đặc trưng sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

4


- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng NH bao gồm hai hình thức là cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bất ñộng sản và ñộng sản).
- Xuất phát từ ngun tắc hồn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người ñi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả ñúng hạn.
ðây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.

- Giá trị hồn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngồi vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng NH, tiền vay ñược cấp trên cơ sở Bên đi vay cam
kết hồn trả vơ điều kiện cho Bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Phân loại hoạt động tín dụng
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền ñề
ñể thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
- Dựa vào mục đích của cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành
các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
+ Cho vay mua bán bất ñộng sản.
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
- Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các
loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc ñầu tư vào tài sản lưu ñộng.
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc ñầu tư vào tài sản cố ñịnh.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ ñầu tư vào các dự án ñầu tư.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

5



- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể phân
chia thành các loại sau:
+ Cho vay khơng có bảo đảm: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn ñể quyết ñịnh cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo ñảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành
các loại sau:
+ Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, TCTD và
khách hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp ñồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà TCTD và khách hàng
xác ñịnh và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất ñịnh.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của
khách hàng.
- Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các
loại sau:
+ Cho vay trực tiếp: NH cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, ñồng thời
người ñi vay trực tiếp trả nợ vay cho NH.
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay ñược thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh toán như là:
Chiết khấu thương mại; bao thanh tốn.
2.1.1.2 Rủi ro tín dụng
Khái niệm
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của NH,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng khơng trả được nợ hoặc trả nợ khơng
đúng hạn cho NH.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

6


Căn cứ vào khoản 01 ðiều 02 của Quy ñịnh về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phịng ñể xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng NH của TCTD (Ban hành
theo Quyết ñịnh số 493 /2005/Qð-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN)
thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng NH của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt ñộng NH của TCTD do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan
hệ mà trong đó NH là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc khơng đủ
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong q trình cho vay,
chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho th tài chính, bảo lãnh,
bao thanh tốn của NH.
ðây cịn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi
ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của NH.
Phân loại
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch (Transaction rish): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, ñánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa
chọn, rủi ro bảo ñảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả ñể ra quyết ñịnh
cho vay.
+ Rủi ro bảo ñảm phát sinh từ các tiêu chuẩn ñảm bảo như các ñiều khoản
trong hợp ñồng cho vay, các loại tài sản ñảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm

bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản ñảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan ñến cơng tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

7


- Rủi ro danh mục (Porfolio rish): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của
NH, ñược phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic rish) và rủi ro tập trung
(Concentration rish).
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể ñi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt ñộng hoặc ñặc ñiểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp NH tập trung vốn cho vay quá nhiều ñối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều DN hoạt ñộng trong cùng một ngành, lĩnh
vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình
cho vay có rủi ro cao.
Ngun nhân
Hoạt động tín dụng là hoạt ñộng ñem lại nguồn thu chủ yếu của các NHTM
nhưng đây cũng chính là lĩnh vực nghiệp vụ phức tạp và ẩn chứa nhiều rủi ro nhất.
Do đó, việc ñi sâu nghiên cứu nguyên nhân dẫn ñến rủi ro tín dụng là thực sự cần
thiết để các NHTM có ñược các giải pháp cần thiết ñể hạn chế rủi ro này và ñạt
ñược hiệu quả hoạt ñộng cao nhất.
Như chúng ta đã biết, rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong q trình
cấp tín dụng của NH, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng khơng trả được nợ
hoặc trả nợ khơng đúng hạn cho NH. Rủi ro này có ngun nhân từ nhiều phía: từ

phía người cho vay, từ phía người đi vay và cả từ mơi trường bên ngồi.
*Ngun nhân thuộc về năng lực quản trị của NH
Trước hết phải nói đến các NH cịn thiếu một chính sách tín dụng nhất qn,
chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hướng chung cho việc cho vay, chế
độ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy ñịnh về bảo ñảm tiền vay, danh mục
lựa chọn khách hàng trong từng giai ñoạn,… Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ
phía NH có thể được khái qt cơ bản dưới đây:
- NH khơng có đủ thơng tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích và
đánh giá khách hàng,…dẫn ñến việc xác ñịnh sai hiệu quả của phương án vay, hoặc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

8


xác định thời hạn cho vay và trả nợ khơng phù hợp với phương án kinh doanh của
khách hàng.
- Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không
phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
- Q tin tưởng và chú trọng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, coi ñó là vật ñảm
bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
- Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) mà sao lãng việc coi trọng chất
lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh
doanh của khách hàng.
- NH thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn
mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm ñịa
phương khác nhau ñể phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
- Năng lực và phẩm chất ñạo ñức của một số CBTD NH chưa ñủ tầm và vấn
ñề quản lý sử dụng, ñãi ngộ cán bộ NH chưa thỏa đáng.
- NH khơng giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy ñộng và nguồn

vốn sử dụng, cụ thể là: dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh tốn, từ đó
dẫn đến mất khả năng thanh tốn nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn nhiều; hoặc dự
trữ vốn quá nhiều, gây ứ đọng vốn, lãng phí trong sử dụng vốn; hoặc lấy vốn ngắn
hạn cho vay trung dài hạn quá mức quy ñịnh.
- Cạnh tranh giữa các TCTD chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy
mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, ñiều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng
khoản vay.
*Ngun nhân thuộc về phía khách hàng
- Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay. ða số
các DN khi vay vốn NH đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng
DN sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo NH để chiếm đoạt tài sản không nhiều.
Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các
cán bộ, làm ảnh hưởng xấu ñế các DN khác.
- Năng lực quản lý kinh doanh kém, ñầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

9


quản lý. Khi các DN vay tiền NH ñể mở rộng quy mơ kinh doanh, đa phần là tập
trung vốn ñầu tư vào tài sản vật chất chứ ít DN nào mạnh dạn ñổi mới cung cách
quản lý, ñầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế tốn theo đúng chuẩn
mực. Quy mơ kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn
ñến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành
cơng trên thực tế.
- Khách hàng vay vốn tại nhiều TCTD dưới một danh nghĩa hay nhiều thực
thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi ñược dòng tiền dẫn
ñến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh tốn dây chuyền.
- Tình hình tài chính DN yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản, nguồn

vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các DN
Việt Nam. Ngồi ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế
tốn vẫn chưa được các DN tn thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách
kế toán mà các DN cung cấp cho NH nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là
thực tế. Do đó, khi cán bộ NH lập các bản phân tích tài chính của DN dựa trên số
liệu do các DN cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực.
- Chưa thực sự thay đổi quan điểm, cịn xem vốn NH là vốn nhà nước nếu
DN làm ăn khơng hiệu quả thì NH chịu, NH thua lỗ thì nhà nước chịu.
- DN cố tình lừa đảo NH.
* Ngun nhân khách quan
- Sự thay ñổi của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây
tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
- Sự biến động q nhanh và khơng dự đốn được của thị trường thế giới.
Bởi vì nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp
và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên
liệu), dầu thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế
giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến ñộng xấu.
- Sự tấn công của hàng nhập lậu. Với hàng trăm kilomet biên giới trên bộ và
trên biển cùng địa hình địa lý phức tạp và tình hình nghèo khó của dân cư vùng biên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

10


giới, cuộc chiến ñấu với hàng nhập lậu ñã kéo dài dai dẳng từ rất nhiều năm qua mà
kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm ñiêu ñứng các DN trong
nước và các NH ñầu tư vốn cho các DN này.
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ
quan pháp luật cấp ñịa phương trong việc triển khai.

Trong những năm gần ñây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, NHNN và các cơ quan liên quan ñã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật
hướng dẫn thi hành luật liên quan ñến hoạt ñộng tín dụng NH. Tuy nhiên, luật và
các văn bản ñã có, song việc triển khai vào hoạt ñộng NH thì lại hết sức chậm chạp
và cịn gặp phải nhiều bất cập.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN. Bên cạnh những
cố gắng và kết quả ñạt ñược, hoạt ñộng thanh tra NH và ñảm bảo an tồn hệ thống
chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng; năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa
ñáp ứng ñược yêu cầu; nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát cịn lạc hậu,
chậm được đổi mới; vai trị kiểm tốn chưa được phát huy và hệ thống thơng tin
chưa được tổ chức một cách hữu hiệu; thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ
yếu, khả năng kiểm sốt tồn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu;…
- Hệ thống thơng tin quản lý cịn bất cập. Hiện nay, trung tâm thơng tin tín
dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt ñộng hơn một thập niên và ñã ñạt ñược
những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thơng tin tín dụng.
Tuy nhiên, thơng tin cung cấp cịn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng ñược ñầy
ñủ yêu cầu tra cứu thông tin.
- Sự thay ñổi về lãi suất, tỷ giá hối ñoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên
vật liệu ñầu vào tăng làm ảnh hưởng ñến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó
khăn tài chính dẫn đến khơng có khả năng trả nợ.
2.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị là q trình làm việc với con người và thông qua con người nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức trong một mơi trường ln thay đổi. Trọng tâm của

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

11



quá trình này là sử dụng hiệu quả nguồn lực có giới hạn.
Quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt ñộng quản trị ñiều hành của mọi
NHTM. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các NHTM áp
dụng các nguyên lý, các phương pháp và kinh nghiệm quản trị NH vào hoạt động
kinh doanh của NH mình để giám sát, phịng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động tín dụng, ñầu tư và các hoạt ñộng kinh doanh khác ñể ngăn chặn
tổn thất thiệt hại cho NH ñồng thời khơng ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của
NH trên thương trường. Quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh
doanh của mỗi NHTM, ñồng thời với mỗi loại rủi ro cụ thể lại áp dụng các phương
pháp quản trị riêng.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an tồn,
hiệu quả và phát triển bền vững. ðồng thời phải tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó
tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt ñộng kinh
doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
2.1.2.2 Ý nghĩa và vai trị của quản trị rủi ro tín dụng
ðể hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho ñến khâu giải
quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như:
Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố khơng có lợi,
ngăn chặn các tình huống khơng có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi
rộng. Giải quyết hậu quả rủi ro ñể hạn chế các thiệt hại ñối với tài sản và thu nhập
của NH, ñây là q trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính
thống nhất.
Phịng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh ñạo NH.
Trong NH, nhân viên có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái ngược hoặc cản
trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người hành động một cách thống nhất.
Quản trị ñề ra những mục tiêu cụ thể giúp NH đi đúng hướng. Phải có kế
hoạch hành ñộng cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

12


2.1.2.3 Yếu tố ảnh hưởng ñến quản trị rủi ro tín dụng
Tác động và ảnh hưởng đến năng lực quản trị rủi ro trong hoạt ñộng kinh
doanh của NHTM bao gồm rất nhiều các yếu tố khác nhau từ vấn ñề con người ñến
cơ cở vật chất và kỹ thuật; từ mơi trường pháp lý, thể chế chính trị đến các vấn đề
quy mơ, đặc điểm sản xuất kinh doanh, tâm lý, xã hội của khách hàng, vv…, liên
quan ñến hoạt ñộng kinh doanh NHTM. Trong nội dung này của luận văn sẽ tổng
hợp các nhân tố trên thành 4 nhóm, trong đó các nhóm; (1) chất lượng nguồn nhân
lực; (2) năng lực tài chính của NH; (3) điều kiện về cơ sở vật chất và kỹ thuật là
những nhân tố chủ quan thuộc về bản thân NH; và nhóm (4) môi trường kinh tế xã
hội và kinh doanh sẽ phản ánh các nhân tố mang tính khách quan.
Chất lượng nguồn nhân lực (1)
Chất lượng của nguồn nhân lực ñược coi là nhân tố quan trọng nhất quyết
ñịnh ñến năng lực quản trị rủi ro của NHTM. Nguồn nhân lực tác ñộng ñến năng lực
quản trị rủi ro của NH bao gồm từ nhận thức và quan ñiểm cho ñến khả năng
chun mơn của Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro và toàn bộ cán bộ công
nhân viên của NH.
Trước hết, quản trị rủi ro chỉ có thể được thực hiện tốt xuất phát từ quan
điểm, nhận thức của Ban lãnh ñạo NH. Tiếp theo, chất lượng đội ngũ cán bộ của
phịng quản trị rủi ro, những cán bộ tác nghiệp trực tiếp thực hiện nhận biết, xác
định, phân tích và đo lường rủi ro, tạo cơ sở cho việc ra quyết ñịnh kinh doanh và
kiểm sốt rủi ro. Chất lượng chun mơn và ý thức nghề nghiệp của cán bộ thuộc
bộ phận này trực tiếp quyết ñịnh ñến năng lực quản trị rủi ro của NHTM về sự
chính xác hiệu quả trong từng nội dung và các bước của quy trình quản trị rủi ro.
Cuối cùng là chất lượng ñội ngũ cán bộ làm việc tại các phịng ban chun
mơn khác: Phịng dịch vụ khách hàng, Phòng quan hệ khách hàng, Phòng nguồn

vốn và kinh doanh tiền tệ, Phòng quản lý rủi ro, Phòng quản trị tín dụng, Văn
phịng, Phịng kế tốn tài chính, Tổ điện tốn cũng rất quan trọng bởi vì họ chính là
những người trực tiếp tiến hành các hoạt ñộng kinh doanh mặt ñối mặt và chịu ñựng
những tổn thất khi xảy ra rủi ro.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

13


Năng lực tài chính của NH (2)
Năng lực tài chính tốt cho phép các NHTM có khả năng huy động nguồn vốn
lớn và cho phép tiến hành các hoạt ñộng kinh doanh đa dạng phong phú, do vậy
khơng những có thể giảm thiểu rủi ro mà cịn có khả năng chấp nhận tổn thất rủi ro.
Với ý nghĩa đó, năng lực tài chính của NH là một nhân tố quan trọng tác ñộng ñến
năng lực quản trị rủi ro ñược đánh giá trên hai khía cạnh: quy mơ vốn chủ sở hữu và
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
+ Quy mơ vốn chủ sở hữu
Theo quy định chung, quy mơ vốn chủ sở hữu lớn thì khả năng huy động
nguồn vốn của NH (gấp 20 lần vốn chủ sở hữu) sẽ lớn, nguồn vốn lớn sẽ cho phép
NH hoạt ñộng với quy mơ lớn và đa dạng hóa. Quy mơ vốn chủ sở hữu lớn ñồng
thời cũng là khả năng chịu ñựng tổn thất rủi ro lớn. Khi rủi ro xảy ra, các khoản tổn
thất của NH sẽ ñược bù ñắp bởi trước tiên là lợi nhuận thông qua quỹ trích lập dự
phịng rủi ro, cuối cùng là vốn chủ sở hữu của NH. Các NH với quy mô vốn lớn
ln có uy tín cao và được khách hàng tin cậy nhiều hơn và đó là điều kiện quan
trọng đảm bảo an tồn cho hoạt động kinh doanh của NH. Ngồi ra với quy mơ vốn
chủ sở hữu lớn, các NH ln có khả năng hồn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất
và bố trí nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động quản trị rủi ro có hiệu quả.
Các NH ñứng ñầu trong số các NHTM của Mỹ 2002, có lợi nhuận và khả
năng tăng trưởng vốn cao cũng là những NH có khả năng quản trị rủi ro tốt và ln

có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản có nguy cơ rủi ro ở mức ít nhất 12% đối với các
NH lớn và 17% ñối với các NH nhỏ, trong khi quy ñịnh của bảo hiểm tiền gửi Liên
bang (FDIC) cũng như của hầu khắp các nước khác chỉ là 8%.
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ñược xác ñịnh bằng cách so sánh vốn chủ sở hữu
với tài sản có nguy cơ rủi ro và là quy ñịnh chung ñối với các NHTM nhằm ñảm
bảo an toàn chung cho cả hệ thống NH. Theo Basel II, tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu
được xác định như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

14


Vốn tự có (vốn cấp 1 + vốn cấp 2)
CAR = --------------------------------------------------Tổng tài sản có khả năng rủi ro
Quy định của Basel II về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%. Tuy vậy, các
NHTM hàng ñầu ở Mỹ ln có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ở mức 9,2% và
tỷ lệ an toàn vốn ở mức thấp nhất là 10% và cụ thể hơn trong đó, tỷ lệ vốn cấp 1
(tier1) là 6% và tỷ lệ vốn cấp 2 (tier 2) là 5% theo xác suất rủi ro của mỗi danh mục
tài sản.
Như vậy, tương tự và kết hợp với quy mô vốn chủ sở hữu, khi đạt được tỷ lệ
an tồn vốn tối thiểu theo quy ñịnh của các hiệp hội NH hay các quốc gia, các NHTM
sẽ có khả năng chống đỡ rủi ro tốt hơn. Nếu các nhân tố khác không ñổi, quy mô vốn
chủ sở hữu tăng và tỷ lệ an tồn vốn cao hơn sẽ tạo điều kiện nâng cao năng lực quản
trị rủi ro của NHTM. Song cũng cần lưu ý rằng chi phí vốn chủ sở hữu ln rất cao
và tỷ lệ an tồn vốn có quan hệ ngược chiều với hiệu quả kinh doanh do vậy NHTM
cũng cần phải định mức và duy trì các nhân tố này ở mức nhất ñịnh.
ðiều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ của NH (3)
ðây là nhân tố bao hàm những trang thiết bị kỹ thuật và cơng nghệ tạo điều

kiện cho cán bộ NH có thể có được hệ thống thơng tin, dữ liệu cập nhật cho phép
theo dõi thường xuyên, dự báo chính xác và ñầy ñủ về xu hướng vận ñộng của nền
kinh tế. Từ đó có thể đo lường về mức độ rủi ro và xây dựng các biện pháp ñể chủ
ñộng và kịp thời xử lý.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật cơng nghệ cịn tác động lớn đến năng
suất lao động và chất lượng của các cán bộ cơng nhân viên NH. Khơng có trang
thiết bị cần thiết và các phần mềm tương ứng, việc áp dụng các mô hình định lượng
để ra quyết định sẽ khơng thể thực hiện. Ngồi ra, cơng nghệ hiện đại cịn góp phần
làm tăng tính thơng suốt của hệ thống thơng tin trong nội bộ NH và kết nối NH với
thị trường tài chính trong nước và quốc tế, cho phép thực hiện các nghiệp vụ giao
dịch kinh doanh và phòng chống rủi ro một cách hiệu quả nhất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

15


Môi trường kinh tế xã hội và kinh doanh (4)
Dù các NH có đầy đủ khả năng về nguồn nhân tài và các yếu tố chủ quan
khác nhưng môi trường pháp lý, kinh tế xã hội khơng thuận lợi thì năng lực quản trị
rủi ro dù ñược ñánh giá cao cũng không thể trở thành hiện thực và không thể ñóng
góp hiệu quả cho hoạt ñộng kinh doanh NH. Trong khi việc phòng chống rủi ro lại
phải tuân thủ theo các quy ñịnh của NHNN hay của các cơ quan chức năng của Nhà
nước. Trong những trường hợp như vậy, năng lực quản trị rủi ro của các NHTM hầu
như khơng phát huy tác dụng do vậy khơng được chú trọng và củng cố.
Sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và tiền tệ liên NH nói riêng
là yếu tố quan trọng thứ hai ñối với việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro của
NHTM. Hầu hết các hoạt động của các NHTM đều có quan hệ với nhau và các NH
thường xuyên giao dịch trên thị trường tiền tệ. Những hoạt ñộng của thị trường tiền
tệ ngày nay trở thành điều kiện sống cịn của các NHTM bởi lẽ thị trường này

không chỉ là cơ sở hình thành lãi suất, tỷ giá mà cịn là nơi ñáp ứng nhu cầu về khả
năng thanh toán và thực hiện tồn bộ các nghiệp vụ phát sinh để phịng chống rủi
ro. Giống như điều kiện về mơi trường pháp lý, nếu thị trường tiền tệ liên NH
không phát triển, năng lực quản trị rủi ro trở lên khơng hồn tồn có ý nghĩa.
Nhận thức của khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân của NH là yếu tố
quan trọng thứ ba trong nhóm này, bởi lẽ những suy tính và hành vi giao dịch của
khách hàng góp phần nhất ñịnh vào rủi ro, chia sẻ rủi ro và ñặc biệt là hành vi phản
ứng của khách hàng khi rủi ro xảy ra. Ở những nước có trình độ nhận thức cao, thị
trường tài chính phát triển các hoạt động quản trị rủi ro khơng chỉ có ý nghĩa mà
cịn rất được chú trọng phát triển. Khách hàng, dù là các cá nhân cũng có thể áp
dụng các cơng cụ phịng chống rủi ro để bảo vệ lợi ích của bản thân và góp phần
bảo đảm an tồn cho thị trường. Trái lại, ở những nhận thức của công chúng hạn
chế, dễ nảy sinh tâm lý hoảng loạn, ñầu tư hay rút tiền ồ ạt theo cảm tính, v.v…, sẽ
tác động khơng thuận lợi đến năng lực và hiệu quả quản trị rủi ro của các NHTM.
Ngoài ra, trong ñiều kiện các nước theo ñuổi và thực hiện chính sách mở
cửa, hội nhập quốc tế như hiện nay thì ảnh hưởng của tình hình thị trường quốc tế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

16


ñến việc năng lực quản trị rủi ro càng mạnh mẽ hơn trên cả hai mặt tích cực và tiêu
cực. Về mặt tích cực, các NH có thể mở rộng hoạt động kinh doanh cả về quy mơ
và phạm vi, theo đó các nghiệp vụ phịng chống rủi ro cũng ñược vận hành một
cách dễ dàng hơn. Cơ hội học tập kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ quản trị
rủi ro cũng được thực hiện nhanh chóng với chi phí thấp. Song về mặt tiêu cực,
quan hệ tài chính phát triển thì rủi ro xảy ra nhiều hơn, tính chất phức tạp và phạm
vi tác ñộng ảnh hưởng cũng rộng lớn hơn.
2.1.2.4 Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng

Hoạch định phương hướng và kế hoạch phịng chống rủi ro. Phương hướng
nhằm vào dự đốn xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào,
ngun nhân dẫn ñến rủi ro, hậu quả ra sao,…
Phương hướng tổ chức phịng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những mục
tiêu cụ thể cần ñạt ñược, ngưỡng an tồn, mức độ sai sót có thể chấp nhận ñược.
Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm sốt phịng
chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những
công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro
gây ra một cách nghiêm túc.
Kiểm tra, kiểm sốt để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phịng
chống rủi ro đã hoạch ñịnh, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện
giao dịch, đánh giá hiệu quả cơng tác phịng chống rủi ro trên cơ sở đó ñề nghị các
biện pháp ñiều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.
2.1.2.5 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động chính yếu của NH. Nếu quản lý tốt, tín dụng sẽ góp
phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị NH. Ngược lại, nếu
quản lý kém, tín dụng có thể gây ra tổn thất lớn và làm giảm giá trị NH. Một trong
những mục tiêu quan trọng của quản lý tín dụng là làm giảm tối đa rủi ro tín dụng.
Muốn vậy, NH cần phải lượng hóa và đánh giá được rủi ro tín dụng ñể từ ñó có các
biện pháp quản lý hiệu quả.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

17


Lượng hóa rủi ro tín dụng
Lượng hóa rủi ro tín dụng là việc xây dựng mơ hình thích hợp để lượng hóa
mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an
tồn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phịng rủi ro. Sau đây

là các mơ hình được áp dụng tương đối phổ biến:
* Mơ hình chất lượng 6 C
(1) Tư cách người vay (Character)
CBTD phải làm rõ mục đích vay của khách hàng, mục đích vay của khách
hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của NH và phù hợp với nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay khơng, đồng thời xem xét lịch sử đi vay
và trả nợ đối với khách hàng cũ; cịn khách hàng mới thì cần thu thập thơng tin từ
nhiều nguồn khác như từ: trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ NH bạn, từ các cơ quan
thơng tin đại chúng,…
(2) Năng lực của người vay (Capacity)
Tùy thuộc vào quy ñịnh pháp luật của quốc gia. ðịi hỏi người đi vay phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
(3) Thu nhập của người ñi vay (Cash)
Trước hết, phải xác ñịnh ñược nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ
doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành
chứng khốn,…
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral)
ðây là điều kiện ñể NH cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng
để trả nợ vay cho NH.
(5) Các ñiều kiện (Conditions)
NH quy ñịnh các ñiều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ như cho
vay hàng xuất khẩu với ñiều kiện thâu ngân phải qua NH, nhằm thực thi chính sách
tiền tệ của NHNN theo từng thời kỳ.
(6) Kiểm soát (Control)
Tập trung vào những vấn ñề như sự thay ñổi của luật pháp có liên quan và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

18



×