Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tích tụ ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.11 MB, 120 trang )

...

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp Hµ NéI
----------------------------

ðỒN MINH DUN

NGHIÊN CỨU TÍCH TỤ RUỘNG ðẤT TRONG SN XUT
NễNG NGHIP TRấN A BN TNH HNG YấN

luận văn thạc sĩ kinh tế

Chuyên ngành : kinh tế nông nghiệp
MÃ sè

:

60.31.10

Ng−êi h−íng dÉn : TS. TRẦN VĂN ðỨC

Hµ Néi - 2010


LI CAM OAN

Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đ đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đ đợc chỉ rõ


nguồn gốc.

Hà Nội, ngàythángnăm 2010
Tác giả luận văn

on Minh Duyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc tơi xin gửi
lời cám ơn ñến TS. Trần Văn ðức - người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi
hồn thành Luận văn này.
Tơi xin trân trọng cám ơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, các
thầy giáo, cô giáo, cán bộ Khoa Kinh tế và PTNT, Viện ñào tạo sau ñại học ñã
trực tiếp giảng dậy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Sở Tài
nguyên Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hưng Yên, cán bộ và
nhân dân các huyện Tiên Lữ, Phù Cừ, Khoái Châu, Văn Giang đã cung cấp số
liệu và thơng tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Cục Trồng
trọt, các anh chị ở tập thể lớp Cao học Kinh tế nơng nghiệp 17B2, cùng tồn
thể gia đình, người thân, bạn bè ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ và động viên tơi học
tập và nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2010
Tác giả luận văn

ðoàn Minh Duyên


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

v

Danh mục biểu đồ

vii

1.


ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

5

2.1


Cơ sở lý luận về tích tụ ruộng đất trong sản xuất nơng nghiệp

5

2.2

Cơ sở thực tiễn về vấn đề tích tụ ruộng đất ở Việt Nam và một số
nước trên thế giới

18

3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

28

3.2

Phương pháp nghiên cứu

37

4.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

40

4.1

Thực trạng sản xuất nơng nghiệp và sử dụng đất trong sản xuất
nơng nghiệp ở Hưng Yên

41

4.1.1

Những kết quả trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hưng Yên

41

4.1.2

Những tồn tại trong sản xuất nông nghiệp của Hưng Yên

46

4.1.3

Khát quát hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp của tỉnh Hưng n

48


4.2

Thực trạng tích tụ ruộng trong sản xuất nông nghiệp ở Hưng Yên

53

4.3

Thực trạng tích tụ ruộng đất trong sản xuất nơng nghiệp ở các hộ
điều tra

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... iii

56


4.3.1

Quy mơ đất sản xuất nơng nghiệp của hộ

56

4.3.2

Các hình thức tích tụ ruộng đất

59

4.3.3


Thời gian tích tụ ruộng đất của các hộ điều tra

70

4.3.4

Hình thức thanh tốn trong tích tụ ruộng đất

73

4.3.5

Tình hình tn thủ pháp lý trong tích tụ ruộng đất

74

4.3.6

Mục đích sử dụng đất của các hộ tích tụ ruộng đất

78

4.3.7

Tình hình lao động của các hộ điều tra

81

4.3.8


Xu hướng tích tụ rng đất của các hộ trong thời gian tới

84

4.4

Những yếu tố tác ñộng ñến quá trình tích tụ ruộng đất ở Hưng n

86

4.4.1

Những yếu tố tác động tích cực

86

4.4.2

Những yếu tố cản trở q trình tích tụ ruộng đất

92

4.5

Một số biện pháp khuyến khích tích tụ ruộng ruộng đất trong sản
xuất nơng nghiệp

98

4.5.1


Hồn thiện khung pháp lý tạo sự an tồn về đầu tư đất ñai

98

4.5.2

Lập và công khai quy hoạch tổng thể sử dụng ñất

98

4.5.3

Phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp trong nông thơn.

99

4.5.4

Thực hiện đào tạo và dạy nghề trong nơng thơn

100

2.5.5

Xây dựng định hướng tích tụ ruộng đất

101

4.5.6


Xây dựng chính sách hỗ trợ cho người tham gia tích tụ ruộng đất 101

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

103

5.1

Kết luận

103

5.2

Kiến nghị

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

105

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BQ

Bình Quân

CC

Cơ cấu

CAQ

Cây ăn quả

CNH – HðH

Cơng nghiệp hố – hiện đại hố

DððT

ðồn điền đổi thửa

DT

Diện tích

ð

ðồng

ðVT


ðơn vị tính

HTX

Hợp tác xã

KD

Kinh doanh



Lao động

NXB

Nhà xuất bản

SL

Số lượng

SXNN

Sản xuất nơng nghiệp

TP

Thành phố


TS

Thuỷ sản

TTRð

Tích tụ ruộng đất

UBND

Uỷ ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... v


STT
3.1:

Tên bảng

Trang

Tình hình phân bổ và sử dụng đất của tỉnh Hưng Yên giai ñoạn
2005 – 2009

3.2:

31


Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu của tỉnh Hưng
Yên giai ñoạn 2005 - 2009

35

3.3:

ðối tượng và số mẫu điều tra

38

4.1:

Tình hình chăn ni gia súc, gia cầm tỉnh Hưng n giai đoạn
2005 - 2009

42

4.2:

Diện tích ni trồng và sản lượng thuỷ sản giai đoạn 2000 – 2009

43

4.3:

Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp giai ñoạn 2005 – 2010

52


4.4:

Quy mơ diện tích đất nơng nghiệp của nhóm hộ điều tra

58

4.5:

Hình thức tích tụ ruộng đất của các hộ

60

4.6:

Diện tích đất nơng nghiệp của các hộ

61

4.7:

Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các hộ điều tra

65

4.8:

Tình hình th quyền sử dụng đất của các hộ

68


4.9:

Tình hình đấu thầu quyền sử dụng ñất của các hộ

70

4.10:

Thời gian thuê, ñấu thầu quyền sử dụng đất của các hộ

72

4.11:

Hình thức thanh tốn trong tích tụ ruộng đất của các hộ

74

4.12:

Tình hình tn thủ pháp lý trong tích tụ ruộng đất của các hộ

77

4.13:

Mục đích tích tụ ruộng đất của các hộ

80


4.14:

Tình hình lao động của các hộ

83

4.15:

Nhu cầu tích tụ ruộng ñất của các trong thời gian tới

85

4.16:

Kết quả dồn diền ñổi thửa của tỉnh Hưng Yên năm 2010

87

4.17:

Tình hình phát triển trang trại của Hưng Yên

89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT


Tên biểu ñồ

Trang

4.1:

Ý kiến của các hộ về thời gian thuê quyền sử dụng ñất

73

4.2:

Tỷ lệ diện tích đất tích tụ theo mục đích sử dụng

78

4.3:

Biến động số lượng lao ñộng trong một số ngành kinh tế giai
đoạn 2004 - 2008

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... vii

91


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
ðất đai nói chung là sản phẩm của tự nhiên, nhưng đất nơng nghiệp là

sản phẩm của cả một quá trình tạo dựng của nhiều thế hệ; là vốn liếng, là tư
liệu sản xuất chủ yếu và ñặc biệt quan trọng của nơng dân; kết hợp với sức lao
động, từ lâu nay nó chính là nguồn sống của nơng dân ở bất cứ thời kỳ nào
trong lịch sử của dân tộc. Quy mơ và trình độ của sản xuất của nơng nghiệp
phụ thuộc rất chặt chẽ vào tính chất và mức ñộ tập trung về ñất ñai cho sản
xuất. Việt Nam với phần đơng dân số lấy nơng nghiệp làm sinh kế chủ yếu do
đó hoạt động kinh tế hộ ở nước ta chủ yếu diễn ra và xoay quanh các hoạt
động sản xuất nơng nghiệp. Thu nhập và mức sống của hộ nơng dân theo đó
cũng chủ yếu do quy mơ và trình độ của sản xuất nơng nghiệp quyết định. ðất
đai là tài ngun đặc biệt, khơng thể di dời và cũng không tự sản sinh. Sự gia
tăng dân số mạnh mẽ ở khu vực nông thôn cộng với việc chuyển đất nơng
nghiệp sang sử dụng cho các hoạt động phi nơng nghiệp khác làm cho quỹ ñất
phục vụ sản xuất nông nghiệp giảm mạnh dẫn ñến diện tích đất nơng nghiệp
bình qn đầu người, bình qn hộ ngày càng giảm. ðất sản xuất nơng nghiệp
ít, manh mún, nhỏ lẻ khơng đáp ứng được nhu cầu sản xuất hàng hố trong
điều kiện Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào thương mại quốc tế. Tình
trạng quy mơ, diện tích đất trên đơn vị sản xuất nhỏ đã tạo ra nhiều lực cản
khi áp dụng cơ khí hố, chun mơn hố trong sản xuất và tiêu chuẩn hố
trong việc tạo thương hiệu cho nông sản Việt Nam.
Nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng nghèo đói ở nơng thơn khơng phải
do họ làm nơng nghiệp, mà do có q nhiều người cùng sản xuất trên một đơn
vị diện tích. Sự gia tăng liên tục lượng người sản xuất trên một đơn vị diện
tích đất nơng nghiệp giới hạn, thậm chí cịn thu hẹp sẽ dẫn đến cạn kiệt tài
ngun và gia tăng nguy cơ nghèo đói. Việc tích tụ ruộng đất, quản lý, tổ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 1


chức sản xuất trên diện tích đất lớn hơn, vì vậy là một xu thế tất yếu của phát
triển sản xuất nơng nghiệp trong tình hình mới.
Hưng n là tỉnh thuộc vùng châu thổ sơng Hồng, hiện nay q trình

CNH – HðH và đơ thị hố đang diễn ra rất mạnh. Là một trong những tỉnh,
thành phố có tốc độ thu hút ñầu tư cao nhất cả nước, với nhiều dự án đã và
đang triển khai với mục đích phát triển cơ sở hạ tầng cho CNH- HðH, nhiều
khu công nghiệp được mở rộng, xây mới do đó, diện tích ñất sản xuất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Bên cạnh đó, Hưng n cũng là một trong ba tỉnh
có mật độ dân số cao, diện tích tự nhiên nhỏ trong cả nước. Lao động nơng
nghiệp ở khu vực nơng thơn thiếu đất sản xuất một bộ phận đã rời bỏ ruộng
ñồng tham gia vào các khu vực sản xuất khác, những khu vực ñem lại cho họ
mức thu nhập cao hơn. Những hộ gia đình cịn gắn bó với sản xuất nơng nghiệp
đã và đang có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất theo hướng phát triển nông
trại gia đình để nâng cao thu nhập đồng thời tăng sức cạnh tranh cho nông sản.
Từ thực tế này ở nơng thơn Hưng n đang diễn ra q trình tích tụ ruộng đất
dưới các hình thức chuyển nhượng ruộng đất, thuê ruộng ñất hoặc ñấu thầu
ruộng ñất giữa các hộ gia đình. Q trình này dẫn đến việc tăng diện tích đất
nơng nghiệp bình qn trên hộ, theo đó hình thành các trang trại quy mô lớn
phục vụ sản xuất hàng hố. Xu thế tích tụ ruộng đất là hướng đi đúng, tất yếu
để có một nền nơng nghiệp hàng hố lớn, phát triển bền vững, có sức cạnh
tranh cao trong quá trình hội nhập quốc tế, xu thế này phù hợp với chủ trương
của ðảng và Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên xu hướng tích
tụ ruộng ñất cũng bộc lộ những hạn chế nhất ñịnh như: hiện tượng "nông dân
không ruộng”, “nông dân làm thuê"... sẽ xuất hiện ngày càng nhiều. Vì thế, vấn
đề đặt ra là là làm thế nào để người nơng dân hội nhập vào xu hướng đó một
cách ít tổn thương nhất. Từ thực tế trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “
Nghiên cứu tích tụ ruộng đất trong sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hưng n” nhằm tìm hiểu xu hướng vận động cũng như các yếu tố tác động
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 2


đến q trình tích tụ ruộng đất, góp phần tìm hướng đi mới cho người nơng dân
trong sản xuất nơng nghiệp, ñưa ra những giải pháp nhằm nâng cao thu nhập

cho hộ nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng tích tụ ruộng đất và phân tích các yếu tố
tác động đến q trình tích tụ ruộng ñất trong sản xuất nông nghiệp trên ñịa
bàn tỉnh Hưng n thời gian qua, đề xuất giải pháp khuyến khích tích tụ
ruộng đất nhằm ổn định cuộc sống và nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình
tham gia sản xuất nơng nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1. Hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về tích tụ ruộng đất trong sản
xuất nơng nghiệp.
2. ðánh giá thực trạng biến động về sử dụng đất nơng nghiệp và thực
trạng tích tụ ruộng đất trong sản xuất nơng nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
hiện nay.
3. Phân tích các yếu tố tác động đến q trình tích tụ ruộng đất trong
sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng n trong thời gian qua.
4. ðề xuất ñịnh hướng và ñưa ra một số giải pháp nhằm khuyến khích
tích tụ ruộng ñất trong sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập cho các
hộ nông dân.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Các hộ gia đình, các chủ trang trại có sử dụng đất nơng nghiệp, các đối
tượng tham gia vào q trình tích tụ ruộng đất trong sản xuất nơng nghiệp.
Các cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình tích tụ ruộng đất trong sản xuất
nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng n.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 3


Các vấn đề liên quan đến tích tụ ruộng đất trong sản xuất nơng nghiệp

như chính sách đất đai, chính sách thị trường, chính sách tín dụng, chính sách
đào tạo nghề cho lao động nơng thơn...
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu thực trạng quá trình tích tụ ruộng đất trong sản xuất nơng
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng n, trong đó tập trung nghiên cứu ba hình
thức chính trong tích tụ ruộng đất là chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, thuê
quyền sử dụng ñất và ñấu thầu quyền sử dụng ñất trong các hộ gia đình sử
dụng đất nơng nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phù hợp để khuyến
kích tích tụ ruộng ñất, giải quyết việc làm ñể ổn ñịnh và nâng cao mức sống
cho hộ nông dân tham gia sản xuất nơng nghiệp.
1.3.2.2 Phạm vi về khơng gian
Trong khn khổ đề tài này chúng tôi chỉ tập chung nghiên cứu thực
trạng q trình tích tụ ruộng đất trong sản xuất nơng nghiệp ở Hưng Yên,
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
ðề tài ñược thực hiện từ tháng 10- 2009 ñến tháng 10- 2010. Số liệu
nghiên cứu ñược thu thập trong giai ñoạn 2005- 2009.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận về tích tụ ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
2.1.1.1 Khái niệm tích tụ ruộng đất
Tích tụ ruộng đất là một dạng tích tụ tư bản dưới hình thức hiện vật
trong nơng nghiệp, vì ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu khơng thể thay thế
được của sản xuất nơng nghiệp. Nhưng do đặc điểm sản xuất nơng nghiệp
mang tính sinh học, nên tích tụ ruộng đất nói riêng và tích tụ tư bản nói chung
trong nơng nghiệp khác hẳn với tích tụ tư bản trong cơng nghiệp. Q trình

tích tụ tư bản trong cơng nghiệp hình thành các doanh nghiệp lớn, các tập
đồn kinh tế đa quốc gia, đa sở hữu, đa ngành nghề, với cơ cấu công ty mẹ,
công ty con,... vươn rộng hoạt động trên phạm vi tồn cầu, tận dụng triệt để
lợi thế kinh tế theo quy mơ để tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Còn trong nơng nghiệp khơng hồn tồn như vậy; lợi thế kinh tế theo quy mô
của doanh nghiệp nông nghiệp là có giới hạn, do đặc điểm sản xuất mang tính
sinh học quy định.
Tích tụ ruộng đất bằng cách mua (hay chuyển nhượng), thuê (hay lĩnh
canh), ñấu thầu ñất ñai ñể lập trang trại sản xuất nơng sản hàng hố là một tất
yếu khách quan của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố được thực hiện
theo cơ chế thị trường. Chúng ta chỉ khơng chấp nhận việc tích tụ ruộng ñất
dựa trên cơ sở ñặc quyền, ñặc lợi, phi thị trường mà bất kỳ ai cũng có thể đầu
tư vốn, tích tụ ruộng đất để lập trang trại, khơng phải chỉ có nơng dân mới có
quyền này. Pháp luật khơng phân biệt ñối xử giữa các chủ thể (cá nhân hoặc
tổ chức) cùng thực hiện một hành vi. Nói cách khác pháp luật chỉ quản lý mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch đã được phê duyệt, khơng quan tâm ñến chủ
thể (cá nhân, tổ chức) sử dụng ñất. Như vậy:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 5


Tích tụ ruộng đất là phương thức làm tăng diện tích đất đai của hộ
sản xuất nơng nghiệp thơng qua các hoạt ñộng dẫn ñến tập trung ruộng ñất
như chuyển ñổi, chuyển nhượng, thuê ñất, thuê lại ñất, thừa kế quyền sử
dụng đất [6].
2.1.1.2 Các hình thức tích tụ ruộng đất
Theo khái trên, tích tụ ruộng đất được hình thành thơng qua các hình
thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, th ñất, thuê lại ñất, thừa kế quyền sử
dụng ñất. ðiều 106, Luật ðất ñai năm 2003 ñã xác ñịnh quyền của người sử
dụng ñất về vấn ñề này.

- Chuyển nhượng quyền sử dụng ñất: Là việc chuyển quyền sử dụng ñất
cho người khác trên cơ sở có giá, người nhận ñất phải trả cho người chuyển
quyền sử dụng ñất một khoản tiền tương ứng với chi phí đã bỏ ra để có được
quyền sử dụng đất cũng như chi phí ñầu tư làm tăng giá trị của ñất.
- Cho thuê ñất: Là một dạng chuyển nhượng quyền sử dụng ñất có thời
hạn, bên th đất phải trả cho việc th ñất một khoản tiền nhất ñịnh do hai
bên cho thuê và thuê ñất thoả thuận.
- Cho thuê lại ñất: Là một dạng chuyển nhượng lại quyền sử dụng ñất
khi người ñi thuê cho người khác thuê lại, bên thuê ñất phải trả tiền cho bên
cho thuê ñất một khoản tiền do hai bên thoả thuận.
- Thừa kế quyền sử dụng ñất: Là một dạng ñặc biệt của chuyển nhượng
quyền sử dụng ñất, nội dung của quan hệ thừa kế vừa mang ý nghĩa kinh tế,
vừa mang ý nghĩa chính trị, xã hội [5].
2.1.2 Sự cần thiết tích tụ ruộng đất để phát triển nơng nghiệp bền vững
2.1.2.1 Tính tất yếu của tích tụ ruộng đất trong nền kinh tế thị trường
Hơn nửa thế kỷ qua, Nơng nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành
tựu to lớn, khơng những góp phần ñưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu
lương thực ñứng thứ hai trên thế giới mà cịn đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia, nâng cao đời sống cho nơng dân, ổn định nơng thơn và xây dựng đất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 6


nước. Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp gắn liền với chính sách ruộng
đất. Mỗi chính sách ruộng đất ñều có tác dụng trong thời gian nhất ñịnh, phù
hợp với phát triển nông nghiệp ở mỗi thời kỳ, chẳng hạn:
- Chính sách người cày có ruộng phù hợp với lao động thủ cơng.
- Chính sách tập trung hố ruộng ñất sản xuất phù hợp với phát triển
nông nghiệp trong thời kỳ chiến tranh.
- Chính sách giao ruộng đất cho nông dân phù hợp với sản xuất nông
nghiệp trong thời kỳ chuyển ñổi từ cơ chế quản lý tập trung sang quan liêu

bao cấp sang cơ chế thị trường.
Từ năm 1997 đến nay, ðảng và Nhà nước có chủ trương lớn là thực hiện
ñồn ñiển ñổi thửa, dưới tên gọi “dồn ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn” với mục ñích
là cho xuất hiện những vùng chuyên canh lớn ñể sản xuất hàng hoá. Từ Nghị
quyết 03/Nð-CP ngày 15 tháng 01 năm 2000 của Chính phủ, kinh tế trang trại
chính thức được cơng nhận như một loại hình sản xuất của thời kỳ kinh tế thị
trường. Kinh tế trang trại ñã tập trung và tích tụ ruộng ñất với nhiều hình thức
khác nhau để tổ chức sản xuất nơng nghiệp hàng hố quy mơ lớn. ðây là mơ
hình sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả trong cơ chế thị trường.
Theo quy luật chung, sự phát triển sản xuất nông nghiệp đến một mức
độ nào đó sẽ diễn ra q trình tích tụ, tập trung và q trình hợp tác, liên kết
trong q trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ nơng sản. Q trình tích tụ, tập
trung và xã hội hóa trong sản xuất nông nghiệp tất yếu sẽ diễn ra, về ngun
tắc q trình đó diễn ra theo hai hướng:
Một là tập thể hóa ruộng đất và tư liệu sản xuất: Theo hướng này tồn
bộ ruộng đất và tư liệu sản xuất thuộc sở hữu tập thể. Mơ hình này phổ biến
trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung ở các nước Xã hội Chủ nghĩa trong
giai ñoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 ñến cuối thập niên 80 của thế kỷ
20; điển hình là các nơng trang tập thể ở Liên Xô, các nước ðông Âu và
Trung Quốc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 7


Ở Việt Nam trong giai đoạn 1960-1985 q trình tập thể hóa đã diễn ra
trên quy mơ lớn ở Miền Bắc với các hình thức hợp tác xã nơng nghiệp từ cấp
thấp đến cấp cao; hợp tác xã nơng nghiệp từ quy mơ thơn, đến quy mơ tồn
xã. Cơng cuộc hợp tác hố Nơng nghiệp đã đóng góp phần thực hiện thắng lợi
hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải
phóng miền Nam thực hiện thống nhất ñất nước [17].
Hai là từng bước tích tụ ruộng đất gắn với phân cơng lại lao động trong

nơng nghiệp, nơng thơn trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình: Phát triển
kinh tế hộ gia đình theo hướng gắn người lao động với tư liệu sản xuất, với ñất
ñai, với sản phẩm cuối cùng là cây con; tạo sự liên kết, hợp tác trong các lĩnh
vực, các khâu, các cơng đoạn, các lĩnh vực khơng gắn trực tiếp với q trình
sinh học (làm đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật, chế biến, tiêu thụ sản phẩm) với sự
hỗ trợ của nhà nước về vốn, cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ. Mô hình này
đã được phát triển ở các nước Nhật Bản, ðài Loan, Hàn Quốc từ sau chiến
tranh thế giới thứ hai.
Ở Việt Nam trong quá trình ðổi mới từ 1986 ñến nay, ñặc biệt từ khi có
Nghị Quyết 10 Bộ Chính trị (Khóa 6), Hiến Pháp 1992, Luật ðất đai 1993 thì
kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại ñược khuyến khích phát triển với việc
thực hiện chủ trương Nhà nước giao ñất sản xuất ổn ñịnh, lâu dài cho hộ gia
đình, cá nhân thơng qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất [17].
2.1.2.2 Vai trị của tích tụ ruộng đất đối với phát triển kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn
Mở rộng quy mơ sản xuất, tích tụ ruộng đất để hình thành các vùng
sản xuất tập trung, ñủ các ñiều kiện ñầu tư thâm canh là xu thế tất yếu của
nền sản xuất nông nghiệp trong giai ñoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiều
nghiên cứu cho thấy tình trạng nghèo đói ở nơng thơn khơng phải do họ
làm nơng nghiệp, mà do có q nhiều người cùng sản xuất trên một đơn vị
diện tích. Sự gia tăng liên tục lượng người sản xuất trên một ñơn vị diện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 8


tích đất nơng nghiệp giới hạn, thậm chí cịn bị thu hẹp sẽ dẫn ñến cạn kiệt
tài nguyên và là cái bẫy nghèo đói. Việc tích tụ ruộng đất, quản lý, tổ
chức sản xuất trên diện tích đất lớn hơn, vì vậy là một xu thế tất yếu của
phát triển sản xuất nơng nghiệp trong tình hình mới. Sau hơn 20 mươi
năm ñổi mới, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam nói chung và nơng nghiệp nói riêng ñã

hội nhập sâu, rộng với kinh tế thế giới. Quá trình hội nhập đã tạo ra nhiều
cơ hội mới để phát triển, song cũng nẩy sinh nhiều thách thức mới cần
phải giải quyết để tồn tại và duy trì sự ổn ñịnh như vấn ñề kỹ thuật, tổ
chức sản xuất, hàng rào thuế quan, các ñịnh chế khắt khe của thương mại
quốc tế… Các quy luật của kinh tế thị trường không thể chấp nhận một
nền nông nghiệp sản xuất manh mún, nhỏ lẻ trong khi cả nước tiến hành
xây dựng nền kinh tế thị trường hồn chỉnh. Càng khơng thể xây dựng
thương hiệu nông sản quốc gia nếu mỗi tỉnh, mỗi hộ nông dân tiếp tục tự
cấp, tự túc trên mảnh đất nhỏ bé của mình. Nhưng chúng ta cũng khơng
thể khơng thấy q trình phân hóa giàu nghèo đang diễn ra gay gắt ở nơng
thơn mà một nhóm nơng dân đang phải gánh chịu. Nếu trước đây khi chia
lại ruộng để khốn hộ, nơng dân địi hỏi chia ruộng phải có tốt, có xấu, có
xa, có gần, có thấp, có cao thì ngày nay tư tưởng manh mún, nhỏ hẹp ấy
ñã phải nhường cho một ước nguyện mới mang tính thời đại là cần những
diện tích rộng lớn, liền vùng, liền khoảnh để sản xuất hàng hố. Tích tụ
ruộng đất khơng chỉ đơn thuần là dồn các mảnh ruộng nhỏ lẻ vào một vài
thửa lớn mà cao hơn là phải tăng diện tích, mở rộng quy mơ sản xuất trên
một hộ gia đình. Nếu khơng làm được điều này thì khơng bao giờ có vùng
sản xuất hàng hố, mà khơng có vùng sản xuất hàng hố thì khơng bao giờ
có tiêu thụ theo hợp đồng. Bên cạnh đó, ruộng đất được tích tụ sẽ khuyến
khích nơng dân, các nhà ñầu tư áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Khi
các hộ gia đình tham gia sản xuất nơng nghiệp có thể tích tụ ruộng đất ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 9


quy mơ thích hợp, đóng góp của họ sẽ khơng chỉ làm thay ñổi cung cách
sản xuất manh mún mà cịn tạo ra những đổi mới thật sự ở nơng thơn [17].
2.1.2.3 Những tác động của tích tụ ruộng đất
a) Tác động đến người sản xuất
Tích tụ và tập trung ñất ñai diễn ra với hoạt ñộng chuyển ñổi, chuyển

nhượng và cho th đất đai. Có nghĩa là khi tích tụ và tập trung đất đai thì
người muốn sử dụng ñất phải trả tiền ñể tập trung ñược một quy mô mong
muốn. Khi phải trả tiền cho việc sử dụng ñất, người sử dụng ñất sẽ sử dụng có
hiệu quả hơn và nếu khơng có nhu cầu sử dụng hoặc khi người sử dụng ñất
làm ăn kém hiệu quả họ sẽ chuyển nhượng lại cho người khác. ðiều đó làm
cho ñất ñai có ñược những người canh tác giỏi, phù hợp với sự phát triển của
cơ chế thị trường. Như vậy tích tụ và tập trung đất đai sẽ chọn lựa ra những
người sản xuất kinh doanh ưu tú trong nơng nghiệp, nơng thơn. ðất đai được
khai thác hiệu quả, bền vững, qua đó chất lượng đất ngày càng được nâng
cao. Những người khơng có kinh nghiệm và khả năng quản lý, sử dụng đất sẽ
phải tìm kiếm những cơ hội khác ở những ngành nghề, lĩnh vực khác [8].
b) Tác động đến xu hướng sản xuất hàng hố trong sản xuất nơng nghiệp
Mục đích của sản xuất nơng nghiệp là tạo ra những sản phẩm phục vụ
nhu cầu thiết yếu của con người, đơn vị của sản xuất nơng nghiệp là các hộ
gia đình, do đó sản xuất nơng nghiệp trước hết là ñáp ứng nhu cầu của các hộ
gia đình phần sản phẩm cịn dư mới đem bán. Nhưng đến nay sản xuất nơng
nghiệp khơng chỉ mang tính chất tự cấp, tự túc mà nó đã phát triển thành sản
xuất hàng hoá. Ta thấy rằng sản lượng sản xuất có quan hệ tỷ lệ thuận với quy
mơ đất đai. Nếu quy mơ đất đai càng lớn thì người sản xuất càng có điều kiện
áp dụng khoa học, kỹ thuật, thực hiện chun mơn hố sản xuất, qua đó sản
lượng nơng sản cũng sẽ tăng lên, lượng hàng hố dư ra sẽ nhiều hơn và lượng
hàng hóa này được đem bán trên thị trường. Do đó tích tụ và tập trung ñất ñai
là ñiều kiện căn bản ñể sản xuất hàng hố.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 10


Nhiều nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy tỷ suất hàng hố của các trang
trại có quan hệ tỷ lệ thuận với quy mơ đất của trang trại. Chỉ những hộ gia
đình có quy mơ tập trung đất đai lớn gấp 3 đến 5 lần mức trung bình của các
hộ trong vùng thì phương hướng sản xuất mới được xác ñịnh rõ nét, sản xuất

mới bắt ñầu ñi vào tập trung hố, chun mơn hố, nên tỷ suất sản phẩm hàng
hố mới bắt đầu vượt trội so với các hộ sản xuất trong vùng [4].
c) Tác động đến cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn
Tích tụ và tập trung ñất ñai nhằm ñạt ñược một quy mơ đất đai mong
muốn để sản xuất, kinh doanh có hiệu quả nhất trong sản xuất nông nghiệp.
Giống như các ngành sản xuất khác, quy mơ và trình độ hiện đại hố trong
sản xuất nơng nghiệp có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Thơng thường trình độ
hiện đại hố sẽ tỷ lệ thuận với quy mô sản xuất. Trong sản xuất nơng nghiệp,
mở rộng quy mơ, diện tích đất ñai là ñiều kiện tiền ñề ñể ñưa thiết bị máy móc
và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Máy móc thiết bị và khoa học kỹ
thuật mới sẽ ñược ñưa vào sản xuất nếu người sản xuất thấy rằng việc làm này
sẽ có lợi hơn. ðiều đó chỉ xẩy ra khi quy mơ đất đai đủ lớn có khả năng tạo
được một khối lượng hàng hố lớn ñủ ñể bù ñắp vào chi phí mua sắm thiết bị
máy móc và chi phí cho ứng dụng khoa học kỹ thuật.
Sản xuất nơng nghiệp gắn liền với đất đai và đất đai sẽ được sử dụng có
hiệu quả và hợp lý nhất khi ñất ñai ñược gắn liền với người trực tiếp sống và
làm việc trên đó. Thiết bị máy móc và khoa học kỹ thuật sẽ được áp dụng vào
sản xuất hiệu quả nhất khi người nông dân thu lợi từ việc ứng dụng đó. Muốn
vậy người nơng dân phải tích tụ và tập trung đất đai đến một quy mơ nhất
định. Do vậy, tích tụ ruộng đất là điều kiện tiền đề để khi có điều kiện người
nơng dân sẽ đưa thiết bị và cơng nghệ mới vào sản xuất. Thực tế cho thấy
nhiều nơi ở vùng Bắc Trung Bộ và ðồng bằng Sơng Hồng trình độ sản xuất
nơng nghiệp vẫn lạc hậu, lao động thủ cơng vẫn được sử dụng rất nhiều trong
sản xuất nơng nghiệp, cơng cụ sản xuất vẫn cịn thơ sơ, đơn giản. Bên cạnh
đó, một số vùng phát triển nơng nghiệp ở Nam Trung Bộ và ðồng bằng Sông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 11


Cửu Long trình độ sản xuất nơng nghiệp đã được cải thiện rõ rệt, máy móc
thiết bị được đưa vào áp dụng ở nhiều khâu trong sản xuất. Như vậy tích tụ và

tập trung đất đai chính là điều kiện tiền đề để cơng nghiệp hố hiện đại hố
nơng nghiệp nơng thơn, và là điều kiện quan trọng để đất ñai ñược sử dụng tốt
nhất, gắn người sản xuất giỏi với đất đai [4];[8].
d) Tác động đến sự phân cơng lao động trong nơng nghiệp nơng thơn.
ðất nơng nghiệp là một ñại lượng cố ñịnh và ngày càng giảm ñi đo tác
động của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố. Do đó việc
tích tụ và tập trung đất đai dẫn đến tình trạng người này tăng quy mơ, diện
tích thì người kia sẽ giảm quy mơ, diện tích hoặc khơng cịn đất đai sản xuất.
Người khơng có đất sản xuất sẽ phải tìm cơng việc khác, hoặc chuyển sang
lĩnh vực sản xuất khác ñể làm ñể ñảm bảo ñời sống của họ và gia ñình họ.
Một bộ phận có khả năng chuyển đổi sang ngành nghề khác mang lại thu
nhập cao hơn thì họ sẵn sàng bán lượng ñất ñai ñang sở hữu cho người có nhu
cầu. Nhờ vậy, tích tụ và tập trung đất ñai dựa trên cơ sở chuyển ñổi, chuyển
nhượng và cho thuê ñất ñai, việc làm này làm cho ñất ñai trở nên có giá trị.
Bên cạnh đó việc tích tụ và tập trung ñất ñai sẽ nâng cao năng suất lao động
trong sản xuất nơng nghiệp, một lực lượng lao động sẽ được giải phóng khỏi
ngành sản xuất nơng nghiệp, xu hướng tích tụ ruộng đất tạo nên áp lực cho họ
phải tìm một ngành nghề mới để kiếm sống. Như vậy việc tích tụ và tập trung
đất đai dựa trên hoạt ñộng chuyển ñổi chuyển nhượng và cho thuê sẽ tạo ra sự
phân cơng lao động trong nơng nghiệp nơng thơn [4]; [9].
2.1.3 Mối quan hệ giữa tích tụ ruộng đất và chuyển dịch lao động nơng
nghiệp sang các ngành nghề khác
Q trình tích tụ ruộng đất ở nơng thơn đi đơi với việc tăng quy mơ đất
đai của một số hộ nơng dân, thúc đẩy các hộ phát triển kinh tế trang trại, gia
trại. Quá trình này sẽ dẫn đến một bộ phận hộ nơng dân khơng cịn đất hoặc
cịn ít đất sản xuất do đã chuyển nhượng hoặc cho th đất. ðồng thời với

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 12



việc tích tụ ruộng đất, hiện nay ở nhiều địa bàn nơng thơn, việc Nhà nước thu
hồi đất nơng nghiệp ñể xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ - thương mại
cũng góp phần làm tăng số hộ nơng dân thiếu đất sản xuất nơng nghiệp. Số
lao động nơng nghiệp khơng có việc làm trong nơng nghiệp cần phải được
chuyển sang làm việc trong các ngành kinh tế khác như tham gia sản xuất
hàng tiểu thủ công nghiệp, tham gia hoạt ñộng dịch vụ, thương mại... Sự
chuyển dịch cơ cấu lao động nơng thơn sẽ diễn ra ở cả nội bộ ngành nông
nghiệp và giữa các ngành nghề khác và xu hướng chủ yếu giảm tỷ trọng lao
ñộng làm trồng trọt, tăng tỷ trọng lao ñộng tham gia sản xuất chăn ni,
ngành nghề; giảm một bộ phận lao động nơng nghiệp ñể chuyển sang các
ngành nghề và các lĩnh vực hoạt động khác ở nơng thơn. Vì vậy, để đạt ñược
hiệu quả cao nhất sau khi tích tụ ruộng ñất, cần phải quan tâm ñến việc ñào
tạo chuyển ñổi nghề nghiệp, phát triển đa ngành nghề ở nơng thơn để tạo điều
kiện cho q trình chuyển lao động nơng nghiệp sang các lĩnh vực hoạt ñộng
khác trước một bước, mở ñường cho tích tụ ruộng ñất và tổ chức lại sản xuất.
Như vậy tích tụ ruộng đất và chuyển dịch cơ cấu lao động nơng thơn phù hợp
với u cầu phát triển nền nơng nghiệp hàng hố [5];[17].
2.1.4 Các chính sách của Nhà nước liên quan đến tích tụ ruộng đất trong
sản xuất nơng nghiệp
2.1.4.1 Chính sách đất đai
Hộ gia đình nơng dân, hộ phi nơng nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu
và khả năng tích tụ ruộng đất ñược phép chuyển nhượng, thuê, mượn, ñấu
thầu ñất và ñược Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Thẩm
quyền giao ñất, cho thuê ñất ñược áp dụng theo quy định của Luật ðất đai
được Quốc hội thơng qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 và các văn bản hiện
hành. Người tích tụ ruộng đất có các quyền và nghĩa vụ theo quy ñịnh của
pháp luật về ñất ñai. Những hộ nơng dân khơng có điều kiện tổ chức sản xuất
hoặc những hộ nơng dân cịn q ít đất sản xuất do Nhà nước thu hồi đất thì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 13



ñược Nhà nước tạo ñiều kiện cho chuyển nhượng hoặc cho thuê ñất và ñược
ưu tiên hỗ trợ chuyển nghề.
Về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nơng nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nơng nghiệp. Theo Nghị quyết số
1126/2007/NQ-UBTVQH11 ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội quy ñịnh cụ thể như sau:
ðối với ñất trồng cây hàng năm: có 2 hạn mức là khơng q 6 ha ñối
với các tỉnh thuộc khu vực ðông Nam Bộ, khu vực ðồng bằng sông Cửu
Long và không quá 4 ha ñối với các tỉnh thuộc khu vực còn lại.
ðối với ñất trồng cây lâu năm: có 2 hạn mức là khơng q 20 ha đối với
các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; và khơng q 50 ha đối với khu vực
trung du, miền núi.
ðối với rừng sản xuất là rừng trồng: có 2 hạn mức là khơng q 50 ha
ñối với các xã, phường, thị trấn ở ñồng bằng và khơng q 100 ha đối với khu
vực miền núi.
Về thời gian giao quyền sử dụng ñất: ñược quy ñịnh là đất trồng cây
hàng năm, đất ni trồng thủy sản là 20 năm, giao ñất trồng cây lâu năm, ñất
trồng rừng sản xuất là 50 năm.
Về chính sách cho thuê ñất: chúng ta hiện nay vẫn thiếu chính sách và
quy ñịnh về cho thuê ñất phục vụ sản xuất nông nghiệp, điều này gây ra rất
nhiều phiền tối và rất khó phân xử khi xẩy ra tranh chấp.
2.1.4.2 Chính sách khôi phục và phát triển làng nghề
Khôi phục và phát triển làng nghề cũng là một giải pháp ñể thu hút lực
lượng lao động nơng thơn từ lĩnh vực nơng nghiệp sang lĩnh vực phi nơng
nghiệp tạo điều kiện cho q trình TTRð diễn ra với tốc độ nhanh hơn. ðể
thúc đẩy sản xuất làng nghề nơng thơn, Chính phủ đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách trong đó phải kể đến một số văn bản sau:

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 14



Nghị ñịnh số 134/2004/Nð-CP ngày 9 tháng 6 năm 2004 của Chính
phủ về khuyến khích phát triển cơng nghiệp nơng thơn: Nhằm huy động các
nguồn lực trong nước và nước ngoài tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân ñầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn và các hoạt động khuyến cơng,
tạo việc làm, tăng thu nhập...Trong đó, kinh phí bảo đảm cho hoạt động
khuyến cơng gồm: kinh phí quốc gia và kinh phí địa phương. Tại ðiều 6 quy
định về Danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến cơng, trong đó
bao gồm cơng nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản... Các ðiều 11, 12, 13,
14 của Nghị định quy định về chính sách ưu đãi đất đai, đầu tư, thơng tin thị
trường, chính sách khoa học cơng nghệ đối với các hoạt động khuyến cơng.
Quyết định số 132/2001/Qð-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ Về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường
giao thơng nơng thơn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng
nghề nơng thơn. Tại ðiều 3 quy định về cơ chế tài chính, theo đó các dự án
đầu tư xây dựng đường giao thơng nơng thơn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy
sản, cơ sở hạ tầng làng nghề nơng thơn được thực hiện bằng huy động đóng
góp của dân là chủ yếu, Nhà nước chỉ xem xét hỗ trợ một phần. Về vốn tín
dụng, Nhà nước giành một khoản vốn tín dụng ưu đãi với lãi suất bằng không
(0%) cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ñể vay thực hiện các dự
án, thời hạn hoàn trả vốn là 4 năm; riêng các tỉnh miền núi , tỉnh có nguồn thu
ngân sách khó khăn thời gian hồn trả nợ khơng q 5 năm.
Nghị định số 66/2006/Qð-TTg của Chính phủ ngày 07 tháng 7 năm
2006 về phát triển ngành nghề nơng thơn. Trong đó, Chương II quy định về
chính sách khuyến khích về mặt bằng sản xuất (ðiều 7); về đầu tư tín dụng
(ðiều 8); về xúc tiền thương mại (ðiều 9); về khoa học công nghệ (ðiều 10);
về đào tạo nhân lực (ðiều 11).
Nhìn chung, các chính sách về phát triển ngành nghề nơng thơn đã
quan tâm việc hỗ trợ thành lập các cơ sở ngành nghề nơng thơn về đầu tư cơ

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 15


sở hạ tầng làng nghề, thơng tin tun truyền, đào tạo nguồn nhân lực, vốn vay
cho lao động nơng thơn tham gia học nghề ....
2.1.4.3 Chính sách tín dụng
Ngày 12 tháng 4 năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị ñịnh số
41/2010/Nð-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp nơng
thơn. Nghị định này quy định chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng
nghiệp nơng thơn và nâng cao đời sống của nơng dân và cư dân sống ở nơng
thơn. Nghị định nêu rõ kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010, cá nhân, hộ sản xuất
nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp có thể được xem xét cho vay khơng có bảo đảm
bằng tài sản tối đa đến 50 triệu đồng. Với hình thức cho vay khơng có bảo
đảm bằng tài sản, các hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ
phục vụ nông nghiệp, nơng thơn được xem xét cho vay tối đa đến 200 triệu
ñồng; hợp tác xã, chủ trang trại ñược xem xét cho vay tối ña ñến 500 triệu
ñồng. Trường hợp xẩy ra do thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, khi có
thơng báo của cấp có thẩm quyền, ngoài việc xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ
cho khách hàng, Chính phủ có chính sách hỗ trợ cụ thể ñối với tổ chức, cá
nhân vay vốn bị thiệt hại nặng, khơng có khả năng trả nợ. Tổ chức tín cho vay
được thực hiện khoanh nợ 2 năm khơng tính lãi cho người vay đối với dư nợ
hiện cịn tại thời ñiểm xảy ra thiên tai, dịch bệnh ñược cơng bố tại địa phương.
Cũng theo nghị định, Bộ Nơng nghiệp và PTNT phối hợp với Uỷ ban nhân
các tỉnh, thành phố hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn. Chỉ đạo các địa phương thực hiện tốt công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư và nghề muối; hỗ trợ nông dân về khoa học kỹ thuật,
giống, bảo quản sau thu hoạch; thông báo cụ thể thời gian, phạm vi thiên tai,
dịch bệnh gây thiệt hại trên diện rộng cho vật nuôi và cây trồng trên các
phương tiện thơng tin đại chúng để các đơn vị có liên quan thực hiện các biện
pháp hỗ trợ [17].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 16


2.1.4.3 Chính sách ưu đãi đầu tư
Theo Luật Khuyến khích ñầu tư trong nước sửa ñổi ngày 20 tháng 5
năm 1998 và các văn bản dưới Luật quy ñịnh về chính sách ưu đãi đầu tư. ðối
tượng được hưởng chính sách ưu ñãi ñầu tư dựa trên cơ sở ngành nghề và ñịa
bàn hoạt ñộng, cụ thể như sau:
Các hoạt ñộng ñầu tư và các lĩnh vực ñược xếp vào danh mục A (danh
mụa hưởng ưu ñãi ñầu tư) gồm: Trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng; trồng
cây lâu năm trên đất khai hoang, đồi núi trọc; làm muối; ni trồng thủy sản ở
vùng nước chưa ñược khai thác; dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất
nông, lâm nghiệp, chế biến thức ăn cho gia súc, thức ăn cho nuôi trồng thủy
sản; các nghề truyền thống như mây tre trúc mỹ nghệ.
Các hoạt ñộng ñầu tư thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn (danh mục B) và địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn (danh mục C).
ðược giảm 50% tiền sử dụng ñất (trong trường hợp giao ñất phải trả
tiền sử dụng ñất) ñối với dự án ñầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy ñịnh tại
danh mục A; ñược giảm 70% tiền sử dụng ñất ñối với dự án ñầu tư tại ñịa bàn
quy ñịnh tại danh mục B.
ðược miễn nộp tiền sử dụng ñất ñối với các dự án ñầu tư thuộc ngành
nghề quy ñịnh tại danh mục A và ñược thực hiện ở ñịa bàn quy ñịnh tại mục
B; hoặc ñối với các dự án ñầu tư thực hiện ở ñịa bàn quy ñịnh tại danh mục C.
ðược miễn, giảm thuế tiền thuê ñất và sử dụng đất. Trong đó các dự án
trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng cây lâu năm trên ñất hoang hóa,
ñồi núi trọc ñược miễn thuế sử dụng ñất trong suốt thời gian thực hiện dự án.
ðược hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tín dụng ưu ñãi ñầu tư ñược thực hiện theo Nghị ñịnh số 106/2004/NðCP ngày 01 thágn 4 năm 2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của

Nhà nước. ðối tượng là các trang trại có các dự án trồng rừng nguyên liệu giấy,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ....... 17


×